Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thủ tục thi hành án dân sự trong pháp luật thi hành án dân sự việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------

BÙI THỊ VÂN ANH

THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG
PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT
NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
----------

BÙI THỊ VÂN ANH

THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TRONG PHÁP
LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền

Hà Nội- 2016


ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Bùi Thị Vân Anh

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ ................................................................................................................. 1
1.1.Khái niệm và đặc điểm của thủ tục thi hành án dân sự ................................ 1

1.2.Cơ sở khoa học của việc xây dựng thủ tục thi hành án dân sự ..................... 6
1.3. Lược sử hình thành và phát triển của pháp luật THADS về thủ tục thi hành
án ở Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay. ..................... 7
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của thủ tục thi hành án dân sự .........18
1.5. Khái quát về thủ tục thi hành án theo pháp luật một số nước trên Thế giới
và kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam. ..........................................................23
CHƢƠNG 2 - THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH .....................................................................33
2.1. Thủ tục thi hành án dân sự theo đơn yêu cầu ............................................33
2.2. Thủ tục thi hành án dân sự chủ động ........................................................42
2.3. Thủ tục xác minh thi hành án dân sự ........................................................46
2.4. Ủy thác thi hành án dân sự.........................................................................52
2.5. Một số quyết định phát sinh trong quá trình THADS ..............................55
2.5.1. Thủ tục ra quyết định hỗn thi hành án dân sự .......................................... 55
2.5.2. Thủ tục ra quyết định tạm đình chỉ THADS............................................. 60

iv


2.5.3. Thủ tục ra quyết định đình chỉ THADS ..................................................... 62
CHƢƠNG 3 - THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ Ở VIỆT
NAM ....................................................................................................................68
3.1. Thực tiễn áp dụng thủ tục thi hành án dân sự ............................................68
3.1.1. Những kết quả đạt được từ khi thực hiện pháp luật về thủ tục THADS
theo Luật THADS năm 2008 đến trước ngày 1/7/2015 ...................................... 68
3.1.2. Những hạn chế, bất cập về thủ tục THADS còn tồn tại ......................... 72
3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong công tác THADS ...... 82
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về thủ tục THADS ở Việt Nam. ...85
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục thi hành án dân sự ở Việt

Nam hiện nay ....................................................................................................87
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục thi hành án trên
thực tiễn hiện nay ..............................................................................................89
KẾT LUẬN .........................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................96

v


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BLTTDS 2004

Bộ luật Tố Tụng dân sự năm 2004

Luật THADS 2008

Luật Thi hành án dân sự năm 2008

Luật sửa đổi, bổ sung

Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự 2008

PLTHADS 2004

Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004

PLTHADS 1993

Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993


PLTHADS 1989

Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1989

THA

Thi hành án

THADS

Thi hành án dân sự

CQTHADS

Cơ quan thi hành án dân sự

CHV

Chấp hành viên

UBND

Ủy ban Nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân

TAND


Tòa án nhân dân

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

BA, QĐ

Bản án, Quyết định

Bản án, quyết định dân sự của Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh (Gọi tắt là BA, QĐ có hiệu lực thi hành).

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thi hành án là một trong những hoạt động thể hiện sự nghiêm minh của
pháp luật, tính uy nghiêm của Nhà nước. Hoạt động thi hành án là hoạt động đưa
các bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực
tế. Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước khi được chấp hành
nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lịng tin của nhân dân đối với pháp luật.
Vì vậy, hoạt động thi hành án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giữ
vững kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi trên thực tế. Để đảm bảo
tính nghiêm minh của pháp luật và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngồi
chức năng của cơ quan Cơng an, Viện kiểm sát, Tịa án thì cơ quan THADS giữ
một vai trị đặc biệt và là một mắt xích khơng thể thiếu của quá trình tố tụng.

Mọi phán quyết của Tòa án chỉ là những quyết định trên giấy và không thể phát
huy hết hiệu quả trên thực tế nếu không được thi hành đúng và đầy đủ, nhất là
trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, khi nước ta đang xây
dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; vô số các quan hệ
giao dịch được phát sinh dẫn đến các tranh chấp cũng nhiều hơn, số lượng công
việc mà các cơ quan Tư pháp phải giải quyết vì thế cũng ngày càng tăng, và tính
chất cũng phức tạp hơn. Đòi hỏi tất yếu đặt ra là các cơ quan Tư pháp nói chung
và cơ quan THADS nói riêng phải hoạt động sao cho đạt hiệu quả cao nhất nhằm
đảm bảo pháp luật được thực thi, xây dựng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Luật Thi hành án dân sự (THADS) được Quốc hội thông qua ngày
14/11/2008 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2009 là cơ sở pháp lý quan trọng
cho tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự. Qua 05 năm thi hành luật, công tác
thi hành án dân sự đã từng bước đi vào nề nếp và có những chuyển biến tích cực.
Tuy nhiên, quá trình thi hành luật cũng cho thấy nhiều nội dung, quy định của
luật khơng cịn phù hợp với thực tiễn, tạo ra trở lực cho quá trình thi hành án và
chưa thực sự đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Vì vậy, dự thảo
luật THADS ban hành ngày 21/2/2014 đã được lấy ý kiến sâu rộng từ nhân dân,
vii


và được Quốc hội biểu quyết thông qua vào ngày 25/11/2014. Luật sửa đổi, bổ
sung Luật thi hành án dân sự 2008 đã có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015, có nhiều
điểm mới về thủ tục THADS.
Đổi mới hoạt động THA nói chung và nâng cao hiệu quả đối với THADS
nói riêng là một nội dung quan trọng của cơng cuộc cải cách tư pháp được ghi
nhận trong nhiều văn bản như: Nghị quyết Trung Ương 8 khóa VII, Nghị quyết
Trung ương 3 Khóa VIII, báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng qua các kì họp, đặc
biệt Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 của Bộ Chính trị

