Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đình công và giải quyết đình công trong pháp luật lao động việt nam – thực trạng tại thành phố đà nẵng 07

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
-------000-------

NGUYỄN THI ̣NGỌC NGHĨA

ĐÌ NH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌ NH CÔNG
TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM THƢ̣C TRANG TẠI THÀ NH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ NGỌC NGHĨA

ĐÌNH CƠNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CƠNG
TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM –
THỰC TRẠNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Hồi Thu



Hà Nợi – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thi Ngo
̣
̣c Nghiã


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, đồ thị
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài ............................................................................. 4
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài ..................................................................... 4
5. Mục đích và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5

Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐÌNH CƠNG VÀ GIẢI QUYẾT
ĐÌNH CƠNG ................................................................................................... 6
1.1. Những vấ n đề cơ bản về điǹ h công............................................................ 6
1.1.1. Khái niệm đình cơng ............................................................................... 6
1.1.2. Các dấu hiệu cơ bản của đình cơng....................................................... 10
1.1.3. Phân loại đình cơng ............................................................................... 16
1.2. Khái qt chung về giải quyết đình cơng................................................. 18
1.2.1. Khái niệm giải quyết đình cơng ............................................................ 18
1.2.2. Các phương thức giải quyết đình cơng ................................................. 21
1.2.3. Mục đích của việc giải quyết đình cơng ............................................... 24
1.3. Pháp luật về đình cơng và giải quyết đình cơng của một số nước trên thế
giới và những kinh nghiê ̣m cho Viê ̣t Nam ...................................................... 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CƠNG, GIẢI
QUYẾT ĐÌNH CƠNG VÀ THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
......................................................................................................................... 37
2.1. Thực tra ̣ng pháp luâ ̣t về điǹ h công........................................................... 37
2.1.1. Phạm vi, đối tượng được phép đình cơng ............................................. 37


2.1.2. Thời điểm có quyền đình cơng.............................................................. 41
2.1.3. Tổ chức và lãnh đạo đình cơng ............................................................. 44
2.1.4. Trình tự, thủ tục đình cơng .................................................................... 47
2.1.5. Những hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình cơng ..................... 50
2.1.6. Đình công bất hợp pháp và hậu quả pháp lý ......................................... 54
2.2. Thực tra ̣ng pháp luâ ̣t về giải quyế t điǹ h cơng.......................................... 61
2.2.1. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình cơng ............................. 61
2.2.2. Quyền u cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình cơng ......................... 62
2.2.3. Chuẩn bị giải quyết đình cơng .............................................................. 63
2.2.4. Thủ tục giải quyết đình cơng................................................................. 64
2.3. Thực tiễn đin

̀ h cơng và giải quyế t điǹ h công trong các doanh nghiê ̣p trên
điạ bàn thành phố Đà Nẵng ............................................................................. 66
2.3.1. Thực tra ̣ng đình cơng ............................................................................ 68
2.3.2. Thực tiễn giải qú t đình cơng ............................................................. 80
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH
CƠNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CƠNG TƢ̀ THƢ̣C TIỄN TẠI THÀ NH
PHỚ ĐÀ NẴNG............................................................................................. 85
3.1. Mô ̣t số giải pháp nhằ m nâng cao hiê ̣u quả pháp luật đình cơng và giải
qú t đin
̀ h công ở Viê ̣t Nam............................................................................ 85
3.2. Mô ̣t số kiế n nghi ̣nhằ m nâng cao hiê ̣u quả pháp luâ ̣t đình công và giải
quyế t đin
̀ h công qua thực tiễn ta ̣i thành phố Đà Nẵng.................................... 90
3.2.1. Về các quy định pháp luật ..................................................................... 90
3.2.2. Về tổ chức thực hiện ............................................................................. 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT

Ban chấ p hành công đoàn:

BCHCĐ

Bảo hiểm xã hội:

BHXH


Bô ̣ luâ ̣t lao đô ̣ng:

BLLĐ

Doanh nghiệp:

DN

Đầu tư nước ngoài:

ĐTNN

Khu công nghiệp:

KCN

Lao đô ̣ng - Thương binh và Xã hô ̣i: LĐ - TB & XH
Người lao đô ̣ng:

NLĐ

Người sử du ̣ng lao đô ̣ng:

NSDLĐ

Quan hê ̣ lao đô ̣ng:

QHLĐ

Tổ chức lao đô ̣ng quố c tế:


ILO

Ủy ban nhân dân:

UBND


DANH MỤC CÁC BẢNG, ĐỒ THỊ

Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ, đồ thị

Trang

Bảng 2.1

Thố ng kê nguyên nhân , yêu sách đình cơng t ại các

73

doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1

Quy trin
̀ h các bước giải quyế t tranh chấ p lao đô ̣ng tâ ̣p

42


thể về lơ ̣i ić h p hải thực hiện trước khi tiến hành các
thủ tục đình cơng
Đồ thị 2.1

Thống kê tổng số lao động tham gia đình cơng trên

68

địa bàn
Đồ thị 2.2

Thể hiê ̣n đình cơng theo chủ đầu tư nước ngoài

71


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát triển sơi động
của kinh tế thị trường, đình cơng là một hiện tượng xã hội tất yếu. Quyền đình
cơng được người lao động sử dụng như một biện pháp nhằm đấu tranh với
người sử dụng lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình thực
hiện quan hệ lao động.
Về phương diện pháp lý, đình cơng được đề cập đến trong các công ước
quốc tế như là một trong những quyền cơ bản của người lao động. Ngoài ra,
vấn đề đình cơng cịn được ghi nhận trong pháp luật của các quốc gia trên thế
giới. Những quy định về đình cơng và giải quyết đình cơng từng bước được
ghi nhận, sửa đổi, bổ sung trong pháp luật Việt Nam qua từng giai đoạn nhằm
đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Cho đến nay, Bộ luật lao động 2012 đã
quy định khá chi tiết về đình cơng và giải quyết đình cơng nhằm hướng đến

sự hài hịa trong quan hệ lao động, đảm bảo quyền đình cơng trong khuôn khổ
pháp luật, đồng thời hạn chế những tác động tiêu cực của đình cơng.
Những năm qua, tình hình đình công diễn ra ở nhiều nơi trong cả nước
với nhiều vấn đề phức tạp như sử dụng bạo lực trong đình cơng, xâm phạm
đến sức khỏe, tính mạng của người lao động, đập phá tài sản, máy móc, nhà
xưởng, lơi kéo, tụ tập, kích động, gây mất trật tự…và ngày càng có xu hướng
gia tăng. Cùng với q trình chuyển đổi cơ chế kinh tế, thành phố Đà Nẵng
đang trên đà phát triển khá mạnh mẽ. Hiện nay, thành phố Đà Nẵng tập trung
khá nhiều khu công nghiệp, phát triển đa dạng về ngành nghề và thu hút một
số lượng lớn người lao động đã đóng góp rất nhiều vào sự phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội của địa phương. Tuy vậy, thành phố Đà Nẵng cũng là một
trong nhiều địa phương diễn ra các cuộc đình cơng trái luật, phức tạp với
đông người tham gia gây ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế, trật tự an ninh xã hội,

