Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến hoạt động nuôi ngao tại bãi bồi xã giao an, huyện giao thủy, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

PHAN THỊ THU HẰNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NI NGAO TẠI BÃI BỒI
XÃ GIAO AN, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI-2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

PHAN THỊ THU HẰNG

NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NI NGAO TẠI BÃI BỒI
XÃ GIAO AN, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: 8900201.01QTD

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Xuân Nam

HÀ NỘI-2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Ngô Xuân Nam, Phó Giám đốc Văn phịng
SPS Việt Nam, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, khơng sao chép các cơng
trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc cơng
bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Phan Thị Thu Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu để thực hiện luận văn, học viên xin gửi lời
tri ân, cảm tạ sâu sắc tới TS. Ngơ Xn Nam, Phó Giám đốc Văn phịng SPS Việt
Nam, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, Thầy đã chỉ bảo tận tâm, chu đáo
đểhọc viên hoàn thành luận văn này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn tới sự giúp đỡ quý báu của PGS.TS Nguyễn Thị
HồngMinh- Chủ nhiệm Khoa cùng các thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên
trongKhoa Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúpHọc viên tiếp
thu học tập đƣợc nhiều kiến thức quý báu và hồn thành tốt chƣơng trình đào tạo Thạc
sĩ tại Khoa.
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu tác động của BĐKH đến hoạt động nuôi ngao tại
bãi bồi xã Giao An, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”đã đƣợc thực hiện tại Khoa
các Khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội và Trung tâm Bảo tồn đa dạng

sinh học, Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Học viên xin cảm ơn các cán bộ nghiên cứu của Trung tâm Bảo tồn đa dạng sinh
học và Viện Khoa học Mơi trƣờng và Biến đổi khí hậu, Liên hiệp các hội Khoa học và
Kỹ thuật Việt Nam đã giúp đỡ học viên trong quá trình thu thập và xử lý số liệu phục
vụ việc thực hiện luận văn.
Học viên xin cảm ơn Ban chủ nhiệm đề tài độc lập cấp Nhà nƣớc: "Nghiên cứu
xây dựng cơ chế, chính sách, mơ hình quản lý, sử dụng khơn khéo đất ngập nước tại
Khu Dự trữ Sinh quyển ven biển liên tỉnh Châu thổ Sông Hồng"đã tạo điều kiện thuận
lợi để học viên đƣợc trực tiếp tham gia và sử dụng số liệu của đề tài để thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Học viên xin cảm ơn sự giúp đỡ của cáccán bộ, bà con nhân dân xã Giao An,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên đƣợc
điều tra khảo sát, thu thập số liệu tại địa bàn nghiên cứu.
Cuối cùng học viên xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình và bạn bè,
đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2019
Học viên cao học

Phan Thị Thu Hằng
ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................... vii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 5
1. Khái niệm chung ..........................................................................................................5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hƣởng của BĐKH đến hoạt động NTTS ...........7
1.1.1. Trên thế giới ..........................................................................................................7
1.1.2.Tại Việt Nam ..........................................................................................................9
1.1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến hoạt động NTTS ở khu vực nghiên cứu. .......11
1.1.4. Nhận xét chung ....................................................................................................13
1.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trƣờng .....................................17
1.2.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KTXH. ...................................................28
1.3. Biến đổi khí hậu và kịch bản Biến đổi khí hậu ......................................................28
1.3.1.Biến đổi khí hậu tại Việt Nam ..............................................................................28
1.3.2.Kịch bản biến đổi khí hậu cho tỉnh Nam Định. ....................................................30
CHƢƠNG 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........32
2.1. Thời gian nghiên cứu ..............................................................................................32
2.2. Địa điểm nghiên cứu...............................................................................................32
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................32
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập, kế thừa tài liệu ................................................................32
2.3.2. Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn PRA ....................................................33
2.3.3. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa ..............................................................34
2.3.4. Phƣơng pháp đánh giá thu thập thơng tin định tính. ...........................................34
2.4.5. Phƣơng pháp thống kê khí hậu ............................................................................36
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 37
3.1. Mối tƣơng quan giữa diễn biến các yếu tố khí hậu và hoạt động ni ngao. ................ 37
3.1.1. Diễn biến sản lƣợng và diện tích nuôi ngao tại Nam Định .................................37
iii


3.1.2. Biểu hiện của BĐKH tại xã Giao An tác động đến hoạt động nuôi ngao ...........40
3.2. Kết quả nhận thức của cộng đồng cƣ dân về BĐKH .............................................46

3.3. Kết quả đánh giá tác động của BĐKH đến nuôi ngao xã Giao An bằng phƣơng
pháp thu thập định tính. .................................................................................................47
3.2.1. Tác động do biến đổi về nhiệt độ ........................................................................47
3.2.2. Tác động do biến đổi về lƣợng mƣa ....................................................................49
3.2.3. Tác động do NBD ................................................................................................50
3.4.5. Tác động do các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: bão, lũ. .....................................51
3.4.6. Kết luận chung các tác động của BĐKH đến hoạt động nuôi ngao ....................52
3.4. Dự báo kết quảtổn thất do NBD ảnh hƣởng đến hoạt động NTTS. .......................56
3.5. Giải pháp thích ứng với BĐKH cho hoạt động nuôi ngao tại xã Giao An,huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định. ...........................................................................................58
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 60
1. Kết luận ..................................................................................................................................... 60
2. Khuyến nghị ............................................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................62
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi Trƣờng

CCVI


Chỉ số tổn thƣơng do BĐKH

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

HĐND-UBND

Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân

HST

Hệ sinh thái

HSTNN

Hệ sinh thái nông nghiệp

IPCC

Ủy ban liên chính phủ về BĐKH

IMHEN

Viện khoa học khí tƣợng thủy văn và BĐKH


KT-XH

Kinh tế - Xã hội

KNK

Khí nhà kính

NBD

Nƣớc biển dâng

PCTT &TKCN Phịng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
RRTT &TKCN Rủi ro thiên tai và tìm kiếm cứu nạn

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Mức thay đổi lƣợng mƣa2020-2100 theo kịch bản phát thải trung bình B2 tại
Nam Định ......................................................................................................................30
Bảng 1.2. Mức tăng nhiệt độ trung bình giai đoạn 2020-2100 theo kịch bản phát
thảitrung bình B2 tại Nam Định. ...................................................................................30
Bảng 1.3. Mực NBD giai đoạn 2100 theo kịch bản phát thải trung bình B2 tại
Nam Định ......................................................................................................................31
Bảng 2.1. Bảng xây dựng ma trận tác động của BĐKH đến nuôi ngao ở cấp độ
cộng đồng ......................................................................................................................35
Bảng 3.1. Tƣơng quan giữa diện tích, nhiệt độ cao nhất năm, sản lƣợng giai đoạn
2005-2017 ......................................................................................................................42

