Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

(Luận văn thạc sĩ) việc tiếp nhận các nguyên tắc quản trị công ty của OECD trong pháp luật quản trị công ty niêm yết của việt nam luận văn ths

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VÕ THỊ HÀ LINH

VIỆC TIẾP NHẬN CÁC NGUYÊN TẮC
QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD TRONG PHÁP
LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà nội – 2015


[

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

VÕ THỊ HÀ LINH

VIỆC TIẾP NHẬN CÁC NGUYÊN TẮC
QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD TRONG PHÁP
LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Thu Thủy



Hà nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân của tơi. Các
số liệu, trích dẫn và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực.

Tác giả luận văn

Võ Thị Hà Linh


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................................ 2
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Tính mới của đề tài .......................................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
VÀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CƠNG TY CỦA OECD...................................... 5

1.1.

Khái niệm, vai trị của QTCT niêm yết................................................................. 5

1.1.1.


Khái niệm QTCT .......................................................................................... 5

1.1.2.

Vai trò của quản trị công ty hiệu quả ........................................................... 9

1.2.

Khái niệm, đặc điểm của công ty niêm yết ......................................................... 10

1.3.

Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD ...................................................... 12

1.3.1.

Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ QTCT hiệu quả ................................... 13

1.3.2.

Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản .................................. 16

1.3.3.

Đối xử bình đẳng với cổ đơng ..................................................................... 18

1.3.4.

Vai trị của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCT ............................. 19


1.3.5.

Cơng bố thơng tin và tính minh bạch .......................................................... 20

1.3.6.

Trách nhiệm của Hội đồng quản trị ............................................................. 22

1.4.

Sự cần thiết phải tiếp nhận các nguyên tắc của OECD trong pháp luật quản

trị công ty niêm yết ở Việt Nam........................................................................................... 25
1.4.1.

Lược sử pháp luật về quản trị công ty tại Việt Nam ................................... 25

1.4.2.

Sự cần thiết Việt Nam phải tiếp nhận các nguyên tắc của OECD trong pháp

luật quản trị công ty niêm yết .................................................................................... 29
CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG VIỆC TIẾP NHẬN CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ
CÔNG TY CỦA OECD TRONG PHÁP LUẬT QUẢN TRỊ CÔNG TY NIÊM YẾT
Ở VIỆT NAM ..................................................................................................................... 33


2.1.


Về quyền của cổ đông ............................................................................................. 33

2.1.1.

Các quyền cơ bản của cổ đông .................................................................... 33

2.1.2.

Quyền của cổ đông được tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về

các quyết định liên quan tới những thay đổi cơ bản của công ty .............................. 39
2.1.3.

Quyền tham gia họp và biểu quyết tại ĐHĐCĐ .......................................... 40

2.1.4.

Về việc công khai cơ cấu vốn và các thỏa ước cho phép một số cổ đơng

nắm giữ quyền kiểm sốt khơng tương ứng với tỷ lệ cổ phần sở hữu ...................... 42
2.1.5.

Về thị trường giao dịch thâu tóm cơng ty .................................................... 42

2.1.6.

Về việc thực hiện quyền sở hữu cho mọi cổ đông, bao gồm cả các nhà đầu

tư tổ chức


............................................................................................................... 45

2.1.7.

Về cơ chế trao đổi thông tin giữa các cổ đông ............................................ 47

2.2.

Về đối xử bình đẳng với cổ đơng .......................................................................... 48

2.2.1.

Quyền bình đẳng giữa các cổ đông cùng loại.............................................. 48

2.2.2.

Về giao dịch nội gián và lạm dụng mua bán tư lợi cá nhân ........................ 56

2.2.3.

Về trách nhiệm cơng khai lợi ích có liên quan của Thành viên HĐQT và

cán bộ quản lý cấp cao của công ty hoặc các vấn đề ảnh hưởng tới cơng ty ............ 58
2.3.

Về vai trị của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty ............ 61

2.3.1.

Cơ chế bảo vệ quyền của các bên có quyền lợi liên quan ........................... 61


2.3.2.

Quyền tiếp cận thông tin của bên có quyền lợi liên quan ........................... 65

2.3.3.

Phá sản và quyền của chủ nợ ....................................................................... 65

2.4.

Về minh bạch và công bố thông tin...................................................................... 67

2.4.1.

Các thông tin phải công bố và tiêu chuẩn công bố ...................................... 68

2.4.2.

Về phương tiện công bố thông tin và việc đảm bảo quyền tiếp cận thông tin

bình đẳng cho các đối tượng sử dụng ....................................................................... 72
2.4.3.

Kiểm toán hàng năm và trách nhiệm của đơn vị kiểm toán ........................ 72

2.4.4.

Về việc thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ phân tích, tư vấn do các tổ


chức phân tích, mơi giới chứng khốn, định mức tín nhiệm… cung cấp ................. 74
2.5.

Về Hội đồng quản trị .............................................................................................. 76

2.5.1.

Về trách nhiệm của HĐQT .......................................................................... 77


2.5.2.

Các chức năng chủ yếu của HĐQT ............................................................. 78

2.5.3.

Về tính độc lập, khách quan của HĐQT...................................................... 80

2.5.4.

Về quyền tiếp cận thông tin của thành viên HĐQT .................................... 83

2.6.

Về khuôn khổ quản trị công ty ............................................................................. 86

2.6.1.

Khuôn khổ pháp lý ...................................................................................... 86


2.6.2.

Hệ thống cơ quan quản lý ............................................................................ 90

CHƢƠNG 3 – CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ
CƠNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ........................................................................ 94

3.1.

Các giải pháp pháp lý ............................................................................................. 94

3.1.1.

Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp lý nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa

các cổ đơng và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của cổ đông ........................... 95
3.1.2.

Quy định cụ thể hơn, đầy đủ hơn về vai trị của bên có quyền lợi liên quan

trong quản trị công ty ................................................................................................ 96
3.1.3.

Tiếp tục nâng cao các quy định về trách nhiệm của công ty niêm yết trong

việc đảm bảo công khai, minh bạch thông tin........................................................... 97
3.1.4.

