Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phạm Hồng Phong

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỔ NHƯỠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG
ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN
THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Phạm Hồng Phong

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỔ NHƯỠNG VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG
ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN
THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Bảo vệ, Sử dụng hợp lý và tái tạo tài nguyên thiên nhiên
Mã số: 60.85.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Phạm Quang Tuấn



Hà Nội – Năm 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 2
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 2
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 4
5. Kết quả và ý nghĩa ........................................................................................................ 4
6. Cấu trúc khoá luận ........................................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỔ
NHƯỠNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ............................... 6
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ......................................................................... 6
1.2. Cơ sở khoa học trong nghiên cứu thổ nhưỡng phcụ vụ khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên đất ...................................................................................................................... 16
1.3. Quan điểm nghiên cứu ............................................................................................. 18
1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 22
1.6. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ, CÁC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ ĐẶC
ĐIỂM THỔ NHƯỠNG HUYỆN THẠCH THẤT TP HÀ NỘI ....................................... 26
2.1. Đặc điểm các nhân tố hình thành đất ........................................................................ 26
2.2. Các quá trình hình thành đất..................................................................................... 37
2.3. Đặc điểm thổ nhưỡng huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội...................................... 40
Chương 3. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2000 – 2010, DỰ

BÁO XU HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP SỬ
DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG HUYỆN THẠCH THẤT TP HÀ NỘI ......................................................... 47
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và biến động sử dụng đất huyện Thạch Thất giai
đoạn 2000 - 2005 ............................................................................................................ 47
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội và biến động sử dụng đất huyện Thạch Thất giai
đoạn 2005 - 2010 ............................................................................................................ 59
3.3. Dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội và nhu cầu sử dụng đất huyện Thạch thất
giai đoạn 2010 - 2020 ..................................................................................................... 71
i


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

3.4. Đề xuất biện pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững huyện Thạch Thất TP Hà Nội................................................................................. 77
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 82

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sự tương tác giữa các nhân tố hình thành thổ nhưỡng.......................................... 17
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Thạch Thất trong thành phố Hà Nội.........................................26
Hình 2.2. Bản đồ mơ hình số độ cao khu vực phía tây huyện Thạch Thất...................29
Hình 2.3. Đồ thị biến trình ngày của nhiệt độ (đv: oC).................................................30
Hình 2.4: Lượng mưa trung bình tháng trong 5 năm từ 2005 - 2009...........................31
Hình 3.1. Ảnh vệ tinh SPOT 5 khu vực Thạch ThấT...................................................63
Hình 3.2. Quy hoạch phát triển khơng gian Hà Nội đến 2030 tầm nhìn 2050.............73
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất huyện Thạch Thất năm 2010........................................35

Bảng 2.2. Hệ thống Phân loại các loại đất khu vực huyện Thạch Thất........................40
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế theo giá trị sản xuất giai đoạn 2000 – 2005.........................47
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế theo gia trị tăng thêm (GDP)................................................47
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp.............................................................48
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2000 – 2005......................................51
Bảng 3.6. Diện tích sản lượng một số cây chủ yếu giai đoạn 2000 – 2005..................52
Bảng 3.7. Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp chủ yếu.................................52
Bảng 3.8. Sản lượng thóc và màu qua giai đoạn 2005 – 2005.....................................53
Bảng 3.9. Sản lượng gia súc, gia cầm năm 2001 – 2005........................................54
Bảng 3.10. Kết quả ngành dịch vụ giai đoạn 2000 – 2005.................................................55
Bảng 3.11. Biểu dân số Thạch Thất từ năm 2001 đến 2005........................................55
Bảng 3.12. Tình hình biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2005...........................56
Bảng 3.13. Biến động đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2005.....................57
Bảng 3.14. Biến động dân số, lao động giai đoạn 2005 – 2008 ..................................60

ii


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

Bảng 3.15. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010.........................................64
Bảng 3.16. Hiện trạng đất chuyên dùng năm 2010......................................................65
Bảng 3.17. Tình hình biến động sử dụng đất thời kỳ 2005 – 2010..............................67
Bảng 3.18. Biến động đất sản xuất nông nghiệp thời kỳ 2005-2010............................69
Bảng 3.19. Biến động đất lâm nghiệp thời kỳ 2005 – 2010.........................................69
Bảng 3.20. Dự báo phát triển dân số giai đoạn 2010 – 2020........................................74
Bảng 3.21. Dự báo nhu cầu sử dụng một số loại đất chính đến năm 2020..................76
DANH MỤC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
TP:


Thành phố

UBND:

Uỷ ban nhân dân

Đv:

Đơn vị tính

SX:

Sản xuất

CN:

Cơng nghiệp

NN:

Nơng nghiệp

KCN:

Khu cơng nghiệp

KĐT:

Khu đơ thị


MT:

Mơi trường

TNMT:

Tài ngun môi trường

KT:

Kinh tế

TT:

Thị trấn

QL:

Quốc lộ

iii


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

Lời cảm ơn
Luận văn hồn thành năm 2011, có được kết quả này tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Quang Tuấn là người thầy đã tận tình hướng dẫn

cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm Viễn thám Quốc gia, nơi đã tạo điều kiện
cho tác giả có được thời gian và tư liệu để nghiên cứu. Phịng tài ngun và mơi
trường huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
nhiều mặt trong suốt quá trình khảo sát và nghiên cứu để tác giả hồn thành luận văn
này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các tập thể các thầy cô giáo, các bạn đồng
nghiệp đã hết sức quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tác giả hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất nỗ lực và cố gắng học hỏi tuy nhiên luận văn khơng thể tránh
được những thiếu sót, rất mong nhận được nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa học,
các thầy và đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.