Bảng 3.2. Tác động của BĐKH đến hoạt động nuôi ngao ............................................45
Bảng 3.4. Hiện tƣợng ngao chết hàng loạt xảy ra theo các tháng trong năm ................46
Bảng 3.5. Kết quả thảo luận và điểm số tác động do biến đổi về nhiệt độ ...................48
Bảng 3.6. Kết quả thảo luận và điểm số tác động do biến đổi lƣợng mƣa ....................49
Bảng 3.7. Kết quả thảo luận và điểm số tác động do NBD ...........................................50
Bảng 3.8. Kết quả thảo luận và điểm số tác động do các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ....52
Bảng 3.9. Kết quả thảo luận và điểm số tác động tổng hợp của các yếu tố do BĐKH .56

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Mối quan hệ tác động giữa BĐKH và NTTS ........................................................... 15
Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 16
Hình 1.3. Sơ đồ khu vực nghiên cứu .......................................................................................... 17
Hình 1.4. Cơ cấu sử dụng đất xã Giao An, 2017 ...................................................................... 24
Hình 3.1. Diễn biến diện tích ni ngao tại Nam Định ............................................................ 39
Hình 3.2. Diễn biến sản lƣợng ni ngao tại Nam Định .......................................................... 40
Hình 3.3. Nhiệt độ trung bình năm trạm Văn Lý tỉnh Nam Định giai đoạn1960 –
2018 ............................................................................................................................................... 41
Hình 3.4. Nhiệt độ tối cao các tháng trạm Văn Lý tỉnh Nam Định giai đoạn 1960-2017 .... 41
Hình 3.5. Lƣợng mƣa trung bình năm tại trạm Văn Lý Nam Định giai đoạn 1960-2018 .... 43
Hình 3.6. Tác động do biến đổi nhiệt độ tới hoạt động ni ngao .......................................... 53
Hình 3.7. Tác động do biến của đổi lƣợng mƣa tới hoạt động nuôi ngao .............................. 53
Hình 3.8. Tác động do NBD đến hoạt động ni ngao ............................................................ 54
Hình 3.9. Tác động của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đến hoạt động nuôi ngao ............ 55
Hình 3.10. Bản đồ NBD tầm nhìn đến năm 2030 xã Giao An ................................................ 57
Hình 3.11. Bản đồ NBD xã Giao An tầm nhìn năm 2080 ....................................................... 57


vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là nƣớc có truyền thống lâu đời làm nơng nghiệp, trong đó hoạt động
NTTS đóng vai trị quan trọng trong sinh kế, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, hƣớng tới
nền nông nghiệp phát triển bền vững. Những năm qua,Việt Nam đã có bƣớc phát triển
vƣợt bậc trong NTTS bao gồm: công nghệ, quy trình và sản lƣợng.Theo số liệu thống
kê năm 2017 của Tổng cục Hải quan, tổng sản lƣợng xuất khẩu đạt 8.32 tỷ USD. Nắm
bắt đƣợc thực tế nhƣ vậy Đảng và Nhà Nƣớc đã có những chính sách, định hƣớng hợp
lí để phát triển bền vững ngành NTTS mang lại giá trị xuất khẩu, đƣa Việt Nam trở
thành một nƣớc nông nghiệp phát triển. BĐKH là thách thức lớn cho nhân loại trong
thế kỉ XXI. Với 4 biểu hiện chính liên quan đến hoạt động NTTS là: biến đổi nhiệt độ,
biến đổi lƣợng mƣa, NBD, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xảy ra với tần suất và
cƣờng độ bất thƣờng. Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã cho rằng: Biến đổi khí hậu
(BĐKH) là nguy cơ tồn cầu trầm trọng và cần đƣợc ứng phó khẩn cấp. Theo báo cáo
Stern (2006) đã khẳng định BĐKH sẽ tác động đến những yếu tố cơ bản của đời sống
nhân loại trên phạm vi toàn cầu qua những lĩnh vực nhƣ: nguồn nƣớc, lƣơng thực, sức
khỏe và môi trƣờng. Hàng trăm triệu ngƣời có thể phải lâm vào nạn đói, thiếu nƣớc và
lụt lội đặc biệt là tại những vùng ven biển. Vùng ven biển là nơi dễ bị tổn thƣơng do
BĐKH hơn cả những nơi khác. Theo báo cáo của Stern (2007) nếu các nƣớc có ngành
nơng nghiệp NTTS ven biển khơng có hành động để ứng phó với BĐKH thì thiệt hại
ƣớc tính khoảng 5-20% GDP tồn cầu mỗi năm [45].
Theo báo cáo của Narita, Daiji- Rehdanz, chỉ ra rằng các nƣớc có thu nhập thấp
tuy đóng góp ít nhất vào nguyên nhân gây ra BĐKH nhƣng lại là các nƣớc chịu tác
động nhiều nhất của BĐKH [44]. Theo kết quả nghiên cứu của IPCC (2007) cho rằng
10 nƣớc chịu ảnh hƣởng nặng nề nhất của BĐKH đều là những nƣớc thuộc nhóm thu
thập thấp và trung bình. Trong khu vực Đơng Nam Á, có Philippines, Indonesia và
Việt Nam là những nƣớc chịu nhiều tác động của BĐKH, lần lƣợt theo thứ tự xếp hạng

10,47, và thứ 6 trong bảng xếp hạng toàn cầu [41]. Đến cuối thế kỷ XXI khí hậu trên
tất cả các vùng của Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi, tổng lƣợng mƣa năm và lƣợng mƣa
mùa sẽ tăng trong khi lƣợng mƣa mùa khô lại giảm, mực nƣớc biển sẽ dâng lên
khoảng 75 cm so với trung bình thời kỳ 1980-1999 [6]. Điều kiện khí hậu là yếu
1


tốhàng đầu quyết định sự sống còn trong hoạt động NTTS. Những năm trở lại đây
những biểu hiện của BĐKH nhƣ hiện tƣợng thời tiết cực đoan xảy ra với tần suất liên
tục và bất thƣờng đã tác động tới ngành NTTS gặp nhiều khó khăn ảnh hƣởng đến sản
lƣợng, con giống và thu nhập của cộng đồng cƣ dân hoạt động sinh kế ven biển.
ĐBSH và ĐBSCL là hai vùng có diện tích và nguồn lợi lớn nhất cả nƣớc trong
hoạt động NTTS đồng thời chịu ảnh hƣởng nặng nề của BĐKH. Thực tế những năm
gần đây khu vực này chịu nhiều thiệt hại về sản lƣợng và số lƣợng loài do những biểu
hiện của biến đổi về nhiệt độ, biến đổi về lƣợng mƣa, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan
và đặc biệt là tình hình NBD gây xâm nhập mặn. Theo báo cáo của ủy ban phòng
chống lụt bão trung ƣơng trong năm 2015-2016 vùng ven biển tỉnh Nam Định, Thái
Bình, Ninh Bình đã phải hứng chịu hai loại hình thiên tai trái ngƣợc nhau nhƣ hạn hán
từ tháng 6-8 kéo dài mỗi đợt 20 ngày đạt kỷ lục 60 năm qua mới xảy ra và 5 cơn bão
gây lũ lụt nghiêm trọng xảy ra vào tháng 12/2016 [20].
Nam Định là một tỉnh thuộc khu dự trữ sinh quyển ven biển liên tỉnh sơng Hồng
trong đó có 4 xã thuộc huyện Giao Thủy thuộc cửa Ba Lạt nằm trong vùng chuyển tiếp
còn đƣợc gọi là vùng phát triển bền vững, nơi cộng tác của các nhà khoa học, nhà quản
lý và ngƣời dân địa phƣơng.Tạo điều kiện thuận lợi và đẩy mạnh các hoạt động phát
triển kinh tế, du lịch, dịch vụ đi đôi với tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng
đồng. Ranh giới vùng chuyển tiếp đƣợc xác định trên địa giới hành chính xã nằm dọc
theo đê biển [29]. Khu Dự trữ sinh quyển ven biển liên tỉnh sông Hồng nằm trong dải
ven biển vùng châu thổ Sơng Hồng. Nhìn chung khu vực này tƣơng đối bằng phẳng, độ
dốc nhỏ, có bãi triều rộng. Tồn bộ dải bờ biển đều có hƣớng Đơng Bắc – Tây Nam.
Nam Định là một trong những tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải Bắc Trung bộ

