Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) pháp luật về bảo hiểm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

THIỀU THỊ MINH HUYỀN

PH¸P LUậT Về BảO HIểM XÃ HộI THAI SảN
Và THựC TIễN THựC HIệN TạI TỉNH Hà GIANG

LUN VN THC S LUT HỌC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

THIỀU THỊ MINH HUYỀN

PH¸P LUậT Về BảO HIểM XÃ HộI THAI SảN
Và THựC TIễN THựC HIệN TạI TỉNH Hà GIANG
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ THÚY LÂM

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Thiều Thị Minh Huyền


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI THAI SẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
THAI SẢN ..................................................................................... 9
1.1.

Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội thai sản......................... 9


1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội thai sản.............................................. 9
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa bảo hiểm xã hội thai sản..................................... 11
1.2.

Một số vấn đền lý luận về pháp luật BHXH thai sản................... 15

1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc của pháp luật BHXH thai sản ................... 15
1.2.2. Nội dung pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản ................................... 21
Kết luận chương 1................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN TẠI TỈNH HÀ GIANG...................................................... 33
2.1.

Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã hội
thai sản ........................................................................................ 33

2.1.1. Đối tượng áp dụng và điều kiện hưởng BHXH thai sản ................... 33
2.1.2. Thời gian hưởng bảo hiểm xã hội thai sản....................................... 37
2.1.3. Mức trợ cấp bảo hiểm thai sản........................................................ 42
2.1.4. Thủ tục giải quyết hồ sơ bảo hiểm xã hội thai sản ........................... 47


2.2.

Thực tiễn thực hiện bảo hiểm xã hội thai sản tại tỉnh Hà Giang...... 49

2.2.1. Khái quát về tỉnh Hà Giang và cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh
Hà Giang ...................................................................................... 49
2.2.2. Những kết quả đạt được và những điểm còn tồn tại trong thực

tiễn thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản ở tỉnh Hà Giang ... 56
Kết luận Chương 2.................................................................................. 72
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM THAI SẢN Ở
TỈNH HÀ GIANG ....................................................................... 74
3.1.

Hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội thai sản....................... 74

3.1.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về BHXHTS........................ 74
3.1.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật ............................................ 76
3.2.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật bảo hiểm xã hội thai sản ở tỉnh Hà Giang ............................ 79

3.2.1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thai sản ......................................................................................... 79
3.2.2. Tăng cường sát sao trong công tác thu hồi các khoản nợ BHXH ...... 81
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm ............... 82
3.2.4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan................. 84
3.2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hồn thiện cơ sở vật chất
ở hầu hết cơ quan BHXH trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................... 87
3.2.5. Hoàn thiện mơ hình quản lý và nâng cao năng lực quản lý............... 88
Kết luận chương 3................................................................................... 90
KẾT LUẬN ............................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BHTS:

Bảo hiểm thai sản

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

NLĐ:

Người lao động

NSDLĐ:

Người sử dụng lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên bảng, sơ đồ

Trang

Bảng 1.1

Điều kiện về thời gian đóng góp tối thiểu trước khi
sinh ở một số nước trên thế giới


23

Thời gian và mức hưởng trợ cấp thai sản ở một số
nước trên thế giới

29

Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn
tỉnh (giai đoạn 2001-2010)

51

Cơ cấu số lao động tham gia BHXH theo khối tại
BHXH tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 – 2017

58

Tình hình tham gia BHXH của NLĐ theo khối đơn vị
tại tỉnh Hà Giang, năm 2015 – 2017

60

Bảng tổng hợp công tác thu BHXH ở tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2015 – 2017

62

Bảng tổng hợp công tác chi BHXH thai sản ở tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2015 – 2017


64

Cơ cấu, tổ chức bộ máy, cơ quan BHXH tỉnh Hà Giang

55

Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Sơ đồ 2.1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ lệ nữ tham gia lực lượng lao động tại Việt Nam thuộc hàng cao
nhất trên thế giới chiếm đến 48,1% trên tổng số lực lượng lao động (theo số
liệu thống kê của Tổng cục thống kê năm 2015). Hầu như trên tất các lĩnh
vực từ đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, nghệ thuật… đều có sự
tham gia của lực lượng lao động nữ,với tỷ trọng chiếm khá lớn trong lực
lượng lao động vì vậy mà việc họ đóng góp tham gia vào q trình sản xuất,
tạo ra các sản phẩm về vật chất, tinh thần phục vụ cho lợi ích của xã hội, thì
ngược lại những quyền lợi của họ phải được hưởng tương ứng theo quy định
của pháp luật
Hiện nay trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, tầm quan trọng của các
lao động nữ là rất lớn, nhất là trong những ngành đòi hỏi sự tỷ mỉ, khéo léo và
linh hoạt trong lao động. Nhóm các ngành nghề như may mặc, giày da hay lắp