Học viên: Phạm Hồng Phong

1

Niên khố: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Thạch Thất ở phía tây TP Hà Nội có đặc điểm địa hình là vùng chuyển
tiếp từ đồi núi thấp xuống đồng bằng châu thổ sơng Hồng với các xã phía tây là địa
hình đồi núi, bán sơn địa, các xã phía đơng địa hình đồng bằng có độ cao trung bình 310m. Trước những năm 2000, Thạch Thất là huyện thuần nông, kinh tế của huyện chủ
yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập
trung ở các làng nghề với quy mô nhỏ lẻ. Năm 2008, Quốc hội đã thông qua Nghị

quyết số 15/2008/NQ, mở rộng thành phố Hà Nội bằng cách gộp tỉnh Hà Tây và một
số huyện, xã của các tỉnh lân cận khác. Nằm ở phía tây bắc, cách trung tâm thành phố
Hà Nội 30km, trên trục đường cao tốc Đại lộ Thăng Long, quốc lộ 32, đường Hồ Chí
Minh (QL21 cũ) cùng rất nhiều tuyến tỉnh lộ khác, huyện Thạch Thất có vị trí thuận
lợi để giao lưu phát triển kinh tế văn hóa với các khu đơ thị trung tâm, tiếp cận tiến bộ
khoa học kỹ thuật, phát triển đô thị, xã hội. Sau khi hợp nhất về thành phố Hà Nội quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh chóng và theo hướng tích cực [1]. Sự
vươn lên về kinh tế trong vài năm gần đây ngày càng rõ nét, năm 2010 tổng giá trị sản
xuất đạt 2.338 tỷ đồng (tăng 13,66% so với năm 2009), giá trị cơ cấu công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản chiếm 66,6%, thương mại dịch vụ chiếm
18%, nơng lâm nghiệp – thủy sản chỉ cịn 15,4% (năm 2009: 65,7% - 17,5% - 16,8%)
[2].
Việc mở rộng đô thị Hà Nội đem lại những tác động tích cực về đời sống kinh
tế, văn hóa nhưng đồng thời gây sức ép tới quỹ đất nông nghiệp và các vấn đề môi
trường và xã hội. Một trong những vấn đề quan trọng có tính cấp thiết đã và đang
được đặt ra cho Thạch Thất là làm thế nào để có thể gắn kết giữa q trình đơ thị hóa
mang tính tất yếu với việc duy trì quỹ đất cho phát triển một nền nông nghiệp bền
vững là nhiệm vụ hết sức quan trọng đặt ra đối với địa phương trong giai đoạn hiện
nay. Để giải quyết được mục tiêu trên, cần có những kết quả nghiên cứu, điều tra cơ
bản về đặc điểm thổ nhưỡng, tình hình, biến động và xu hướng sử dụng đất làm cơ sở
phục vụ công tác quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của huyện Thạch Thất đặt trong đô
thị Hà Nội mở rộng.
Đứng trước áp lực này, ngành nông nghiệp huyện Thạch Thất phải đẩy mạnh
việc phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa mang tính chiều sâu, có giá
trị cao, tiến tới trở thành ngành nông nghiệp bền vững nhằm khai thác hiệu quả quỹ
Học viên: Phạm Hồng Phong

2

Niên khoá: 2009 - 2011



Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

đất nơng nghiệp cịn lại là một nhiệm vụ quan trọng và là định hướng phấn đấu lâu dài
đối với các cấp chính quyền huyện Thạch Thất
Để thực hiện được mục tiêu trên, cần thiết phải có các nghiên cứu chuyên sâu
và các nghiên cứu tổng hợp về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lợi xã hội nhân văn, phát
triển đô thị, phát triển bền vững nông nghiệp… Việc nghiên cứu về đặc điểm, tiềm
năng thổ nhưỡng và đặt trong khung cảnh xu hướng, biến động sử dụng tài nguyên đất
đai đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc hoạch định không gian phát triển nông
lâm nghiệp huyện Thạch Thất.
Xuất phát từ nhu cầu thực cấp thiết đã được đặt ra, với mong muốn góp phần
đánh thức tiềm năng đất đai cũng như thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp bền
vững của huyện Thạch Thất, đề tài: “NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỔ NHƯỠNG VÀ
BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG HUYỆN
THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI” được luận văn lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu các nhân tố thành tạo, các quá trình hình thành đất và thành lập
bản đồ thổ nhưỡng huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất thơng
qua lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tổng hợp số liệu về biến động sử dụng đất
huyện Thạch Thất trong thời kì 2000 - 2010 và xu hướng sử dụng đất đến năm 2020.
- Định hướng sử dụng tài nguyên đất hợp lý phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau :
- Thu thập và nghiên cứu các tài liệu về khu vực nghiên cứu;

