Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu sở thích xem trò chơi truyền hình cùa người dân TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.93 KB, 81 trang )



LỜI MỞ ĐẦU

1 GIỚI THIỆU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, ở Việt Nam ngày càng có nhiều chương trình trò chơi truyền
hình. Do vậy khả năng trùng lắp giữa các trò chơi truyền hình trên các kênh
truyền hình khác nhau trong cùng một khu vực là điều không thể tránh khỏi
(vd: Rồng Vàng của HTV và Ai Là Triệu Phú của VTV, Ngôi Sao Tiếng Hát
Truyền Hình của HTV với Sao Mai Điểm Hẹn của đài VTV). Điều này cho
thấy trò chơi truyền hình ngày càng phải cạnh tranh với nhau để luôn giữ nét
độc đáo, bất ngờ, dí dỏm vốn có của nó.
Sở thích của con người luôn thay đổi theo thời gian và chòu tác động của
rất nhiều yếu tố từ môi trường xung quanh theo trào lưu chung của xã hội. Xã
hội càng hiện đại sở thích thay đổi càng nhanh và sự trung thành của những
nhóm đối tượng về một nhu cầu giải trí, văn hóa về một sản phẩm sẽ càng
giảm.
Xã hội càng hiện đại thì nhu cầu về thông tin càng cao, con người không
chỉ quan tâm đến các loại thông tin họ cần mà còn quan tâm đến số lượng và
chất lượng thông tin được cung cấp và đặc biệt là cách thức cung cấp thông
tin. Trò chơi truyền hình là một trong số những cách thông tin đặc biệt, vừa
giải trí vừa thu thập thông tin. Cung cấp thông tin như thế nào lại là một trong
những đề tài nóng bỏng hiện nay vì sở thích của con người không giống nhau
nên nếu thông tin cung cấp không phù hợp với sở thích của con người thì sẽ bò
tẩy chay dẫn đến nhà cung cấp thông tin cũng sẽ gặp không ít khó khăn cho
việc cung cấp thông tin.



Tp.HCM là nơi hội tụ của cư dân từ nhiều miền khác nhau trong cả nước,
với qui mô dân số lớn (khoảng 6.2 triệu dân) và có hơn 50 dân tộc anh em


cùng sinh sống nên sẽ có rất nhiều sự khác biệt về văn hóa và sở thích xem
trò chơi truyền hình.
Hiện nay ở Việt Nam vẫn chưa có cuộc nghiên cứu chính thức nào về sở
thích xem trò chơi truyền hình của người dân TpHCM, chính vì vậy việc chọn
đề tài “Nghiên cứu sở thích xem trò chơi truyền hình của người dân
TpHCM” làm đề tài tốt nghiệp là việc cần thiết. Việc này sẽ góp phần cung
cấp thêm nhiều thông tin về sở thích xem trò chơi truyền hình cho bản thân
tác giả và giúp cho công ty Đông Tây Promotion có thêm những công cụ hữu
ích trong việc đánh giá, lựa chọn các chương trình trò chơi truyền hình trong
thời gian tới.
Việc nghiên cứu này nhằm khám phá thang đo sở thích xem trò chơi
truyền hình của người dân Tp.HCM và đo lường mức độ thỏa mãn của họ đối
với các trò chơi truyền hình hiện có. Mong rằng kết quả nghiên cứu sẽ phần
nào giúp các nhà sản xuất trò chơi truyền hình, các đài truyền hình có nhiều
thông tin chính xác hơn về sở thích xem trò chơi truyền hình của người dân
Tp.HCM, để từ đó có các biện pháp hoàn thiện trong việc tuyển chọn ý tưởng,
thiết kế và xây dựng các chương trình trò chơi truyền hình trong thời gian tới.
2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện nhằm khám phá những yếu tố tác động đến sở thích
người xem trò chơi truyền hình, đặc biệt là xem trò chơi truyền hình của người
dân TpHCM. Luận văn được thực hiện nhằm:
• Khám phá thang đo thực tiễn về sở thích xem trò chơi truyền hình
• Phân tích các hoạt động thực tiễn trong việc nghiên cứu, từ lựa chọn ý
tưởng đến thiết kế và xây dựng chương trình trò chơi truyền hình


• Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc lựa chọn ý tưởng, thiết
kế và xây dựng chương trình, đồng thời giúp các doanh nghiệp, các nhà sản
xuất trò chơi truyền hình nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

Đối tượng nghiên cứu: phỏng vấn trực tiếp các đối tượng là người Việt
Nam từ 15-60 tuổi, thuộc mọi tầng lớp trong xã hội.
Phạm vi nghiên cứu: người Việt Nam sống và làm việc tại Tp.HCM mà
đặc biệt là các khu đô thò.
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU:
4.1 Phương pháp nghiên cứu:
*Nghiên cứu đònh tính:
• Phương pháp phỏng vấn sâu (indeep interview) với 30 khán giả về
sở thích xem trò chơi truyền hình của họ để tìm ra các biến nghiên cứu
• Thảo luận với một số chuyên gia tại công ty Đông Tây Promotion,
Vietba Media, TV Plus để tiến hành bổ sung hoặc gạn lọc biến trước khi thực
hiện kiểm tra đònh tính.
• Nghiên cứu sơ bộ với 110 bản câu hỏi nhằm đánh giá lại mức độ
quan trọng của các biến nghiên cứu với thang đo 5 bậc và tiến hành loại các
biến có điểm trung bình <3.5.
* Nghiên cứu đònh lượng:
Nghiên cứu đònh lượng được thực hiện thông qua khảo sát đònh lượng.
Các bản câu hỏi điều tra được sử dụng để phỏng vấn trực tiếp khoảng 250
khán giả tại các quận trong thành phố với nhiều nhóm lứa tuổi khác nhau
trong tháng 9/2006.
*Phương pháp xử lý số liệu:


Sử dụng phần mềm SPSS cho ra kết quả xử lý số liệu thống kê: kiểm
tra hệ số tin cậy Cronbach Alpha, kiểm tra thang đo sở thích xem trò chơi
truyền hình, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích tương quan hồi
quy.
5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI:
1. Giúp hình thành thang đo mức độ thỏa mãn hay sởûõ thích xem trò
chơi truyền hình, xác đònh các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn chung

của khán giả, xác đònh tác động từ các yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân đến
mức độ hài lòng chung của khán giả xem trò chơi truyền hình.
2. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo được các nhà quản trò
trong các công ty sản xuất trò chơi truyền hình, các đài truyền hình sử dụng để
nắm bắt thêm tình hình thực tế về sở thích xem trò chơi truyền hình của người
dân TpHCM từ đó có đònh hướng rõ ràng trong việc thiết kế, xây dựng và khai
thác các chương trình trò chơi truyền hình phục vụ cho nhân dân thành phố.
6 KẾT CẤU LUẬN VĂN:
Ngoài lời Mở Đầu và Kết Luận, bố cục luận văn bao gồm 03 chương chính:
Chương 1: Người dân Tp.HCM và chương trình trò chơi truyền hình
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu, trình bày kết quả nghiên cứu khám phá
về trò chơi truyền hình
Chương 3: Một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác thiết kế , xây
dựng và khai thác trò chơi truyền hình



1

Chương 1: NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ CHƯƠNG TRÌNH TRÒ CHƠI TRUYỀN HÌNH
Chương một giới thiệu tổng quan về Tp.HCM, những đặc trưng, những
khác biệt về văn hóa của người dân thành phố tác động đến sở thích xem trò
chơi truyền hình; một số khái niệm có liên quan đến trò chơi truyền hình, cách
thức lựa chọn ý tưởng, thiết kế và xây dựng trò chơi truyền hình hiện nay tại
Việt Nam.
1.1 Một số đặc điểm chung của TpHCM
Thành phố Hồ Chí Minh được ra đời vào năm 1623, nhưng tới năm 1698
Chúa Nguyễn mới cử Thống soái Nguyễn Hửu Cảnh vào kinh lược đất Phương
Nam, khai sinh thành phố Sài Gòn. Là một thành phố với hơn 300 năm hình

thành và phát triển, có rất nhiều công trình kiến trúc cổ, nhiều di tích, hệ thống
bảo tàng phong phú và văn hóa đa dạng.
Với vò trí đòa lý thuận lợi, Sài Gòn nơi một thời được mệnh danh là Hòn
Ngọc Viễn Đông, đã là trung tâm thương mại và là nơi hội tụ của nhiều dân tộc
anh em, mỗi dân tộc có tín ngưỡng, sắc thái văn hóa riêng góp phần tạo nên một
nền văn hóa đa dạng. Đặc trưng văn hóa này là sự kết hợp hài hòa giữa truyền
thống dân tộc với những nét văn hóa phương Bắc, phương Tây tạo nên cách sống
của người Sài Gòn. Đó là những con người thẳng thắn, bộc trực, phóng khoáng,
có bản lónh, dám nghó, dám làm.
Hiện nay với vai trò là đầu tàu của cả nước trong tam giác chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, TpHCM trở thành trong tâm kinh tế, văn hóa-du lòch, giáo
dục-khoa học kỹ thuật-y tế lớn của cả nước.
1.1.1 Dân số và cơ cấu dân số của thành phố Hồ Chí Minh
*. Dân số và cơ cấu dân số theo giới tính:
Tp.HCM có tốc độ tăng dân số khá cao, trung bình là 3% (trong đó 1-1.1%
là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và 1.9-2% là tỷ lệ tăng dân số cơ học), cũng giống
2

như biểu đồ dân số của cả nước, tỷ lệ nữ vượt trội và chiếm 52% so với nam là
48%. Với tốc độ tăng dân số cơ học cao phần nào nói lên mức độ phong phú
trong cơ cấu dân số, sự pha trộn của nhiều nền văn hóa và tạp quán sống khác
nhau.
(xem phụ lục 1-bảng 1 cơ cấu dân số Tp.HCM chia theo giới tính)
*. Dân số và cơ cấu dân số theo khu vực thành thò-nông thôn:
Là một trung tâm kinh tế, văn hóa của cả nước nên tỉ lệ dân số sống ở khu
vực thành thò là khá cao, trung bình là 83% trong khi tỉ lệ này của cả nước là
thành thò 20%, nông thôn 80%, ở đây cho thấy văn hóa đô thò sẽ quyết đònh, sẽ
dẫn lối cho nên văn hóa chung của thành phố.
(xem phụ lục 1-bảng 2 cơ cấu dân số Tp.HCM chia theo khu vực thành thò-nông
thôn)

*. Cơ cấu dân số theo lứa tuổi:
Đặc điểm của Tp.HCM là dân số rất trẻ, nhóm tuổi từ 20-29 tuổi chiếm
tới 30% và từ 15-39 chiếm tới 67% dân số thành phố nên rất năng động và
nhanh tiếp thu các yếu tố mới, hiện đại.
(xem phụ lục 1-bảng 3 cơ cấu dân số Tp.HCM chia theo lứa tuổi)
*. Thu nhập bình quân đầu người
Bảng 1.1 – Thu nhập bình quân đầu người
Năm Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng GDP (USD) 5,303,250,000 6,025,187,500 7,080,687,500 8,567,937,500 10,597,437,500
Dân số 5,285,000 5,449,000 5,630,000 6,063,000 6,240,000
GDP/người (USD) 1,003 1,106 1,258 1,413 1,698
(Nguồn: UBNDTp.HCM 6/2006)

Tp.HCM là một trong những đòa phương trong cả nước có thu nhập bình
quân đầu người khá cao, 1.600USD/người/năm (số liệu năm 2005 của UBND
TPHCM), trong đó nhóm B & C chiếm đa số với 67% tổng thành phố. Điều này
cho thấy rằng, cơ hội để người dân thành phố tiếp xúc với công nghệ hiện đại là
3

rất lớn và khả năng tiếp xúc với những trò chơi truyền hình nổi tiếng trên thế
giới thông qua các phương tiện như truyền hình cáp, Internet, ... là rất cao.
1.1.2 Đặc điểm kinh tế, văn hóa và giáo dục của Tp.HCM
*. Kinh tế:
Phát triển kinh tế-xã hội trên đòa bàn Tp.HCM gắn liền với tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, phát triển
kinh tế theo hướng dòch vụ, hướng về xuất khẩu
Bảng 1.2 -Cơ cấu kinh tế TpHCM dự kiến đến 2010:
Cơ cấu kinh tế 2000 2005 2010
Dòch vụ 53.7% 50.5% 51.7%
Công nghiệp+Xây dựng 44.1% 48.1% 47.5%