Làm rõ vai trò của thành viên HĐQT độc lập ............................................. 98


3.1.5.

Bổ sung các quy định nhằm nâng cao vai trị của Ban kiểm sốt ............... 99

3.1.6.

Nâng cao vai trò của cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực QTCT .... 100

3.1.7.

Xây dựng khung pháp lý đối với các tổ chức định mức tín nhiệm ........... 102

3.2.

Các giải pháp tổ chức thực hiện ......................................................................... 104

3.2.1.

Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp

niêm yết nói chung, lãnh đạo các doanh nghiệp này nói riêng về QTCT ............... 104
3.2.2.

Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cơ quan quản lý về QTCT ... 106

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 110


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐQT:

Hội đồng quản trị;

QTCT:

Quản trị cơng ty;

BKS:

Ban Kiểm sốt;

SGDCK:

Sở Giao dịch Chứng khoán;

TTLKCK:

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.

1


DANH MỤC CÁC BẢNG
-

Bảng 2.1: Tình hình tuân thủ nguyên tắc Quyền cổ đông của 100 doanh
nghiệp niêm yết

-


Bảng 2.2: Tình hình tuân thủ nguyên tắc Đối xử bình đẳng với cổ đơng của 100
doanh nghiệp niêm yết

-

Bảng 2.3: Tình hình tn thủ ngun tắc Vai trị của các bên liên quan của 100
doanh nghiệp niêm yết

-

Bảng 2.4: Tình hình tuân thủ nguyên tắc Minh bạch và công bố thông tin của
100 doanh nghiệp niêm yết

-

Bảng 2.5: Tình hình tuân thủ nguyên tắc Trách nhiệm của HĐQT của 100
doanh nghiệp niêm yết

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Quản trị công ty (QTCT) tốt sẽ giúp công ty tạo ra được lợi nhuận vững chắc,
tăng cường khả năng phát triển và huy động tốt hơn các nguồn vốn từ bên ngoài. Một
yếu tố then chốt trong quyết định đầu tư vào doanh nghiệp là lòng tin và lòng tin đó
được hình thành trên cơ sở một hệ thống QTCT tốt. Việc quản trị công ty tốt sẽ giúp
cho các cơng ty tạo dựng được uy tín, thu hút được đội ngũ lao động tốt- lực lượng trực

tiếp tạo ra giá trị cho cơng ty- và giữ họ gắn bó với cơng ty. Đó là điều mà các doanh
nghiêp cũng như nhà làm luật Việt Nam đã nhận thức đươc trong những năm gần đây.
Hệ thống pháp luật Việt Nam đã từng bước được hoàn thiện theo hướng tiến
gần hơn với các thông lệ quốc tế với những văn bản pháp quy được ban hành trong thời
gian qua như: Luật Doanh nghiệp; Luật Chứng khoán; Quyết định số 12/2007/QĐBTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản trị công ty áp dụng
cho các công ty niêm yết trên Sở GDCK; Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán và mới đây nhất, ngày 26/7/2012, Bộ Tài chính đã ban
hành Thơng tư 121/2012/TT-BTC quy định về QTCT áp dụng cho công ty đại chúng
(thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC).
Đối với những thị trường mới nổi như Việt Nam, việc tăng cường quản trị cơng
ty có thể phục vụ cho nhiều chính sách cơng quan trọng. QTCT tốt giảm thiểu khả
năng tổn thương trước các khủng hoảng tài chính, củng cố quyền sở hữu, giảm chi phí
giao dịch và chi phí vốn, dẫn tới sự phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
Trong những năm qua, QTCT đã được các nhà hoạch định chính sách cũng như các
nhà khoa học đầu tư nghiên cứu, thể hiện qua số lượng các đề tài nghiên cứu ngày càng
tăng lên.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện QTCT ở Việt Nam vẫn cịn ở mức thấp, tình trạng
vi phạm các nguyên tắc cơ bản vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Một trong những nguyên
nhân của tình trạng này là do nhận thức của doanh nghiệp về QTCT vẫn còn thấp dẫn
tới sự tuân thủ một cách đối phó; cùng với đó là các quy định pháp lý chưa đủ sức răn

1


đe, thiếu các quy định chặt chẽ, rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan
trong hệ thống QTCT…
Trong khi đó, được ban hành từ năm 1999, các nguyên tắc QTCT của OECD đã
và đang trở thành một thông lệ được chấp thuận rộng rãi trên thế giới như một tài liệu
tham khảo, một khuôn khổ chuẩn mực về QTCT.

Xuất phát từ thực tiễn nói trên, người viết đã chọn đề tài “Việc tiếp nhận các
nguyên tắc QTCT của OECD trong pháp luật QTCT niêm yết của Việt Nam” để
làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

QTCT đã được cộng đồng tài chính quốc tế cơng nhận là một trong 12 tiêu chuẩn
cơ bản tốt nhất trong thực tiễn. Chương trình “Báo cáo về tình hình tuân thủ các tiêu
chuẩn và chuẩn mực (ROSC)” của Ngân hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế thậm
chí đã dựa trên các nguyên tắc về QTCT của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD) để xác định những yếu kém có thể dẫn đến khả năng dễ bị tổn thương về kinh
tế và tài chính của một quốc gia. Tại Việt Nam, cũng đã có nhiều nhiều cơng trình
nghiên cứu về tình hình quản trị cơng ty tại các doanh nghiệp Việt Nam, như:
- Báo cáo đánh giá tình hình quản trị công ty của Việt Nam của Ngân hàng thế
giới World Bank năm 2006;
- Cẩm nang quản trị công ty do Tổ chức tài chính quốc tế (IFC) phối hợp với
UBCKNN phát hành năm 2010;
- Và một số chuyên đề nghiên cứu, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về pháp luật
quản trị công ty tại Việt Nam như:
+ Nâng cao hiệu quả quản trị công ty trong các công ty cổ phần ở Việt NamNguyễn Trần Đan Thư- Luận văn thạc sỹ kinh tế (2009);
+ Một số vấn đề về mơ hình quản trị cơng ty trên thế giới và Việt Nam- Bùi Xuân
Hải- Hội thảo khoa học “Pháp luật về quản trị công ty- Những vấn đề lý luận và thực tiễn”
(2011);
Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu nói trên phần lớn đều hoặc đi vào các
phân tích kỹ thuật về QTCT hoặc chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các quy định pháp luật