1


môi trường đầu tư…Thực tế cho thấy, việc giải quyết hậu quả của đình cơng
trái luật là vấn đề nan giải, mất rất nhiều thời gian, nhân lực, vật lực của tồn
xã hội. Chính vì thế, hiện tượng đình cơng diễn ra ở nhiều doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố trong thời gian qua đã đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu
và giải quyết trong quá trình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương.
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu lý luận về đình cơng và giải
quyết đình cơng, đánh giá tác động của pháp luật hiện hành về vấn đề này trên
thực tế địa bàn thành phố Đà Nẵng là thực sự cần thiết và góp phần nâng cao
hiệu quả pháp luật. Với những lý do đó, tác giả chọn đề tài “Đình cơng và
giải quyết đình cơng trong pháp luật lao động Việt Nam – Thực trạng tại
thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn thạc sỹ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Cho đến thời điểm hiện nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về pháp luật
đình cơng và giải quyết đình cơng, điển hình là một số cơng trình nghiên cứu,
sách chun khảo và bài viết như:
- Luận án tiến sĩ với đề tài “ Pháp luật về đình cơng và giải quyết đình
cơng ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”
(2006) của tác giả Đỗ Ngân Bình. Luận án này đã nghiên cứu những vấn đề
về lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về đình cơng và giải
quyết đình cơng ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế.
- Về luận văn thạc sỹ có: đề tài “Đình cơng và giải quyết đình cơng theo
Bộ luật lao động năm 2012” (2013) của tác giả Hà Thị Hoa Phượng; đề tài
“Những điểm mới về tranh chấp lao động và đình cơng trong Bộ luật lao
động 2012” (2013) của tác giả Chử Thị Xuyên.
- Đề tài khoa học “Pháp luật về quan hệ lao động Việt Nam – Thực trạng

2


và phương hướng hoàn thiện” (2012) của PGS.TS Lê Thị Hoài Thu - Khoa
luật Đại học quốc gia Hà Nội.
- Về các bài viết đề cập đến vấn đề đình cơng và giải quyết đình cơng
trên các tạp chí nghiên cứu như: “Đánh giá quy định của Bộ luật lao động về
đình cơng và giải quyết đình cơng” của tác giả Nguyễn Xuân Thu (Tạp chí
Luật học, số 09/2009); “Thực trạng và hướng giải quyết đình cơng” của tác
giả Đào Văn Hộ (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 77/2006); “Mấy ý kiến về
tranh chấp lao động và đình cơng ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Kim
Phụng (Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 4/2004); “Thực trạng tranh chấp lao
động và đình cơng ở Việt Nam nhìn từ góc độ quản lý doanh nghiệp và vai trò
của tổ chức cơng đồn” của tác giả Lê Văn Hảo (Tạp chí Tâm lý học, số
5/2011); “Sử dụng hành động công nghiệp trong thương lượng tập thể ở Thụy

Điển và việc sử dụng đình cơng ở Việt Nam” của tác giả Hồng Thị Minh
(Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 204/2011).
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã giải quyết những vấn đề cơ bản
về đình cơng, giải quyết đình cơng cả trên bình diện lý luận và thực tiễn. Dưới
nhiều góc độ khác nhau, các tác giả đã đi sâu vào phân tích một vài khía cạnh
của vấn đề; hoặc nghiên cứu trên cơ sở các quy định của Bộ luật lao động
1994 hay gần đây là các nghiên cứu, bài viết về những nội dung mới theo Bộ
Luật lao động 2012. Tuy vậy, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về
vấn đề đình cơng và giải quyết đình cơng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chính vì thế, kế thừa những giá trị khoa học của các công trình nghiên
cứu trước đó, luận văn này nghiên cứu những nội dung pháp lý cơ bản về đình
cơng và giải quyết đình cơng theo quy định của pháp luật hiện hành (Bộ luật
lao động 2012) và đánh giá tác động của nó trong q trình thực thi tại thành
phố Đà Nẵng nhằm đưa ra những giải pháp cụ thể cho vấn đề này.

3


3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về đình cơng và giải
quyết đình cơng và đặc biệt những nội dung cơ bản về đình cơng và giải quyết
đình cơng trong Bộ luật lao động 2012. Đồng thời, luận văn cịn làm rõ thực
trạng đình cơng, giải quyết đình cơng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta về định hướng phát triển kinh tế-xã hội,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, về xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật...
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học truyền thống như: phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, diễn giải, qui nạp…làm cơ sở
cho quá trình nghiên cứu.
5. Mục đích và đối tƣợng nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về đình cơng và giải
quyết đình cơng – vấn đề đang được xã hội quan tâm. Đồng thời, luận văn cịn
đánh giá thực trạng, phân tích những nguyên nhân, vướng mắc trong thực tiễn
áp dụng các quy định về đình cơng và giải quyết đình cơng trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất những giải pháp mang tính khả
thi trong việc áp dụng các quy định về đình cơng và giải quyết đình cơng trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về đình cơng và giải quyết đình công;

4


- Thực trạng đình cơng và thực tiễn giải quyết đình cơng trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng;
- Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nhằm giải quyết
vấn đề đình cơng có hiệu quả.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Khái qt chung về đình cơng và giải quyết đình cơng
Chương 2: Thực tra ̣ng pháp luâ ̣t về điǹ h cơng , giải quyết đình cơng và
thực tiễn ta ̣i thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Mô ̣t số giải pháp và kiế n nghi ̣nhằ m nâng cao hiê ̣u quả thực

hiện các quy định pháp luật về đình cơng và giải quyết đình cơng từ thực tiễn
tại thành phố Đà Nẵng.

5


Chƣơng 1
KHÁI QT CHUNG VỀ ĐÌNH CƠNG VÀ GIẢI QUYẾT
ĐÌNH CÔNG
1.1. Nhƣ̃ng vấ n đề cơ bản về đin
̀ h cơng
1.1.1. Khái niệm đình cơng
Trên bin
̀ h diê ̣n q́ c tế , Công ước về các quyề n kinh tế , xã hội và văn
hóa (1966) của Đại hội đồng Liên Hợp quốc đã ghi nhận quyền đình cơng như
là một trong những đảm bảo quan trọng cùng với quyền làm việc , quyề n của
mọi người đư ợc hưởng những điều kiện làm việc công bằng và thuận lợi

.