Nông lâm ngư nghiệp 2.2% 1.4% 0.8%
(Nguồn: UBNDTp.HCM 6/2006)

*. Văn hóa:
Hiện Tp.HCM có sự hiện diện của gần 50 dân tộc trên tổng số 54 dân tộc
trong cả nước, trong đó đông nhất là người Việt với 89,91%, người Hoa 0.09%,
người Chăm, người Khmer, …Người Việt phân bố rộng khắp thành phố, người
Hoa chỉ tập trung ở một số quận như: quận 1, 5, 6, 8 ,10, 11 và Tân Bình; người
Chăm phân bố thành 16 khu vực tại các quận: 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Phú Nhuận,
Bình Thạnh, Thủ Đức còn người Khmer thì phân bố rãi rác ở các quận: 3, 5, 6,
Tân Bình và Bình Chánh.
Với sự hiện diện của hơn 50 dân tộc nên văn hóa Tp.HCM sẽ rất đa dạng
và phong phú. Ứng với mỗi nền văn hóa sẽ có những phong tục, tập quán khác
nhau và việc này sẽ tạo ra sự khác biệt lớn về sở thích nói chung và sở thích
xem trò chơi truyền hình nói riêng hay sở thích xem trò chơi truyền hình của
người dân thành phố cũng sẽ rất đa dạng và phong phú.
*. Giáo dục:
4

Là trung tâm văn hóa, giáo dục của cả nước nên mặt bằng dân trí của
Tp.HCM là khá cao. Thành phố là nơi qui tụ nhiều trường chuẩn quốc gia, quốc
tế là nơi giao lưu giữa văn hóa Việt Nam, các nước trong khu vực và trên thế
giới. Cùng với xu hướng xã hội hóa giáo dục thì hệ thống trường tư thục, quốc tế
ở nhiều cấp khác nhau từng bước thiết lập và tạo thế cạnh tranh nhằm từng bước
nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam.
Do là cửa ngõ giao lưu văn hóa giữa Việt Nam và thế giới nên sẽ có
nhiều trào lưu văn hóa khác nhau và sở thích khác nhau.
Bảng 1.3 Trình độ văn hóa:
(ĐVT: 1000 người)
Năm 2001 2002 2003 2004 2005

Học sinh mẫu giáo 128.9 127.1 128.6 147.8 159.7
Học sinh phổ thông 870.8 877.7 882.7 882 890.2
Sinh viên cao đẳng & đại học 267.5 292.8 295.4 297.1 299.2
Tốt nghiệp Đại học, cao đẳng 44.2 49.3 54.7 56.3 57.011
(Nguồn: UBNDTP.HCM 6/2006)

*. Các hình thức giải trí của người dân TpHCM:
Người dân TpHCM có rất nhiều hoạt động vui chơi giải trí khác nhau như:
Ca múa nhạc, kòch nói, cải lương, du lòch dã ngoại, xem phim, uống Cà phê, giải
trí mua sắm, làm đẹp và đặc biệt là xem truyền hình. Truyền hình hiện nay rất
phong phú, đa dạng cả về thời gian và chương trình giúp người dân thành phố có
nhiều lựa chọn.
1.2 Trình bày các khái niệm
*Truyền hình:
Truyền hình là phương tiện dùng để chuyển tải những tín hiệu về hình
ảnh động và âm thanh từ một nơi đến nhiều nơi khác nhau trên thế giới.
Có thể nói truyền hình xuất hiện từ khá lâu trên thế giới và trở thành
phương tiệân thông tin, giải trí chủ yếu của người dân trên khắp thế giới.
*.Số TV trung bình/ hộ gia đình tại Tp.HCM
5

Bảng 1.4 –Số truyền hình trung bình/hộ gia đình Tp.HCM
So TV trung binh o moi ho gia dinh
0
20
40
60
1 set 2 sets 3+ sets Do not own
Percentage


(Nguồn TNS 9/2006)
*. Tỉ lệ giữa số lượng TV màu và TV đen trắng
Bảng 1.5 – Tỉ lệ giữa số lượng TV màu và TV đen trắng tại Tp.HCM
Tỉ lệ giữa TV Màu và Trắng đen
Black & White
television
1%
Colour television
99%
Colour television Black & White television

(Nguồn TNS 9/2006)
* Khán giả xem truyền hình:
Là những người thường xuyên xem truyền hình. Hiện nay khán giả xem
truyền hình đang chiếm một số lượng rất lớn vì đa phần khi con người bắt đầu
biết nhận thức thì đã là tín đồ của truyền hình.
* Trò chơi truyền hình:
Trò chơi truyền hình là một sân chơi trên truyền hình có sự xuất hiện,
tham gia diễn xuất của những diễn viên không chuyên nghiệp. Tất cả những
người chơi đều là những người chơi không chuyên nghiệp, vì họ không phải là
6

những diễn viên chuyên nghiệp về chơi trò chơi truyền hình và họ gần như tham
gia chơi với 01 lần duy nhất.
Trò chơi truyền hình xuất xứ từ các nước đã phát triển như Mỹ, Châu u
và sau đó lan dần sang các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Nét độc đáo của trò chơi truyền hình là yếu tố bất ngờ, bất ngờ từ kết quả,
từ câu trả lời của những người chơi, hầu hết rất ít những tình huống lặp lại nên
tránh được sự nhàm chán. Tuy nhiên một trò chơi truyền hình phụ thuộc rất
nhiều yếu tố, để tạo dựng một chương trình hay, hấp dẫn là cả một quá trình từ