2


của Việt Nam về lĩnh vực này; do đó việc có một cơng trình chính thức đi sâu nghiên
cứu, đánh giá các quy định của pháp luật về quản trị công ty niêm yết trên cơ sở đối

chiếu với các nguyên tắc của OECD vẫn là một điều hết sức cần thiết.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về quản trị công ty
đối với các công ty niêm yết ở Việt Nam, đánh giá việc tiếp nhận các nguyên tắc của
OECD về QTCT trong các quy định này cũng như tình hình thực thi tại các doanh
nghiệp niêm yết, đối chiếu với các chuẩn mực, các thông lệ tốt trên thế giới (cụ thể là
các nguyên tắc về QTCT của OECD), từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về QTCT tại Việt Nam nói chung, đối với các doanh
nghiệp niêm yết nói riêng.
Với mục tiêu đó, Luận văn hướng tới làm rõ các nội dung sau:
- Làm rõ các vấn đề lý luận chung về quản trị công ty niêm yết.
- Các nguyên tắc cơ bản về quản trị công ty của OECD.
- Phân tích, đánh giá các quy định pháp lý về quản trị công ty niêm yết tại Việt
Nam và mức độ tuân thủ các quy định pháp lý về QTCT của công ty niêm yết.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về
quản trị công ty tại các doanh nghiệp niêm yết.
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn chỉ tập trung vào chủ yếu vào các công ty niêm
yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam, đặc biệt là từ khi có Luật Chứng khoán,
Luật Doanh nghiệp và sau này là khi Thông tư hướng dẫn về quản trị công ty đối với
các công ty đại chúng được ban hành để thay thế cho Quy chế quản trị công ty niêm yết
năm 2007; ngoài ra, đối với một số vấn đề cụ thể, Luận văn cũng mở rộng phạm vi
nghiên cứu sang các văn bản luật có liên quan khác như pháp luật về lao động, pháp
luật môi trường, pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng hay pháp luật về phá sản.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
* Phƣơng pháp phân tích các nguyên tắc QTCT của OECD và các quy định
pháp luật của Việt Nam về quản trị công ty niêm yết. Trong đó đặc biệt tập trung vào

3


các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán, Thông tư 121/2012/TT-BTC
quy định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng và các văn bản khác có
liên quan.
* Phƣơng pháp đối chiếu pháp luật khi đối chiếu các quy định pháp luật của
Việt Nam với các nguyên tắc QTCT của OECD và các quy định của một số quốc gia
trên thế giới.
* Phƣơng pháp phân tích các tình huống thực tế (Case Study) cũng được sử
dụng như một phương pháp nghiên cứu khi đánh giá tình hình thực hiện các quy định
về QTCT của các cơng ty niêm yết.
Ngồi ra, người viết cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ
biến như phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích, đánh giá; phương pháp hệ
thống; phương pháp so sánh để làm rõ các vấn đề được đưa ra trong quá trình triển
khai đề tài.
5. Tính mới của đề tài

Mặc dù tiếp tục đi vào nghiên cứu về lĩnh vực QTCT, tuy nhiên, người viết hi
vọng rằng, với sự đầu tư thời gian, trí tuệ, kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là một tài
liệu tham khảo góp phần làm phong phú hơn việc nghiên cứu về QTCT nói chung và
QTCT niêm yết nói riêng tại Việt Nam với một số đóng góp cụ thể như:
- Đi sâu phân tích các ngun tắc QTCT của OECD;
- Đi sâu phân tích tổng thể các quy định pháp luật có liên quan đến QTCT niêm
yết (hiện đang được quy định rải rác tại nhiều văn bản luật chuyên ngành);
- Đánh giá mức độ thực hiện QTCT của các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam
trên cơ sở đối chiếu với các nguyên tắc của OECD;
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về quản trị công ty niêm yết
tại Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về lĩnh vực này.
6. Kết cấu của luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
được trình bày với kết cấu 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị công ty niêm yết và các nguyên tắc
quản trị công ty của OECD.
4


Chƣơng 2: Thực trạng việc tiếp nhận các nguyên tắc quản trị công ty của OECD
trong pháp luật về quản trị công ty niêm yết của Việt Nam.
Chƣơng 3: Các giải pháp hồn thiện pháp luật về quản trị cơng ty niêm yết tại
Việt Nam.

CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
NIÊM YẾT VÀ CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD

1.

1.1.

Khái niệm, vai trò của QTCT niêm yết
1.1.1.

Khái niệm QTCT

Ngạn ngữ Châu Phi có câu “If you want to go fast, go alone; if you want to go
far, go together” (“muốn đi nhanh, hãy đi một mình; muốn đi xa, hãy đi cùng nhau”).
Để có thể phát triển hoạt động sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh, thu về lợi nhuận
5



tốt nhất, thương nhân khơng thể “đi một mình”. Và khi “đi cùng người khác, doanh
nghiệp tất yếu phải chuyển từ “quản trị theo cảm tính” sang “quản trị theo khoa học”;
phải chuyển từ thể chế “gia đình trị” sang “cơ chế trị”. Và một trong những con đường
tối ưu cho việc chuyển đổi này là nghiên cứu và áp dụng “Corporate Governance” / CG
(Cơ chế Quản trị Công ty). Vậy CG là gì?
Hiện chưa có khái niệm chính thức, thống nhất cho CG. Có nhiều ngun nhân
dẫn đến tình trạng này, đó là do sự khác nhau giữa nguồn gốc các thể chế pháp luật,
đặc tính văn hóa, trình độ phát triển của thị trường tài chính tại mỗi quốc gia; “đó cũng
do CG bao trùm lên một số lượng lớn các hiện tượng kinh tế khác biệt nhau, dẫn tới,
dưới những góc độ tiếp cận khác nhau, mỗi nhà nghiên cứu lại có thể đưa ra những
cách định nghĩa khác nhau về khái niệm “Corporate Governance”” [24, tr2]. Sau đây là
một số định nghĩa tiêu biểu về Corporate Governance:
“Corporate Governance là một lĩnh vực kinh tế học nghiên cứu cách thức động