ráp linh kiện điện tử thì gần như tồn bộ là lao động nữ.
Ngồi đóng góp lớn vào cho xã hội, người phụ nữ với thiên chức làm
vợ, làm mẹ cũng đồng thời gánh vác phần lớn cơng việc gia đình. Chính bởi
lý do đó, các chính sách bảo đảm ưu tiên lao động nữ, trong đó quan trọng
nhất là quyền lợi Bảo hiểm xã hội, đặc biệt là BHXH thai sản cho phụ nữ khi
có thai, sinh con và ni con ln được chú trọng khi xây dựng hệ thống pháp
luật an sinh xã hội tại Việt Nam.
Chế độ bảo hiểm thai sản có vị trí quan trọng trọng hệ thống chính sách
bảo hiểm xã hội, khơng chỉ bởi tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc mà cịn góp
phần tái sản xuất sức lao động xã hội. Hằng năm, trợ cấp thai sản đã góp phần
bảo vệ quyền lợi cho hàng trăm ngàn phụ nữ và góp phần đảm bảo cuộc sống
cũng như phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam.

1


Trong hệ thống các chế độ BHXH, chế độ bảo hiểm thai sản ngoài ý
nghĩa bảo đảm thu nhập cho người phụ nữ cịn có ý nghĩa xã hội và tính
nhân văn rất lớn, đóng góp để tái sản xuất dân số và duy trì nịi giống. Với
việc tham gia BHXH, đặc biệt là BHXH thai sản đảm bảo được thu nhập và
ổn định cuộc sống đối với lao động nữ khi họ mang thai, sinh đẻ hay nuôi
con trong thời gian ngắn. Nó có một vị trí quan trọng đối với lao động nữ,
nhằm động viên, khuyến khích và hỗ trợ người mẹ khi họ mang thai, sinh đẻ
và nuôi con sơ sinh. Cùng với các chế độ bảo hiểm khác, chế độ bảo hiểm
thai sản ở Việt Nam đã được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật lao
động từ khi giành chính quyền đến nay. Đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung
nên chính sách bảo hiểm thai sản ngày càng đầy đủ, hoàn thiện và phù hợp
hơn với thực tế đời sống, đáp ứng được mục tiêu về bảo vệ sức khỏe cho lao
động nữ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ. Tuy nhiên, vẫn còn khá
nhiều quy định bất cập, cần phải tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho

phù hợp với tình hình thực tiễn ở Việt Nam nói chung và Tỉnh Hà Giang nói
riêng. Dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường, sự phát triển của hệ
thống an sinh trên thế giới, một số vấn đề đối với lao động nữ chưa được
đảm bảo thực hiện một cách đầy đủ.
Lao động nữ trên địa bàn tỉnh Hà Giang chiếm hơn 50% dân số, trong
đó phần lớn là lao động người dân tộc thiểu số và lao động chưa qua đào tạo.
Hơn nữa, Hà giang địa hình chủ yếu là núi đá, diện tích canh tác rất hạn chế,
hết sức khó khăn về nguồn nước, thời tiết khí hậu khắc nghiệt. Kết cấu hạ
tầng cịn yếu, nhất là hệ thống giao thông. Kinh tế tăng trưởng chủ yếu cịn
theo bề rộng, chưa có chiều sâu, thiếu tính bền vững, hàm lượng kế hoạch
công nghệ trong giá trị gia tăng còn thấp, khả năng cạnh tranh của các sản
phẩm cũng như nền kinh tế Hà Giang không cao. Thu hút nguồn lực đầu tư,
phát triển kinh tế biên mậu và kinh tế cửa khẩu còn nhiều mặt hạn chế. Các

2


liên kết, hợp tác phát triển kinh tế - xã hội vùng và trên các lĩnh vực, ngành,
sản phẩm chưa được phát huy. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây
dựng nơng thơn mới cịn chưa có đột phá chiến lược. Trên địa bàn tỉnh có rất
ít khu cơng nghiệp để phát triển kinh tế cũng như tạo công ăn việc làm cho
người lao động. Phụ nữ là nguồn nhân lực quan trọng đã đang và sẽ tham gia
trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Bên cạnh việc làm
công tác xã hội, người phụ nữ cịn phải đảm đương cơng việc của gia đình với
chiên chức làm vợ, làm mẹ. Vì vậy, bảo hiểm xã hội thai sản cần được quan
tâm để đảm bảo cuộc sống cho người lao động nói chung và người được
hưởng bảo hiểm thai sản nói riêng.
Hơn nữa sự ưu việt của chế độ bảo hiểm thai sản có tầm quan trọng đặc
biệt đối với lao động nữ nói chung tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt
chức năng làm mẹ vừa tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt công tác xã

hội nên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về Bảo hiểm xã hội thai
sản và thực tiễn thực hiện tại Tỉnh Hà Giang” nhằm góp phần hồn thiện quy
định pháp luật BHXH thai sản đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật BHXH thai sản tại tỉnh Hà Giang.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài và tính mới của đề tài
BHXH thai sản là vấn đề quan trọng nên cũng có nhiều cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này. Trong quá trình nghiên cứu đề tài: “Pháp luật về
Bảo hiểm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại Tỉnh Hà Giang” tác giả có
tham khảo một số cơng trình nghiên cứu khoa học của người đi trước như:
Đặng Thị Thơm (năm 2007), “Chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam”,
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Làm sáng tỏ các quy
định và hệ thống chế độ Bảo hiểm thai sản ở Việt Nam về phương diện pháp lý
và thực tiễn thực hiện, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về
bảo hiểm thai sản và chất lượng thực hiện pháp luật bảo hiểm thai sản.