có hoạt động NTTS nói chung và ni ngao nói riêng với số lƣợng phong phú và mang
lại lợi nhuận cao đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của ngƣời
dân. Nam Định có vùng bãi triều rộng lớn, chất đáy chủ yếu nhiều cát bùn, hàm lƣợng
muối khống cao, chế độ thủy triều ổn định, có điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi
ngao. Tài liệu thống kê của tỉnh cho thấy giai đoạn 2005-2017 phong trào nuôi ngao
phát triển rầm rộ tập trung ở những xã cửa sơng ven biển, với tổng diện tích ni ngao
toàn tỉnh trên 2000 ha[21]. Trong bối cảnh BĐKH đang và sẽ tiếp tục diễn ra hết sức
phức tạp thì hoạt động nuôi trồng ngao ven biển của tỉnh cũng là một trong những lĩnh
vực chịu tác động lớn. Tuy nhiên, cho đến nay các nghiên cứu về tác động của BĐKH
2


đến lĩnh vực nuôi ngao của tỉnh Nam Định vẫn cịn chƣa nhiều, các nghiên cứu chủ
yếu đều mang tính lý thuyết, chƣa có con số định lƣợng cụ thể tổn thất bị ảnh hƣởng
do BĐKH. Hiện nay, chƣa có đề tài nào nghiên cứu đến hoạt động nuôi ngao tại địa
bàn xã Giao An, đây là xã có diện tích ni trồng ngao ngồi bãi bồi tƣơng đối lớn so
với các xã khác ở Giao Thủy. Một lí do khác là giống ngao mới ở đây đang đƣợc nuôi
trồng thí nghiệm để thích ứng với điều kiện khắc nghiệt của khí hậu. Chính vì vậy, để
phát triển ni ngao bền vững, cần phải đánh giá đƣợc tác động của BĐKH và xây
dựng đƣợc các giải pháp thích ứng nhằm phát huy và tận dụng hiệu quả các tác động
có lợi, hạn chế các tác động bất lợi từ chính BĐKH.Xuất phát từ thực tế nhƣ trên tác
giả đã nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tác động của BĐKH đến hoạt động nuôi ngao
tại bãi bồi xã Giao An, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”
2.Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc hiện trạng phát triển nuôi ngao tại bãi bồi xã Giao An, huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định;
- Đánh giá đƣợc tác động của BĐKH đến nuôi ngao tại bãi bồi xã Giao An,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định;
- Đề xuất đƣợc các giải pháp thích ứng với BĐKH đối với hoạt động NTTS tại
khu vực nghiên cứu.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu liên quan
đến hoạt động NTTS;
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng phát triển nuôi ngao tại bãi bồi xã Giao An,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định;
- Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến nuôi ngao tại địa bàn xã Giao An
và dự báo của BĐKH ở Nam Định;
- Đề xuất các giải pháp ứng phó với BĐKH đối với hoạt động NTTS.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu:
+ Tác động của BĐKH đến hoạt động NTTS tại bãi bồi xã Giao An, huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian điều tra, khảo sát thực địa đƣợc tiến hành trong 02 năm: 2017 và 2018;
3


5. Giả thuyết nghiên cứu
Có 4 yếu tố khí hậu quan trọng nhất đƣợc xem xét trong những biểu hiện của
BĐKH tại khu vực nghiên cứu là: biến đổi của nhiệt độ, biến đổi của lƣợng mƣa, NBD
gây xâm nhập mặn và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xảy ra với tần suất và cƣờng
độ bất thƣờng có tác động xấu đến hoạt động NTTS. Hiểu biết đầy đủ những tác động
này sẽ có những giải pháp ứng phó hiệu quả với BĐKH.
ĐBSH là một trong hai vùng đồng bằng có nhiều bãi bồi ven biển tập trung đơng
cộng đồng cƣ dân và sinh kế của họ phụ thuộc nhiều vào hoạt động NTTS. Vùng bãi
bồi ven biển xã Giao An, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định có diện tích khoảng trên
600 ha nằm ven biển, phía Nam giáp với Biển Đơng, ngay sau phía Bắc là cửa biển Ba
Lạt của sơng Hồng.Vùng đất này có nguồn nƣớc ngọt, phù sa và thức ăn rất phong phú
cho ngao. Bên cạnh những thuận lợi nhƣ trên thì thách thức do thiên nhiên mang đến
cũng là bài tốn chƣa có lời giải đối với hoạt động vùng bãi bồi ven biển. Vì vậy, việc

nghiên cứu ảnh hƣởng của BĐKH đến hoạt động NTTS nơi đây là rất cần thiết, góp
phần nâng cao nhận thức của ngƣời dân và phát triển kinh tế xã hội bền vững.
6. Giới thiệu về kết cấu luận văn
Luận văn cấu trúc gồm có:
Mở đầu
Chƣơng 1.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm chung
NTTS: là hoạt động ni các lồi thủy sinh vật trong môi trƣờng nƣớc ngọt và
nƣớc mặn/lợ, bao gồm việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiến bộ, an tồn vào qui trình
ni nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng nguyên liệu thủy sản. NTTS Mang lại lợi
ích kinh tế cho con ngƣời, có tác động tích cực về mặt xã hội, không gây ảnh hƣởng
xấu đến môi trƣờng và không tác động đến nguồn lợi tự nhiên [1].
Bãi bồi ven biển: là bộ phận đáy thung lũng tƣơng đối rộng và khá bằng phẳng
đƣợc bao phủ bằng lớp trầm tích hoặc bồi tích và chỉ bị ngập lụt vào mùa mƣa lũ [8].
BĐKH: là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể đƣợc nhận biết qua
sự biến đổi trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, đƣợc duy trì trong
một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. Nếu coi trạng thái cân
bằng của hệ thống khí hậu là thời tiết trungbình và những biến động của nó trong vài
thập kỷ hoặc dài hơn thì BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng
thái cân bằng khác của hệ thống khí hậu [42].