Theo Điề u 8 Công ước quố c tế về quyề n kinh tế , xã hội và văn hóa của Liên
hơ ̣p quố c (1966): “…quyề n điǹ h công đươ ̣c thực hiê ̣n với điề u kiê ̣n phù hơ ̣p
với pháp luâ ̣t của mỗi quốc gia”.
Bên ca ̣nh đó, Tổ chức Lao đô ̣ng quố c tế (ILO) cũng nhìn nhận đình cơng
là biểu hiện của quyền tự do liên kết , quyề n tổ chức của người lao đô ̣ng trong
các Công ước số 87 về quyề n tự do hiê ̣p hô ̣i và về viê ̣ c bảo vê ̣ quyề n đươ ̣c tổ
chức (1948), Công ước số 98 về áp du ̣ng những nguyên tắ c của quyề n tổ chức
và thương lượng tập thể (1949). Theo quan điể m của ILO , “Quyề n đình công
là một trong những biện pháp thiết yếu của người lao


động và các tổ chức

của họ có thể sử dụng để xúc tiến và bảo vệ các lợi ích kinh tế

, xã hội của

mình, không chỉ nhằ m đạt tới những điề u kiê ̣n làm viê ̣c tố t hơn hoặc có những
yêu cầ u tập thể mang tính chấ t nghề ngh iê ̣p, mà cịn nhằm tìm ra những giải
pháp cho những vấn đề chính sách kinh tế và xã hội và các vấn đề lao động
bấ t kỳ loại nào mà người lao động trực tiế p quan tâm ” [46, tr.199]. Dưới góc
đô ̣ của mô ̣t tổ chức quố c tế , nhâ ̣n đinh
̣ của ILO về đình công có nô ̣i hàm khá
rô ̣ng, không giới ha ̣n ở viê ̣c mô tả các dấ u hiê ̣u đă ̣c thù để phân biê ̣t điǹ h công
với các hành đô ̣ng công nghiê ̣p khác mà chủ yế u nhấ n ma ̣nh đế n pha ̣m vi

6

,


mục đích của đình cơng . Với những quy đinh
̣ mở , quan điể m của ILO vì vâ ̣y
có ý nghĩa định hướng , bởi xét đế n cùng , viê ̣c ghi nhâ ̣n , điề u chin̉ h vấ n đề
điǹ h công còn phải tin
́ h đế n các điề u kiê ̣n kinh tế , chính trị, xã hội, ́ u tớ đă ̣c
thù trong văn hóa pháp lý…của mỗi quốc gia.
Mơ ̣t sớ nước như Đức , Australia, Anh vấ n đề điǹ h công đươ ̣c xem xét
qua án lê ̣ . Trong khi đó , nhiề u nước trên thế giới la ̣i “mô hiǹ h hóa” thành
những quy đinh
̣ cu ̣ thể và có sự khác nhau khi đưa


ra quan niê ̣m về điǹ h

công. Hoa Kì cho rằ ng: “đình công bao gồ m mọi cuộc đình công do người lao
động tiế n hành hoặc những hành vi ngừng viê ̣c khác (bao gồ m hành vi ngừng
viê ̣c do thỏa ước tập thể quá hạn ) và mọi cuộc đình cơng của người lao đợng
hoặc những hành vi làm gián đoạn sản xuấ t” [46, tr.188]. Hoă ̣c đơn giản hơn
khi không đưa ra những liê ̣t kê chi tiế t , Luâ ̣t quan hê ̣ lao đô ̣ng của Thái Lan
quy đinh
̣ về đin
̀ h công như sau : “Đình công là viê ̣c những người lao động
ngừng công viê ̣c đồ ng loạt với tính chấ t tạm thời do có tranh chấ p lao động”
[46, tr.187]. Mô ̣t cách cu ̣ thể hơn, Bô ̣ luâ ̣t lao đô ̣ng của Liên bang Nga đưa ra
khái niệm: “Đình công là viê ̣c tập thể lao động tự nguyê ̣n từ chố i tạm thời đố i
với viê ̣c thực hiê ̣n trách nhiê ̣m lao động của mình

(một phầ n hoặc toàn bộ )

nhằ m mục đích giải quyế t tranh chấ p lao động tập thể” [46, tr.189]. Mă ̣c dù
vẫn chưa thể đưa ra mô ̣t sự nhìn nhâ ̣n nhấ t quán v à khái quát về mặt khoa học
đố i với thuâ ̣t ngữ đình công , nhưng các quan niê ̣m về đình công nói trên ít
nhiề u cũng đã đề câ ̣p đế n mô ̣t số dấ u hiê ̣u như ngừng viê ̣c ta ̣m thời

, tự

nguyê ̣n, mục đích giải quyết tranh chấp lao động.
Ở Việt Nam , theo Từ điển luật học : “Đình công là đỉnh cao của tranh
chấ p lao động tập thể , được biểu hiê ̣n ở sự ngừng viê ̣c tập thể . Đình cơng là
biê ̣n pháp mạnh mẽ , quyế t liê ̣t của tập thể lao động để đòi người sử dụ ng lao
động thực hiê ̣n đúng nghiã vụ của mình trong quan hê ̣ lao động, đòi thỏa mãn

các yêu sách và các vấn đề trong quan hệ lao động” [45, tr.160].

7


Trong pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam , quyề n điǹ h công lầ n đầ u tiên đươ ̣c ghi nhâ ̣n
trong Bô ̣ luâ ̣t lao đô ̣ng 1994 và được bổ sung , chỉnh sửa năm 2006. Đế n Bô ̣
luâ ̣t lao đô ̣ng 2012, đin
̀ h công tiế p tu ̣c đươ ̣c ghi nhâ ̣n và đươ ̣c hiể u là

: “sự

ngừng viê ̣c tạm thời , tự nguyê ̣n và có tổ chức của tập thể lao động nhằ m đạt
được yêu cầ u trong quá trình giải quyế t tranh chấ p lao động” (Điề u 209).
Không thể không thừa nhâ ̣n rằ ng điǹ h công là mô ̣t hiê ̣n tươ ̣ng khá phức
tạp, tác động của nó khơng chỉ giới hạn trong phạm vi đối với “quan hệ chủ –
thơ ̣” cũng như không phải chỉ diễn ra trong liñ h vực kinh tế