3


Lê Thị Quế (năm 2003), đề tài khoa học về “Thực trạng và giải pháp
hồn thiện chính sách, BHXH thai sản ở Việt Nam”, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Hà Nội. Đi sâu vào nghiên cứu thực trạng về chính sách, chế độ, quy
định thủ tục và quy trình giải quyết BHXH thai sản từ năm 1995 đến năm
2003. Đánh giá những mặt đạt được và hạn chế về chính sách, chế độ và việc
tổ chức quản lý thực hiện BHXH thai sản ở Việt Nam. Đề xuất một số giải
pháp nhằm hồn thiện chính sách, BHXH thai sản cho phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội hiện nay của Việt Nam.
Nguyễn Hiền Phương (năm 2014), Bảo vệ quyền làm mẹ trong pháp
luật lao động và bảo hiểm xã hội, Tạp chí Luật học (số 06), tr. 48 - 59. Phân
tích, đánh giá thực trạng việc bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ Việt Nam
theo quy định trong Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội: phân tích và

làm rõ các quy định đảm bảo điều kiện, môi trường làm việc cho lao động nữ
gắn với quyền làm mẹ thông qua việc xác định chính sách của Nhà nước,
trách nhiệm, nghĩa vụ của người sử dụng lao động và các quyền của lao động
nữ khi mang thai, sinh con. Về chế độ bảo hiểm thai sản, phân tích cụ thể các
quy định về đối tượng và điều kiện hưởng, thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo
hiểm thai sản, mức bảo hiểm thai sản theo Luật BHXH, đồng thời chỉ ra một
số hạn chế như việc chi trả mức trợ cấp không đúng với ý nghĩa của Luật hay
nợ lương của NSDLĐ đang rất phổ biến. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị
nhằm hồn thiện Bộ Luật lao động và hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội
nhằm bảo vệ quyền làm mẹ: thứ nhất, hoàn thiện quy định pháp luật về
BHXH ốm đau và thai sản; thứ hai, nâng cao một số biện pháp nhằm thực thi
hiệu quả quy định pháp luật nhằm bảo đảm quyền làm mẹ của lao động nữ:
tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHXH, tăng cường cơng tác thanh tra,
kiểm tra, xử phạt trong việc thực hiện pháp luật về BHXH, xử lí nghiêm khắc
đối với các doanh nghiệp nợ đọng BHXH.

4


Nguyễn Thị Lan Hương (năm 2012), “Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối
với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu cả hai phương diện lý luận và thực
tiễn của pháp luật Việt Nam về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ. Đề tài
phân tích rõ các chế độ bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với lao động nữ: chế độ
chăm sóc con ốm, BHXH thai sản và chế độ hưu trí, thực trạng pháp luật về
bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ. Qua đó, đưa ra những phương hướng,
giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ và các
mặt công tác khác như tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức pháp luật về chế
độ bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, xử phạt vi phạm... để nâng cao hiệu quả của chế độ bảo hiểm xã hội đối

với lao động nữ cũng như vấn đề bảo vệ lao động nữ trong xã hội.
Trần Thuý Lâm (năm 2004), “Bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ Thực trạng pháp luật và phương hướng hoàn hiện”, Số Đặc san phụ nữ 3, tr.
50 - 54. Bài viết đề cập những quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối
với lao động nữ: chế độ trợ cấp thai sản, chế độ nghỉ chăm sóc con ốm, chế độ
hưu trí. Về cơ bản quyền lợi của lao động nữ trong lĩnh vực BHXH đã được
sự quan tâm ưu đãi của Nhà nước, tuy nhiên, vẫn tồn tại một số điểm còn bất
cấp của pháp luật trong từng chế độ được tác giả chỉ ra và phân tích, cần được
nghiên cứu và hồn thiện nhằm hơn nữa quyền lợi của lao động nữ.
Về luận văn thạc sĩ có thể kể đến các luận văn sau:
Chu Hà My (năm 2015), “Những điểm mới của Luật bảo hiểm xã hội
sửa đổi năm 2014”, Luận văn Thạc sĩ Luật học trường Đại học Luật Hà Nội:
Luận văn tổng hợp một cách có hệ thống các vấn đề chung về bảo hiểm xã
hội; so sánh, nghiên cứu, phân tích và chỉ ra những điểm mới Luật Bảo hiểm
xã hội năm 2014 so với Luật bảo hiểm xã hội năm 2006; Luận văn nêu ra
những yêu cầu cơ bản và những kiến nghị cụ thể để nâng cao hiệu quả điều
chỉnh của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
5