- Tổng quan về cơ sở lý luận và các phương pháp nghiên cứu thổ nhưỡng - phát
triển nông nghiệp bền vững;
- Khảo sát, điều tra các nhân tố và các quá trình hình thành đất khu vực nghiên
cứu;
- Xây dựng hệ thống phân loại đất khu vực nghiên cứu và lập bản đồ thổ
nhưỡng khu vực huyện Thạch Thất, thành Phố Hà Nội tỷ lệ 1:25.000
- Phân tích đặc điểm các loại đất của khu vực nghiên cứu;

Học viên: Phạm Hồng Phong

3

Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

- Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế xã hội và thực trạng sử dụng đất
huyện Thạch Thất giai đoạn 2000 – 2005, giai đoạn 2005 - 2010
- Phân tích tình hình phát triển kinh tế và Dự báo nhu cầu sử dụng đất huyện
Thạch Thất giai đoạn 2010 - 2020
- Đánh giá tiềm năng thổ nhưỡng và nhu cầu sử dụng đất trong tương lai từ đó
đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi lãnh thổ
- Lãnh thổ nghiên cứu được giới hạn trong vị phạm vi hành chính huyên Thạch
Thất, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi khoa học

- Nghiên cứu đặc điểm các nhân tố, các quá trình hình thành đất và đặc điểm
các loại đất huyện Thạch Thất, TP Hà Nội theo nguồn gốc phát sinh.
- Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế xã hội và thực trạng sử dụng đất
huyện Thạch Thất giai đoạn 2000 - 2010 và nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020.
5. Kết quả và ý nghĩa
a. Kết quả
- Phân tích đặc điểm các nhân tố hình thành đất, các quá trình hìn thành đất
huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.
- Xây dựng bản đồ thổ nhưỡng huyện Thạch Thất Thành Phố Hà Nội với tỷ lệ
1: 25.000;
- Phân tích đặc điểm các loại đất huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
- Phân tích biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 – 2010 và Dự báo xu hướng sử
dụng đất đến năm 2020 của huyện Thạch Thất
- Đề xuất biện pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển nông
nghiệp bền vững huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
b. Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học: Ứng dụng nghiên cứu địa lý tổng hợp trong nghiên cứu
quá trình hình thành, đặc điểm của thổ nhưỡng phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên đất.

Học viên: Phạm Hồng Phong

4

Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

- Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cơ sở dữ liệu nền địa lý phục vụ công tác quy

hoạch, hoạch định lãnh thổ nói chung và nơng nghiệp bền vững nói riêng.
6. Cấu trúc khoá luận
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng phục vụ
phát triển nơng nghiệp bền vững
Chương 2: Phân tích các nhân tố, các quá trình hình thành và đặc điểm thổ nhưỡng
khu vực huyện Thạch Thất
Chương 3: Phân tích biến động sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010, Dự báo xu hướng
sử dụng đất đến 2020 và Đề xuất biện pháp sử dụng hợp lý tài nguyên đất theo
hướng phát triển nông nghiệp bền vững huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội.
Kết luận - kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

Học viên: Phạm Hồng Phong

5

Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM THỔ
NHƯỠNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu thổ nhưỡng
a. Trên thế giới

Những hiểu biết của con người về đất đã được hình thành và tích lũy lâu đời,
tuy nhiên nhờ có sự tổng hợp, bổ xung của các nhà khoa học, tạo sự phát triển từng
bước mà khoa học về đất được ra đời.
Những khái niệm sớm nhất về đất dựa trên tư tưởng phát triển bởi nhà hóa học
người Đức, Iustus von Liebig (1803 - 1873). Đất được nghiên cứu trong phòng thí
nghiệm, nhà kính và ít khi được khảo sát dưới độ sâu của lớp trồng trọt. Sau đó các
khái niệm có ích hơn và rộng rãi hơn về đất đã được phát triển bởi một số nhà khoa
học về đất, đặc biệt là E.W. Hilgard đã xây dựng được bảng phân loại đất và bản đồ
đất đầu tiên cho nước Mỹ trên cơ sở nhận thức đất là một thể tự nhiên, tính chất đất có
mối quan hệ đến thực vật, khí hậu.
Tuy nhiên, nền tảng khó học của việc nghiên cứu đất như là một khoa học tự
nhiên được thực sự thiết lập bởi các cơng trình cổ điển của nhà địa lý học người Nga
V.V.Docutraev. Trước đây, đất được coi là sản phẩm của sự chuyển hóa hóa lý của
đá, mà thực vật rút ra được các khoáng chất dinh dưỡng từ những chất nền của chúng.
Đất và đá trên thực tế là ngang hàng nhau. Docutraev cho rằng đất như là một thực thể
tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử riêng biệt, là thực thể với những quá trình phức tạp
và đa dạng diễn ra trong nó (Nguồn: Krasil’Nikov.N.A.,1958, Vi sinh vật đất và các
thực vật bậc cao hơn).
Bắt đầu từ năm 1870, trường phái Nga về khoa học đất dưới sự lãnh đạo của
V.V.Docutraev (1846-1903) đã phát triển khái niệm mới về đất. Những nhà nghiên
cứu Nga coi đất như là một thực thể tự nhiên độc lập, mỗi loại có thuộc tính duy nhất
được tạo ra bởi tổ hợp duy nhất của khí hậu, các vật chất sống, nguyên liệu gốc, địa
hình và thời gian [8]. Họ giả thiết rằng các thuộc tính của mỗi loại đất phản ánh các
hiệu ứng tổ hợp của một tập hợp cụ thể các yếu tố phát sinh có trách nhiệm trong việc
hình thành đất. Mọi thuộc tính của đất phải xem xét một cách tổng thể trong giới hạn