ngày 24/5/2005, Nghị quyết 49 – NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ chính trị “Về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”. Chính vì lẽ đó mà tác giả lựa chọn
đề tài “Thủ tục Thi hành án dân sự trong pháp luật thi hành án dân sự Việt
Nam hiện nay” để nghiên cứu. Bởi lẽ đây là vấn đề đang được thu hút được
đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm - việc sửa đổi, bổ sung luật THADS
2008 nói chung, thủ tục THADS nói riêng khơng những nằm trong chiến lược
cải cách tư pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật đến năm 2020 mà cịn nằm trong
chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, trọng tâm là cải
cách thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, cũng dựa trên kinh nghiệm thực tế làm
việc tại cơ quan tiến hành tố tụng (Viện kiểm sát) của bản thân với công tác kiểm
sát thi hành án dân sự, tác giả hiểu rằng, muốn tiến tới mục tiêu giảm án dân sự
tồn đọng, nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự thì việc hoàn thiện pháp luật về
thủ tục THADS là một yêu cầu khách quan và tất yếu.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước khi Luật THADS ra đời, THADS cũng đã được quan tâm nghiên
cứu trong các cơng trình như Luận văn thạc sỹ “Đổi mới thủ tục THADS ở Việt
Nam” của tác giả Lê Anh Tuấn năm 2004; Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện pháp
luật thi hành án dân sự” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy năm 2001... Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường, Một số vấn đề về hoàn thiện pháp luật THADS
của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2004, Cơng trình nghiên cứu khoa học
cấp bộ, Bình luận Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004, của Viện khoa học pháp
lý - Bộ tư pháp năm 2006…và rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác.

viii


Từ khi Luật THADS năm 2008 có hiệu lực pháp luật đến nay, việc nghiên
cứu về THADS đã được quan tâm đáng kể hơn nữa. Năm 2011 có Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường về “Những điểm mới của Luật THADS năm 2008” của
trường Đại học Luật Hà Nội do Tiến sỹ Bùi Thị Huyền chủ nhiệm. Ngoài ra trên

sách báo pháp lý, các diễn đàn pháp luật từ 2009 đến nay cũng có rất nhiều bài
nghiên cứu, trao đổi về THADS, trong đó có thủ tục THADS. Cũng có thể kể
đến những nghiên cứu khác như cuốn sách tham khảo “Một số vấn đề về hoàn
thiện pháp luật Thi hành án dân sự Việt Nam” – tác giả Tiến sỹ Lê Thu Hà – học
viện Tư Pháp viết, xuất bản năm 2011, hay các bài viết trên tạp chí Dân chủ và
pháp luật số chuyên đề về thi hành án dân sự các tháng 2/2012, tháng 4/2012,
tháng 12/2012, tháng 03/2014; số chuyên đề tháng 6/2012 về thi hành án dân sự
tồn đọng; số chuyên đề tháng 12/2013 về thực hiện Luật THADS

… và rất

nhiều các bài viết khác trong các sách báo, tạp chí nghiên cứu về thủ tục THADS
như Tạp chí Nghề Luật của Học viện Tư pháp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,…
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp, Bộ tư pháp đã ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi hành án dân sự. Luật đã được Quốc hội thảo luận,
cho ý kiến tại kỳ họp thứ 7 (tháng 5/2014) và được biểu quyết thông qua vào kỳ
họp thứ 8 ngày 25/11/2014, có hiệu lực thi hành từ 01/7/2015 vừa qua.
Trên cơ sở các nghiên cứu trước đó, luận văn của tác giả nghiên cứu sâu
hơn về một số thủ tục THADS, với việc đưa ra khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa,
quá trình hình thành và phát triển qua các thời kì của thủ tục THADS; tìm hiểu
thủ tục THADS theo quy định một số nước trên Thế giới và đặc biệt là phân tích,
đánh giá thực trạng áp dụng thủ tục THADS từ khi Luật THADS 2008 ra đời
cho đến nay, chỉ ra những bất cập, đề xuất những đóng góp cho q trình sửa
đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự hiện nay.
3.

Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên kết quả nghiên cứu, mục tiêu của Luận văn là phân tích, đánh

giá một số thủ tục THADS, nêu ra những hạn chế, bất cập và đề xuất quan điểm

hoàn thiện pháp luật về thủ tục THADS:
- Phân tích được những vấn đề lý luận và thực tiễn của thủ tục THADS ở Việt
Nam.
ix


- Đánh giá đúng thực trạng, hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện
thủ tục THADS ở Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra các quan điểm cá nhân đánh giá Luật sửa đổi, bổ sung Luật
THADS năm 2014 cũng như đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao nhằm bảo
đảm việc thực thi pháp luật thi hành án, nâng cao hiệu quả cơng tác thi hành án
dân sự.
4.

Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Đánh giá đúng thực trạng, hạn chế, vướng mắc trong việc thực hiện

thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay.
- Đưa ra các quan điểm cá nhân về việc sửa đổi, bổ sung pháp luật về
thủ tục THADS, góp ý về một số vấn đề liên quan đến thủ tục thi hành án trong
Luật sửa đổi, bổ sung Luật THADS năm 2008; cũng như đề xuất các giải pháp
có tính khả thi cao nhằm bảo đảm việc thực thi pháp luật THADS, nâng cao hiệu
quả công tác thi hành án dân sự.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 . Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung về thủ tục THADS, thực tiễn áp
dụng thủ tục THADS tại các địa phương hiện nay và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật; đưa ra các kiến nghị, đóng góp để nâng cao hiệu quả công tác
THADS.
5.2. Phạm vi:

Thủ tục THADS bao gồm rất nhiều thủ tục khác nhau, cho nên phạm vi
của đề tài rất rộng, với phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả khơng đi sâu
vào tìm hiểu hết tất cả các thủ tục THADS mà chỉ đi sâu vào một số thủ tục cụ
thể, nổi bật theo Luật THADS năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Đó
là các thủ tục: Thủ tục ra quyết định thi hành án theo đơn (bao gồm cấp, chuyển
giao bản án, thủ tục nhận, từ chối đơn yêu cầu, và ra quyết định THA) và thủ tục
thi hành án chủ động của CQTHADS; Thủ tục xác minh THA; Thủ tục ủy thác

x


THA; Các quyết định phát sinh trong quá trình THADS: thủ tục ra quyết định
hỗn; đình chỉ; tạm đình chỉ. Luận văn không nghiên cứu về thủ tục áp dụng các
biện pháp cưỡng chế bảo đảm THADS.
6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn bám sát việc phân tích các thủ tục thi
hành án dân sự theo Luật THADS năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm
2014, và những hạn chế, vướng mắc trong công tác THADS để từ đó đề xuất các
phương hướng, quan điểm cá nhân trong việc hoàn thiện pháp luật THADS.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mac – Lê nin, quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đường lối
chính sách của Đảng, Nhà nước. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, tác giả
cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp, quy nạp và một số phương pháp luận khác để lựa chọn
những vấn đề cần thiết đưa vào nội dung nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1 – Những vấn đề chung về thủ tục thi hành án dân sự
Chương 2 – Thủ tục thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật

hiện hành
Chương 3 – Thực tiễn áp dụng và phương hướng hoàn thiện pháp luật
về thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam

xi


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của thủ tục thi hành án dân sự
Trước khi tìm hiểu khái niệm thủ tục thi hành án cần làm rõ các khái niệm sau:
“Thủ tục” – xét về mặt ngôn ngữ có nghĩa “những việc cụ thể phải làm
theo một trình tự đã được quy định, để tiến hành một công việc có tính chất
chính thức” [14, tr.905]. Trình tự là “sự sắp xếp thứ tự trước sau” [14, tr.934].
Qua đó, có thể hiểu khái niệm thủ tục là phải thực hiện một công việc nhất định
theo những quy định cụ thể được sắp xếp theo trình tự nhất định. Cịn “thi hành”
là: "Thực hiện điều đã chính thức quyết định" [15, tr. 1559].
Trong khoa học pháp lý, “thi hành án” được hiểu là việc đưa các bản án,
quyết định của tịa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trên thực tế. Bản án,
quyết định của Tòa án là văn bản pháp lý của Tòa án nhân danh Nhà nước tuyên
tại phiên tòa, giải quyết về các vấn đề trong vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và
gia đình, lao động, kinh tế, hành chính... Có thể nói, thi hành án được coi là một
trong những hoạt động quan trọng của Nhà nước. Bởi lẽ, thi hành án một mặt
bảo đảm việc thực hiện quyền lực của Nhà nước, mặt khác lại là công cụ hữu
hiệu để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân khi khi bị xâm
hại. Trong các công trình nghiên cứu khoa học về thi hành án, có rất nhiều quan
điểm khác nhau về khái niệm thi hành án:
Có quan điểm xem thi hành án là một giai đoạn tố tụng, đây là giai đoạn
tiếp theo của quá trình xét xử khơng thể thiếu trong q trình bảo vệ quyền lợi
của đương sự. Quan điểm cho rằng thi hành án là giai đoạn kết thúc của tố tụng

mà trong đó cơ quan thi hành án đưa các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi
hành ra thi hành nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, cơ quan, tổ chức [25, tr.
86].
Có quan điểm lại cho rằng thi hành án không phải là một thủ tục tố tụng mà
là một hoạt động mang tính chấp hành và điều hành quyết định của tòa án – cơ
quan tư pháp – mang tính chất của hoạt động quản lý hành chính – tư pháp…
Thi hành án khơng mang tính tố tụng thuần túy mà có nhiều tính chất của giai
đoạn mang tính hành chính - tư pháp. Ở đây có nhiều điểm khác nhau giữa tố

1


tụng và quá trình thực hiện thi hành án. Hoạt động thi hành án là hoạt động đặc
thù mà chủ thể thực thi khơng phải là Tịa án. Các thủ tục trong q trình thi
hành án mang nặng tính hành chính - tư pháp hơn (đặc biệt là trong thi hành án
kinh tế, tuyên bố phá sản doanh nghiệp, lao động và một phần của thi hành án
hình sự đối với loại hình phạt khơng phải là hình phạt tù...) [28, tr. 12].
Quan điểm của tác giả đồng nhất với quan điểm cho rằng thi hành án là
một thủ tục tố tụng tư pháp:“Thi hành án là thủ tục tố tụng tư pháp do cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để thi hành bản án, quyết định của Tòa
án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước, tổ chức khác do pháp luật quy định,
nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp cả các cơ quan,
tổ chức và cá nhân.” [25, tr14].
Thi hành án bao gồm thi hành án hình sự và thi hành án dân sự, trong phạm
vi nghiên cứu của Luận văn về thủ tục thi hành án dân sự, các quan điểm trên về
thi hành án đều có những điểm hợp lý, song dù theo quan điểm nào thì thủ tục
THADS đều có các đặc điểm sau:
Thứ nhất, thủ tục thi hành án dân sự là cách thức, trình tự tổ chức thi hành
BA, QĐ dân sự có hiệu lực thi hành được pháp luật quy định, bao gồm nhiều thủ
tục khác nhau.