Chu Linh Trang (năm 2017), “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc
và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn Thạc sĩ Luật học trường
Đại học Luật Hà Nội.
Hoàng Thúy Hà (năm 2017), “Chế độ thai sản và thực tiễn thực hiện
tại quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Luật học trường
Đại học Luật Hà Nội.
Lường Thanh Huyền, (năm 2016), “Pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt
buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Sơn La”, Luận văn Thạc sĩ Luật học
trường Đại học Luật Hà Nội…
Các cơng trình nghiên cứu nói trên tuy có nghiên cứu về Bảo hiểm xã
hội thai sản ở các góc độ khác nhau song chưa có cơng trình nghiên cứu nào

về pháp luật Bảo hiểm xã hội thai sản từ thực tiễn thực hiện tại Hà Giang. Bởi
vậy, luận văn này chính là cơng trình nghiên cứu khá mới mẻ về đề tài Bảo
hiểm xã hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại Tỉnh Hà Giang và sau này có
thể là một trong những tài liệu tham nâng cao công tác thực hiện BHXH thai
sản tại tỉnh Hà Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về
BHXHTS, đánh giá một cách toàn diện pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản
hiện hành cũng như thực tiễn thực tiễn tại tỉnh Hà Giang đồng thời đưa ra
những giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHXHTS
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Trên cơ sở mục tiêu đó luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về BHXHTS
- Phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về BHXHTS
- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật BHXHTS ở địa bàn tỉnh
Hà Giang.

6


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật BHXHTS và
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại tỉnh Hà Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của luận văn là
những quy đinh của pháp luật về BHXHTS mà cụ thể là Luật BHXH năm
2014 và các văn bản hướng dẫn về chế độ thai sản. Bên cạnh đó luận văn
cũng nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật BHXHTS ở tỉnh Hà Giang
những năm gần đây. Trong luận văn này, tác giả sử dụng các số liệu liên
quan đến bảo hiểm thai sản trong giai đoạn 2015 - 2017 mà bảo hiểm xã
hội tỉnh Hà Giang cung cấp.

Về phạm vi nghiên cứu: BHXHTS là một vấn đề có thể được nghiên
cứu ở nhiều góc độ và phạm vi khác nhau. Trong luận văn này, tác giả nghiên
cứu BHXHTS dưới góc độ luật học với tư cách là một chế độ BHXH bắt buộc
ở các nội dung như đối tượng và điều kiện hưởng, chế độ hưởng, thủ tục
hưởng BHXH thai sản. Các nội dung khác như xử lý vi phạm, giải quyết tranh
chấp về BHXHTS... không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
của Triết học Mác – Lê Nin về duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương
pháp lịch sử và logic, phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn; phương pháp
phân tích tổng hợp thống kê, so sánh. Tùy theo nội dung của vấn đề mà tác
giả sử dụng các phương pháp này cho phù hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa lý luận: Luận văn phân tích những vấn đề lý luận cũng như
quy định của pháp luật hiện hành về BHXHTS tạo cơ sở cho việc hoàn thiện
các quy định của pháp luật về BHXHTS cũng như đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật pháp luật BHXHTS.

7


* Ý nghĩa thực tiễn
- Đối với bản thân tác giả: học viên có cơ hội tìm hiểu sâu về chế độ
bảo hiểm thai sản, qua đó nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học của bản
thân và tăng cường hiểu biết thực tế.
- Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong
công tác giảng dạy và nghiên cứu pháp luật, cũng như cho bất kỳ ai có quan
tâm đến pháp luật BHXH nói chung, pháp luật về BHTS nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo nội dung

của luận văn có kết cấu ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội thai sản và pháp
luật về bảo hiểm xã hội thai sản.
Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã
hội thai sản và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Hà Giang.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản tại tỉnh Hà Giang.

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN
VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN
1.1. Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội thai sản
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội thai sản
Theo Bách khoa tồn thư thì:
BHXH là biện pháp bảo đảm, thay đổi hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm thông qua một quỹ tiền tệ
được tập trung từ sự đóng góp của người lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội hội là
trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước.
Theo Tổ chức lao động quốc tế ILO:
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc
mất việc làm do những rủi ro xã hội thơng qua việc hình thành, sử
dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo
hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của người
lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã

hội, mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội [34].
Chế độ BHXH là những quy định cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp
những chế định thực hiện BHXH đối với người lao động. Nói cách khác, đó là
một hệ thống các quy định được pháp luật hoá về đối tượng và phạm vi; về
nghĩa vụ và quyền lợi, về điều kiện và mức đóng góp cho từng trường hợp