Học viên: Phạm Hồng Phong

6


Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

của một thực thể tự nhiên độc lập hồn tồn. Chính điều này đã làm cho kho học
nghiên cứu đất trở thành hiện thực.
Kế thừa trường phái khoa học đất của Nga, các nhà khoa học Mỹ: C.F.Marbut,
Guy Smith… đã mở rộng các khái niệm liên quan đến đất đai cho thích ứng với các
điều kiện tại Mỹ. Đáng chú ý là hệ thống của thổ nhưỡng học định lượng của Hán
Jenny năm 1941. Trong đó, những bước tiến bộ trong hóa học đất, vật lý học đất,
khống chất học đất và sinh học đất là cơ sở nghiên cứu định lượng đất. Các cơng
trình nghiên cứu của Guy Smith đã đưa ra một hệ thống phân loại đất chính thức của
National Cooperative Soil Survey của Mỹ năm 1965.
Thời kỳ đầu các nhà khoa học có xu hướng chun mơn hóa trong một trong các
lĩnh vực chuyên ngành về đất nhưng trong thực tiễn các chuyên ngành này thường hòa
trộn vào nhau, khó có thể tách biệt vì vậy các chun gia khoa học đất nói chung hiện
nay tiến hành các nghiên cứu về hóa học đất, vật lý học đất, vi sinh học đất, thổ
nhưỡng học và áp dụng khoa học nhánh liên quan. Vai trò truyền thống hơn trong
nghiên cứu về đất là thành lập các bản đồ đất đai, khoa học phân loại đất được chấp
nhận trên phạm vi quốc tế cho phép liên hệ thống nhất các đặc trưng của đất với các
chức năng của nó.
b. Tình hình nghiên cứu đất ở Việt nam
Trước thế kỷ XIX nghiên cứu thổ nhưỡng nước ở nước ta dừng lại ở việc mô tả
sơ bộ bề mặt đất và chủ yếu vẫn dựa trên những kinh nghiệm sử dụng đất được người
nơng dân đúc kết.
Thế kỷ XIX bắt đầu có các cơng trình nghiên cứu đất chủ yếu phục cho việc cai
trị của thực dân pháp ở Nam Kỳ tuy nhiên cũng đạt được một số kết quả nhất định
được thể hiện trong nghiên cứu của: P.Morange, E.l.Achard…

Những nghiên cứu về đất trong nửa đầu thế kỷ XX ở Việt Nam đã tiến hành có
cơ sở khoa học, có những cơng trình tầm cỡ và có mục tiêu thực tiễn nhưng vẫn tồn
tại những hạn chế về nghiên cứu phát sinh, phát triển, phân loại đất có hệ thống để
phục vụ nơng nghiệp. Có thể kể đến các cơng trình: “Đất đỏ và đất phèn phát triển
trên đá mẹ bazan ở Đông Dương” - Jve henry (1930); “Nghiên cứu các loại đá ong
chính ở Đơng Dương” - E.M. Castagnol, Phạm Gia Tu (1940); “Những đặc tính cơ
bản của đất bắc kỳ và Bắc Trung Kỳ”, “Bản đồ đất đồng bằng Sông Hông”, “Đất
phèn”- E.M. castagnol (1934)

Học viên: Phạm Hồng Phong

7

Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

Thời kỳ cách mạng tháng 8 đến năm 1975:
- Bắt đầu từ năm 1958 nghiên cứu thổ nhưỡng đã hình thành và phát triển ở các
viện và trường đại học. Mở đầu giai đoạn nghiên cứu đất của nhà nước Việt Nam là
cơng trình xây dựng cơng trình sơ đồ thổ nhưỡng miền bắc tỷ lệ 1:1.000.000 với chú
giải chia cắt miền bắc Việt Nam thành 5 nhóm và 18 loại năm 1959, và được
V.M.Fridland chỉnh lý bổ xung thành 5 nhóm và 27 loại năm 1963. Phương pháp điều
tra nghiên cứu đất với tầm nhìn tồn bộ lãnh thổ được đúc kết trong tác phẩm “Các
loại đất chính miền bắc Việt Nam”- Vũ Ngọc Tuyên, Trần Khải, Phạm Gia Tu (1963).
- Những năm bảy mươi đã coi trọng nghiên cứu cơ bản và ứng dụng, công tác
nghiên cứu đất tập trung vào nghiên cứu tính chất vật lý, hóa học, độ phì nhiêu của
đất; nghiên cứu cải tạo đất, xói mòn đất; đặc biệt là nghiên cứu phân loại đất cho bản