nghiên cứu sở thích, phát triển ý tưởng, thiết kế chương trình, xây dựng và phát
sóng chương trình.
* Sở thích xem trò chơi truyền hình:
Là một trạng thái tâm lý đặc biệt trong quá trình nhận thức của con người
và là mối quan tâm đặc biệt đối với các trò chơi truyền hình mà khi bỏ qua thì
cảm thấy bức rức, khó chòu.
1.3 Các đài truyền hình có phủ sóng tại khu vực TpHCM
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì ngành truyền hình Việt Nam
cũng có những bước phát triển đáng kể. Từ chỗ người dân TpHCM chỉ có thể
xem được truyền hình trên các kênh HTV7 và HTV9 thì hiện nay người dân
TpHCM xem được rất nhiều kênh truyền hình của các đài truyền hình khác nhau
ngoài đài HTV2, HTV7 và HTV9: truyền hình Việt Nam (VTV1,2,3), truyền
hình của các tỉnh lân cận như: Bình Dương (BTV1, BTV2), Đồng Nai (DN1,
DN2), Long An (LA43), Tây Ninh (TN11), Bà Ròa Vũng Tàu, VTC1. Ngoài ra
còn xem được các loại truyền hình khác nhau như: Truyền hình mặt đất -
Analoge, Truyền hinh Digital, Truyền hình DTH (chảo) và truyền hình cáp. Bên
cạnh đó giờ phát sóng tăng không chỉ 8 giờ mỗi ngày mà đã nâng lên 24 giờ mỗi
ngày và với nhiều thể loại chương trình phong phú khác nhau.

7


Bảng 1.6 -Thò phần các kênh truyền hình của người dân Thành phố HCM
0
10
20
30
40
50
60

70
80
90
100
06:00 - 07:00
07:00 - 08:00
08:00 - 09:00
09:00 - 10:00
10:00 - 11:00
11:00 - 12:00
12:00 - 13:00
13:00 - 14:00
14:00 - 15:00
15:00 - 16:00
16:00 - 17:00
17:00 - 18:00
18:00 - 19:00
19:00 - 20:00
20:00 - 21:00
21:00 - 22:00
22:00 - 23:00
23:00 - 24:00
VTV1 VTV2 VTV3 HTV7 HTV9 BTV1 BTV2 LA34 BRT DN1 DN2 TN11

(Nguồn: TNS thang 1-7/2006, P 15+ABCDEF)
1.4 Các thể loại chương trình trò chơi truyền hình
Trò chơi truyền hình tuy du nhập vào Việt Nam chưa lâu nhưng thực sự đã
tạo được những thiện cảm rất lớn trong lòng khán giả xem đài. Từ khởi điểm là
trò chơi SV96 dành cho sinh viên đến trò chơi liên tỉnh. Và cho đến thời điểm
hiện nay, không dưới 30 chương trình trò chơi truyền hình mỗi tuần với đủ thể

loại, hình thức và cách chơi khác nhau hoặc ngay cả trong cùng một thể loại
cũng có những cách chơi và cách thể hiện khác nhau.
VD:
1. m nhạc:
Trò chơi âm nhạc, Hát với ngôi sao, Sao mai điểm hẹn, Nốt nhạc vui
2. Kiến thức tiêu dùng:
Hãy chọn giá đúng, Siêu thò may mắn, Sản phẩm của bạn,..
3. Kiến thức khoa học: Olympia, Vui dể học, Rồng vàng, Ai là triệu phú,...
4. Kiến thức văn hóa-xã hội : Hành trình văn hóa, Đi tìm ẩn số,...
5. Kiến thức ca dao, tục ngữ: Trúc xanh,...
6. Kiến thức pháp luật:
Chiếc hộp bí mật, Tôi yêu Việt Nam, Chuyện không của riêng ai,..
8

7. Thể thao: Cuồng nhiệt với thể thao,..
8. Giới tính: Nhật ký Sophia (nhật ký vàng anh), Nữ sinh tương lai,...
9. Kiến thức gia đình: Ở nhà chủ nhật, Bí mật gia đình,...
10. Kiến thức phổ thông: Đấu trường 100, Chung Sức, ..
1.5 Các chương trình trò chơi truyền hình mà người dân TpHCM có thể xem
được.
Tại Tp.HCM, người dân xem được rất nhiều chương trình trò chơi truyền
hình trên những kênh truyền hình khác nhau như: VTV, HTV, Bình Dương, Đồng
Nai, Long An, VTC và cũng chỉ với 02 đài truyền hình chủ lực là VTV3 va
HTV7 đã tạo ra hơn 30 Trò chơi truyền hình cho mỗi tuần, từ Chiếc nón kỳ diệu,
Ở nhà chủ nhật, Ai là triệu phú, Hãy chọn giá đúng, Trò chơi âm nhạc, Ai là ai,
Đấu trường 100, Olympia, Sao mai điểm hẹn của đài truyền hình Việt Nam đến
Mọi người cùng thắng, Chung sức, Trúc xanh, Nốt nhạc vui, Hát với ngôi sao,
Rồng vàng, Chuyện nhỏ, Người dẫn chương trình truyền hình,… của đài truyền
hình TpHCM và sẽ còn rất nhiều, rất nhiều chương trình Trò chơi truyền hình
nữa sẽ ra đời trong thời gian tới như Rung chuông vàng, Sức sống mới, Tìm

người bí ẩn, Mừng sinh nhật ….
1.6 Cách lựa chọn ý tưởng, thiết kế và xây dựng chương trình trò chơi
truyền hình hiện tại
Nhìn chung hiện nay hầu hết các chương trình trò chơi truyền hình tại Việt
Nam hiện nay đều được mua bản quyền truyền hình từ nước ngoài và có hiệu
chỉnh lại phần nội dung khi phát sóng tại Việt Nam. Tỷ lệ số lượng các chương
trình trò chơi truyền hình thuần Việt chiếm rất ít.
1.6.1 Cách chọn lựa ý tưởng:
Thông thường những nhà sản xuất chương trình trò chơi truyền hình tiến
hành phân tích đònh tính, cảm quan về sở thích người xem trò chơi truyền hình
bằng cách phán đoán, đánh giá một số thể loại chương trình đang có nhu cầu cao
9