9


BHXH cụ thể. Chế độ BHXH được cụ thể hoá dưới dạng các văn bản pháp
luật. Vì thế, khi thực hiện mỗi chế độ thường phải nắm vững những vấn đề
mang tính cốt lõi của chính sách BHXH để đảm bảo sự đúng đắn và tính nhất
qn trong tồn bộ hệ thống các chế độ BHXH Theo khuyến nghị của Tổ
chức Lao động quốc tế ILO đã nêu trong Công ước số 102 tháng 6 năm 1952
tại Giơnevơ, hệ thống chế độ BHXH bao gồm 9 chế độ sau đây:
1 Chăm sóc y tế; 2 Trợ cấp ốm đau; 3 Trợ cấp thất nghiệp; 4 Trợ cấp
tuổi già; 5 Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 6 Trợ cấp gia
đình; 7 Trợ cấp sinh đẻ; 8 Trợ cấp khi tàn phế; 9 Trợ cấp tiền tuất trợ
cấp mất người ni dưỡng. Chín chế độ trên hình thành 1 hệ thống
chế độ BHXH. Tuỳ theo điều kiện kinh tế - xã hội mà mỗi nước
tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ
khác nhau, nhưng ít nhất là phải thực hiện được 3 chế độ [31].
Vì vậy có thể đưa ra định nghĩa về bảo hiểm xã hội thai sản như sau:
“BHXH thai sản là chế độ BHXH nhằm đảm bảo hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho người lao động khi bị giảm hoặc mất thu nhập liên quan đến thai
sản trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH, do Nhà nước tổ chức thực hiện.”
Người lao động được hưởng BHXHTS ở đây không có nghĩa chỉ là
lao động nữ mà có thể cịn là lao động nam. Sự kiện thai sản ở đây bao gồm

mang thai, sinh con hoặc có các sự kiện thai sản khác như thực hiện các biện
pháp kế hoạch hóa gia đình. Tùy thuộc vào từng điều kiện, trường hợp cụ
thể mà lao động nữ hoặc lao động nam sẽ được hưởng chế độ thai sản theo
quy định [11, tr.26]
So với các chế độ khác, đối tượng của chế độ bảo hiểm thai sản chủ yếu
là lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi khám thai, bị sẩy thai, nạo hút thai
hoặc thai chết lưu, sinh con, nuôi con sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp
tránh thai; cịn lao động nam đang đóng bảo hiểm mà có vợ sinh con cũng

10


được hưởng trợ cấp này. Thông qua việc bù đắp một phần chi phí tăng lên,
mục đích trợ giúp, giữ cân bằng về thu nhập, góp phần tạo sự bình ổn về mặt
vật chất, bảo vệ sức khoẻ cho lao động nữ và người lao động. Hiện nay, chế
độ thai sản được quy định trong pháp luật của hầu hết các nước trên thế giới
nhưng tuỳ vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nước mà chế độ này
quy định khác nhau về thời gian nghỉ, mức trợ cấp, điều kiện hưởng,…
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa bảo hiểm xã hội thai sản
Trong hệ thống các chế độ BHXH, bảo hiểm xã hội thai sản là chế độ
bảo hiểm được áp dụng chủ yếu là đối với lao động nữ.
Chính sách thai sản thể hiện trách nhiệm của Nhà nước và của cộng
đồng xã hội đối với thế hệ tương lai, đồng thời cũng thể hiện sự bình đẳng xã
hội ngày càng nâng cao. Chính vì thế mà Nhà nước cần phải đề ra những
chính sách đối với đối tượng quan trọng này với mục đích thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập khi người lao động nữ phải nghỉ việc trong thời gian
sinh con nhằm đảm bảo cho họ có một cuộc sống bình thường để chăm con và
hồi phục sức khoẻ.
Bảo hiểm xã hội thai sản là sự đảm bảo thu nhập và ổn định cuộc
sống đối với lao động nữ khi họ mang thai, sinh đẻ hoặc nuôi con trong

một thời gian ngắn. Nó có vị trí quan trọng đối với người lao động nữ,
nhằm động viên, khuyến khích và hỗ trợ người mẹ khi họ mang thai, sinh
đẻ và nuôi con sơ sinh.
Người phụ nữ ngày nay đã tự lao động để đảm bảo cuộc sống và cống
hiến cho xã hội qua đó họ ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng của
bản thân trong xã hội, họ đã có mặt trong hầu hết các ngành nghề và đã thể
hiện một cách xuất sắc năng lực của mình. Khác với nam giới họ cịn có
nhiệm vụ quan trọng là tái sản xuất con người, do đó khi mang thai và sinh
con là giai đoạn khó khăn nhất của họ nên họ cần được sự quan tâm ngược lại

11


từ phía xã hội. Đó chính là khoản tiền trợ cấp phù hợp với cơng sức mà họ đã
đóng góp trong suốt quá trình lao động.
Như vậy, BHXH thai sản là một chế độ mang tính xã hội hố cao, nó
được thực hiện thường xuyên và đều đặn, kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Nói cách khác, nó diễn ra một cách liên tục vì sự sống ln phát triển vì
vậy, nó tạo ra sự ràng buộc và đoàn kết giữa các thế hệ, làm cho mọi người
trong xã hội quan tâm và gắn bó với nhau hơn, thể hiện mối quan tâm sâu sắc
giữa người với người.
Bảo hiểm xã hội thai sản có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ
thống BHXH của mỗi quốc gia vì chế độ này ảnh hưởng đến một bộ phận lớn
lao động trong xã hội và đến tương lai của một đất nước. Một đất nước muốn
tồn tại và phát triển phải chăm lo chu đáo đến thế hệ tương lai. Bảo hiểm xã
hội thai sản là một chế độ ngắn hạn trong hệ thống các chế độ BHXH nhưng
đó là một trong năm chế độ được thực hiện sớm nhất trong lịch sử phát triển
của BHXH ở nước ta. Cùng với các chế độ BHXH khác, chế độ trợ cấp thai
sản đã góp phần rất to lớn vào việc ổn định đời sống của hàng triệu người lao
động và gia đình họ, khuyến khích người lao động hăng hái, yên tâm lao động