đồ đất các tỷ lệ, xây dựng quy trình kỹ thuật cho công tác điều tra thành lập bản đồ đất
tỷ lệ lớn và trung bình.
Cơng tác nghiên cứu đất từ sau năm 1975:
- Ban đầu, đặt trọng tâm vào xây dựng các bảng phân loại đất phục vụ cho bản
đồ đất ở các loại tỷ lệ, quy phạm điều tra đất phục vụ cho phát triển trên cả nước nhất
là miền nam mới giải phóng và thực hiện điều tra cơ bản tổng hợp cấp nhà nước ở các
vùng lãnh thổ lớn. Những công tác điều tra cơ bản đó đã đem lại những kết quả: sơ đồ
đất và tài nguyên nông nghiệp tỷ lệ 1: 25000 - 1: 50000 cho tất cả các huyện miền
nam, xây dựng các vùng chuyên canh và các vùng kinh tế mới nhằm mở rộng hàng
triệu ha đất nông nghiệp, cải tạo và đưa vào sử dụng có hiệu quả một diện tích lớn đất
phèn, đất mặn, đất xám bạc mầu… Đồng thời giai đoạn này Bộ Nông nghiệp đã thành
lập Ban biên tập bản đồ thổ nhưỡng Việt Nam, tập hợp tất cả các cơng trình nghiên
cứu đất Việt nam đến thời gian đó, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1: 1.000.000 và
chú giải kèm theo.
- Những năm cuối thập kỷ 80, Việt Nam đã tiếp thu Soil Taxxonomy và hệ
thống phân loại FAO-UNESCO để tiến hành phân loại đất Việt Nam, đây chính là
thời kỳ phân loại định lượng.
- Từ những năm 1990 trở lại đây, nước ta đã thống nhất chuyển đổi theo hướng
phân loại đất kết hợp định tính và định lượng theo FAO – UNESCO, giai đọan này
các cơng trình nghiên cứu đi sâu vào nhiều vấn đề liên quan đến thổ nhưỡng và đạt
được nhiều thành tựu to lớn. Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu thực hiện đề tài khoa
học cấp nhà nước, cịn có rất nhiều cơng trình nghiên cứu thổ nhưỡng theo nhiều

Học viên: Phạm Hồng Phong

8

Niên khoá: 2009 - 2011



Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

hướng khác nhau của các tác giả trong nước có ý nghĩa ứng dụng như các cơng trình
đánh giá đất đai, đánh giá thích nghi hiện trạng đất, nghiên cứu ơ nhiễm đất… để xác
lập cơ sở khoa học cho phát triển nông lâm nghiệp ở nhiều khu vực nước ta. Đồng
thời nghiên cứu đất góp phần khơng nhỏ vào cơng tác đánh giá tổng hợp các điều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội lãnh thổ phục vụ phát triển kinh tế có hiệu quả đồng thời phát
triển bền vững và bảo vệ mơi trường.
- Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu thổ nhưỡng ở các khu vực lớn, rất nhiều
các khóa luận, đề tài tài thạc sĩ đã từng bước nghiên cứu các hợp phần tự nhiên cơ bản
của khu vực nghiên cứu theo nhiêu quy mô, mức độ khác là nguồn tư liệu quý giá để
thực hiện luận văn.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu sử dụng đất phát triển nông nghiệp bền vững

a. Đặc điểm sử dụng đất vùng nhiệt đới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu
kinh tế của nhiều nước trên thế giới. Đặc biệt ở các nước đang phát triển, sản xuất
nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người mà
còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Theo đánh giá của Ngân hành thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực sản xuất
ra chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên có sự phân bổ
không đồng đều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ nhu cầu lương
thực thực phẩm ngày càng tăng của con người. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ
ha đất nơng nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỉ ha; cịn lại phần đa là đất xấu,
sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Qui mơ đất nơng nghiệp được phân bố như
sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm
20%, châu Đại Dương chiếm 6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người trên tồn
thế giới là 12.000 m2/người. Trong đó ở Mỹ 2.000 m2/người, ở Bungari 7.000
m2/người, ở Nhật Bản 650 m2/người. Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực

Đông Nam Á bình quân đất canh tác trên đầu người của các nước như sau: Indonesia
0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha [16].
Năm 2006, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,2 nghìn ha, dân số là
85.154,9 nghìn người, mật độ dân số 257 người/km2. Bình qn diện tích đất tự nhiên
là 3889 m2/người đứng thứ 9 trong khu vực. Trong đó đất nơng nghiệp chỉ có
24.833,8 nghìn ha, bình qn diện tích đất nơng nghiệp là 2916 m2/người.