Thủ tục THADS do pháp luật quy định, Chấp hành viên cũng khơng được
đặt ra trình tự, thủ tục và khơng tùy tiện trong q trình tổ chức thực hiện THA
mà phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Q trình THADS thực hiện
thơng qua nhiều thủ tục và theo một trình tự nhất định. Thủ tục THA bao gồm
nhiều bước để đưa một bản án, quyết định của Tòa án ra thi hành.
Đầu tiên là thủ tục cấp, chuyển giao BA, QĐ của Tòa án cho đương sự và
CQTHADS để thi hành; cùng với đó là thủ tục gửi và giải thích BA, QĐ của Tịa
án nhằm mục đích để các cơ quan thực thi pháp luật có cách hiểu thống nhất đối
với các BA, QĐ đảm bảo cho việc CQTHA thực thi đúng bản chất của sự việc,
đúng pháp luật, đúng phán quyết của Tòa án và các cơ quan khác. Tiếp theo đến
thủ tục yêu cầu THA của đương sự, nộp đơn yêu cầu THA, thủ tục nhận hoặc từ
chối nhận đơn của CQTHADS. Và bước quan trọng là thủ tục ra quyết định
THA của thủ trưởng CQTHADS, trong quá trình THA có thể phát sinh các thủ
tục như hỗn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, trả lại đơn yêu cầu THA, xác minh

2


THA… cho đến chuyển giao quyền và nghĩa vụ THA, nộp phí thi hành án,
cưỡng chế thi hành án… rồi cuểm sát, Tòa án, Thi hành án và cơ quan, tổ chức bổ trợ tư
pháp.
Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm cho cơng tác THA (trong đó có
THADS) nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơng tác THA, nâng cao hiệu
quả công tác THADS, giải quyết căn bản tình trạng án tồng đọng như đưa ra chủ
trương từng bước đổi mới tổ chức, cơ chế thi hành, cơ sở vật chất bảo đảm THA,
việc xây dựng và chế độ đối với những người làm công tác THA.
Nhằm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện tốt chủ trương trên, năm 2005, Bộ
Chính trị đã ban hành hai nghị quyết 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến 2010, định hướng đến 2020 và nghị quyết
49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến 2020, mục tiêu chung là nhằm

hướng đến việc củng cố và hoàn thiện hệ thống pháp luật tiến tới việc xây dựng
thành cơng mơ hình nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Sau hơn 9 năm thực hiện Chiến lược Cải cách tư pháp từ 2006 – 2016, kết
quả nổi bật và có ý nghĩa tạo cơ sở, khuôn khổ pháp lý để triển khai Chiến lược
là việc các cơ quan tư pháp đã tham mưu và trình Quốc hội thơng qua các đạo
luật về hình sự, về tố tụng, đặc biệt là về tổ chức và hoạt động của các CQTHA,
các tổ chức bổ trợ tư pháp, nhằm thể chế hóa đúng đắn các quan điểm, chủ
trương cải cách trong các nghị quyết của Đảng. Nhiều đạo luật mới được Quốc
hội thông qua, trong năm 2013 có Hiến pháp 2013 và đặc biệt năm 2014, 2015
có: Luật hơn nhân và gia đình 2014, Luật nhà ở 2014, Luật tổ chức VKSND
2014, Luật tổ chức TAND 2014, Luật sửa đổi bổ sung Luật THADS năm 2014,
Bộ luật tố tụn Dân sự năm 2015, Bộ luật Dân sự 2015, Luật Doanh Nghiệp 2015,

85


Luật Hình sự 2015, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015…. Cụ thể trong lĩnh vực
THADS nói chung: Luật Thi hành án dân sự và Luật Thi hành án hình sự đều
hướng tới bảo đảm các BA, QĐ của tòa án được thi hành nghiêm minh theo các
nguyên tắc, trình tự, thủ tục minh bạch, dân chủ, cơng khai, phù hợp với tính
chất của từng loại án, quy định rõ tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các
CQTHA, cơ quan quản lý THA, thể chế hóa những chủ trương mới trong THA,
như thay đổi hình thức thi hành án tử hình, xã hội hóa một số khâu THADS...
Vấn đề tăng cường đề xuất mới các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác THADS là vấn đề trọng tâm được quan tâm, yêu cầu đảm bảo các BA, QĐ
phải được thi hành đã liên tiếp được các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng đề cập
đến, đặc biệt Nghị quyết 49-NQ/TW lần này đề cập đến với yêu cầu cao hơn, đó
là phải “Xây dựng cơ chế bảo đảm mọi bản án của Tồ án có hiệu lực pháp luật
phải được thi hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết
của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành”. Việc xây dựng cơ chế bảo đảm BA,