sản xuất, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của đất nước trong mỗi
giai đoạn lịch sử.
BHXH đã được thực hiện hàng trăm năm nay và chế độ trợ cấp thai sản
là một trong những chế độ được thực hiện sớm nhất. Theo quy định của ILO,
một quốc gia được coi là có hệ thống BHXH chỉ khi có ít nhất 1 trong 3 chế
độ là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được thiết lập.
Theo thống kê, trong tổng số 173 nước tính đến năm 2002 có hệ thống BHXH
thì có 112 nước thực hiện BHXH thai sản (chiếm 64%) [34].
Bảo hiểm xã hội thai sản là chế độ có vai trị to lớn trong hệ thống
BHXH của mỗi quốc gia, bởi lẽ đó là chế độ có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc

12


đời của những người tham gia BHXH. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, khi nguồn thu nhập chính của người lao động là thu nhập từ các
hoạt động tu nghiệp. Khi nghỉ thai sản, nguồn thu nhập chủ yếu của họ lại
là khoản trợ cấp BHXH.
Trong hệ thống chính sách xã hội có những loại chính sách xã hội phổ
biến, có ảnh hưởng, có tác động đến đại bộ phận các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Đồng thời, có những loại chính sách xã hội có tính đặc thù, chỉ có những
ảnh hưởng, những tác động đến một bộ phận, một giai tầng xã hội nào đó mà
thơi. Nói cách khác, mỗi một loại chính sách xã hội có một loại đối tượng tác
động nhất định nhằm đạt một mục tiêu nhất định. Là một bộ phận của chính
sách xã hội, chính sách thai sản đối với người lao động giữ một vai trò rất to
lớn. Thứ nhất, đối tượng của chính sách là những người lao động nữ, chiếm
một tỷ lệ đáng kể trong dân cư và trong lực lượng lao động của xã hội. Những
người này đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước.
Thứ hai, mục tiêu của chính sách đối với người nghỉ thai sản là nhằm góp
phần đảm bảo cuộc sống vật chất và tinh thần cho họ trong thời gian nghỉ sinh

con khơng có nguồn thu nhập nào khác.
- Đối với người lao động
Chế độ thai sản có vai trị bù đắp một phần thiếu hụt về thu nhập của
người lao động. Trong thời kỳ thai sản, người lao động phải nghỉ việc, khơng
có lương, vì thế thu nhập sẽ bị giảm. Chế độ thai sản trợ cấp cho người lao
động một mặt bù đắp được thu nhập bị giảm, mặt khác hỗ trợ được các khoản
chi phí tăng thêm như: mua sắm dụng cụ, tã lót, sữa, … cho em bé, tăng
cường dinh dưỡng cho mẹ. Đồng thời, giúp thực hiện tốt chức năng và bảo vệ
quyền làm mẹ, làm vợ của người phụ nữ. Bên cạnh đó, giúp cho tâm lý của
người lao động ổn định, đặc biệt là người lao động khi họ có nhu cầu có con,
xin con ni, giúp họ có thời gian chăm sóc con cái, bảo vệ sức khoẻ của cả

13


mẹ và con, khơng lo lắng về chi phí sinh con khi không tham gia lao động.
Đối với lao động nam đang đóng bảo hiểm có vợ sinh con, trợ cấp thai sản
đóng góp một phần khá lớn để cuộc sống gia đình được ổn định, hơn nữa lao
động nam có thể bên cạnh chăm sóc vợ, con mình sau sinh. Đặc biệt trong
thời kỳ thai sản, người lao động bị giảm thu nhập do khơng có thời gian tập
trung nhiều cho công việc mà phải dành thời gian trong thời kỳ khám thai,
chăm sóc con sơ sinh… nên nhờ có chế độ thai sản đã hỗ trợ một phần lớn chi
phí của lao động trong thời kỳ thai sản.
- Đối với người sử dụng lao động: Thực hiện tốt chế độ thai sản sẽ góp
phần thu hút lao động vào các doanh nghiệp. Thơng qua chính sách này người
sử dụng lao động thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với người lao
động và đối với tồn xã hội, nếu thực hiện tốt chính sách này sẽ thu hút được
một lực lượng lớn lao động, đặc biệt là lao động nữ đã và đang ngày càng
tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế xã hội.
- Đối với Nhà nước