Học viên: Phạm Hồng Phong

9

Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

b. Vấn đề suy thoái tài nguyên đất
Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất lượng đất và môi
trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong điều kiện
hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì, địi hỏi phải bổ sung cho
đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường sử dụng phân bón. Gần 20% diện
tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người [15]. Trong đó
hoạt động sản xuất nơng nghiệp là một ngun nhân khơng nhỏ làm suy thối đất.
Q trình thâm canh tăng vụ trong nơng nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất, xói mịn
và suy kiệt dinh dưỡng.
Để đánh giá tốc độ thoái hoá đất ở một số nước vùng nhiệt đới châu Á cho phát
triển nông nghiệp bền vững trong chương trình mơi trường của Trung tâm Đông Tây
và khối các trường đại học Đông Nam Châu Á đã tập trung nghiên cứu những thay

đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các
yếu tố dinh dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái đều bị suy giảm. Nghiên cứu
cũng chỉ ra nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu
phân bón và đưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Ở Việt Nam, qua các quả nghiên cứu đều cho thấy ở vùng trung du miền núi đều
nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị
thối hố thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử
dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có cơng thức
ln canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất như vùng đất dốc mà trồng cây
lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Trong điều kiện
nền kinh tế kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương thực đã
gây ra hiện tượng xói mịn, suy thối đất. Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con
người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón cịn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon H.L.S chỉ ra rằng “Sự suy kiệt
đất và các chất dự trữ trong đất cũng là biểu hiện thối hố về mơi trường, do vậy việc
cải tạo độ phì của đất là đóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên” [17]
Trên thế giới hàng năm có khoảng 15% diện tích đất bị suy thối vì lý do nhân
tạo, trong đó suy thối vì xói mịn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28%
diện tích, mất chất dinh dưỡng do rửa trơi 12,2% diện tích [14]. Ở Trung Quốc, diện
tích đất bị suy thối là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha

Học viên: Phạm Hồng Phong

10

Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”


đất đồi bị xói mịn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha đất bị úng, lầy. Ở Ấn
Độ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha đất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình
Dương có khoảng 860 ha đất đã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng đến đời sống của
150 triệu người. Theo kết quả điều tra của FAO (1993), do chế độ canh tác khơng tốt
đã gây xói mịn đất nghiêm trọng dẫn đến suy thoái đất, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và
vùng đất dốc. Mỗi năm lượng đất bị xói mịn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc,
Châu Phi: 5 - 10 tấn/ha; Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha [15].

c. Nguyên tắc sử dụng đất bền vững
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên
cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo nguyên tắc “Đầy đủ, hợp lý và hiệu
quả”.

d. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Trong lĩnh vực sử dụng đất nơng nghiệp thì hiệu quả đất là chỉ tiêu chất lượng
đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu được bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực
lượng lao động được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm
để khai thác đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, vùng với hiệu quả kinh tế về giá
trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nơng sản
cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn
định về kinh tế - xã hội đất nước [18].

Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục
các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể cịn gắn
sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản
xuất trong nước với thị trường quốc tế. Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng

Học viên: Phạm Hồng Phong

11

Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

qua việc bố trí cơ cấu cây trồng vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là mong muốn
của nơng dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật nuôi trên cơ
sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế đối với các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuỷ văn
ở từng địa phương và áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao - đó là điều kiện tiên quyết phát triển được nền nông nghiệp bền vững. Vấn
đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một
khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và tính bền vững mơi trường.
- Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành

sản xuất khác nhau. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Bản
chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất
ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân
dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được
phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống khác. sử
dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hố của địa phương thì việc sử dụng đất
bền vững hơn. Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp [19].
- Bền vững mơi trường:
Hiệu quả bền vững mơi trường phải bảo đạm loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ mơi trường sinh

Học viên: Phạm Hồng Phong

12

Niên khố: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh học

biểu hiện qua thành phần lồi [20].
Trong thực tế, tác động của mơi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt
động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng
rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh giá thơng
qua mức độ hố học trong nơng nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật trong q trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt. Cho năng suất cao và
không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng đất
nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu
đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
e. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam
Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra mục tiêu chiến lược về CNH - HĐH đất nước là:
Đến năm 2020 phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ xã hội tiến bộ phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất… Trong cơ cấu kinh tế, tuy nông nghiệp tiếp tục phát triển
mạnh, song công nghiệp và dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong GNP và trong lao
động xã hội. Đặc biệt coi trọng CNH - HĐH nơng nghiệp và nơng thơn, phát triển tồn
diện nơng, lâm, ngư nghiệp gắn với cơng nghiệp chế biến… Hình thành các vùng tập
trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật ni, có sản phẩm hàng hố nhiều
về số lượng và tốt về chất lượng, đảm bảo an toàn lương thực cho xã hội, đáp ứng yêu
cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường trong nước, thị trường thế giới. Qua đúc
kết kinh nghiệm trong nửa sau của thế kỷ 20 và tham khảo kinh nghiệm một số nước
trong khu vực và thế giới, chúng ta có thể khẳng định con đường phát triển nơng nghiệp

Việt Nam từ thế kỷ 20 bước vào thế kỷ 21 là nơng nghiệp sản xuất hàng hố trên cơ sở
CNH - HĐH với mức độ phù hợp yêu cầu của nơng nghiệp bền vững.