viên quá trình quản trị hiệu quả của các doanh nghiệp bằng việc sử dụng các cơ cấu
động viên lợi ích, ví dụ hợp đồng, cấu trúc tổ chức và quy chế- quy tắc. Corporate
Governance thường giới hạn trong phạm vi câu hỏi về cải thiện hiệu suất tài chính,
chẳng hạn, bằng cách nào người chủ sở hữu doanh nghiệp động viên các giám đốc họ
sử dụng vận hành để đem lại lợi suất đầu tư hiệu quả hơn” [24, tr9].
“Corporate Governance giải quyết vấn đề thách thức mà các nhà cung cấp tài
chính cho doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi của mình để có thể thu về lợi tức từ các
khoản đầu tư của mình” [24, tr9].
“Corporate Governance có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là mối quan hệ của một
doanh nghiệp với các cổ đông, hoặc theo nghĩa rộng là quan hệ của doanh nghiệp với
xã hội…” [24, tr9].
Cịn theo Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), Quản trị công ty lại là “những cơ cấu,
những q trình để định hướng và kiểm sốt cơng ty”.
Trong cuốn “Các nguyên tắc quản trị công ty” (OECD Principle of Corporate
Governance) xuất bản năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã

đưa ra một định nghĩa chi tiết về CG như sau:

6


“QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm sốt cơng ty (...),
liên quan tới mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, HĐQT và các cổ đông của một
cơng ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu để đề
ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục
tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. QTCT chỉ được coi
là có hiệu quả khi khích lệ được Ban Giám đốc và HĐQT theo đuổi các mục tiêu
vì lợi ích của cơng ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giám sát của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giám sát hoạt động của cơng ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử
dụng các nguồn lực một cách tốt hơn”.
Trong cuốn “Cẩm nang quản trị công ty” (xuất bản năm 2010) IFC đã khái quát
đặc điểm của QTCT như sau:
* Quản trị công ty là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi các cơ
cấu và các quy trình [11, tr6]: Đó là mối quan hệ giữa chủ sở hữu với người làm công,
giữa người quản lý và người điều hành, và mối quan hệ giữa chính doanh nghiệp với xã
hội, cộng đồng. Điển hình cho mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người làm công là mối
quan hệ giữa cổ đông và Ban Giám đốc công ty khi các cổ đông cung cấp vốn cho
doanh nghiệp (trực tiếp là Ban Giám đốc) nhằm thu về lợi nhuận; và ngược lại, Ban
Giám đốc có trách nhiệm duy trì hoạt động kinh doanh, nhằm đem về cho cổ đông
khoản lợi nhuận mong muốn. Cổ đông của công ty cũng có mối quan hệ với HĐQT,
Ban kiểm sốt (BKS) khi họ bầu ra các cơ quan này nhằm đại diện cho quyền lợi của
mình, giám sát hoạt động của Ban Giám đốc. HĐQT, BKS đưa ra định hướng chiến
lược cho Ban Giám đốc và giám sát hoạt động của Ban Giám đốc; đến lượt mình,
HĐQT, BKS lại chịu trách nhiệm trước các cổ đông thông qua ĐHĐCĐ [11, tr7].
Ngoài ra, bên cạnh các mối quan hệ nội tại của doanh nghiệp, mỗi cơng ty lại có sự

tương tác với xã hội, cộng đồng xung quanh, đó là mối quan hệ giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, giữa con nợ và chủ nợ, giữa một tổ chức với mơi trường mà tại đó tổ
chức này hoạt động... Các mối quan hệ này thường được thể hiện thành các quy chế,
quy trình, và tổng hịa tất cả cùng làm nên quản trị công ty.

7


* Các mối quan hệ trong cơng ty có thể liên quan tới các bên có lợi ích khác
nhau, thậm chí, xung đột nhau [11, tr7]: Điển hình cho sự mâu thuẫn này là mối quan
hệ giữa cổ đông và Ban Giám đốc. Có thể thấy, hai nhóm cơ bản trong QTCT là
“nhóm cung cấp tài chính và nhóm điều hành doanh nghiệp” [39]. Trong khi chủ sở
hữu lo sợ sự thất thoát tài sản, sử dụng kém hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư, do đó, họ
ln muốn kiểm sốt các hoạt động của nhóm điều hành; về phía nhóm điều hành, sự
kiểm sốt của chủ sở hữu lại làm hạn chế quyền ra quyết định của họ đối với hoạt động
hàng ngày của công ty. Sự xung đột cũng xảy ra khi nhóm điều hành sử dụng cơ hội
kinh doanh để giành lấy cho bản thân hoặc cá nhân, tổ chức khác những lợi ích lẽ ra là
của công ty.
* Các bên trong các mối quan hệ đều liên quan tới việc định hướng và kiểm
sốt cơng ty [11, tr7]: Như trên đã nói, các bên trong QTCT có thể có những lợi ích
khác nhau, và để thực hiện, cũng như bảo vệ lợi ích đó, phương tiện họ sử dụng chính
là quyền kiểm sốt cơng ty. Cổ đông, những người chủ sở hữu doanh nghiệp, trực tiếp
bỏ vốn nhưng lại không trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, do
đó, để đảm bảo đồng vốn của mình bỏ ra được sử dụng một cách hiệu quả, các cổ đơng
thường có xu hướng tìm cách tăng cường sự kiểm soát đối với Ban Giám đốc. Trong
khi đó, Ban Giám đốc, với tư cách là chủ thể trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày
của công ty, điều đầu tiên họ cần đó là quyền được chủ động ra quyết định đối với hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chưa kể, quyền kiểm soát doanh nghiệp cũng là
một phương tiện để Ban Giám đốc lợi dụng cơ hội kinh doanh của công ty nhằm thu
lời cá nhân.