QĐ phải được thực thi trên thực tế chính là việc hồn thiện và bổ sung những
thiếu sót trong Luật THADS, đặc biệt là thủ tục THADS. Như vậy có thể thấy
rằng việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thủ tục THA là vấn đề trọng tâm
đòi hỏi các cấp, các ngành phải triển khai thực hiện trong thời gian tới.
Thứ hai, để khắc phục được những điểm bất cập về pháp luật và những hạn
chế phát sinh trong quá trình thực hiện thủ tục THADS. Trước những bất cập,
hạn chế của pháp luật về thủ tục THADS và những khó khăn vướng mắc phát
sinh trong q trình thực hiện thủ tục THA trên thực tiễn đã được trình bày ở
phần trên thì việc hồn thiện pháp luật THADS về thủ tục THADS là một yêu
cầu khách quan, tất yếu.
Thứ ba, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và nền kinh tế thị trường đang
trên đà phát triển hiện nay, khi các quan hệ xã hội, các giao dịch dân sự được
thiết lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thỏa thuận và tự chịu trách
nhiệm, đồng thời với việc tôn trọng và bảo đảm có hiệu quả các quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân thì ngồi u cầu hồn thiện các quy định của pháp luật
về nội dung để tạo cơ sở an tồn pháp lý thì cũng cần phải chú trọng đến việc

86


xây dựng và hoàn thiện các thiết chế bảo đảm thi hành pháp luật, đặc biệt là
THADS. Cùng với việc đổi mới để hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật về
THADS nói chung, thì u cầu về đổi mới để hoàn thiện pháp luật về thủ tục
THADS cũng phải được đặt ra.
Thực trạng THA chậm đã gây ra sự thiếu vốn, tồn đọng vốn của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc doanh nghiệp khơng địi được các khoản nợ từ phía
người phải THA lâm vào tình trạng phá sản, gây thiệt hại nặng nề cho doanh
nghiệp, cho Nhà nước và cả người lao động đang đặt ra những yêu cầu, thách
thức rất lớn cho việc hoàn thiện pháp luật THADS nhằm góp phần thúc đẩy nền

kinh tế phát triển. Hiện nay, thực hiện chủ trương cải cách tư pháp, việc xã hội
hóa một số khâu trong THADS là giải pháp cần thiết, có tính lâu dài, phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vừa giải quyết những
vướng mắc trước mắt hiện nay trong công tác THA. Chế định thừa phát lại đang
được đề xuất kéo dài thí điểm và mở rộng quy mô hơn phù hợp với xu hướng
phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay.
Có thể nói, thủ tục THADS được coi là vấn đề trọng tâm trong việc tổ chức
THA. Vì vậy, việc hồn thiện thủ tục THADS nhằm hạn chế và từng bước khắc
phục tình trạng lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân
công dân, cơ quan, tổ chức bị xâm phạm để thực hiện tốt chủ trương của cải cách
tư pháp giai đoạn 2011 – 2016 là một yêu cầu khách quan và cấp thiết hiện nay.
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thủ tục thi hành án dân sự ở
Việt Nam hiện nay
3.3.1. Ủy thác thi hành án
Cần sửa đổi khoản 2, Điều 57 Luật THADS năm 2008. Bởi vì, theo quy
định tại khoản 2, Điều 57 thì: “CQTHADS không được trả lại quyết định ủy thác
cho CQTHADS đã ủy thác mà phải tiếp tục thực hiện việc THA theo quy định
của Luật này trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót rõ ràng
về thẩm quyền của Cơ quan nhận ủy thác THA, nội dung THA”. Như vậy, Luật
THADS chỉ cho phép cơ quan nhận ủy thác được trả lại quyết định ủy thác cho

87


CQTHA đã ủy thác trong hai trường hợp: Ủy thác có sự sai sót rõ ràng về thẩm
quyền của cơ quan ủy thác và sai sót về nội dung THA, cịn các trường hợp khác
mặc dù có sai sót nhưng vẫn CQTHA nhận ủy thác phải nhận để tổ chức THA.
Trên thực tế có trường hợp CQTHADS A ủy thác cho CQTHADS B nhưng
người phải THA chỉ có hộ khẩu thường trú ở B, còn đã chuyển đi nơi khác làm

ăn, sinh sống từ lâu, không xác định được nơi cư trú; hoặc đương sự khai báo
khơng chính xác về nơi đăng kí hộ khẩu thường trú của mình… nên cơ quan
nhận ủy thác khơng thể THA được. Vì vậy cần bổ sung các căn cứ này vào
khoản 2 Điều 57 Luật THADS.
3.3.2. Các thủ tục phát sinh trong quá trình THADS
3.3.2.1. Quyết định hỗn thi hành án
Để hạn chế trường hợp đương sự, và cơ quan, tổ chức lợi dụng những kẽ
hở của pháp luật để trì hỗn thi hành án, cần thiết phải có những biện pháp khắc
phục.
Trước thực trạng hỗn thi THA khơng có căn cứ xác đáng và mơ hồ. Vấn
đề đặt ra hiện nay là cần phải bổ sung, chỉnh sửa Luật THADS theo hướng hạn
chế và ngăn chặn việc ra quyết định hoãn THA theo kiểu “lạm dụng”, lý do
không rõ ràng và gây thiệt hại cho đương sự - thì phải bị xử lý, thậm chí phải bồi
thường – ít nhất 50% giá trị thiệt hại cho đương sự. Cần đặt ra trách nhiệm bồi
thường Nhà nước đối với người yêu cầu hoãn khơng có căn cứ hoặc ra quyết
định hỗn THA khơng đúng gây thiệt hại cho đương sự. Khắc phục tình trạng
hỗn THA khơng căn cứ rõ ràng, xác đáng như hiện nay, ngoài sự kiên quyết,
dứt diểm của cơ quan THA, còn đòi hỏi trách nhiệm của các ngành liên quan,
đặc biệt là các cơ quan có thẩm quyền hỗn THA.
3.3.2.2. Quyết định đình chỉ thi hành án
Cần bổ sung thêm hậu quả pháp lý của việc đình chỉ THA. Chúng ta thấy,
Luật THADS chưa có quy định về hậu quả pháp lý của việc đình chỉ THA. Có
thể thấy, khi cơ quan THA ra quyết định đình chỉ thi hành án thì hoạt động THA
sẽ đương nhiên chấm dứt. Theo đó, các bản án, quyết định sẽ khơng được đưa ra
thi hành nữa, các bên đương sự cũng chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của họ đã