Theo Điều 1, điểm 2 của Cơng ƣớc khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí
hậu (UNFCCC) năm 1992, biến đổi khí hậu là sự biến đổi của khí hậu do hoạt động
của con ngƣời gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí
quyển tồn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát đƣợc trong những
thời kỳ có thể so sánh đƣợc [40].
BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc sự dao động của
khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn [6].
Biểu hiện của biến đổi khí hậu[43]:
- Nhiệt độ trung bình tồn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển tồn cầu;
- Sự dâng cao mực nƣớc biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan;
- Sự thay đổi thành phần và chất lƣợng khí quyển;
- Sự thay đổi cƣờng độ hoạt động của q trình hồn lƣu khí quyển, chu trình
tuần hồn nƣớc trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác;
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lƣợng và thành phần
của thủy quyển, sinh quyển, địa quyển;
Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình tồn cầu và mực NBD thƣờng đƣợc
coi là hai biểu hiện chính của biến đổi khí hậu.
5


Thời tiết: là trạng thái tức thời của khí quyển ở một địa điểm cụ thể đƣợc đặc
trƣng bởi các đại lƣợng đo đƣợc nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, gió, lƣợng mƣa,… hoặc các hiện
tƣợng quan trắc đƣợc nhƣ sƣơng mù,dơng, mƣa, nắng [23]
Khí hậu: là sự tổng hợp của thời tiết đƣợc đặc trƣng bởi giá trị trung bình thống
kê và các cực trị đo đƣợc hoặc quan trắc đƣợc của các yếu tố và hiện tƣợng thời tiết
trong một khoảng thời gian đủ dài, thƣờng là hàng chục năm [23].
Đánh giá tác động của BĐKH: là nghiên cứu xác định các ảnh hƣởng của BĐKH
lên môi trƣờng và các hoạt động kinh tế-xã hội của địa phƣơng.Ngoài các ảnh hƣởng
bất lợi cịn có thể có các ảnh hƣởng có lợi.Đánh giá tác động của BĐKH cũng bao
gồm việc xác định và đánh giá các giải pháp thích ứng với BĐKH [37].

Đánh giá tính dễ bị tổn thương do BĐKH: là đánh giá mƣc độ dễ bị ảnh hƣởng
của một hoặc nhiều đối tƣợng bao gồm các cộng đồng, khu vực, nhóm ngƣời hoặc
hoạt động KTXH dƣới tác động của BĐKH. Mức độ dễ bị tổn thƣơng của một đối
tƣợng không chỉ phụ thuộc vào bản chất của BĐKH mà cịn phụ thuộc vào khả năng
thích ứng của đối tƣợng đó. Kết quả đánh giá tổn thƣơng có thể đƣợc thể hiện trên ma
trận hoặc các bản đồ tổn thƣơng chỉ ra các vùng, các khu vực và nhóm dân cƣ có khả
năng dễ bị tổn thƣơng cao do BĐKH [37].
Ứng phó với BĐKH: là những hoạt động của con ngƣời nhằm thích ứng với
BĐKH (thay đổi để thích hợp) và giảm nhẹ tác nhân gây ra hiện tƣợng BĐKH (giảm
hàm lƣợng khí nhà kính trong bầu khí quyển) [37].
HST khu NTTS đƣợc hiểu là một HSTNN trong đó có sự can thiệp trực tiếp của
con ngƣời vào hầu hết các thành phần trong HST. Tuy nhiên, HST khu NTTS cũng có
những đặc trƣng riêng. Tùy vào mực độ đầu tƣ, trình độ kỹ thuật, hình thức canh
tác…mà con ngƣời tác động vào HST khu NTTS có mức độ khác nhau. Do đó, sự trao
đổi của dịng năng lƣợng vật chất trong chu trình chuyển vật chất cũng có sự khác
nhau khi có mức độ tác động khác nhau của con ngƣời vào HST khi NTTS. Cũng nhƣ
HSTNN, HST khu NTTS cũng bao gồm 2 thành phần cơ bản của một hệ sinh thái là
quần xã sinh vật và môi trƣờng vô sinh tự nhiên bao gồm các chất hữu cơ, các chất vơ
cơ và yếu tố khí hậu. Tóm lại, HST khu NTTS là một HST có tổ chức và có sự tƣơng
tác giữa các thành phần bao gồm quần thể lồi ni chính, quần thể các lồi tự nhiện
trong khu vực nuôi trồng và các yếu tố môi trƣờng vô sinh khác, dƣới sự quản lý và
vận hành của con ngƣời. Sự tƣơng tác này đã hình thành nên một cấu trúc hoàn chỉnh
của HST và khu NTTS [25].
6


1.1. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hƣởng của BĐKH đến hoạt động NTTS
1.1.1. Trên thế giới
Theo Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007), hiện có 3 cách tiếp cận
trong nghiên cứu tác động của BĐKH. Đó là: Tiếp cận tác động (impact-based

approach), tiếp cận tƣơng tác (interaction approach), và tiếp cận tổng hợp (integrated
approach). Xét một cách tƣơng đối, các hƣớng nghiên cứu BĐKH nói chung và nghiên
cứu BĐKH trong ngành thủy sản có thể đƣợc phân thành các nhóm nhƣ: phân tích
đánh giá sự tổn thƣơng, phân tích đánh giá giảm thiểu BĐKH, phân tích đánh giá khả
năng thích ứng, phân tích đánh giá khả năng chống chịu và phân tích đánh giá tác động
của BĐKH (trên các phƣơng diện vật chất, sinh lý, sinh học, sinh thái mơi trƣờng, kinh
tế, xã hội và chính sách thể chế) [42].
Sự nóng lên bất thƣờng của khí hậu toàn cầu hiện nay đƣợc hiểu nhƣ biến đổi khí
hậu hiện đại, ngồi các ngun nhân tự nhiên, vai trị đóng góp của con ngƣời rất quan
trọng. Đó là sự gia tăng hiệu ứng nhà kính do sự gia tăng đột biến hàm lƣợng các chất
KNK từ các hoạt động của con ngƣời. Kể từ cuộc Cách mạng công nghiệp năm 1750
đến nay, con ngƣời đã thải ra gần 2.000 tỷ tấn carbon dioxide (CO 2) vào khơng khí.
[42]. Theo báo cáo của Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) đƣa ra tại
hội nghị tồn cầu năm 2014 đƣợc tổ chức tại Copenhagen, Đan Mạch thì con ngƣời
khơng cịn nhiều thời gian để chống lại sự biến đổi của khí hậu, cần phải hạn chế việc
phát thải hàm lƣợng khí nhà kính để nhiệt độ trái đất cao nhất chỉ tăng lên 2 0C vào
cuối thế kỷ đó là ngƣỡng cao tối đa mà bề mặt trái đất có thể chịu đựng đƣợc để cân
bằng năng lƣợng. Nghị định thƣ Kyoto năm 1997 vẫn còn tranh cãi và hồi nghi về
vấn đề liệu BĐKH có xảy ra hay khơng và có phải ngun nhân do con ngƣời gây ra
hay khơng thì ngày nay cuộc tranh luận này khơng cịn nữa và vấn đề BĐKH ngày
càng đƣợc nhắc đến. Nhiệt độ trung bình tồn cầu tăng lên đã trở thành thƣớc đo phổ
biến về thực trạng khí hậu tồn cầu. Theo số liệu quan trắc năm 2009 tổng lƣợng CO2
trong khí quyển là 387 ppm, đến năm 2016 lƣợng khí CO2 trong khí quyển đã lên đến
403ppm (IPCC). Nhiệt độ trái đất tăng tỷ lệ thuận với lƣợng KNK tăng trên bầu khí
quyển vì vậy BĐKH đã xảy ra với cƣờng độ ngày càng mạnh.
Lĩnh vực thủy sản đƣợc xác nhận là ngành phát thải thấp, ít đóng góp vào nguyên
nhân gây BĐKH nhƣng lại là ngành chịu tác động nhiều nhất do tác động của BĐKH
gây ra.Trên thế giới có khoảng 2,7 tỷ ngƣời chiếm hơn40% dân số toàn cầu[48] đang
7