Học viên: Phạm Hồng Phong

13

Niên khố: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

f. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
và sản xuất nông nghiệp bền vững
- Các nghiên cứu trên thế giới
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt
và lâu dài là vấn đề quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế
giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với
từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó sắp xếp, bố trí lại
cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng.
Nhìn chung về việc sử dụng đất đai, các nhà khoa học trên thế giới đều cho
rằng: đối các vùng nhiệt đới có thể thực hiện các cơng thức ln canh cây trồng hàng
năm, có thể chuyển từ chế độ canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn, mang
kết quả và hiệu quả cao hơn.
Tại Thái Lan nhiều vùng trong điều kiện thiếu nước, từ sử dụng đất thông qua
công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa hiệu quả thấp vì chi phí tưới nước quá lớn và
độc canh cây lúa làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng đất đã đưa cây đậu thay thế lúa
xuân trong công thức luân canh. Kết quả là giá trị sản lượng tăng lên đáng kể, hiệu
quả kinh tế được nâng cao, độ phì nhiêu của đất được tăng lên rõ rệt. Nhờ đó hiệu quả

sử dụng đất được nâng cao.
Kinh nghiệm của Trung Quốc, việc khai thác và sử dụng đất đai là yếu tố quyết
định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn tồn diện. Chính phủ Trung Quốc đã đưa
ra các chính sách quản lý và sử dụng đất đai ổn định, chế độ sở hữu giao đất cho nông
dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính chủ động sáng tạo của nông dân
trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “nông bất ly hương” đã thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội nơng thơn một cách tồn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Ở Thái Lan, Uỷ ban chính sách Quốc gia đã có nhiều quy chế mới ngoài hợp
đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây khơng thích hợp trên từng
loại đất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ đất tốt.
Tại Philippin tình hình nghiên cứu sử dụng đất dốc được thực hiện bằng kỹ
thuật canh tác SALT. SALT là hệ thống canh tác trồng nhiều băng cây thay đổi giữa
cây lâu năm và cây hàng năm theo đường đồng mức. Cây lâu năm chính là cây cakao,
cà phê, chuối, chanh và các loại cây ăn quả.

Học viên: Phạm Hồng Phong

14

Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến huyện Thạch Thất, Tp Hà Nội
Do có những đặc điểm đặc biệt về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội. Đã có những cơng trình nghiên cứu về huyện Thạch thất nhằm sử dụng có hiệu
quả các nguồn tài ngun thiên nhiên nhưng các cơng trình này chưa nhiều, phần lớn
chỉ nghiên cứu chung về tỉnh Hà Tây trước đây và Thành phố Hà Nội hiện nay:

- Nghiên cứu về đặc điểm địa chất, địa hình, địa mạo: cũng đã được nghiên
cứu trong Sơn- Tây tỉnh địa chí (Phạm Xuân Độ, 1941), Đặc điểm thành tạo vùng
biểu sinh dải khống hóa Kim Bơi - Ba Vì và ý nghĩa thực tiễn của chúng (Ngô Văn
Quảng), Thạch luận các đá phun trào Pecmi muộn và pecmi muộn-triat sớm vùng
Cẩm Thuỷ Ba Vì (Đỗ Đình Tốt, 1987), Nghiên cứu đặc điểm địa mạo và mối liên
quan của chúng với cấu trúc địa chất vùng Ba Vì - Sơn Tây (Đặng Văn Bào, 2003),
Đặc điểm địa mạo, hệ thống lịng sơng cổ khu vực thủ đô và ý nghĩa của chúng đối
với sự phát triển của kinh đô Thăng Long - Hà Nội (Đào Đình Bắc, Đặng Văn Bào,
Nguyễn Hiệu, 2010), Nghiên cứu Địa mạo - thổ nhưỡng và định hướng sủ dụng đất
Ba vì – Sơn Tây của tác giả Đào Đình Bắc [3]....
- Nghiên cứu các đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: cũng
đã được đề cập đến trong các cơng trình như: Cảnh quan miền Bắc Việt Nam (Vũ Tự
Lập, 1976), Khí hậu Việt Nam (Phạm Ngọc Toàn và nnk), Địa lý thủy văn sơng ngịi
Việt Nam (Trần Tuất và nnk, 1987), Xây dựng ngân hàng cơ sở dữ liệu điều tra cơ
bản về tài nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội các tỉnh Hà Tây, Hịa Bình, Sơn La (Đào
Vọng Đức và nnk,1993,1994,1995), Đánh giá điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên cho phát triển bền vững thành phố Hà Nội (Trương Quang Hải, Trần Thanh Hà,
2010); Bảo tồn, phát triển bền vững tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học ở Hà Nội
(Đặng Huy Huỳnh, 2010),…
- Nghiên cứu về môi trường đô thị và làng nghề: Môi trường làng nghề Hà Nội
(Đặng Kim Chi, 2010), Biến đổi môi trường trong q trình đơ thị hóa thủ đơ Hà Nội
(Phạm Ngọc Đăng, 2010), Biến đổi khí hậu tồn cầu - một thách thức đối với phát
triển bền vững Hà Nội (Nguyễn Đức Ngữ, 2010), Các làng nghề Hà Tây trong khung
cảnh hội nhập thủ đô Hà Nội (Phạm Quốc Sứ, 2010),…