88


tuyên trong bản án, quyết định kể cả nghĩa vụ đối với Nhà nước. Khi có quyết

định đình chỉ THA thì đương sự khơng có quyền u cầu THA nữa. Do đó, theo
một số nghiên cứu, cần bổ sung quy định về hậu quả pháp lý của việc đình chỉ
THA như sau : “1. Khi có quyết định đình chỉ THA thì đương sự khơng có quyền
u cầu THA trở lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Khi có quyết
định đình chỉ THA, cơ quan THA xóa tên việc THA trong sổ thụ lý việc THADS.
3. Trong trường hợp THA theo đơn yêu cầu thì khoản lệ phí mà người được THA
đã nộp được sung vào công quỹ Nhà nước [26, tr.128].
3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục thi hành án
trên thực tiễn hiện nay
3.4.1. Về công tác bồi dƣỡng, giáo dục cán bộ THA
Cần thực hiện tốt các nhiệm vụ được đề ra trong Nghị Quyết số 49NQ/TW của Bộ chính trị. Đó là việc xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp và bổ trợ
tư pháp trong sạch, vững mạnh: Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo
cử nhân Luật, đào tạo cán bộ nguồn của các chức danh tư pháp trong đó có Chấp
hành viên THADS, bổ trợ tư pháp; Bồi dưỡng cán bộ Tư pháp. Bổ trợ Tư pháp
theo hướng cập nhật các kiến thức mới về Chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội có
kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức trên thực tiễn, có phẩm chất, đạo đức trong
sạch, dũng cảm đấu tranh vì cơng lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh việc đào tạo, cũng phải chú ý tới cơ chế thu hút, tuyển chọn
những người có tâm huyết, đủ đức, đủ tài vào làm việc trong các cơ quan
THADS. Mở rộng nguồn để bổ nhiệm vào chức danh Chấp hành viên, Thẩm tra
viên. Nghiên cứu thực hiện cơ chế thi để tuyển chọn người bổ nhiệm vào các
chức danh tư pháp. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của các cơng chức, viên chức ngành tư pháp nói chung và nghành
THA nói riêng.
Bên cạnh đó, cần phải tăng cường cơng tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về THADS trong nhân dân; đẩy mạnh công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thi
hành án cho đội ngũ CHV và cán bộ làm cơng tác THADS trong tồn hệ thống.

89



Thường xuyên giáo dục chính trị, tư tưởng, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác THADS; tiếp tục phát động phong
trào thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng, để thi đua,
khen thưởng là công cụ quản lý hữu hiệu và động lực phát triển của cá nhân, tập
thể trong hoạt động THADS [46, tr15].
3.4.2. Về hoàn thiện tổ chức hệ thống cơ quan THA và mối quan hệ
giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc tổ chức
THA và tài sản của ngƣời phải THA
3.4.2.1. Hoàn thiện tổ chức, hệ thống cơ quan THA đáp ứng chiến
lƣợc cải cách tƣ pháp.
Thứ nhất, tích cực thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp mà Đảng đã đề
ra tại Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2006 về chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020:
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức, bộ
máy các cơ quan tư pháp. Chuẩn bị điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để giao
cho Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý cơng tác THA. Từng bước
thực hiện xã hội hóa và quy định hình thức, thủ tục để giao cho tổ chức không
phải là cơ quan Nhà nước thực hiện một số cơng việc thi hành án.
- Hồn thiện các chế định bổ trợ tư pháp: Xây dựng lực lương cảnh sát bổ
trợ tư pháp chính quy, đáp ứng kịp thời cho hoạt động xét xử, THA. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả thí điểm chế định Thừa phát lại tại các địa
phương và mở rộng thí điểm mơ hình này tại một số địa phương nữa, đáp ứng
nhu cầu của xã hội và của nhân dân.
- Hoàn thiện cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy truyền
thống làm chủ của nhân dân đối với cơ quan tư pháp. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, khơng ngừng nâng cao trình độ pháp lý, ý
thức sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật cho mọi người dân nhằm tạo
điều kiện phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động tư

pháp.

90


-

Khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan trong

THADS, né tránh trách nhiệm và chậm trễ trong phối hợp hoạt động để vừa nâng
cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trong THA.
Thứ hai, việc học tập kinh nghiệm tổ chức, hệ thống cơ quan THA ở các
nước trên thế giới là điều hết sức cần thiết. Có thể thấy việc tổ chức THA bằng
hình thức thừa phát lại được thực hiện rộng rãi, linh hoạt và phổ biến ở các nước
trên thế giới- hoạt động với nguồn kinh phí, thù lao do các bên yêu cầu thi hành
án trả mà Nhà nước không phải mất một khoản tài chính nào chi trả cho họ. Hiện
nay, theo nghị quyết 107 thì kể từ ngày 01/01/2016 việc thí điểm thừa pháp lại
sẽ được chấm dứt và mơ hình này sẽ được nhân rộng trong phạm vi cả nước.
Đây là chế định mang tính dịch vụ, nếu làm tốt sẽ tạo cơ chế cạnh tranh lành
mạnh giữa Nhà nước và các cơ sở tư nhân trong lĩnh vực thi hành án.
3.4.2.2. Kiến nghị tăng cƣờng mối quan hệ giữa cơ quan THADS
với các cơ quan, tổ chức liên quan đến việc tổ chức THA và tài sản của
ngƣời phải THA.
- Về mối quan hệ giữa cơ quan THADS với UBND trong việc quản lý và tổ
chức THA: UBND cần chỉ đạo thực hiện các giải pháp đồng bộ để giải quyết cơ
bản tình trạng án tồn đọng chưa thi hành ở địa phương, đưa chỉ tiêu về THADS
vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân để Ủy ban nhân dân chỉ đạo xây dựng kế
hoạch thực hiện. Bên cạnh đó, UBND cũng cần chỉ đạo các cơ quan đăng kí tài
sản, đăng kí quyền sử dụng đất, đăng kí giao dịch bảo đảm thực hiện nhanh
chóng, kịp thời việc làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thi