sinh sống ở các vùng ven biển.Đây là khu vực phát triển năng động nhƣng là vùng dễ
bị tổn thƣơng nhất trƣớc những thay đổi của khí hậu.Các nƣớc có nền kinh tế kém phát
triển tuy phát thải thấp lƣợng KNK vào khí quyển nhƣng lại là các nƣớc chịu tác động
nhiều nhất của BĐKH [48]. Theo thứ tự xếp hạng toàn cầu 10 nƣớc chịu ảnh hƣởng
nặng nề nhất của BĐKH: Băng la đét, Cộng hịa Do-me-ni-ca-na, Ha-i-ti, Ơn-du-rát,
Triều Tiên, My-an-ma, Ni-ca-ra-goa, Pa-ki-xtan, Phi-lip-pin, và Việt Nam [41]. Dựa
vào luận cứ nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học ở những châu lục khác nhau,
báo cáo của IPCC năm 2014 kết luận: “Hầu hết các hệ sinh thái biển, đại dương và
nguồn lợi thủy sản kèm theo đều bị tác động đáng kể do ảnh hưởng của BĐKH với
những biểu hiện: biến đổi về nhiệt độ và biến đổi về lượng mưa, NBD và tần suất các
hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra làm thay đổi môi trường sống của các loài thủy
sản ảnh hưởng đến sinh kế của cư dân ven biển trên toàn thế giới”. Báo cáo còn nhấn
mạnh nếu nhiệt độ trái đất tiếp tục tăng, các biểu hiện của BĐKH còn diễn biến phức
tạp sẽ làm tuyệt chủng một số loài thủy sản biển, làm đột biến thay đổi gen một số
loài, lúc đó nguồn thực phẩm quan trọng của con ngƣời sẽ hạn chế, hệ sinh thái biển
suy thoái. Theo một đánh giá của ngành công nghiệp nuôi hàu của Úc do Peat Leat
Leith và Marcus Haward nghiên cứu năm 2010 cho rằng BĐKH đã và sẽ ảnh hƣởng
đến nghề nuôi ngao theo nhiều hƣớng và nhiều khu vực khác nhau do sự thay đổi
lƣợng mƣa, thay đổi tần suất của các đợt nắng nóng, NBD và hiện tƣợng axit hóa đại
dƣơng.Theo kết quả nghiên cứu của World Fish Center – WFC (2007) có kết luận rằng
từ năm 2008-2015 sự thay đổi về nhiệt độ trái đất và lƣợng mƣa đã làm suy thoái thủy
sản biển cũng nhƣ suy thoái sản lƣợng NTTS của hầu hết cƣ dân vùng ven biển trên
thế giới [51]. Thế giới đang kêu gọi mọi ngƣời hãy cứu ngôi nhà chung trƣớc khi quá
muộn. BĐKH đã và sẽ ảnh hƣởng đến mọi mặt trong cuộc sống của con ngƣời bao
gồm kinh tế, xã hội và môi trƣờng sống, ảnh hƣởng đến an ninh của mỗi quốc gia.
Theo kịch bản phát thải A2 (kịch bản phát thải cao) của IPCC [41], vào cuối thế kỷ
XXI nhiệt độ có khả năng tăng lên 40C thì sản lƣợng nghề ni ngao khu vực phá Venice
(Italia) sẽ suy giảm hoặc tuyệt chủng do nhiệt độ môi trƣờng sống bị thay đổi [50].
Đất nƣớc Ca- mơ –run nằm ở phía Tây của Trung phi có diện tích là 475.442

km2 và đƣờng bờ biển dài 360 km, đất nƣớc này đang phải đối mặt với những mối đe
dọa ngày càng tăng do những biểu hiện của BĐKH. Vùng đồng bằng ven biển của đất
nƣớc này đa số cƣ dân sinh sống bằng nghề NTTS và đánh bắt xa bờ, loại hình sinh kế
8


này lại dễ bị tổn thƣơng bởi hiểm họa của BĐKH. Họ đã có những biện pháp ứng phó
nhƣ đa dạng hóa cây trồng, đa dạng hóa ngành nghề để kiếm têm thu nhập (di cƣ dân
khỏi khu vực bị ảnh hƣởng nặng nề). Kinh nghiệm của đa số cộng đồng cƣ dân ven
biển đất nƣớc Ca- mơ –run cho thấy kết quả rằng việc hộ gia đình lập kế hoạch ứng
phó với BĐKH là mơ hình để thế giới học hỏi kinh nghiệm và áp dụng theo[8].
Theo báo cáo của IPCC,2007 cho rằng: “Các hệ sinh thái ven biển trên thế giới
bao gồm rừng ngập mặn, rạn san hô, cửa sông, cỏ biển, cồn cát, bãi NTTS là những
vùng có tính đa dạng sinh học cao và những chức năng sinh thái vô cùng quan trọng
đối với con ngƣời. Các hệ sinh thái này đang chịu các áp lực ngày càng gia tăng bởi
những thay đổi bất thƣờng của khí hậu. BĐKH gây suy giảm nguồn lợi, chức năng và
năng suất của các hệ sinh thái. Khi những chức năng sinh thái này bị suy giảm, thì các
hệ sinh thái ven biển trở nên bị suy yếu và ít có khả năng phục hồi” [41].
1.1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia có đƣờng bờ biển dài với 3.260 km dọc chiều dài đất
nƣớc. Trung bình khoảng 100 km2 đất liền ở Việt Nam lại có 1 km đƣờng bở biển
trong khi trên thế giới khoảng 600 km2 đất liền mới có 1km đƣờng bở biển. Chỉ số
biển của Việt Nam là 0,01 và cao gấp 6 lần mức trung bình của thế giới [41]. Ngồi ra
Việt Nam cịn có mật độ dân cƣ tập trung vùng ven biển tƣơng đối đông đúc với sinh
kế phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện thiên nhiên, ven biển đƣợc đánh giá là vùng có
mức độ dễ bị tổn thƣơng cao đối với những loại hình thời tiết nhiều biến động [26].
Diện tích và sản lƣợng NTTS ở vùng ĐBSH và Bắc Trung Bộ cũng là đáng kế so với
cả nƣớc, chiếm tƣơng ứng 20% và 21% tổng diện tích và tổng sản lƣợng NTTS của cả
nƣớc [26]. Việt Nam có hơn 4 triệu lao động trực tiếp và gián tiếp tham gia hoạt động
sản xuất thủy sản đa số chủ yếu sống ở khu vực ven biển. Ở Việt Nam, tồn quốc có 6