tại thò trường Việt Nam hoặc những chương trình được đặt hàng theo yêu cầu của
các nhà tài trợ hoặc cả hai nhu cầu trên để chọn lọc những ý tưởng, mua bản
quyền cho các chương trình trò chơi truyền hình.
1.6.2 Cách chọn lựa chương trình:
Thông thường khi xác đònh được những thể loại phù hợp với khán giả Việt
Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng, các nhà sản xuất chương trình sẽ tìm kiếm
các chương trình hoặc kòch bản chương trình phù hợp nhằm đáp ứng những mục
tiêu đã đề ra. Tuy nhiên cách mà phần lớn các nhà sản xuất chương trình trò
chơi truyền hình tại Việt Nam đang làm là tìm kiếm những chương trình trò chơi
truyền hình nổi tiếng và đang rất ăn khách tại nhiều nước trên thế giới bằng 02
cách:
• Tham khảo hay kiểm tra chỉ số người xem về những chương trình trò chơi
truyền hình đã và đang nổi tiếng ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới.
• Tìm kiếm các trò chơi truyền hình nổi tiếng thông qua các nhà sản xuất
trò chơi truyền hình danh tiếng trên thế giới
Với nhận đònh rằng các trò chơi đã, đang nổi tiếng trên thế giới đã được thử
nghiệm, hiệu chỉnh tại nhiều quốc gia và đã thành công thì chắn chắn sẽ tiếp tục

thành công nếu được trình chiếu tại Việt Nam. Đây có thể nói là cách đơn giản,
ít tốn kém và đang mang lại những hiệu quả lớn cho các nhà sản xuất trò chơi
truyền hình tại Việt Nam từ những ngày đầu cho đến nay.
1.6.3 Cách thiết kế và xây dựng chương trình
Như đã đề cập ở trên, cách làm này không những mang lại hiệu quả cao
mà còn khắc phục được những nhượt điểm cơ bản mà tại thò trường mới như Việt
Nam thường gặp phải như: trang thiết bò tại trường quay, thiết kế sân khấu, năng
lực và kinh nghiệm của các đạo diễn trò chơi truyền hình, ...Đồng thời với một
mô hình tương đối chuẩn thì khả năng xảy ra sai sót trong quá trình thực hiện sẽ
được giảm thiểu, giúp các nhà sản xuất trò chơi truyền hình tránh được những
10

chi phí phát sinh không cần thiết cũng như có khả năng kiểm soát được rủi ro ở
mức thấp nhất. Ngoài ra còn giúp cho công tác quảng bá chương trình được
thuận lợi vì sự nổi tiếng của chương trình ít nhiều cũng làm mọi người biết đến
và hào hứng đón xem.
1.7 MỘT SỐ VẤN ĐỀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC TRÒ CHƠI TRUYỀN
HÌNH HIỆN NAY
1.7.1 Số lượng trò chơi truyền hình ngày càng gia tăng
Số lượng Trò chơi truyền hình ngày càng nhiều trên các kênh truyền hình
chủ lực VTV, HTV (hơn 30 chương trình/tuần, tương đương mỗi ngày có hơn 04
chương trình Trò chơi truyền hình xuất hiện trên các kênh VTV và HTV). Làm
cho khán giả Tp.HCM ngày càng có nhiều lựa chọn, so sánh, đánh giá và gạn
lọc các chương trình trò chơi truyền hình khi quyết đònh xem trò chơi truyền
hình.
Hình 1: Trò chơi truyền hình liên tục phát triển


Đã có sự giảm sút số lượng lớn khán giả đối với một số chương trình Trò chơi
truyền hình trong thời gian gần đây vì họ có quá nhiều lựa chọn khi quyết đònh

xem truyền hình như: nào là phim truyện, thể thao, ca nhạc, trò chơi truyền
11

hình...và sự sụt giảm số lượng lớn khán giả của các trò chơi truyền hình là xu thế
tất yếu. Có một số Trò chơi truyền hình không thể thu hút được đông đảo khán
giả so với một số trò chơi truyền hình khác như: Chuyện không của riêng ai,
Stinky & Stomber, Mọi người cùng thắng, Rồng Vàng, Hugo, Trúc Xanh, Kim
Tư Tháp, ..
Bảng 1.7 – Chỉ số người xem chương trình Gặp Nhau Cuối Tuần
GAP NHAU CUOI TUAN
0
10
20
30
40
50
4/22/2000
7
/
2
2
/20
0
0
1
0
/
2
2
/

2
0
0
0
1/22/2001
4
/
2
2
/20
0
1
7/22
/2
001
1
0/2
2
/2001
1
/
2
2
/20
0
2
4/22
/2
002
7/22/2002

10/22
/
2002
1/22
/2
003
4/22/2003
7
/
2
2
/20
0
3
1
0
/
2
2
/
2
0
0
3
1/22/2004
4
/
2
2
/20

0
4
7/22
/2
004
10/22/2004
1
/
2
2
/20
0
5
4/22
/2
005
7/22/2005
10/
2
2
/
2005
1/22
/2
006
P25-35 ABCDEF-HCM P25-45 ABCDEF-HCM P25-35 ABCDEF-HN P25-45 ABCDEF-HN

(Nguồn: TNS từ tháng 1/2000-9/2006)
Bảng .18 – Chỉ số người xem chương trình Trò Chơi Âm Nhạc
TRO CHOI AM NHAC

0
10
20
30
40
50
60
7/1
2
/
2
0
0
2
9/1
2
/20
0
2
1
1
/
1
2
/2002
1
/1
2/2
0
0

3
3
/
12/2003
5
/
12/2003
7/1
2
/20
0
3
9/1
2
/2003
11/12/2003
1
/1
2
/
2
0
0
4
3/12/2004
5
/1
2/2
0
0

4
7/1
2
/20
0
4
9/12/2004
11/12/2004
1/1
2
/
2
0
0
5
3
/
12/2
0
05
5
/1
2
/
2
0
0
5
7/12/2005
9/12/2005

11/
1
2
/
2
0
0
5
1/1
2
/
2
0
0
6
3
/1
2/2
0
0
6
5/1
2
/2006
7/12/2006
9
/
12/2006
P25-35 ABCDEF P25-45 ABCDEF P25-35 ABCDEF P25-45 ABCDEF


(Nguồn: TNS từ tháng 7/2002-9/2006)

12

Bảng 1.9 – Chỉ số người xem chương trình Vui Cùng Hugo
Vui Cung Hugo
0
10
20
30
40
50
60
70
1/2/2005
2/2/2005
3/2/200
5
4/2/200
5
5/2
/
200
5
6/2/200
5
7/2
/
200
5

8/2
/
200
5
9/2/200
5
10
/
2
/2
0
05
1
1
/
2
/2005
12
/
2
/2
0
05
1/2
/
200
6
2/2/200
6
3/