* Mục đích cuối cùng của các bên trong quản trị công ty là nhằm phân chia
quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp, qua đó làm gia tăng giá trị lâu dài của các
cổ đông [11, tr8]: Mỗi doanh nghiệp là một tổ chức gồm nhiều người, trong đó, các
thành viên tham gia ln ý thức về vai trị, nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của
mình một cách rõ ràng trong quá trình tham gia hoạt động của đơn vị. “Tổ chức”
theo từ gốc Hy Lạp “Organon” nghĩa là “hài hịa”, do đó, cũng như các “tổ chức”
khác, các bên tham gia QTCT dù có những lợi ích khác nhau, dù hướng tới việc

8


tăng cường sự kiểm sốt của mình đối với doanh nghiệp, cũng đều nhắm tới mục
đích cuối cùng là phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp, từ đó, thực
hiện mục tiêu chung của cơng ty, đó là đem lại lợi nhuận lớn nhất.
1.1.2.

Vai trò của quản trị công ty hiệu quả

1
1.1
1.2

Theo đánh giá của IFC, quản trị công ty tốt đem đến những hiệu quả sau:
- Thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh [11, tr17];
- Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn [11, tr18];
- Giảm chi phí vốn [11, tr19];
- Nâng cao uy tín doanh nghiệp [11, tr21].
Sở dĩ IFC đánh giá cao vai trò của QTCT bởi, với các quy định khá chặt chẽ, yêu
cầu cao về chất lượng của hoạt động báo cáo, công bố thông tin, QTCT hiệu quả giúp
những người chủ doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của cơng ty một cách

kịp thời, đầy đủ, từ đó giúp cho việc đưa ra các quyết định đầu tư, kinh doanh được
chính xác, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Mặt khác, thông tin dù tích cực hay khơng cũng vơ cùng quan trọng trong việc
giúp các cổ đông, nhà đầu tư đưa ra quyết định kinh doanh của mình. Đặc biệt, trên thị
trường chứng khốn, thơng tin được đánh giá là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng
đến quyết định của các nhà đầu tư. Do đó, các doanh nghiệp càng thực hiện đầy đủ,
hiệu quả hoạt động QTCT, tức là đảm bảo được sự minh bạch thơng tin, càng có cơ hội
tiếp cận với thị trường vốn, đồng thời, trả lãi suất thấp hơn và có được những khoản tín
dụng có kỳ hạn dài hơn, bởi lẽ “chi phí vốn phụ thuộc vào mức độ rủi ro của công ty
theo cảm nhận của nhà đầu tư: rủi ro càng cao thì chi phí vốn càng cao” [11, tr19].
Khơng những thế, khi một doanh nghiệp thực hiện hệ thống QTCT có hiệu quả
với việc tuân thủ chế độ báo cáo, công bố thơng tin, đảm bảo tính minh bạch trong hoạt
động tài chính, tơn trọng quyền lợi của cổ đơng và các chủ nợ, sẽ dành được niềm tin,
sự tín nhiệm lớn hơn từ cơng chúng đầu tư, từ đó nâng cao giá trị thương hiệu. Và đến
lượt mình, niềm tin của công chúng và giá trị thương hiệu lại khiến cho xã hội tin
9


tưởng hơn vào các sản phẩm của công ty, và như thế, nâng cao doanh số kinh doanh,
gia tăng lợi nhuận.
1.2.

Khái niệm, đặc điểm của công ty niêm yết
Theo quy định tại Khoản 17 Điều 6 Luật Chứng khoán, niêm yết chứng khốn là

“việc đưa các chứng khốn có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng
khoán”. Và chứng khoán là “bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành” (khoản 1 Điều 6
Luật Chứng khoán). Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút tốn ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm:

- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
tương lai, nhóm chứng khốn hoặc chỉ số chứng khốn;
- Hợp đồng góp vốn đầu tư;
- Các loại chứng khốn khác do Bộ Tài chính quy định.
Như vậy, hiểu một cách chung nhất, công ty niêm yết là doanh nghiệp có một
hoặc một số loại chứng khốn nói trên được giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khốn
(SGDCK). Có thể khái qt một số đặc điểm của công ty niêm yết như sau:
* Chỉ gọi là cơng ty niêm yết khi doanh nghiệp có chứng khoán được niêm yết,
giao dịch trên các SGDCK:
Ở Việt Nam, chỉ có thị trường do các SGDCK tổ chức mới được pháp luật cơng
nhận, ngồi các SGDCK, khơng tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức thị trường
giao dịch chứng khoán (khoản 3 Điều 33 Luật Chứng khoán). Do đó, một doanh
nghiệp chỉ được gọi là cơng ty niêm yết được sự thừa nhận của pháp luật khi đưa
chứng khốn vào niêm yết trên SGDCK.
* Cơng ty niêm yết chịu sự điều chỉnh của pháp luật về chứng khoán và pháp luật
Doanh nghiệp:
Để có thể đưa chứng khốn vào niêm yết, giao dịch trên thị trường chứng khoán,
doanh nghiệp phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Ví dụ, một trong những điều
kiện để đưa cổ phiếu vào niêm yết trên SGDCK Hà Nội là phải có ít nhất 01 năm hoạt