. Chính vì vậy ,

vấ n đề đin
̀ h công cầ n đươ ̣c phân tić h, đánh giá dưới nhiề u góc đô ̣ khác nhau.
Dưới góc độ kinh tế , điǹ h công đươ ̣c xem là biê ̣n pháp đấ u tranh của
NLĐ trong nề n kinh tế thi ̣trường nhằ m bảo vê ̣ các lơ ̣i ić h phát sinh từ
QHLĐ…Trong QHLĐ, các bên vừa mâu thuẫn vừa thống nhất về mặt lợi ích :
NSDLĐ ln theo đ̉ i lơ ̣i nhuâ ̣n tố i đa , trong khi đó , lơ ̣i ić h thiế t thân mà
NLĐ hướng tới chủ yế u và trước hết là tiền lương , thời giờ làm viê ̣c , nghỉ
ngơi, các chế độ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế… Vì vậy , các bên trong
QHLĐ có xu hướng đấ u tranh với nhau để quyế t đinh
̣ lơ ̣i ích kinh tế của

chính mình. Tuy nhiên, nế u xét mơ ̣t cách toàn cu ̣c thì giữa các bên vẫn tồ n ta ̣i
mô ̣t lơ ̣i ích chung đòi hỏi cầ n có sự hơ ̣p tác bề n vững , lâu dài trong QHLĐ .
Chính vì thế , NLĐ phải lựa cho ̣n mô ̣t giải pháp phù hơ ̣p nhằ m đảm bảo vẫn
có thể vừa duy trì quan hệ lao động vừa bảo vệ được lợi ích của mình một khi
khơng thể đa ̣t đươ ̣c những thỏa thuâ ̣n cầ n thiế t.
Với giải pháp đình công , hâ ̣u quả là tình tra ̣ng sản xuấ t bi ̣đình trê ̣ , hoạt
đô ̣ng điề u hành sản xuấ t kinh doanh sẽ gặp nhiều trở ngại, doanh nghiê ̣p gánh
chịu những tổn thất trước khi ổn định lại trật tự. Như vâ ̣y, với khả năng gây ra
thiê ̣t ha ̣i về kinh tế hay đe do ̣a gây thiê ̣t ha ̣i về kinh tế , đình công ta ̣o ra áp lực
đố i với NSDLĐ, đòi hỏi phải có sự cân nhắ c về mă ̣t lơ ̣i ić h trước những u
sách của tập thể lao động. Chính vì vậy, tuy không phải là biê ̣n pháp duy nhấ t

8


để bảo vệ lợi ích kinh tế hoặc lợi ích nghề nghiệp , nhưng trong nhiề u trường
hơ ̣p khi mâu thuẫn về mă ̣t lơ ̣i ić h đã trở nên đin̉ h điể m , tranh chấ p lao đô ̣ng
rơi vào bế tắ c , tâ ̣p thể lao đô ̣ng sử du ̣ng điǹ h công như là phương thức đấ u
tranh kinh tế với NSDLĐ. Bởi vâ ̣y, có quan điể m cho rằ ng: “Từ góc nhìn của
lý thuyế t mặc cả, đình công là một thủ thuật trong một chiế n lược có tính toán
của người lao động để mặc cả với giới chủ

. Đình công tự nó không thầ n

thánh hay xấu xa , nó chỉ là một phương cách mà một nhóm thường yếu thế
hơn dùng để đòi hỏi lợi ích cho mình” [31].
Dưới góc độ xã hội , điǹ h công là sự thể hiê ̣n mang tiń h xã hô ̣i của mô ̣t
vấ n đề kinh tế . Trước hế t , điǹ h công là hiê ̣n tươ ̣ng tâ ̣p thể , bởi lẽ , nó được
thực hiê ̣n thông qua hành vi ngừng viê ̣c của nhiề u người lao đô ̣ng với ý chí tự
ngu ̣n. Các cuộc đình cơng có xu hướng tập hợp sự tham gia đông đảo của

những NLĐ, thể hiê ̣n khả năng liên kế t và tổ chức . Điề u này cũng phù hơ ̣p
với nhâ ̣n xét của mô ̣t nghiên cứu về điǹ h công ở Viê ̣t Nam : “Mặc dù đình
công tự phát nhưng các cuộc đình công lại được tổ chức rấ t tố t , thể hiê ̣n sự
đoàn kế t cao trong công nhân” [15, tr.6]. Trên thực tế , các cuộc đình cơng
đươ ̣c tở chức đã thu h út hàng trăm đến hàng ngàn người tham gia như các
cuô ̣c đình công ở các công ty Sam Yang

(thành phố Hồ Chí Minh ), Doanh

Đức (Bình Dương), Keyhinge Toy’s (Đà Nẵng)…
Nghiên cứu về mă ̣t tác đô ̣ng xã hô ̣i thì đình công, mô ̣t mă ̣t đem lại những
ảnh hưởng tích cực như góp phần tăng cường lợi ích cho NLĐ

, tạo dựng

QHLĐ lành ma ̣nh , bảo vệ những giá trị tiến bộ xã hội trong lĩnh vực lao
đô ̣ng…Nhưng mă ̣t khác , đình công cũng tiề m ẩ n khả năng gây ra các tác
đô ̣ng tiêu cực về mă ̣t xã hô ̣i . Trong nhiề u trường hơ ̣p , đình công với đông
người tham gia diễn biế n rấ t phức ta ̣p gây nên tình tra ̣ng mấ t an ninh trâ ̣t tự ,
rố i loa ̣n xã hô ̣i và thâ ̣m chí như Ai Câ ̣p khủng hoảng chiń h tri ̣bắ t đầ u từ điǹ h
công lan rô ̣ng và không thể kiể m soát.

9


Dưới góc độ pháp lý , trước hế t cầ n phải khẳ ng đinh
̣ : điǹ h công là mô ̣t
trong những quyề n cơ bản của con người. Thứ hai, là quyền của cá nhân NLĐ
nhưng đin
̀ h công chỉ đươ ̣c thừa nhâ ̣n khi nó đươ ̣c thực hiê ̣n thông qua hành vi

mang tin
́ h tâ ̣p thể : sự ngừng viê ̣c của tâ ̣p thể lao đô ̣ng mô ̣t cách tự nguyê ̣n , có
tở chức với những mu ̣c tiêu chung . Ngồi ra, qù n điǹ h cơng đươ ̣c sử du ̣ng
như là “vũ khí cuố i cùng” tron g những điề u kiê ̣n nhấ t đinh
̣ , do vâ ̣y, nó phải
đảm bảo trong khn khở pháp luâ ̣t và phải tuân theo những triǹ h tự , thủ tục
nhấ t đinh
̣ do pháp luâ ̣t quy đinh.
̣
Từ những vấ n đề trên cho thấ y

, điǹ h công là hiê ̣n tươ ̣ng khách quan

trong nề n kinh tế thi ̣trường . Sự phát sinh, tồ n ta ̣i và thay đổ i của nó gắ n liề n
với các điề u kiê ̣n kinh tế – xã hội và trong một chừng mực nhất định nó có sự
tác động trở lại theo các xu hướng khác nhau