2/
200
6
4/
2/
200
6
5/
2/
200
6
6/
2/
200
6
7/
2/
200
6
P 5-15 ABCDEF P25-35 ABCDEF P25- 45 A BCDEF

(Nguồn: TNS từ tháng 2/2005-7/2006)
Vòng đời của các Trò chơi trình hình ngày càng bò rút ngắn như : Olympia đã
kéo dài hơn 06 năm, chiếc nón kỳ diệu cũng hơn 07 năm nhưng Mọi người cùng
thắng, Stinky & Stomber chỉ kéo dài không quá 01 năm.
Bảng 1.10 – Chỉ số người xem chương trình Chiếc Nón Kỳ Diệu
CHIEC NON KY DIEU
0
10
20

30
40
50
60
5
/12/
2
001
7
/
1
2
/2
0
0
1
9
/
1
2/
2
0
0
1
11/1
2
/2
0
0
1

1
/
1
2
/2
0
0
2
3
/12/
2
002
5
/12/
2
002
7
/
1
2/
2
0
0
2
9
/
1
2/
2
0

0
2
11/1
2
/2
0
0
2
1
/
1
2
/2
0
0
3
3
/12/
2
003
5
/12/2003
7
/
1
2/
2
003
9
/12/

2
003
11/1
2
/2
0
0
3
1
/
1
2/
2
0
0
4
3
/
1
2/
2
0
0
4
5
/
1
2/
2
004

7
/12/
2
004
9
/
1
2/
2
0
0
4
11/1
2
/2
0
0
4
1
/
1
2/
2
005
3
/12/
2
005
5
/12/

2
005
7
/12/
2
005
9
/
1
2/
2
0
0
5
1
1/1
2
/2
0
0
5
1
/
1
2
/2
0
0
6
3

/12/
2
006
5
/12/2006
7
/12/2006
9
/
1
2/
2
006
P25-35 ABCDEF-HCM P25-45 ABCDEF-HCM P25-35 ABCDEF-HN P25-45 ABCDEF-HN

(Nguồn: TNS từ tháng 12/2001-9/2006)

13

Bảng 1.11 – Chỉ số người xem chương trình Stinky & Stomper
STINKY & STOMPER
0
10
20
30
40
50
6/
2
3/2

00
5
7/
2
3/2
005
8/
2
3/20
0
5
9/2
3
/2005
10
/23
/2005
1
1/23/2005
12/23/2005
1
/2
3/
2006
2/
2
3/2
00
6
3/23/2006

4/2
3
/2006
5/23/2006
P 5-15 ABCDEF P25-45 ABCDEF P 25-35 ABCDEF

(Nguồn: TNS từ tháng 6/2005-5/2006)

1.7.2 Phương tiện giải trí ngày một nhiều hơn
Hiện nay người dân Tp.HCM không chỉ xem được truyền hình 08 giờ mỗi
ngày với chỉ HTV7, HTV9 mà còn xem tới 24/24 giờ mỗi ngày với nhiều kênh
truyền hình khác nhau như: VTV, Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, ...
Ngoài truyền hình mặt đất –truyền hình Analoge (Terrestrial) còn có
truyền hình kỹ thuật số (Digital), truyền hình vệ tinh - chảo (Direct To Home
hoặc Satelline), truyền hình cáp (TV Cable), truyền hình internet (online TV),
sắp tới sẽ là truyền hình trên điện thoại di động và trên nhiều loại phương tiện
nghe nhìn khác. Phương tiện giải trí của người dân thành phố ngày càng đa dạng,
không chỉ có truyền hình mà còn nhiều hình thức khác đang nở rộ như: xem
phim ở các rạp hát – xem xi nê (cinema), đi uống cafe, bar, pub, mua sắm, ca
nhạc, kòch...nên lượng khán giả xem truyền hình nói chung và trò chơi truyền
hình nói riêng sẽ có sự sụt giảm đáng kể về lượng khán giả trong thời gian tới,
đặc biệt là những ngày cuối tuần mọi người có xu hướng giải trí bên ngoài
(outing).
1.7.3 Nội dung trò chơi truyền hình còn nhiều tranh cãi
Hầu hết các trò chơi truyền hình được thực hiện theo mô hình của nước
ngoài nên đâu đó vẫn còn những chổ không phù hợp với văn hóa và thò hiếu của
14

người Việt Nam nói chung và người dân Tp.HCM nói riêng. Khán giả xem trò
chơi truyền hình không cảm thấy thuyết phục bởi nội dung chương trình của một

số trò chơi truyền hình, họ không những không thể học hỏi, trau dồi thêm kiến
thức mà còn cảm thấy bò dao động, thậm chí bất bình khi được xem, nghe đáp án
không phù hợp của một số chương trình.
VD: Câu hỏi “Phụ nữ thường làm việc nhà gì ở cơ quan?”
Đáp án của chương trình là“May vá” hay
Câu hỏi “Môn thể thao nào phải học ở trường lớp?”
Đáp án của chương trình là“tất cả” hay
Câu hỏi “Con chó đuổi theo cái gì?”
Hình 2: Phàn nàn của khán giả về trò chơi Chung Sức

Do vậy vấn đề đặt ra là phải làm sao có sự điều chỉnh thích hợp, kòp thời
đối với những Trò chơi truyền hình hiện có nhằm kéo dài vòng đời của chúng và
thiết kế, xây dựng cho những trò chơi truyền hình mới cho phù hợp với sở thích
của khán giả xem đài.
15