hành án tạo điều kiện thuận lợi về hoàn thiện thủ tục pháp lý cho người trúng
đấu giá tài sản thi hành án để thanh lý hợp đồng giữa Trung tâm đấu giá tài sản
Bộ Tư pháp, Cơ quan THA và người trúng đấu giá. Cần quy định rõ chế tài dối
với những tổ chức, cá nhân khơng hồn thành nhiệm vụ trong THADS và việc
thực hiện những biện pháp xử lý một cách tích cực, nghiêm minh.
- Về nhiệm vụ, quyền hạn của cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp: Hiện nay
mới có hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn của cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp
trong thi hành án hình sự. Để nâng cao hiệu quả THADS, cần bổ sung và quy
định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của cảnh sát hỗ trợ tư pháp trong THADS: dẫn

91


giải người phải THA khi có yêu cầu của cơ quan THA, truy tìm địa chỉ của
người phải THA trong trường hợp người đó thay đổi nơi cư trú; hỗ trợ cưỡng chế
THA; cưỡng chế buộc đương sự ra khỏi nhà, hỗ trợ xác minh tài sản của người
phải THA theo yêu cầu của cơ quan THA, bắt giữ người phải THA và những
người khác liên quan trong trường hợp họ có hành vi chống đối thơ bạo hoặc cản
trở đối với việc thi hành công vụ của chấp hành viên, cán bộ THA.
- Về các cơ quan, tổ chức liên quan đến tài sản của người THA. Trên thực
tế, việc xác minh tài sản của người phải THA phụ thuộc rất nhiều vào sự phối
hợp của các cơ quan, tổ chức quản lý thu nhập của người phải THA, kho bạc
Nhà nước, Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, bảo hiểm xã hội, cơ quan đăng kí
tài sản, đăng kí giao dịch bảo đảm trong THA… Vì vậy cần có những biện pháp,
phương hướng tốt hơn nữa để thúc đẩy, hoàn thiện mối quan hệ giữa các cơ
quan, tổ chức này, tạo hiệu quả cho công tác THA như việc quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Ngân hàng, Tổ chức tín dụng, kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã
hội… trong lĩnh vực THA [44, tr.59]:
+ Cung cấp thông tin, số liệu về tài khoản của người phải THA theo yêu
cầu của CHV, cơ quan THA trong thời hạn quy định tạo điều kiện thuận lợi cho

CHV và người được THA có thể tiến hành việc xác minh tài sản, điều kiện THA
của người phải THA.
+ Cần quy định về trách nhiệm của ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc
Nhà nước, bảo hiểm xã hội trong việc giải quyết hậu quả bất lợi xảy ra do không
thực hiện đúng quy định của pháp luật về THA và có thể bị phạt tiền theo quy
định của pháp luật; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường để đảm bảo cho hoạt
động THA.
+ Các ngân hàng, tổ chức tín dụng cần phối hợp chặt chẽ với CQTHADS
trong việc rà soát và tổ chức thi hành án, cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu
cần thiết liên quan đến tài sản thế chấp để việc xử lý tài sản được nhanh chóng,
đảm bảo đúng các quy định pháp luật, kịp thời phản ánh các khó khăn, vướng
mắc để được hướng dẫn giải quyết.

92


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Sau nhiều năm triển khai thi hành Luật thi hành án dân sự, cơng tác
THADS có những chuyển biến tích cực. Kết quả thi hành án năm sau cao hơn
năm trước, nhiều vụ việc phức tạp được thi hành dứt điểm. Có thể thấy qua các
số liệu trên thực tiễn, công tác THADS thực sự đã đạt được những kết quả tốt.
Tuy nhiên những khó khăn, vướng mắc gặp phải cũng khơng ít. Do vậy, việc
khắc phục những điểm bất cập của pháp luật hiện hành và vướng mắc phát sinh
trên thực tiễn áp dụng là yêu cầu khách quan và tất yếu để đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp hiện nay. Trên cơ sở việc nghiên cứu các vấn đề lý luận và phân
tích, đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về thủ tục THADS, luận văn đã đưa
ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này như: thủ tục ủy thác
THADS, quyết định hỗn THADS, quyết định đình chỉ THADS …Đồng thời,
luận văn còn đưa ra một số giải pháp nhằm bảo đảm các quy định được thực hiện
có hiệu quả trên thực tế đó là các kiến nghị về công tác bồi dưỡng, giáo dục cán

bộ THA, kiến nghị về tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan THADS với các cơ
quan, tổ chức liên quan đến việc tổ chức THA và tài sản của người phải THA,
tăng cường tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật cho người dân… Những
điểm mới trong luật sửa đổi, bổ dung luật THADS chính là một trong những
điều kiện cơ bản, là giải pháp quan trọng góp phần để cơng tác thi hành án dân
sự được đẩy nhanh, mạnh hơn nữa, góp phần làm giảm lượng án tồn đọng, từng
bước nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác thi hành án dân sự. Từ đó, củng cố
và giữ vững niềm tin của nhân dân vào cơ quan THA nói riêng và bộ máy Nhà
nước nói chung.