. Điǹ h công là biể u hiê ̣n của

tranh chấ p lao đô ̣ng tâ ̣p thể . Mă ̣t khác, điǹ h công xảy ra sau khi tranh chấ p lao
đô ̣ng tâ ̣p thể đã đươ ̣c giải quyế t theo những thủ tu ̣c nhấ t đinh
̣ mà tâ ̣p thể lao
đô ̣ng không thỏa mañ . Do vâ ̣y, điǹ h công là hâ ̣u quả củ a quá triǹ h giải quyế t
tranh chấ p lao đô ̣ng tâ ̣p thể không thành . Đình công là phương tiê ̣n pháp lý
hữu hiê ̣u để tâ ̣p thể lao đô ̣ng buô ̣c người sử du ̣ng lao đô ̣ng phải thực hiê ̣n
đúng, đầ y đủ các nghiã vu ̣ theo quy đinh
̣ pháp luâ ̣t , các thỏa thuận với người
lao đô ̣ng và các quy chế do người sử du ̣ng lao đô ̣ng ban hành hoă ̣c phải đáp
ứng các yêu sách do họ đưa ra . Tuy nhiên, về mă ̣t nhâ ̣n thức , không đươ ̣c coi
đây là phương thức duy nhấ t để giải quyế t tranh c hấ p lao đô ̣ng. Đình công chỉ

đươ ̣c coi là “vũ khí” cuố i cùng , bấ t đắ c di ̃ của người lao đô ̣ng trong cuô ̣c đấ u
tranh kinh tế với người sử du ̣ng lao đô ̣ng.
1.1.2. Các dấu hiệu cơ bản của đình cơng
Đình cơng đươ ̣c nhâ ̣n diê ̣n qua mô ̣t số dấ u hiê ̣u cơ bản sau:
Thứ nhấ t , đình công biểu hiê ̣n thông qua sự ngừng viê ̣c tạm thời của
nhiề u NLĐ.

10


Đin
̀ h công trước hế t biể u hiê ̣n qua viê ̣c NLĐ phản ứng bằ ng cách không
thực hiê ̣n nghiã vu ̣ lao đô ̣ng mà không đươ ̣c sự đồ ng ý củ a NSDLĐ. Như vâ ̣y,
khác với việc chấm dứt QHLĐ , sự ngừng viê ̣c trong điǹ h công xuấ t phát từ ý
chí của NLĐ , theo đó NLĐ tự đưa ra quyế t đinh
̣ cho chiń h miǹ h chứ không
phải là hậu quả của một sự áp đặt từ bên ngoài . Mă ̣t khác , sự ngừng viê ̣c này
mang tin
́ h chấ t ta ̣m thời và NLĐ vẫn mong muố n tiế p tu ̣c trở la ̣i làm viê ̣c sau
khi tranh chấ p đươ ̣c giải quyế t . Về lý thuyế t , QHLĐ vẫn tồ n ta ̣i nhưng di ̃
nhiên là với mô ̣t nô ̣i dung mới sau điǹ h công

. Do đó , có ý kiến cho rằng :

“Đình cơng có thể được coi là những cuộc khủng hoảng nhấ t thời và lành
mạnh của một mối quan hệ hợp tác lâu dài” [31].
Mô ̣t vấ n đề nữa đă ̣t ra khi nghiên cứu về các biể u hiê ̣n của sự ngừng
viê ̣c trên t hực tế đó là : tính triệt để hay mức độ cầm chừng trong ngừng việc
cũng như các xu hướng ứng xử của pháp luật đối với chúng
thừa nhâ ̣n sự ngừng viê ̣c không triê ̣t để như lañ công


. Mô ̣t số nước

, làm việc cầm chừng

nhằ m đố i phó la ̣i NSDLĐ cũng là biể u hiê ̣n của điǹ h công . Ngươ ̣c la ̣i, nhiề u
nước trong đó có Viê ̣t Nam chỉ thừa nhâ ̣n ngừng viê ̣c triê ̣t để là dấ u hiê ̣u của
đình công. Ngừng viê ̣c triê ̣t để hay có nơi go ̣i là ngừng viê ̣c hoàn toàn là vi ệc
tâ ̣p thể lao đô ̣ng sau khi tuyên bố đình công đã không thực hiê ̣n nghiã vu ̣ lao
đô ̣ng trong thời gian đình công cho đế n khi yêu sách đươ ̣c đáp ứng hay khi có
lê ̣nh quay trở la ̣i làm viê ̣c của tổ chức lañ h đa ̣o đình công hoă ̣c của c

ơ quan

nhà nước có thẩm quyền . Cịn đối với hiện tượng lãn cơng nhằm đối phó với
NSDLĐ, pháp luật nhiều nước xem đây là hành vi vi phạm kỷ luật lao động
kèm theo nguy cơ phải gánh chịu các hình thức kỷ luật lao động.
Thứ hai, đình công phải có sự tự nguyê ̣n của NLĐ.
Đình công là quyề n của NLĐ và viê ̣c thực hiê ̣n quyề n phải thực sự xuấ t
phát từ ý chí của NLĐ. Trong quá triǹ h giải quyế t tranh chấ p lao đô ̣ng, NLĐ có
quyề n lựa cho ̣n các biê ̣n pháp khác hoặc sử dụng quyền tự vệ tập thể như đình

11


công. Dấ u hiê ̣u này đã loa ̣i trừ các trường hơ ̣p ngừng viê ̣c của NLĐ không trên
cơ sở tự nguyê ̣n , tham gia điǹ h công do bi ̣cưỡng ép , bắ t buô ̣c. Thường thì
trong các cuô ̣c đin
̀ h công xuấ t hiê ̣n các hiê ̣n tươ ̣ng kêu go ,̣i thu hút và vâ ̣n đô ̣ng
những NLĐ khác tham gia, theo tôi điề u này là phổ biế n và có thể chấ p nhâ ̣n .

Nhưng đố i với các hành vi đe do ̣a , cưỡng ép, lừa dố i, sử du ̣ng ba ̣o lực…nhằ m
buô ̣c NLĐ tham gia đin
̀ h công hoă ̣c ngươ ̣c la ̣i ngăn cản NLĐ thực hiê ̣n quyề n
điǹ h công mô ̣t cách trái với ý chí tự nguyê ̣n của ho ̣ bi ̣xem là hành vi vi pha ̣m
pháp luật, vi pha ̣m nguyên tắ c tự nguyê ̣n của điǹ h công.
Thứ ba, đình cơng có tính tập thể.
Tính tập thể là một trong những căn cứ để có thể phân biệt đình cơng –
biê ̣n pháp phản ứng của tâ ̣p thể lao đô ̣ng với sự đơn phương ngừng viê ̣c của
cá nhân. Và lẽ dĩ nhiên cơ chế điều chỉnh pháp luật đối với từng trường hợp là
khác nhau . Hành vi cá nhân NLĐ ngừng việc nhằm gây sức ép đối với
NSDLĐ là vi pha ̣m kỷ luâ ̣t lao đô ̣ng và bi ̣xử lý kỷ luâ ̣t