10


động dưới hình thức cơng ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết (ngoại trừ
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn liền với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối thiểu là 5%; khơng có các
khoản nợ phải trả q hạn trên 01 năm, khơng có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký
niêm yết, tuân thủ các quy định của pháp luật về kế tốn báo cáo tài chính (Điều 54,
Nghị định 58/2012/NĐ-CP). Như vậy, trước khi trở thành công ty niêm yết, doanh

nghiệp phải là một chủ thể kinh doanh được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp. Mặt khác, pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng
chỉ điều chỉnh các vấn đề liên quan đến việc niêm yết, giao dịch chứng khoán, các cơ
chế bảo vệ quyền lợi của các cổ đông, nhà đầu tư trên thị trường và trong phạm vi thị
trường chứng khốn; ngồi phạm vi đó, doanh nghiệp vẫn phải tuân thủ các quy định
của Luật Doanh nghiệp với tư cách là đạo luật chung đối với các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
* Công ty niêm yết chịu sự quản lý của SGDCK và UBCKNN:
Khác với các doanh nghiệp khác, chịu sự quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư và
cơ quan quản lý chuyên ngành (như Bộ Tài chính, Bộ Cơng thương…); các cơng ty
niêm yết cịn phải chịu sự quản lý của SGDCK và UBCKNN trong việc thực hiện các
nghĩa vụ của một công ty niêm yết như: nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin, nghĩa
vụ đăng ký, lưu ký chứng khoán và thực hiện chế độ quản trị công ty.
* Công ty niêm yết có thể là cơng ty cổ phần hoặc cơng ty trách nhiệm hữu hạn:
Là công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp chỉ có thể đưa trái phiếu vào giao
dịch trên thị trường chứng khốn có tổ chức; trong khi đó, với cơng ty cổ phần, doanh
nghiệp có thể niêm yết tất cả các loại chứng khốn.
Cơng ty cổ phần là một thể chế kinh doanh được hình thành, tồn tại và phát triển
dựa trên nền tảng là sự góp vốn của các cổ đông. Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ
của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Các cá nhân, tổ
chức sở hữu một hoặc một số cổ phần đó, gọi là cổ đông. Các cổ đông bầu ra Hội đồng
quản trị (HĐQT) để đại diện cho quyền lợi của mình và thay mặt mình quản trị các
hoạt động của cơng ty. Đến lượt mình, HĐQT lại bầu ra một Ban điều hành để trực tiếp

11


điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, và bản thân họ sẽ chịu trách
nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Ban này. Như vậy có thể thấy, vai trị quản lý
và sở hữu đã có sự tách biệt trong mơ hình tổ chức của cơng ty cổ phần; các cổ đông là

người trực tiếp bỏ vốn vào doanh nghiệp nhưng lại khơng có quyền quản lý, điều hành
hoạt động của doanh nghiệp. Chính sự tách biệt đó đã làm nảy sinh hàng loạt những
câu hỏi, những vấn đề riêng đối với loại hình doanh nghiệp này như: làm thế nào các
cổ đơng có thể thu hồi vốn đầu tư và lãi; có cơ chế gì để đảm bảo Ban điều hành công
ty không lấy cắp số vốn mà cổ đông đã đầu tư hoặc đem đi đầu tư vào các dự án mà
mục đích chính là nhằm tư lợi cho lợi ích bất chính của họ; cơ chế gì để đảm bảo và
tăng cường sự kiểm sốt của cổ đơng với Ban điều hành…
Bởi những đặc trưng này nên quản trị công ty thường được đặt ra nhiều hơn với
các doanh nghiệp là công ty cổ phần.
1.3.

Các nguyên tắc quản trị công ty của OECD
Trải qua quá trình lịch sử lâu dài của hoạt động kinh doanh, đã có rất nhiều bộ

quy tắc về các thông lệ và nguyên tắc QTCT tốt đã được xây dựng và áp dụng. Hơn
200 bộ quy chế QTCT đã được xây dựng cho hơn 72 quốc gia và vùng lãnh thổ [11,
tr13]; phần lớn các bộ quy tắc này tập trung vào vai trò của BKS hoặc HĐQT; một số
bộ quy tắc đã có phạm vi áp dụng mang tính quốc tế. Trong đó, chỉ có Các ngun tắc
Quản trị cơng ty của OECD là có hướng dẫn cho cả các nhà hoạch định chính sách lẫn
các doanh nghiệp và đề cập khá đầy đủ các lĩnh vực trong phạm vi QTCT (như: quyền
của các cổ đông, của các bên có quyền lợi liên quan; việc cơng bố thơng tin…).
Vậy, OECD là gì? OECD là tên viết tắt của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (Organization for Economic Cooperation and Development) được thành lập năm
1961 trên cơ sở Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Âu (OEEC) với 20 thành viên sáng lập
là các nước có nền kinh tế phát triển như: Mỹ, Canada và các nước Tây Âu; sau hơn 50
năm phát triển, số thành viên của tổ chức này đã nâng lên thành 34 quốc gia, hầu hết
trong số đó là các quốc gia có thu nhập cao [38].
Mục tiêu hoạt động của OECD là thúc đẩy việc xây dựng các chính sách nhằm:

12



- Đạt được sự tăng trưởng kinh tế và việc làm ổn định nhất, nâng cao
mức sống ở các quốc gia thành viên, đồng thời duy trì sự ổn định tài chính, qua
đó đóng góp cho sự phát triển kinh tế thế giới.
- Đóng góp cho sự phát triển kinh tế vững chắc ở các quốc gia thành
viên và không thành viên trong q trình phát triển kinh tế.
- Đóng góp cho sự phát triển thương mại thế giới trên cơ sở đa
phương, không phân biệt đối xử theo các cam kết quốc tế [10, tr2].
Các nguyên tắc QTCT của OECD được chấp thuận rộng rãi trên thế giới như một
tài liệu tham khảo, khuôn khổ chuẩn mực về QTCT. Được xuất bản lần đầu năm 1999
và được chỉnh sửa vào năm 2004, bộ quy tắc này được xây dựng nhằm mục đích đưa ra
những chỉ dẫn có tính ngun tắc trong việc xây dựng các thông lệ QTCT tốt [11, tr14].
Nhằm giúp chính phủ các nước thành viên và khơng phải thành viên của
OECD đánh giá và hồn thiện khuôn khổ pháp lý, tổ chức và quản trị công ty tại
quốc gia đó, cũng như cung cấp các hướng dẫn, khuyến nghị cho thị trường chứng
khoán, nhà đầu tư, doanh nghiệp và các bên có liên quan; bộ nguyên tắc này ban
đầu được xây dựng theo lời kêu gọi của Hội nghị cấp Bộ trưởng OECD ngày 2728/4/1998 về việc phát triển một bộ tiêu chuẩn và hướng dẫn chung về QTCT cùng
với các chính phủ, các tổ chức quốc tế và khối tư nhân. Sau khi được ban hành, Bộ
nguyên tắc đã được Diễn đàn Ổn định Tài chính sử dụng như một trong Mười hai
tiêu chuẩn chủ chốt đối với hệ thống tài chính vững mạnh; cũng vì vậy, các nguyên
tắc QTCT của OECD đã được sử dụng làm nền tảng đánh giá cho phần QTCT của
các Báo cáo của Ngân hàng thế giới/ Quỹ tiền tệ quốc tế về Tình hình tuân thủ các
tiêu chuẩn và chuẩn mực (ROSC) [10, tr3].
Bộ nguyên tắc tập trung vào các lĩnh vực sau:
1.3.1.

Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ QTCT hiệu quả

Theo OECD: “Khuôn khổ quản trị công ty cần thúc đẩy tính minh bạch và hiệu

quả của thị trường, phù hợp với quy định của pháp luật, và phân định rõ ràng trách
nhiệm giữa các cơ quan giám sát, quản lý và cưỡng chế thực thi” [10, tr17].

13


Khuôn khổ QTCT thường bao gồm các yếu tố “luật lệ, thỏa ước tự điều tiết, cam
kết tự nguyện và thơng lệ kinh doanh, là kết quả của tình hình cụ thể, lịch sử và truyền
thống của mỗi quốc gia” [10, tr29]; và sự kết hợp của các yếu tố này trong QTCT tại
mỗi quốc gia thường có sự khác nhau. Do đó, mỗi quốc gia có trách nhiệm thiết lập
một khuôn khổ đủ linh hoạt để đáp ứng yêu cầu của các công ty hoạt động trong những
điều kiện khác nhau.
Để thực hiện được nguyên tắc này, OECD khuyến nghị các quốc gia phải tuân
thủ các tiểu nguyên tắc sau:
* Khuôn khổ QTCT cần được phát triển dựa trên quan điểm về sự tác
động của nó đối với hiệu quả kinh tế nói chung, tính tồn vẹn của thị trường
và các cơ chế khuyến khích mà khn khổ này tạo ra cho các bên tham gia thị
trường và sự thúc đẩy thị trường minh bạch hiệu quả.
* Các quy định pháp lý và quản lý tác động tới thông lệ QTCT cần
phù hợp với quy định của pháp luật, minh bạch và có khả năng cưỡng chế
thực thi.
* Việc phân định trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý khác nhau
phải được quy định rõ ràng và đảm bảo phục vụ lợi ích của cơng chúng.
* Các cơ quan giám sát, quản lý và cưỡng chế thực thi phải liêm
chính, có đủ thẩm quyền và nguồn lực để hồn thành chức năng của mình một
cách chuyên nghiệp và khách quan. Các quyết định của những cơ quan này
phải kịp thời, minh bạch và được giải thích đầy đủ [10, tr17].
Mục tiêu hàng đầu của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế nói chung là
lợi nhuận, là hiệu quả kinh tế; trong khi đó, mơi trường pháp lý, quản lý nơi doanh
nghiệp hoạt động lại có ảnh hưởng to lớn tới hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được. Vì

vậy, việc xây dựng các khn khổ QTCT nhất thiết phải chú trọng tới việc đảm bảo
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Để làm được điều đó, các nhà hoạch định chính
sách phải tập trung vào hiệu quả kinh tế cuối cùng của chính sách và phân tích tác động
của chúng đối với các yếu tố chính ảnh hưởng tới sự hoạt động của thị trường, đảm bảo
sự phát triển thống nhất của thị trường cũng như khuyến khích tinh thần trách nhiệm

14


của các bên tham gia thị trường trong việc kiểm sốt và tăng cường tính minh bạch.
Đối với việc xây dựng hành lang pháp lý, nguyên tắc QTCT của OECD đòi hỏi các
quy định pháp lý về QTCT phải được xây dựng một cách phù hợp với các quy định
khác có liên quan, đảm bảo tính minh bạch, cơng bằng và có khả năng cưỡng chế thực
thi trên thực tế, bao gồm cả khả năng các cơ quan thi hành luật có thể phát hiện, ngăn
chặn các hành vi vi phạm cũng như “thực thi các biện pháp trừng phạt một cách hiệu
quả” [10, tr30].
Ngoài ra, do đặc thù của QTCT là tổng thể các mối quan hệ nội tại và các quan hệ
xã hội của cơng ty, do đó, hệ thống các quy định pháp lý về và liên quan đến QTCT có
thể được thể hiện ở nhiều văn bản khác nhau như: luật doanh nghiệp; luật chứng
khoán; luật và các tiêu chuẩn kế toán, kiểm toán; luật hợp đồng; luật phá sản và luật lao
động; cùng với đó là việc có thể xảy ra tình trạng nhiều cơ quan nhà nước đều có trách
nhiệm quản lý đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực QTCT. Do đó, khả năng các quy
định này chồng chéo, mâu thuẫn nhau về nội dung, về thẩm quyền của cơ quan quản lý
là rất dễ xảy ra. OECD khuyến nghị các quốc gia cần tiến hành các biện pháp nhằm
nhận biết và hạn chế rủi ro này khi tiến hành xây dựng luật và các quy định pháp lý;
đảm bảo hạn chế đến mức tối đa các “khoảng khơng pháp lý” (khơng có một cơ quan
nào có đủ thẩm quyền giải quyết một vấn đề nảy sinh hoặc cùng một vấn đề lại do quá
nhiều cơ quan cùng xử lý) [10, tr31] làm ảnh hưởng tới sự ổn định của thị trường
cũng như lợi ích của cơng chúng. Bên cạnh đó, OECD cũng chỉ ra trường hợp trách
nhiệm giám sát, quản lý được ủy thác cho “các tổ chức không phải của nhà nước” [10,

tr31]; khi đó cơ cấu tổ chức cũng như phạm vi thẩm quyền của tổ chức được ủy thác
phải được quy định một cách rõ ràng, minh bạch, phục vụ lợi ích của cơng chúng.
Về năng lực của cơ quan quản lý nhà nước, để đảm bảo khuôn khổ QTCT được
xây dựng, áp dụng một cách đầy đủ, hiệu quả đòi hỏi thẩm quyền giám sát, quản lý và
cưỡng chế thực thi phải được trao cho một cơ quan có khả năng thực hiện chức năng
của mình một cách độc lập, khơng có sự xung đột về lợi ích, đảm bảo sự minh bạch,
công bằng, khách quan trong hoạt động. Cơ quan này cần phải được cung cấp một