vùng ni chính: Trung du miền núi phía Bắc, ĐBSH, Bắc Trung Bộ, duyên hải miền
Trung, Tây Ngun, Đơng Nam Bộ và ĐBSCL.Trong đó vùng ĐBSH, dun hải miền
trung và ĐBSCL là những vùng trọng điểm để phát triển ngành NTTS ven biển. Có 4
nhóm chính trong đối tƣợng NTTS ven biển ở nƣớc ta là: nhóm giáp xác, nhuyễn thể,
cá biển và thực vật thủy sinh [26].
Theo nghiên cứu của (Kam et al 2010) cho rằng khu vực ĐBSCL nếu khơng có
giải pháp thích ứng thu nhập của các hộ ni cá tra có thể giảm 3-4 tỷ đồng/ha vào
năm 2020, các hộ ni tơm có thể giảm hơn 130 triệu đồng/ha vào năm 2020 và đến
9


năm 2050 giảm lên đến 950 triệu đồng/ha. Theo nghiên cứu của Trần Thọ Đạt cho
thấy bãi ngang ven biển Phƣớc Thuận tại Bình Định có tới 41% dân cứ của xã sẽ có
nguy cơ bị tổn thƣơng nặng do lũ lụt, những hiện tƣợng thời tiết cực đoan do ảnh
hƣởng của BĐKH vào năm 2100 với thiệt hại ƣớc tính hơn 7 tỷ đồng/ năm [8].
Một số nghiên cứu mối tƣơng quan giữa BĐKH tác động đến hoạt động NTTS
nhƣ sau:
Biến đổi nhiệt độ: miền Bắc nhiệt độ tăng 1,9-20C, miền nam nhiệt độ tăng 1,71,90C (theo kịch bản RCP4.5), nhiệt độ tăng 3,3-4,00C tại miền Bắc, nhiệt độ tăng 3,03,50C tại miền Nam (Kịch bản RCP8.5). Nhiệt độ môi trƣờng là đại lƣợng vật lý quan
trọng trong môi trƣờng sống có ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của thủy
sản, đã có nhiều tác giả nghiên cứu vai trò của nhiệt độ đối với thủy sinh vật. Khoảng
thích hợp của nhiệt độ đối với hệ động vật nhiệt đới là từ 14-150C đến 32-350C. Biên
độ thích hợp nhiệt độ mỗi lồi khác nhau, ví dụ nhƣ đối với cá rô phi vằn từ 20-320C,
đối với tôm sú nhiệt độ thích hợp ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Thị Thu Thảo và Trần Tuấn Phong các thông
số môi trƣờng nƣớc nhƣ: Độ pH, NH4+, NO2-, NH3, H2S không ảnh hƣởng lớn tới
năng suất của hàu nuôi. Yếu tố độ mặn là yếu tố có thể là ngun nhân chính làm hàu
nuôi bị giảm năng suất. Nghêu đƣợc nuôi ở khu vực tiếp giáp với cửa sơng là nơi có
độ mặn biến động lớn, do đó nghêu phải tiêu hao nhiều năng lƣợng hơn cho q trình
điều hịa áp suất thẩm thấu do đó dẫn đến sinh trƣởng và tỷ lệ sống thấp. Khi độ mặn
tăng cao và thức ăn không đáp ứng ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng và giảm độ

béo của nghêu [25].
Theo báo cáo của Trung tâm nghiên cứu Bảo tổn Sinh vật biển và Phát triển cộng
Đồng (MCD, 2010) cho rằng hoạt động NTTS nói chung và hoạt động ni ngao nói
riêng ở vùng ven biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trƣờng tự nhiên, nhƣ các
hiện tƣợng thời tiết cực đoan, độ mặn của nƣớc, độ pH, hàm lƣợng DO và sự thay đổi
nhiệt độ của môi trƣờng nuôi. Theo báo cáo KT- XH tỉnh Nam Định, 2016 số đợt nắng
nóng kéo dài hơn 20 ngày diễn ra phía bắc năm 2015, 2016 gây xâm nhập mặn, các bãi
bồi hạn hán, nồng độ mặn của bãi thay đổi làm ngao chết hàng loạt. Hiện nay ở khu
vực miền bắc ngao ở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định tƣơng đối nổi tiếng về chất
lƣợng. Theo Tổng cục thống kê, 2015 Giao Thủy chiếm hơn 45% sản lƣợng ngao
thƣơng phẩm của các tỉnh ven biển phía bắc, trong đó xã Giao An đƣợc xem là địa
điểm ƣơm đƣợc nhiều giống ngao mới, chất lƣợng ngao đảm bảo.
10


Trong bối cảnh BĐKH xảy ra tác động sâu sắc tới hoạt động NTTS ở Việt Nam.
Đảng và nhà nƣớc đã có những lồng ghép chính sách, cơng cụ thích ứng, phù hợp với
phát triển bền vững trong tất cả các ngành nghề nói chung và ngành nơng nghiệp thủy
sản nói riêng. Thủy sản là một ngành đặc thù dựa rất nhiều vào điều kiện thời tiết và
điều kiện môi trƣờng, chính vì vậy cơng tác nghiên cứu khoa học trong ngành thủy sản
ln đƣợc chú trọng để có thể nghiên cứu sang tạo ra những công nghệ nuôi mới,
những đối tƣợng nuôi mới, những công nghệ khai thác mới phù hợp với sự biến đổi
của điều kiện môi trƣờng, khí hậu và nguồn lợi tự nhiên.
Theo IMHEN, các biểu hiện của BĐKH nhƣ sau:
Các hiện tượng biến đổi về nhiệt độ có thể dẫn đến: tan chảy các dịng sông
băng, núi băng và lục địa khiến lƣợng nƣớc bổ sung vào đại dƣơng tăng lên gây hiện
tƣợng NBD.
Các hiện tượng biến đổi về lượng mưa gây ra tác động:
Tăng dòng chảy lũ và ngập lụt, tăng khả năng sản xuất thủy điện, tăng nguy cơ
xói mịn và sạt lở đất, tăng hạn hán và xâm nhập mặn trong mùa khô, thay đổi hệ sinh