Thực hiện tốt chế độ thai sản góp phần ổn định cuộc sống cho xã hội,
đảm bảo thực hiện chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Chế độ thai sản còn
mang ý nghĩa góp phần tái tạo lực lượng lao động lớn cho nền kinh tế trong
tương lai, góp phần dung hồ mối quan hệ người sử dụng lao động và người
lao động giúp cho việc sản xuất diễn ra liên tục giúp tăng trưởng kinh tế.
Bảo hiểm xã hội đã góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động,
nên về lâu dài nó góp phần nâng cao năng suất lao động vì cuộc sống của
người lao động được đảm bảo ổn định, do đó họ quan tâm hơn trong lao động
sản xuất và cảm thấy phấn khởi, từ đó thúc đẩy xã hội ngày càng phát triển.
Đồng thời đảm bảo an toàn xã hội và văn minh xã hội.
Ngoài ra, nguồn quỹ của bảo hiểm xã hội còn nhàn rỗi thường rất lớn,
trong khi đó nó ln được bổ sung liên tục, vì vậy phần quỹ nhàn rỗi chưa sử

14


dụng được đầu tư để tăng trưởng, nên đã tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc
dân phát triển, giảm bớt khó khăn về vốn đầu tư cho Nhà nước.
Vì vậy bảo hiểm xã hội có vai trị là gắn với lợi ích của người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước với nhau, tạo thành một mối quan hệ
chặt chẽ, thúc đẩy xã hội phát triển.
1.2. Một số vấn đền lý luận về pháp luật BHXH thai sản
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc của pháp luật BHXH thai sản
Pháp luật bảo hiểm thai sản là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà
nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp khác nhau. Pháp luật
về bảo hiểm thai sản điều chỉnh các quan hệ pháp luật liên quan đến đối tượng
tham gia bảo hiểm thai sản; điều kiện hưởng, thời gian hưởng và mức hưởng
bảo hiểm thai sản; nguồn quỹ để thực hiện bảo hiểm thai sản và việc xử phạt
vi phạm pháp luật, giải quyết tranh chấp về bảo hiểm thai sản, cũng như các
vấn đề có liên quan khác.

Pháp luật bảo hiểm thai sản là cơ sở pháp lý để người lao động được
thụ hưởng trợ cấp khi sự kiện thai sản xảy ra. Dựa trên những quy định của
pháp luật, người lao động và cơ quan bảo hiểm mới có căn cứ để thực hiện
đúng và thụ hưởng đầy đủ các quyền lợi của mình. Pháp luật bảo hiểm thai
sản cịn góp phần thực hiện chính sách xã hội của quốc gia (đặc biệt là chính
sách về dân số). Bởi lẽ, pháp luật là công cụ mà Nhà nước sử dụng đề điều
chỉnh các mối quan hệ trong xã hội, thơng qua đó để thực hiện các chính sách
của quốc gia, nhằm mục đích bảo vệ và chăm lo đời sống cho người dân. Các
chính sách về bảo hiểm thai sản đã góp phần đảm bảo sự ổn định cuộc sống
của người dân, góp phần tái tạo lực lượng lao động trong tương lai.
Theo từ điển tiếng việt, nguyên tắc được hiểu là những điều cơ bản
nhất phải tuân the. Với cách hiểu như vậy trong bất kỳ một ngành khoa học
hay lĩnh vực hoạt động cụ thể nào đều cần phải có những nguyên tắc chung

15


thống nhất, xuyên suốt toàn bộ hoạt động, là “xương sống” đảm bảo đúng
mục đích đề ra ngay khi bắt đầu hoạt động [39].
Các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội nói chung và bảo hiểm xã hội thai
sản nói riêng, trong khoa học pháp lý được xác định là những tư tưởng chủ
đạo bắt nguồn từ cơ sở khoa học của hoạt động bảo hiểm xã hội, xuất phát từ
bản chất của các chế độ bảo hiểm xã hội, thực tiễn hoạt động cũng như chính
nguyên tắc bảo hiểm xã hội và được coi là cơ sở nền tảng cho việc tổ chức
quản lý và thực thi chính sách BHXH thai sản.
Nguyên tắc 1: Mức hưởng của bảo hiểm xã hội thai sản được tính
trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa
những người tham gia BHXH thai sản [42].
Cơ sở hình thành nguyên tắc: BHXH thai sản, là loại bảo hiểm vừa mang
tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Tính kinh tế của BHXH thai sản thể hiện ở

chức năng phân phối thu nhập, đảm bảo đời sống cá nhân cũng như của gia
đình người lao động. Để thực hiện việc phân phối đó một cách có hiệu quả,
BHXH thai sản trong q trình triển khai phải có sự kết hợp hài hòa giữa cống
hiến và hưởng thụ và sự tương xứng tương đối giữa mức đóng và mức hưởng.
Đảm bảo sự hợp lý giữa mức đóng và mức hưởng thụ. Cần căn cứ vào
sự cống hiến của người lao động như mức hưởng thụ. Cần căn cứ vào sự cống
hiến của người lao động như mức đóng góp, thời gian đóng góp cho các quỹ
bảo hiểm xã hội… để dựa vào đó quy định mức trợ cấp và độ dài thời gian
hưởng sao cho phù hợp với sự đóng góp cho xã hội của người lao động.
Mức trợ cấp được hưởng phụ thuộc vào mức đóng góp, thời gian đóng
góp và sự kiện pháp lý kèm theo (tỷ lệ suy giảm hay mất khả năng lao động,
thai sản) tỷ lệ đóng góp bảo hiểm xã hội và mức trợ cấp của người lao động
có mối liên hệ chặt chẽ với thu nhập của người được bảo hiểm. Nguyên tắc
bảo hiểm xã hội trên cơ sở phân phối theo lao động luôn đảm bảo yếu tố công