Việc này sẽ giúp tiết kiệm cho công ty cả về thời gian lẫn chi phí đầu tư
như:
• Tiết kiệm thời gian cho việc tìm kiếm những chương trình mới
• Tiết kiệm chi phí vì đã có trải nghiệm trong việc thiết kế, xây dựng
cùng một chương trình cho nhiều năm
• Cũng cố và phát huy được sức mạnh thương hiệu của các nhà sản
xuất trò chơi truyền hình
• Tạo sự tín nhiệm và tạo sự trung thành từ các nhà tài trợ và khách
hàng mua quảng cáo
• Tránh những lãng phí về nhân sự trong việc tìm ra hướng đi đúng cho
các chương trình trò chơi truyền hình
Tóm tắt
:
Thành phố HCM đông dân, có hơn 50 dân tộc khác nhau cùng sinh sống và

có tỉ lệ dân nhập cư lớn nhất nước. Do vậy sẽ có sự khác biệt về văn hóa, về
nhận thức, về sở thích xem truyền hình và trò chơi truyền hình. Bên cạnh đó
Tp.HCM còn là trung tâm văn hóa của cả nước, có mặt bằng dân trí cao, dân số
trẻ chiếm số đông nên khả năng tiếp nhận cái mới, hiện đại là rất nhanh, trình
độ dân trí càng cao đòi hỏi lượng thông tin cung cấp càng nhiều, chất lượng càng
cao và cách thức thể hiện chương trình phải càng chuyên nghiệp.
Phương tiện giải trí ngày càng phong phú, đa dạng thì thò phần khán giả xem
trò chơi truyền hình cũng sẽ giảm theo thời gian. Do vậy, việc nghiên cứu sở
thích xem trò chơi truyền hình là việc làm cần thiết, nhằm giúp các nhà sản xuất
chương trình có được cái nhìn chính xác hơn về sở thích xem trò chơi truyền hình
để từ đó có sự điều chỉnh phù hợp hơn cho những chương trình mới hoặc làm mới
các chương trình hiện có giúp mang lại mức độ thỏa mãn cao nhất cho khán giả
thành phố, đồng thời tiết kiệm được thời gian và chi phí cho các nhà sản xuất
chương trình, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất có thể
16

Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU,
TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHÁM PHÁ TRÒ CHƠI
TRUYỀN HÌNH
Chương 2 trình bày quá trình thiết kế nghiên cứu thông qua việc phỏng
vấn sâu, kiểm tra đònh tính, kết quả nghiên cứu khám phá trò chơi truyền hình
nói chung và kết quả nghiên cứu khám phá của trò chơi Chung Sức và Chiếc
Nón Kỳ Diệu nói riêng.
Việc lựa chọn 02 chương trình trò chơi truyền hình Chung Sức và Chiếc
Nón Kỳ Diệu để nghiên cứu là vì sự nổi tiếng, mức độ phổ biến của trò chơi,
thời gian phát sóng đủ dài, nộâi dung chương trình đơn giản với các câu hỏi chỉ
xoay quanh các chủ đề về cuộc sống đời thường nên sẽ có nhiều khán giả biết
đến và việc khảo sát đònh lượng sẽ gặp nhiều thuận lợi.
2.1 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1.1 Tìm kiếm thang đo:

Sau quá trình tìm kiếm thang đo cho việc đánh giá mức độ thỏa mãn của
khán giả đối với các trò chơi truyền hình trên mạng Internet gồm:
• www.emerald-library.com


www.vmr.com/research/index.html#type

www.bryanquinn.com/gameshow.html
• www.arcadianproductions.ca/pdf/nresume.pdf

• www.mediacity.abo.fi/idtvlab/documents/Sperring_Strandvall_EuroITV_
06

www.customgameshows.com

www.frementlemedia.com
2.1.2 Thiết kế thang đo
Do không tìm được thang đo phù hợp với tình hình thực tế hiện nay tại Việt
Nam cho việc đo lường mức độ thỏa mãn của khán giả đối với các chương trình
trò chơi truyền hình. Nên tác giả phải tiến hành các bước sau để tìm kiếm các
biến và hình thành thang đo sử dụng cho việc nghiên cứu đònh lượng.
17

*Quy trình tiến hành:
• Bước 1: Phỏng vấn sâu (indeep interview):
Mục đích là để tìm ra các biến phù hợp cho việc khảo sát đònh lượng về sau, tác
giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 30 khán giả - những người thường xuyên xem
các chương trình trò chơi truyền hình tại khu vực Tp.HCM với các câu hỏi về
o Mục đích xem trò chơi truyền hình
o Chủ đề của các trò chơi truyền hình

o Các yếu tố cấu thành một trò chơi truyền hình
Qua bước này tác giả đã tìm ra được 21 nội dung gồm:
Bảng 2.1 – Nội dung các biến nghiên cứu:
STT Các nội dung
1 Chủ đề của chương trình
2 Thể loại của chương trình
3 Chất lượng âm thanh, hình ảnh
4 Cách chơi
5 Tính đối khán của những người chơi
6 Tính thân thiện của trò chơi
7 Giải thưởng
8 Người dẫn chương trình
9 Nội dung câu hỏi
10 Nội dung câu trả lời
11 Đáp án của chương trình
12 Mức độ gây cấn của chương trình
13 Kết cấu của chương trình
14 Quảng bá của chương trình
15 Độ dài của chương trình
16 Cách trình bày sân khấu
17 Yếu tố tạo sự bất ngờ
18 Yếu tố sáng tạo trong trò chơi
19 Tính thời thượng của chương trình
20 Mức độ tương tác với khán giả
21 Thời điểm & thời gian phát sóng

• Bước 2: Tham khảo ý kiến chuyên gia
18

Với các biến đã tìm được qua việc phỏng vấn 30 khán giả thường xuyên

xem trò chơi truyền hình tại Tp.HCM, tác giả tiến hành tham khảo trực tiếp ý
kiến của 06 chuyên gia – những người chuyên thực hiện các chương trình trò
chơi truyền hình tại công ty Đông Tây Promotion và phỏng vấn qua điện
thoại với 01 chuyên gia của công ty Vietba media và 01 chuyên gia của công
ty TV Plus. Mục đích của việc làm này là nhằm bổ sung hoặc gạn lọc các
biến nghiên cứu để có được đầy đủ các biến phù hợp cho những nghiên cứu
tiếp theo.
• Bước 3: Thực hiện nghiên cứu đònh tính
Sau quá trình tham khảo ý kiến chuyên gia, gần như không có bổ sung
hay loại bỏ nào đáng kể và 21 nội dung nêu trên được đưa vào phỏng vấn
109 khán giả nhằm đánh giá mức độ quan trọng của từng biến với mẫu
nghiên cứu như sau:
Mẫu nghiên cứu:

Bảng 2.2 – Mẫu nghiên cứu chia theo giới tính
Giới tính Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm cộng dồn
Nam 55 50.5 50.5
Nữ 54 49.5 100.0
Total 109 100.0