. Mă ̣t khác , nế u chỉ

đơn thuầ n là sự ngừng viê ̣c của nhiề u người lao đô ̣ng nhưng giữ a ho ̣ không có
sự phố i hơ ̣p cùng nhau , không có sự gắ n kế t bởi mu ̣c đích chung thì đó cũng
chỉ là hiện tượng phản ứng mang tính cá nhân và phải chịu hậu quả pháp lý
nhấ t đinh.
̣ Điề u đó nhấ n ma ̣nh rằ ng tính tâ ̣p thể trong đình công đươ ̣c thể hiê ̣n
không chỉ ở sự tham gia của nhiề u NLĐ mà giữa ho ̣ phải có sự liên kế t mâ ̣t
thiế t, hành động vì mục tiêu chung . Chẳ ng ha ̣n Cô ̣ng hòa Pháp thừa nhâ ̣n “ sự
ngừng viê ̣c của một cá nhân người lao động vì n

hững mục đích tập thể là

đình công” [14, tr.34]. Song hầ u hế t pháp luâ ̣t các nước quy đinh
̣ về số lươ ̣ng
người tham gia đình công dựa trên tổ ng số NLĐ ta ̣i đơn vi ̣sử du ̣ng lao đô ̣ng
nơi diễn ra đình công và thường là theo mô ̣t tỷ


lê ̣ xác đinh
̣ . Ví dụ như Luật

Lao đơ ̣ng của Chilê quy đinh
̣ cuô ̣c đình công phải đươ ̣c
đoàn trở lên đồ ng ý đin
̀ h công [46, tr.189].

12

2/3 đoàn viên công


Thứ tư, đình công có tính tổ chức
Đin
̀ h công khơng phải là những phản ứng tức thì, bơ ̣c phát bởi những
cá nhân riêng lẻ mà nó được tổ chức một cách chặt chẽ

: có sự chủ định từ

trước, có người lãnh đạo , có sự phối hợp hành động trong phạm vi những
NLĐ. Tính tổ chức cũng biểu hiện qua việc xây dựng phương án hành đô ̣ng ,
nô ̣i dung yêu sách , nguyên tắ c thực hiê ̣n , phân công nhiê ̣m vu ̣ , ấn định thời
điể m đin
̀ h công mô ̣t cách cu ̣ thể . Trong quá triǹ h chuẩ n bi ̣và tiế n hành điǹ h
công luôn có sự lañ h đa ̣o, điề u hành thố ng nhấ t của mô ̣t hay mô ̣t nhóm người.
Những người này đóng vai trò quan tro ̣ng , có khả năng tập hợp , thu hút sự
ủng hộ của NLĐ…Tập thể lao động sẽ tuân thủ sự chỉ đạo của họ trong q
trình đình cơng. Trên thực tế , lãnh đạo đình cơng có thể là tở chức cơng đoàn
hay nghiê ̣p đoàn hoă ̣c cũng có thể do tâ ̣p thể lao đô ̣ng bầ u ra ta ̣i thời điể m

chuẩ n bi ̣đin
̀ h công. Sức ảnh hưởng của nhân tố này đố i với kế t quả của cuô ̣c
điǹ h công và những vấ n đề liên qu an là không thể phủ nhâ ̣n . Chính vì thế, tư
cách pháp lý của chủ thể lãnh đạo đình cơng được hầ u hế t pháp luâ ̣t các nước
ghi nhâ ̣n . Hiê ̣n nay, quyề n tổ chức và lañ h đa ̣o đình công của tổ chức công
đoàn đươ ̣c nhiề u nước thừa nhâ ̣n.
Thứ năm, mục đích của đình cơng là nhằm đạt được yêu sách gắn với
lợi ích của tập thể lao động.
Ngừng viê ̣c tâ ̣p thể là cách thức gây áp lực đố i với NSDLĐ để đa ̣t đươ ̣c mu ̣c
đích của cuô ̣c đình công. Mục đích của những người tham gia đình cơng chính là
mong muố n đa ̣t đươ ̣c những yêu sách về quyề n và lơ ̣i ích mà ho ̣ quan. tâm
Trong các cuô ̣c đình công , những yêu sách mà tâ ̣p thể lao đô ̣ng đưa ra
thông thường là các quyề n và lơ ̣i ích đ ang tranh chấ p nằ m trong pha ̣m vi của
quan hê ̣ lao đô ̣ng , gắ n với lơ ̣i ích nghề nghiê ̣p của ho ̣ . Những yêu sách đó có
thể là tiề n lương , tiề n thưởng , chế đô ̣ bảo hiể m y tế , bảo hiểm xã hội , điề u
kiê ̣n lao đô ̣ng , an toàn lao đô ̣ng , quyề n tham gia hoa ̣t đô ̣ng công đoàn…Tuy

13


vâ ̣y, những yêu sách của tâ ̣p thể lao đô ̣ng cũng có khi không nằ m trong pha ̣m
vi quan hê ̣ lao đô ̣ng (xét theo nghĩa hẹp) như điǹ h công hưởng ứng để ủng hô ̣
cho những yêu sách của cuô ̣c điǹ h cô ng khác, điǹ h công để phản kháng chiń h
sách của đảng cầm quyền, đưa ra những yêu sách về chiń h tri…
̣
Nhìn chung, pháp luật các nước đều rất quan tâm đến việc phân định
phạm vi yêu sách trong các cuộc đình cơng . Bởi lẽ , điǹ h công là biê ̣n pháp
đấ u tranh kinh tế

– mô ̣t “vũ khí đặc biê ̣t” mà pháp luật trao cho NLĐ


thường là bên yế u thế trong QHLĐ nhằ m bảo vê ̣ các lơ ̣i ić h kinh tế

-

, lơ ̣i ić h

nghề nghiê ̣p , do vâ ̣y , sẽ là không phù hợp khi sử dụng quyề n điǹ h công để
đưa ra những yêu sách chin
́ h tri .̣ Chính vì vậy, mă ̣c dù hầ u hế t đề u thừa nhâ ̣n
quyề n đin
̀ h công của NLĐ, song các nước không thừa nhâ ̣n điǹ h công vì mu ̣c
đić h chin
́ h tri ̣. Theo các án lê ̣ của tòa án lao đô ̣ng Pháp, mô ̣t cuô ̣c điǹ h công
phải thể hiện yêu sách nghề nghiệp và do đó