15


nguồn nhân lực dồi dào và đảm bảo về chất lượng cũng như nguồn kinh phí nhằm đảm
bảo thực hiện một cách hiệu quả, kịp thời công tác giám sát, quản lý.
1.3.2.

Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản

Về nguyên tắc, khi đầu tư vào một doanh nghiệp, nắm trong tay cổ phiếu của
doanh nghiệp đó, nhà đầu tư sẽ trở thành một trong những người chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Họ có quyền hưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty và ảnh
hưởng tới hoạt động của công ty thông qua việc tham gia ĐHĐCĐ, biểu quyết các vấn
đề thuộc thẩm quyền của cơ quan này.
Tuy nhiên, trên thực tế, để đảm bảo tính kịp thời trong việc đưa ra các quyết định
kinh doanh, cổ đơng khơng có quyền trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty. Quyền này được trao cho HĐQT và Ban Giám đốc do HĐQT lựa chọn. Do
đó, các quyền và cơ chế bảo vệ các quyền đó ln được cổ đơng quan tâm và trở thành
một vấn đề quan trọng của khuôn khổ QTCT; mà theo OECD là: “Khuôn khổ QTCT
phải bảo vệ và tạo điều kiện thực hiện quyền của cổ đông” [10, tr18].
Để thực hiện nguyên tắc này, OECD khuyến nghị phải đảm bảo tuân thủ các tiểu
nguyên tắc sau:

* Các quyền cơ bản của cổ đông bao gồm: (1) quyền được đảm bảo
các phương thức đăng ký quyền sở hữu; (2) quyền được chuyển nhượng cổ
phần; (3) quyền được tiếp cận các thông tin liên quan và quan trọng về công
ty một cách kịp thời và thường xuyên; (4) quyền được tham gia và biểu quyết
tại các cuộc họp của ĐHĐCĐ; (5) quyền được bầu và bãi nhiệm thành viên
HĐQT; và (6) quyền được hưởng lợi nhuận của công ty.
* Cổ đông phải có quyền tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin
về các quyết định liên quan tới những thay đổi cơ bản của công ty như: (1) sửa
đổi các quy định, điều lệ của công ty hay các văn bản quản trị tương đương
của công ty; (2) cho phép phát hành thêm cổ phiếu; (3) các giao dịch bất
thường, bao gồm việc chuyển nhượng tất cả hoặc một phần lớn tài sản của
công ty, dẫn đến việc bán công ty.

16


* Cổ đơng phải có cơ hội tham gia một cách hiệu quả và biểu quyết
tại ĐHĐCĐ, và phải được thông tin về quy định họp của ĐHĐCĐ, bao gồm
cả thủ tục biểu quyết.
* Cơ cấu vốn và các thỏa ước cho phép một số cổ đông nắm giữ
quyền kiểm sốt khơng tương ứng với tỷ lệ cổ phần mà họ sở hữu phải được
công khai.
* Thị trường giao dịch thâu tóm cơng ty phải được phép hoạt động
một cách hiệu quả và minh bạch.
* Cần tạo điều kiện thực hiện quyền sở hữu cho mọi cổ đông, bao
gồm cả các nhà đầu tư tổ chức.
* Cổ đông, bao gồm cả các cổ đông tổ chức, phải được trao đổi với
nhau về các vấn đề liên quan tới quyền cổ đông cơ bản, trừ trường hợp ngoại
lệ nhằm ngăn ngừa lạm dụng [10, tr18].
Có thể thấy, là người sở hữu cổ phần, phần vốn góp vào cơng ty, nắm giữ quyền

sở hữu chung đối với công ty (sở hữu chung theo phần), nên cũng như với các chủ sở
hữu khác, nguyên tắc này của OECD đã ghi nhận những quyền năng cơ bản của một
chủ sở hữu của cổ đông, đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối
với tài sản- ở đây là công ty. Ngoài ra, OECD cũng đưa ra các yêu cầu nhằm đảm bảo
sự bình đẳng giữa những người chủ sở hữu như yêu cầu công khai cơ cấu vốn và các
thỏa ước cho phép một số cổ đông nắm giữ quyền kiểm sốt khơng tương ứng với tỷ lệ
cổ phần sở hữu. Về nguyên tắc, mỗi cổ phần tương ứng với một tỷ lệ quyền sở hữu
nhất định của cổ đông đối với doanh nghiệp và trong một cơng ty thì mỗi một cổ phần
đều có tỷ lệ sở hữu như nhau; do đó, sự khác biệt về quyền kiểm sốt (biểu hiện cụ thể
là quyền biểu quyết) giữa các cổ đông là do tỷ lệ cổ phần mà họ nắm giữ khác nhau.
Tuy nhiên, OECD đã chỉ ra một số trường hợp ngoại lệ như: cơ cấu vốn hình kim tự
tháp, sở hữu cổ phần chéo và cổ phần với quyền biểu quyết giới hạn hoặc cổ phần với
nhiều quyền biểu quyết hay các thỏa ước cổ đơng có thể làm ảnh hưởng đến việc thực
hiện quyền của các cổ đơng, đặc biệt là quyền kiểm sốt, tác động tới các chính sách
của cơng ty [10, tr37].

17


×