Bảng 2.3 – Mẫu nghiên cứu chia theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Tần suất Tỷ lệ phần trăm Phần trăm cộng dồn
15-20 tuoi 40 36.7 36.7
21-30 tuoi 25 22.9 59.6
31-40 tuoi 40 36.7 96.3
41-50 tuoi 3 2.8 99.1
51-60 tuoi 1 .9 100.0
Total 109 100.0

Đối với những biến có giá trò trung bình (mean) <3.5 sẽ bò loại, những

biến có giá trò trung bình (mean) >3.5 sẽ được giữ lại để thực hiện nghiên cứu
tiếp theo.
19

Bảng 2.4-Giá trò trung bình của các biến nghiên cứu

Thống kê mô tả
N
Mi
n.
Ma
x.
Trung bình
(mean)
Std.
Deviation
Q2-Người dẫn chương trình
10
9
1.0
0
5.0
0
4.2661
.75329
Q3-Nội dung câu hỏi
10
9
2.0
0

5.0
0
4.1468
.70482
Q20-Chủ đề của chương trình
10
9
1.0
0
5.0
0
4.1009
.78108
Q5-Đáp án của chương trình
10
9
2.0
0
5.0
0
4.0734
.72911
Q21-Thể loại của chương trình
10
9
2.0
0
5.0
0
4.0275

.75103
Q11-Thời điểm và thời gian phát
sóng
10
9
2.0
0
5.0
0
4.0000
.72008
Q8-Yếu tố sáng tạo trong trò chơi
10
9
1.0
0
5.0
0
3.9908
.86598
Q12-Mức độ tương tác với khán
giả
10
9
2.0
0
5.0
0
3.9908
.65962

Q18-Chất lượng âm thành, hình
ảnh
10
9
2.0
0
5.0
0
3.9817
.69364
Q19-Cách trình bày sân khấu
10
9
1.0
0
5.0
0
3.9725
.72596
Q9-Tính thân thiện của trò chơi
10
9
2.0
0
5.0
0
3.9358
.69755
Q7-Yếu tố tạo sự bất ngời
10

9
1.0
0
5.0
0
3.9266
.87883
Q6-Mức độ gây cấn của chương
trình
10
9
1.0
0
5.0
0
3.9174
.90399
Q13-Kết cấu của chương trình
10
9
1.0
0
5.0
0
3.8440
.72232
Q14-Cách chơi
10
9
1.0

0
5.0
0
3.8257
.67829
Q16-Quảng bá của chương trình
10
9
1.0
0
5.0
0
3.8073
.85502
Q1-Giải thưởng
10
9
1.0
0
5.0
0
3.7706
.96832
Q4-Nội dung câu trả lời
10
9
1.0
0
5.0
0

3.7248
.96101
Q15-Tính đối khán của người chơi
10
9
1.0
0
5.0
0
3.6697
.78239
Q17-Độ dài của chương trình
10
9
1.0
0
5.0
0
3.5413
.93820
Q10-Tính thời thượng của chương
trình
10
9
1.0
0
5.0
0
3.5138
.84563


Qua kết quả kiểm tra đònh tính, hầu như tất cả các biến đều có giá trò
trung bình (mean) lớn hơn 3.5 nên tất cả 21 nội dung trên sẽ được giữ lại để
thực hiện nghiên cứu đònh lượng tiếp theo.
20

Nhận xét: thông qua việc khảo sát đònh tính với gần 110 bản câu hỏi cho thấy
khán giả rất quan tâm đến các yếu tố sau đây khi họ xem bất kỳ một chương
trình trò chơi truyền hình nào:
o Người dẫn chương trình có giá trò trung bình là 4.266
o Nội dung câu hỏi có giá trò trung bình là 4.146
o Chủ đề của chương trình có giá trò trung bình là 4.100
o Đáp án của chương trình có giá trò trung bình là 4.073
o Thể loại của chương trình có giá trò trung bình là 4.027
o Thời điểm và thời gian phát sóng có giá trò trung bình là 4.000
Từ 21 nội dung trên, tác giả chia thành 05 nhóm để nghiên cứu gồm:
Bảng 2.5 – Các nhóm biến nghiên cứu
Nhóm STT Các nội dung
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1 Người dẫn chương trình
2 Nội dung câu hỏi
3 Nội dung câu trả lời
4 Đáp án của chương trình

5 Thể loại của chương trình
II. SỨC HẤP DẪN CỦA TRÒ CHƠI
1 Mức độ gây cấn của chương trình
2 Yếu tố tạo sự bất ngờ
3 Yếu tố sáng tại trong trò chơi
4 Tính thân thiện của trò chơi

5 Mức độ tương tác với khán giả

6 Tính đối khán giữa những người chơi
III. KẾT CẤU CHƯƠNG TRÌNH
1 Kết cấu của chương trình
2 Cách chơi
3 Độ dài của chương trình
4 Chất lượng thu hình
5 Cách trình bày sân khấu

6 Chủ đề của chương trình
IV. PHÁT SÓNG
21

1 Thời điểm và thời gian phát sóng
2 Tính thời thượng của chương trình

3 Quảng bá của chương trình
V. GIẢI THƯỞNG
1 Giải thưởng

nhằm nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố đến sự hài lòng
chung của khán giả xem trò chơi truyền hình tại Tp.HCM, tác giả đề xuất mô
hình dự kiến như sau:













• Bước 4: Đề xuất các giả thuyết nghiên cứu
-H1: Nội dung chương trình được đánh giá cao hay thấp tác động trực tiếp đến
mức độ hài lòng của khán giả xem trò chơi truyền hình nhiều hay ít
-H2: Sức hấp dẫn của trò chơi được đánh giá hay hoặc không hay sẽ tác động
trực tiếp đến mức độ hài lòng của khán giả xem trò chơi truyền hình nhiều hay ít
-H3: Kết cấu của chương trình được đánh giá cao hay thấp tác động trực tiếp đến
mức độ hài lòng của khán giả xem trò chơi truyền hình nhiều hay ít
Yếu tố cá nhân
Nội dung của chương trình
Sức hấp dẫn của trò chơi
Kết cấu của chương trình
Phát sóng
Giải thưởng của chương trình
Mức độ hài lòng
của khán giả
H1
H2
H4
H5
H3

×