thái lƣu vực sông và các vùng ngập nƣớc.
NBD có thể gây ra tác động:
Tăng ngập lụt vùng ven biển và ven sông;
Gây xâm nhập mặn và làm ảnh hƣởng đến các hoạt động cung cấp nƣớc, nông
nghiệp và NTTS cho hoạt động nông nghiệp vùng ven biển.
Giảm khả năng tiêu thoát nƣớc.
1.1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến hoạt động NTTS ở khu vực nghiên cứu.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu hoạt động nuôi trồng ngao ở huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định bao gồm sản lƣợng loài, tổn thất do các yếu tố khí hậu,đánh giá rủi ro
thiên tai đối với hoạt động NTTS [35].
Luận văn của Thạc sĩ Nguyễn Minh Anh với chủ đề: “Lượng giá tác động của
BĐKH đối với nuôi ngao tại xã Giao Xuân, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định” có kết
luận rằng biểu hiện của biến đổi nhiệt độ tăng làm thiệt hại 41,5% năng suất sản lƣợng
ngao của xã vào năm 2030 theo kịch bản phát thải trung bình.
Theo báo cáo nghiên cứu của TS Nguyễn Xuân Thành viện nghiên cứu Hải sản
với chủ đề: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ nuôi, bảo tổn và phát triển nguồn lợi
hai loài ngao tại vùng ven biển tỉnh Nam Định” có kết luận rằng ngao có cấu tạo ngoài
11


rất đa dạng với những biến đổi về hình dạng, kích thƣớc, bề dày, màu sắc. Ngao đƣợc
cấu tạo bởi hai vỏ đều nhau. Vỏ chủ yếu đƣợc tạo thành từ ba lớp, với thành phần
chính là canxi cacbonat, trong cùng lớp xà cừ, ở giữa là có hình lăng trụ, lớp áo thƣờng
xuyên bị biến mất do bị bào mịn hoặc do biến đổi nhiệt độ mơi trƣờng ni. Cũng
theo báo cáo này tại Việt Nam ngao đƣợc xem là đối tƣợng chủ lực cho ngành NTTS
bởi nó là đối tƣợng có giá trị kinh tế, giá trị thị trƣờng xuất khẩu rộng lớn đã đáp ứng
đƣợc tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point) của Hội đồng quốc
tế biển cấp chứng chỉ MSC. Nghiên cứu của Shirley và cộng sự (2007) có kết quả cho
rằng ngao là động vật thân mềm rộng nhiệt có thể sống ở trong khoảng nhiệt độ cực
tiểu và cực trị là từ 12,5-400C, nhƣng ở mức nhiệt 25-280C ngao sinh trƣởng và phát

triển tốt nhất, giới hạn chịu nhiệt cao là 400C, khi nhiệt độ lên cao 37.5 0C ngao sống
đƣợc 10,4 giờ, nhiệt độ lên 400C ngao sống đƣợc 1 giờ. Ở hai thái cực trên và dƣới
khoảng nhiệt độ phù hợp, các q trình sinh hóa sẽ ngừng trệ, giảm tăng trƣởng, làm
suy yếu sức đề kháng của ngao hoặc ngao sẽ bị chết. Ngao có thể đóng chặt vỏ trong
vài ngày khi gặp điều kiện nhiệt độ bất lợi, khi đó chúng tổng hợp năng lƣợng thơng
quasự trao đổi chất kỵ khí.Những dấu hiệu của điều kiện mơi trƣờng bất lợi ảnh hƣởng
xấu đến ngao có thể khơng quan sát đƣợc, bởi vì chúng là động vật sống đáy, vùi mình
trong trầm tích.Tuy nhiên, khi bị sốc (stress) ngao có thể nổi lên bề mặt lớp trầm tích,
đây có thể là dấu hiệu cho thấy nhiệt độ bất lợi hoặc yếu tố môi trƣờng khác (chẳng
hạn nhƣ độ mặn không tối ƣu)[24].
Theo nghiên cứu khác của Nguyễn Thế Ánh cho rằng độ mặn là yếu tố rất quan
trọng trong thời kỳ phát triển trứng và ấu trùng của ngao. Độ mặn tối ƣu cho sự phát
triển của ngao trong khoảng từ 20 - 30 ‰, các thực nghiệm của nghiên cứu cho ra kết
quả độ mặn tối thiểu không gây chết cho ngao trƣởng thành là 12,5 ‰, và ngao bắt
đầu chết ở vùng biển với độ mặn lớn hơn 40‰. Ngoài 2 yếu tố và nhiệt độ và độ mặn
thì độ pH trong mơi trƣờng nƣớc ni ngao cũng là yếu tố quan trọng quyết định sự
sinh trƣởng phát triển và thu hoạch đúng thời vụ của ngao nuôi. Môi trƣờng tốt nhất
cho sự tăng trƣởng của ngao là: pH (7,5-8,5) [2].
Môi trƣờng tốt nhất cho sự tăng trƣởng của ngao gồm: pH (7,5 - 8,5), nhiệt
độ (25oC - 32oC), độ mặn (18‰ - 25‰), độ sâu của nƣớc khoảng 45cm và thành phần
cơ giới của trầm tích có tỷ lệ cát từ 60% - 80%[35]. Ngao bị chết hàng loạt thƣờng xảy
ra vào các tháng có nhiệt độ khơng khí cao trong năm, miền Bắc chủ yếu từ tháng 3
12


đến tháng 6 dƣơng lịch, miền Nam từ tháng 2 và tháng 3 dƣơng lịch. Thời điểm xảy ra
ngao chết hàng loạt thƣờng diễn ra sau đợt nắng nóng hoặc đang trong thời kỳ nắng
nóng, nhiệt độ khơng khí tăng cao (cao nhất trong ngày có thể lên tới 35 – 38oC) kết
hợp thủy triều xuống thấp vào ban ngày, số giờ phơi bãi trong ngày từ 4 - 6 giờ (từ
9h00 – 16h00), kéo dài trong nhiều ngày (từ 5 – 8 ngày) [22].

Ngao phân bố ở các bãi triều, thời gian phơi bãi từ 2-8 giờ/ngày. Theo nghiên đánh
giá thực tiễn của UBND huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định thì lồi ngao trắng có khả năng
thích ứng tốt với điều kiện thời tiết tƣơng đối khắc nghiệt hơn so với các loài ngao khác
nên địa bàn tỉnh Nam Định đang có chủ trƣơng phát triển ƣơm giống ngao trắng để phát
triển ngành NTTS bền vững trong bối cảnh BĐKH ở vùng ven biển này [19].
1.1.4. Nhận xét chung
Nhận xét chung tình hình trên thế giới: BĐKH đang ảnh hƣởng khơng đồng đều
theo khu vực và vị trí địa lý. Trên thế giới, những vùng địa lý có các hộ gia đình nghèo
với sinh kế phụ thuộc vào NTTS ven biển đang chịu áp lực rất lớn của BĐKH. Vì họ
thuộc những thành phần dễ bị tổn thƣơng nên rất khó để khắc phục sau khi bị ảnh
hƣởng. Việc xây dựng mơ hình để phát triển bền vững sinh kế ven biển trong bối cảnh
BĐKH là một nhu cầu cấp bách hiện nay. Nhiêm vụ này khơng thể bó hẹp ở một quốc
gia mà đó là mục tiêu chung, đòi hỏi sự gắn kết, chung tay của cộng đồng cả thế giới.
BĐKH là một thách thức cũng là một cơ hội để nhân loại cứu ngơi nhà chung của
mình. Bài tốn thay thế năng lƣợng hóa thạch bằng năng lƣợng mặt trời để phát triển
bền vững đang cần thực hiện gấp rút để chống lại BĐKH. Trên thế giới ngành nuôi
trồng ngao đƣợc hƣớng tới là ngành nông nghiệp bền vững trong bối cảnh BĐKH cho
cộng đồng cƣ dân ven biển.
Nhận xét chung tình hình nghiên cứu tại Việt Nam: Việt Nam là một nƣớc nơng
nghiệp có nền kinh tế đang phát triển, năng lực về ứng phó với BĐKH lại yếu kém.
Với vị trí địa lý có vùng ven biển trải dài khắp đất nƣớc vừa là lợi thế về phát triển
sinh kế ven biển vừa là thách thức trong bối cảnh khí hậu ngày càng diễn biến phức
tạp. Vì sinh kế của vùng ven biển phụ thuộc trực tiếp vào tài nguyên thiên nhiên.
Những ảnh hƣởng chính của BĐKH lên vùng ven biển bao gồm sự thay đổi nhiệt độ
bề mặt nƣớc biển, sự gia tăng tần suất các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, sự thay đổi về
lƣợng mƣa là những mối đe dọa nghiêm trọng đến sinh kế cộng đồng cƣ dân ven biển
nói chung và ngành NTTS nói riêng. Để hƣớng tới một nền nơng nghiệp bền vững thì
13