16


bằng hợp lý. Người lao động phải tham gia đóng góp bảo hiểm xã hội thai sản
mới được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thai sản. Nguyên tắc này thể hiện
hai nội dung cơ bản.
Một là, mức hưởng bảo hiểm xã hội thai sản được tính trên cơ sở mức
đóng góp và thời gian đóng góp. Mức đóng góp và thời gian đóng góp được
sử dụng làm căn cứ để đối tượng đóng bảo hiểm được hưởng bảo hiểm xã hội
thai sản, tức đóng góp đến đâu thì mức thụ hưởng tới đó. Bảo hiểm xã hội thai
sản là một hình thức phân phối phổ biến tổng thu nhập quốc dân bảo hiểm xã
hội phải dựa trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa cống hiến và hưởng thụ (nguyên
tắc phân phối theo lao động). Những người lao động có thời gian và phí đóng
như nhau thì được hưởng bảo hiểm như nhau. Nghĩa là phải đảm bảo hợp lý
giữa đóng góp và hưởng thụ, tức là căn cứ vào mức đóng góp của người lao

động cho xã hội thể hiện thơng qua mức đóng, thời gian đóng góp vào quỹ xã
hội… để từ đó quy định mức trợ cấp và độ dài thời gian hưởng trợ cấp phù
hợp với sự đóng góp cho xã hội của người lao động. Vì vậy rất khó chấp nhận
về mặt kinh tế khi một người lao động vừa tham gia bảo hiểm xã hội thai
sản trong thời gian ngắn lại được hưởng ngay mức bảo hiểm xã hội thai sản
suốt thời gian nghỉ thai sản [43].
Hai là, ở một khía cạnh khác nguyên tắc này thể hiện sự chia sẻ giữa
những người tham gia bảo hiểm xã hội, điều này có nghĩa là không phải bất
kỳ người lao động nào tham gia đóng bảo hiểm xã hội đều được hưởng bảo
hiểm xã hội thai sản. Người lao động cùng với người sử dụng lao động và nhà
nước cùng tạo lập hình thành một quỹ bảo hiểm xã hội độc lập và tập trung
trong đó đa số những người đóng góp bảo hiểm xã hội sẽ hỗ trợ cho số những
người có đủ điều kiện để hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội thai sản theo ngun
tắc “lấy số đơng bù số ít”. Nghĩa là chỉ những người đang trong thời gian nghỉ
sau sinh, khơng có khả năng lao động, khơng có nguồn thu nhập khi nghỉ thai

17


sản, những khó khăn lớn vượt xa so với khả năng kinh tế của người lao động,
trên cơ sở chia sẻ của những người cùng tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì
khoản phí của những người tham gia bảo hiểm xã hội mà khơng gặp phải
hồn cảnh như vậy sẽ được bù đắp cho những người khó khăn hơn về mặt tài
chính khi khơng thể duy trì cơng việc hằng ngày [43].
Thu nhập từ BHXH thực tế là phần thu nhập của NLĐ tham gia bảo
hiểm mà nếu có biến động giảm hoặc mất do bị giảm hoặc mất khả năng lao
động thì tổ chức BHXH phải chi trả trợ cấp để thay thế hoặc bù đắp. Theo đó,
tại nước ta, mức đóng BHXH tự nguyện dựa trên cơ sở mức thu nhập của họ
nhưng không thấp hơn mức tối thiểu chung.
Như vậy, mới có thể đảm bảo NLĐ khi xảy ra sự kiện thai sản, được

cung cấp một nguồn tài chính ổn định, bằng với mức sống tối thiểu.
Nguyên tắc 2: Nhà nước thống nhất quản lý chính sách quỹ BHXH
nói chung và quỹ BHXH thai sản nói riêng, theo nguyên tắc dân chủ, công
khai, minh bạch [42]
Hệ thống BHXH của một nước thường gồm nhiều bộ phận cấu thành.
Trong đó, bộ phận lớn nhất do Nhà nước tổ chức và bảo hộ bao trùm toàn bộ
những người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và NLĐ thuộc khu vực
kinh tế quan trọng của đất nước. Ở nước ta do những điều kiện kinh tế - xã
hội Nhà nước. Để BHXH hoạt động có hiệu quả, nhất thiết phải đảm bảo tính
thống nhất trên những vấn đề lớn hoặc cơ bản nhất để tránh sự tùy tiện, tính
cục bộ, những mâu thuẫn nảy sinh. Đồng thời cũng phải có cơ chế để bộ phận
cấu thành có thể năng động trong hoạt động để có thể bù đắp,bổ sung những
ưu điểm cho nhau.
Bên cạnh đó, qũy BHXH là hạt nhân của chính sách BHXH nói chung
và BHXH thai sản nói riêng, vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất
cao và là điều kiện, vừa là cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn hệ
thống BHXH tồn tại phát triển.
18


×