“những c̣c đình cơng th̀ n

túy chính trị cần được coi là bất hợp pháp” [51, tr.1186].
Nhìn nhận ở góc độ hẹp hơn , đố i với những yêu sách của NLĐ trong
phạm vi QHLĐ cũng có những diễn biến đáng kể . Đình công là hiê ̣n tươ ̣ng
khách quan trong nền kinh tế thị trường , bản chất của đình cơng thường thay
đở i qua các giai đoa ̣n, phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế – xã hội mà nó t ồn
tại. Trong giai đoa ̣n đầ u , đình công xuấ t phát chủ yế u từ các tranh chấ p lao
đô ̣ng phát sinh phầ n lớn do NSDLĐ vi pha ̣m quyề n hơ ̣p pháp của NLĐ

, do

vâ ̣y các yêu sách đưa ra nhằ m bảo vê ̣ quyề n . Nhưng mô ̣t khi năng lực thực thi
pháp luâ ̣t trong liñ h vực lao đô ̣ng của chính phủ đươ ̣c cải thiê ̣n cô ̣ng với tác

đô ̣ng của quá trình ca ̣nh tranh , sự khan hiế m nguồ n nhân lực , sức ép ta ̣o ra từ
các cuộc đình cơng…đã thúc đẩy tiến trình thực hiện các quyền hợp pháp của
NLĐ trên thực tế thì lúc này tính chấ t những yêu sách của các cuô ̣c đình công
cũng thay đổi. NLĐ sẽ không còn hành đô ̣ng mô ̣t cách thu ̣ đô ̣ng để tự vê ̣ khi
quyề n hơ ̣p pháp bi ̣vi pha ̣m mà sẽ điǹ h công với mu ̣c đić h nhằ m tăng cường

14


lơ ̣i ić h của min
̀ h . Cụ thể, yêu sách trong điǹ h công hướng tới những lơ ̣i ić h
cao hơn , điề u kiê ̣n làm viê ̣c tố t hơn so với pháp luâ ̣t quy đinh
̣ hoă ̣c những
thỏa ước trước đó . Hiê ̣n nay , xu hướng đòi thực hiê ̣n các quy ền được quy
đinh
̣ đang có chiề u hướng giảm dầ n trong khi các yêu sách về nâng cao lơ ̣i ić h
xuấ t hiê ̣n ngày càng nhiề u trong các cuô ̣c điǹ h công . Về mă ̣t tư tưởng , trong
lĩnh vực lao động, những quan điể m về thực hiê ̣n quyề n con n gười ngày càng
tiế n đế n những giá tri ̣tiế n bô ̣ mang tiń h nhân văn . “Sự bảo vê ̣ lao động ngày
nay không còn đơn thuầ n và cổ điển theo kiểu chỉ chú trọng đế n viê ̣c chố ng
lại sự xâm hại từ phía chủ sử dụng lao động. Điề u quan trọng là tạo ra những
điề u kiê ̣n lao động tố t hơn cho sự phát triển những giá tri ̣ của con người đố i
với lao động” [34, tr.33]. Thực tế này cũng nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm của các
nhà nghiên cứu và tác động đến định hướng điều chin̉ h của các nhà làm luâ ̣t.
Những dấ u hiê ̣u cơ bản trên không những có ý nghiã trong viê ̣c nhâ ̣n
diê ̣n đin
̀ h công mà còn là cơ sở để có thể phân biê ̣t điǹ h công với các hiê ̣n
tươ ̣ng xã hô ̣i khác:
- Đin
̀ h công và lãn công: Lãn công cũng là một cách thức phản ứng của

tâ ̣p thể lao đô ̣ng khi có bấ t đồ ng với NSDLĐ và cũng có hình thức biể u hiê ̣n bên
ngoài bằng hành vi ngừng việc tập thể. Tuy vâ ̣y, xét về bản chất , đình công và
lãn cơng có mộ t sự khác biê ̣t căn bản không thể đồ ng nhấ t . Bởi lẽ , đình công
biể u hiê ̣n qua sự ngừng viê ̣c triê ̣t để , có tổ chức . Ngươ ̣c la ̣i, lãn công là hiện
tươ ̣ng làm viê ̣c cầ m chừng , nghỉ việc lẻ tẻ, không sử du ̣ng hế t thời gian , công
suấ t máy móc , không tuân theo kỷ luâ ̣t lao đô ̣ng , “bao gồ m sự giảm sút về nỗ
lực làm viê ̣c hoặc kế t quả công viê ̣c chứ không ngừng công viê ̣c hoàn toàn”
[43, tr.62]. Mă ̣t khác , hiê ̣n tươ ̣ng lañ công trên thực tế rấ t khó kiể m soát và vì
thế viê ̣c xử lý nó mang tính tình thế , đớ i phó . Chính việc giải quyết khơng
triê ̣t để này làm cho bấ t đồ ng, xung đô ̣t kéo dài, mục đích lãn cơng của tập thể
lao đô ̣ng cũng khó đa ̣t đươ ̣c . Hâ ̣u quả của lañ công vì thế tạo ra sự thiếu lành

15


mạnh, nguy cơ làm phá vỡ QHLĐ . Bàn về vấn đề này , theo TS . Đỗ Ngân
Bình: “Xét trên phương diê ̣n lý luận , không thể đồ ng nhấ t đình công với bãi
công” [14, tr.43]. Quan điể m không thừa nhâ ̣n lañ công là mô ̣t dạng biểu hiện
của đình cơng , khơng xem lañ công là quyề n của NLĐ cũng thường thấ y
trong pháp luâ ̣t của nhiề u nước trên thế giới.
- Đin
̀ h công và bãi công: về cơ bản , điǹ h công và baĩ công đề u là hiǹ h
thức đấ u tranh có tổ chức của tâ ̣p thể lao đô ̣ng bằ ng cách ngừng viê ̣c ta ̣m thời
và đồng thời kèm theo những yêu sách . Mă ̣c dù vâ ̣y, nế u như điǹ h cơng x́ t
phát từ mục đích kinh tế thì bãi cơng mang màu sắc chính trị . Bãi cơng được
nhâ ̣n diê ̣n là hình thức đấu tranh chính trị của giới lao động và chủ yếu liên
quan đế n mu ̣c đić h chin
́ h tri ̣. Do đó , bãi công không được ghi nhận là quyền
của người lao động.
- Đin

̀ h công và biể u tin
̀ h : Về tiń h chấ t , điǹ h cơng như trên đã ph ân
tích chỉ đơn thuần nhằm mục đích đạt được yêu sách về kinh tế trong phạm vi
quan hê ̣ lao đô ̣ng . Đối với biểu tình , phạm vi các yêu sách bao trùm lên mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội . Dưới góc đô ̣ pháp lý , quyề n đình côn g th ̣c
nhóm các quyền kinh tế - xã hội và chủ thể của quyền đình cơng thuộc về
NLĐ. Trong khi đó , biể u tình là mô ̣t trong những quyề n chính tri ̣cơ bản của
mọi công dân trong đó bao gồm cả NLĐ