sự lựa chọn các chiến lƣợc sinh kế tại địa phƣơng phải đƣợc thực hiện đúng và thích
hợp. Việt Nam đang hƣớng ngành NTTS bƣớc sang trang mới dẫn đầu là hoạt động
ni trồng ngao, ngao là lồi đang đƣợc nghiên cứu để thích ứng với nhiều loại hình
khí hậu, nhiều loài giống mới đƣợc nghiên cứu nhằm giải quyết bài tốn về nơng
nghiệp bền vững, tăng trƣởng xanh.
Tóm lại, NTTS ven biển là những hoạt động bao gồm nuôi trồng các loài mà các
giai đoạn phát triển riêng biệt trong chu kỳ sống của chúng có liên hệ với môi trƣờng
sinh thái biển. Đối tƣợng nuôi trong NTTS ven biển rất đa dạng trong đó ngao là một
trong những đối tƣợng nuôi quan trọng và mang lại giá trị kinh tế cao cho vùng ven
biển.Với những lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên. Vùng ven biển có vai
trị quan trọng đối với nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Chiến lƣợc và chính sách của quốc gia cũng nhƣ sự phát triển kinh tế của vùng ven
biển của có ảnh hƣởng lớn đến các vùng khác trên cả nƣớc. Vùng ven biển có một địa
bàn có thể tạo ra những bƣớc đột phá mới trong hoạch định cơ cấu kinh tế hƣớng về
xuất khẩu và hợp tác kinh tế quốc tế trong chiến lƣợc mở rộng phát triển kinh tế quốc
tế của đất nƣớc cũng nhƣ hƣớng tới phát triển một nền nông nghiệp bền vững cho thế
hệ tƣơng lai. Với tầm quan trọng trên việc đánh giá tác động của BĐKH ảnh hƣởng
đến hoạt động NTTS là khâu quan trọng để đạt đƣợc mục tiêu về phát triển bền vững.
Theo Kam et al (2010), BĐKH tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến NTTS về
các khía cạnh: tốc độ sinh trƣởng và phát triển của đối tƣợng nuôi, tình hình dịch bệnh,
sinh sản; tác động đến các hệ sinh thái có liên quan và các hoạt động sản xuất NTTS
nhƣ vị trí vùng ni, cơng nghệ ni, năng suất, sản lƣợng, chi phí sản xuất. Theo
Badjeck et al (2010), mối quan hệ tác động giữa BĐKH đến NTTS đƣợc thể hiện qua
hình 1.1 nhƣ sau: [43]

14


Đối tƣợng chịu tác động


Biểu hiện của BĐKH

-Thay đổi về nhiệt độ

- Thành phần và phân bố loài;
- Dịch bệnh;
-Tốc độ sinh trƣởng của loài

-Thay đổi về lƣợng mƣa

-Địa điểm ni, hình thức ni;

-Nƣớc biển dâng

-Quy mơ và diện tích ni;
-Cơ sở hạ tầng;
- Chi phí sản xuất;
- Năng suất và sản lƣợng

Hệ sinh thái

Sản xuất NTTS

-Thay đổi tần suất và

Sinh kế cộng đồng

cƣờng độ bão, lũ.

Các vấn đề KTXH liên

quan

- Mất kinh kế;
- Thiệt hại về tài sản, công cụ lao
động;
- Rủi ro về sức khỏe,
- Mâu thuẫn trong sử dụng nguồn lợi;
- Vấn đề di dân
- Chi phí thích ứng và giảm thiểu;
- Tác động đến thị trƣờng
- Sự phân bổ nguồn nƣớc

Hình 1.1. Mối quan hệ tác động giữa BĐKH và NTTS
Nguồn: Badjeck et al. [2010].
Mối quan hệ tác động ở Hình 1.1 sẽ khác nhau đối với các hệ thống nuôi và đối
tƣợng nuôi khác nhau. NTTS ven biển ở Việt Nam bao gồm 4 nhóm đối tƣợng ni
chính là: giáp xác, nhuyễn thể, cá biển, cá nƣớc lợ và thực vật thuỷ sinh. Nhóm giáp
xác chủ yếu là tôm, cua. Nhuyễn thể bao gồm ngao, hàu, tu hài, sị huyết, sị lơng, vẹm
xanh, ốc hƣơng.

15


Khung nghiên cứu
BĐKH

-Biến đổi về nhiệt
độ
-Biến đổi về lƣợng
mƣa

-Nƣớc biển dâng
-Các hiện tƣợng
thời tiết cực đoan

HOẠT ĐỘNG
NUÔI NGAO

Tác động đến con nuôi và MT
nuôi: tỷ lệ sống, sinh trƣờng, dịch
bệnh, mùa vụ.
-Hệ sinh thái liên quan: Chất
lƣợng môi trƣờng nƣớc, chất
lƣợng các hệ sinh thái.
-Điều kiện kinh tế, xã hội cộng
đồng ngƣời nuôi: Cơ sở hạ tầng
vùng nuôi, vật tƣ, trang thiết bị
cơng nghệ ni. Sản lƣợng ngao
ni, diện tích ni, thu nhập của
hộ ni.

GIẢI PHÁP
THÍCH ỨNG

-Thích ứng dựa vào
HST
- Thích ứng vào
cộng đồng
- Thay đổi cơng
nghệ, thay đổi
giống ni..


Hình 1.2. Khung lý thuyết nghiên cứu

Để nhận diện đƣợc các tác động trong mối quan hệ qua lại này đòi hỏi phải áp dụng
tổng hợp một số phƣơng pháp nhất định. Trƣớc tiên, việc sử dụng các phƣơng pháp đánh
giá nhanh nơng thơn (PRA), điều tra hộ gia đình ni ngao và phỏng vấn sâu cán bộ quản
lý và cộng đồng cƣ dân hoạt động nuôi ngao tại địa phƣơng là cần thiết.

16


×