93


KẾT LUẬN
Thi hành án dân sự là một nội dung quan trọng của hoạt động Nhà nước
và Thủ tục THADS là một trong những bảo đảm để bản án, quyết định dân sự
của Tòa án và quyết định của cơ quan có thẩm quyền khác được thực thi trên
thực tế, bảo đảm hiệu quả cơng tác THADS. Nhìn chung, cơng tác THADS trong
thời gian qua có sự chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả quan trọng và
sắp tới, sẽ ngày càng khả quan hơn do những quy định tiến bộ về thủ tục
THADS trong Luật THADS năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung Luật THADS năm
2008.
Bên cạnh những thành tích, kết quả đạt được, vẫn cịn tồn tại những hạn
chế, những khó khăn, vướng mắc vì một số quy định của thủ tục THADS chưa
đáp ứng được yêu cầu do thực tiễn đời sống đặt ra. Qua 5 năm đi vào thực tiễn,
các quy định về thủ tục THADS trong Luật THADS năm 2008 đã dần dần biểu
hiện những bất cập, khơng phù hợp, địi hỏi có những sửa đổi, bổ sung đáp ứng
yêu cầu thực tiễn đặt ra. Đó cịn là những vướng mắc trong việc phối, kết hợp
giữa các cơ quan trong việc thực hiện thủ tục THA, những sai sót đáng kể, thiếu
kinh nghiệm cũng như trách nhiệm của đội ngũ CHV, cán bộ công chức… đã

làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của cơng tác THA…Như vậy có thể
thấy, bên cạnh những kết quả đã đạt được, những yếu kém, hạn chế đặt ra cũng
không nhỏ. Hơn nữa trong sự nghiệp đổi mới đất nước và chủ trương cải cách tư
pháp mà Đảng và Bộ Chính trị đặt ra địi hỏi cần có sự thay đổi, hoàn thiện bộ
máy, tổ chức cũng như hoạt động của cơng tác THA. Chính vì lẽ đó, yêu cầu
hoàn thiện thủ tục THA trong giai đoạn hiện nay là một u cầu vơ cùng cấp
bách. Bởi hồn thiện thủ tục THA chính là nhằm khắc phục những hạn chế, giải
quyết tình trạng án tồn đọng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức và của Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
Hoàn thiện thủ tục THADS là cơng việc địi hỏi cần có biện pháp, phương
hướng, đề án cụ thể, và sự quyết tâm thực hiện của các ngành, các cấp, đặc biệt
là các cơ quan Tư pháp (Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan THADS…) cũng như
các cơ quan phối hợp, hỗ trợ cơ quan Tư pháp.

94


Để hoàn thiện thủ tục THADS trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã đưa ra
thực trạng áp dụng pháp luật về thủ tục Thi hành án từ khi luật THADS năm
2008 ra đời cho đến nay, và đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật
THADS 2008 cũng như những kiến nghị để việc thực hiện thủ tục THADS trên
thực tiễn được hiệu quả hơn. Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ, tác giả mới
nghiên cứu, tìm hiểu một số thủ tục THADS cơ bản, nội dung các quy định của
pháp luật của các thủ tục này, thực tiễn thực hiện và những kiến nghị cơ bản để
hoàn thiện thủ tục THADS. Cho nên vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được tiếp tục
nghiên cứu, vì vậy khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp và sửa đổi.

95



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Luật thi hành án dân sự 2008

2. Luật sửa đổi, bổ sung Luật thi hành án dân sự năm 2008.
3. Pháp lệnh thi hành án dân sự 2004
4. Pháp lệnh thi hành án dân sự 1993
5. Pháp lệnh thi hành án dân sự 1989
6. Bộ Luật Tố Tụng dân sự 2004, nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010
7. Bộ Luật Tố tụng dân sự sửa đổi 2015, nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội,
2015
8. Bộ Luật Dân sự năm 2005, nxb Lao động, Hà Nội, 2010
9. Bộ Luật Dân sự 2015, nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2015
10. Luật Cạnh Tranh năm 2004, nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009
11. Luật Trọng Tài Thương Mại năm 2010, nxb Lao Động, 2010
12. Bộ luật Tố tụng dân sự Liên Bang Nga năm 2003, Nguyễn Ngọc Khánh
chủ biên; Trần Văn Trung hiệu đính, nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005
13. Bộ luật Tố tụng dân sự Cộng Hòa Pháp, Nhà pháp luật Việt – Pháp, nxb
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1998.
14. Viện Ngơn Ngữ học, Hoàng Phê (Chủ biên), Từ Điển Tiếng Việt, nxb Từ
điển Bách Khoa, Hà Nội 2010.
15. Đại từ điển tiếng Việt, GS. TS Nguyễn Như Ý, nxb Đại học quốc gia TP.
HCM, 2013.
16. Trường Đại học Luật Hà Nội,Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, nxb
CAND, 1999.
17. Thơng tư liên tịch 14/2010/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn
một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân sự và phối hợp liên ngành trong
THADS

18. Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Luật Thi hành án về thủ tục thi hành án dân
sự.
19. Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật THADS.

96


×