, do vâ ̣y nó không thuô ̣c liñ h vự c

điề u chỉnh của pháp l ̣t lao đơ ̣ng.
1.1.3. Phân loại đình cơng
Đình công diễn ra trên thực tế với những đô ̣ng cơ , cách thức, quy mơ,
tính chất hết sức đa dạng và tác động của chúng đến các mối quan hệ nội tại ở
những mứ c đô ̣ rấ t khác nhau . Vì thế, phân loa ̣i đình cơng không chỉ cầ n thiế t
về mă ̣t lý luâ ̣n mà rấ t có ý nghiã trong viê ̣c điề u chỉnh pháp luâ ̣t

. Qua đó ,

chúng ta có thể nhìn nhận một cách đầy đủ hơn về vấn đề này và có cách th ức
giải quyết một cách phù hợp, hiê ̣u quả. Điǹ h công đươ ̣c phân loa ̣i dựa trên các

16


căn cứ khác nhau.
Căn cƣ́ vào pha ̣m vi , điǹ h công gồ m : điǹ h công doanh nghiê ̣p , điǹ h
công bô ̣ phâ ̣n, đin
̀ h công ngành, khu vực và tổ ng điǹ h cơng.

- Đình cơng doanh nghiệp là các cuộc đình cơng của tập thể lao động
trong pha ̣m vi mô ̣t doanh nghiê ̣p tiế n hành.
- Đin
̀ h công bô ̣ phâ ̣n là các cuô ̣c điǹ h công của tâ ̣p thể lao đô ̣ng trong
phạm vi bộ phận thuộc doanh nghiệp tiến hành.
- Đin
̀ h công ngành , khu vực : là các cuộc đình cơng của những NLĐ
trong pha ̣m vi mô ̣t ngành, mô ̣t khu vực tiế n hành.
- Tổ ng đin
̀ h công là các cuô ̣c điǹ h công do giới lao đô ̣ng trong pha ̣m vi
nhiề u ngành hoă ̣c nhiề u khu vực trong toàn quốc tiến hành.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình chính trị , kinh tế , xã hội, đinh
̣ hướng
điề u chin
̉ h của pháp luâ ̣t mà các quố c gia thừa nhâ ̣n tiń h hơ ̣p pháp hay không
hơ ̣p pháp đố i với từng loa ̣i điǹ h công nói trên . “Thơng thường, phạm vi đình
cơng được thừa nhận cũng tương đồ ng với phạm vi hoạt động công đoàn và
phạm vi ký kết thỏa ước tập thể trong mỗi nước” [44, tr.537].
Căn cƣ́ vào mu ̣c đích, đình công có thể đươ ̣c phân chia thành đình
công yêu sách và đình công hưởng ứng.
- Đình công yêu sách là các cuô ̣c đình công nhằ m đa ̣t đươ ̣c yêu sách về
quyề n và lơ ̣i ích cho chính những NLĐ tham gia đình công.
- Đình công hưởng ứng là các cuô ̣c đình công nhằ m ủng hô ̣ , tỏ thái độ
đồ ng tình để hỗ trơ ̣ cho các cuô ̣c đình công khác trong khi những người tham
gia đình công không có yêu sách về quyề n và lơ ̣i ích cho mình

. Theo quan

điể m của ILO , “người lao động phải có khả năng được thực thi viê ̣c n
miễn là cuộc đình công mà họ tỏ cảm tình phải là hợp pháp”


ày,

[46, tr.200].

Cùng quan điểm này , mô ̣t số nước như Thu ̣y Điể n , Ý, Pháp cũng thừa nhận
tính hợp pháp của đình cơng hưởng ứng.

17


Căn cƣ́ vào các quy đinh
̣ của ph áp luật về đình cơng , điǹ h cơng có
thể đươ ̣c phân chia thành điǹ h công hơ ̣p pháp và điǹ h công bấ t hơ ̣p pháp.
Đin
̣ của pháp
̀ h công hơ ̣p pháp là cuô ̣c điǹ h công tuân thủ các quy đinh
luâ ̣t. Đin
̣
̀ h công bấ t hơ ̣p pháp là cuô ̣c điǹ h công vi pha ̣m các điề u kiê ̣n luâ ̣t đinh
về điǹ h cơng, cụ thể về mục đích đình cơng , đớ i tươ ̣ng đươ ̣c phép điǹ h công ,
thời điể m có quyề n đin
̀ h cơng , trình tự, thủ tục đình cơng , phương thức điǹ h
công, quyề n lañ h đa ̣o cuô ̣c điǹ h công. Viê ̣c đưa ra các quy đinh
̣ này nhằ m kiể m
sốt đình cơng, hạn chế những cuộc đình cơng khơng cần thiết cũng như những
tác động tiêu cực của đình cơng đối với đời sống kinh tế– xã hội.
Căn cƣ́ vào tính chấ t của cuô ̣c đin
̀ h


công, điǹ h công có thể đươ ̣c

phân chia thành đin
̀ h công về quyề n và điǹ h công về lơ ̣i ić h.
- Đin
̀ h công về quyề n là những cuô ̣c điǹ h công đưa ra các yêu sách đòi
thực hiê ̣n quyề n của NLĐ do luâ ̣t đinh
̣ hoă ̣c đươ ̣c quy đinh
̣ trong th ỏa ước lao
đô ̣ng tâ ̣p thể , nô ̣i quy lao đô ̣ng, quy chế .
- Đin
̀ h công về lơ ̣i ić h là những cuô ̣c điǹ h công đưa ra các yêu sách
nhằ m nâng cao lơ ̣i ích , xác lập các điều kiện làm việc tốt hơn so với luật định
hoă ̣c tố t hơn những thỏa ước trước đó.
1.2. Khái qt chung về giải quyết đình cơng
1.2.1. Khái niệm giải quyết đình cơng
Theo nghiã hep,
̣ giải quyết đình cơng được hiểu là “hoạt đợng do tòa
án tiến hành nhằm xác định tính hợp pháp hoặc bất hợp pháp của cuộc đình
cơng trên cơ sở các quy đi ̣nh của pháp luật” [44, tr.550]. Với quan niê ̣m này ,
cơ quan có thẩ m quyề n giải quyế t đình công là tòa án

. Trên cơ sở các quy

đinh
̣ của pháp luâ ̣t về trình tự , thủ tục, mục đích, đối tượng được phép đình
cơng…tòa án sẽ phán quyế t cuô ̣c đình công hơ ̣p pháp hay khơng hơ ̣p pháp
Phán quyết của tịa án khơng đề cập đến việc giải quyết nội dung tranh chấp
trong đin
̀ h công : giải quyết nguyên nhân , xem xét hâ ̣u quả của cuộc đình


18

.


×