Học viên: Phạm Hồng Phong

15

Niên khoá: 2009 - 2011



Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

1.2. Cơ sở khoa học trong nghiên cứu thổ nhưỡng phục vụ khai thác sử dụng hợp
lý tài nguyên đất
Khoa học về đất hay thổ nhưỡng học là một chuyên ngành nghiên cứu về các loại
đất; về quy luật hình thành và phát triển của nó; về tính chất, đặc điểm của nó có liên
quan tới các điều kiện và nhân tố hình thành đất; về đặc thù và sự phân bố địa lý của
chúng; về sự vận động và chuyển hóa vật chất - năng lượng trên khơng gian lãnh thổ phát
sinh ra từng loại đất trong mối liên quan với chu trình vật chất năng lượng đặc biệt là chu
trình Sinh - Địa - Hóa và sau này là chu trình vật chất - năng lượng - tiền tệ trong hoạt
động kinh tế của con người; về mối liên quan giữa q trình vận động và chuyển hóa vật
chất - năng lượng này với sự biến động môi trường của sinh thái cảnh và môi sinh. [8]
“Đất (soil) là lớp mỏng trên cùng của bề mặt lớp vỏ Trái Đất (từ hàng chục
centimet đến 1,5 - 2 mét) phần lớn được phủ bởi một kiểu thảm thực vật và có thuộc
tính về độ phì tự nhiên được hình thành bởi sự phát triển trong quá trình thành tạo từ
lớp vỏ phong hóa dưới sự tác động đồng bộ và tổng hợp của khơng khí (khí quyển và
khí trong vỏ phong hóa), khí hậu (Đại, Trung và Tiểu khí hậu), nước (nước mặt, nước
ngầm và độ ẩm đất) và sinh vật. Ngoài việc tạo thành từ các nguồn vật chất: rắn, lỏng
và khí, thành phần sinh học giữ một vai trị quan trọng đối với thuộc tính hữu cơ và
độ phì của đất.” (A. Ph. Triosnhicơp, 1988. Bách khoa tồn thư Địa lý, tr.239).
Theo vị trí địa lý, đất sẽ được đặc trưng bởi:
- Đặc tính của q trình tạo nên một loại đất nhất định.
- Hình thái phẫu diện của mỗi loại đất phản ánh điều kiện vật lý, nguồn mẫu
chất và tình trạng sử dụng của con người.
- Thuộc tính độ phì đối với mỗi loại đất tương ứng.
- Thuộc tính vật lý và hóa học của đất phản ánh nguồn gốc của nhóm nhân tố
hình thành đất và tình trạng tác động của con người trong hoạt động kinh tế.

Cho tới nay đã có rất nhiều định nghĩa về đất nhưng định nghĩa của V.V.
Docutraev (1879) - được thừa nhận rộng rãi nhất. Theo quan điểm nguồn gốc phát
sinh, ông và các cộng sự cho rằng: “Đất là một thể của tự nhiên có lịch sử riêng biệt
và độc lập, được hình thành dưới tác động tương hỗ của các nhân tố như địa chất, địa
hình, khí hậu, thủy văn, chất hữu cơ động thực vật, con người và thời gian”. Bên cạnh
đó, vì đất là một thể của tự nhiên nên có q trình phát sinh, q trình phát triển và
q trình thối hóa mà ngun nhân có thể do tự nhiên hoặc do con người. Đây là

Học viên: Phạm Hồng Phong

16

Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

định nghĩa đầu tiên cũng là định nghĩa phản ánh xác thực nguồn gốc hình thành đất.
[8]
Định nghĩa đầy đủ về đất có thể biểu thị ở dạng cơng thức, chỉ ra tính phụ
thuộc hàm số của đất và các nhân tố hình thành đất theo thời gian như sau:
Đ = f (ĐĐ, KH - TV, SV, ĐH, HN)t
Đ: Đất:
ĐĐ: Đá tạo đất

Trong đó:

SV: Sinh vật;


ĐH: Địa hình

t: Thời gian;

HN: Hoạt động của con người

KH - TV: Khí hậu - Thủy văn

Đại khí hậu

Địa hình

Cấu trúc địa
chất

Khí hậu Thủy văn

Sinh quần
thể

Trên
mặt
đất

Vỏ phong
hóa

Thổ nhưỡng
(Soil)


Dưới
mặt
đất

()

Hình 1.1. Sự tương tác giữa các nhân tố hình thành thổ nhưỡng (Phạm Quang Anh, 1996)
Khác với khái niệm đất (soil) ở trên, đất mang ý nghĩa là tài nguyên được định
nghĩa: “Đất đai (land) là một dạng tài nguyên thiên nhiên được đặc trưng bởi một lãnh
thổ, một chất lượng của các loại đất (soil), bởi một kiểu khí hậu, một dạng địa hình,
một chế độ thủy văn, một kiểu thảm thực vật… là một cơ sở không gian (đơn vị
không gian lãnh thổ) của việc bố trí các đối tượng sản xuất, định cư và là phương tiện
sản xuất mà trước hết và rõ nhất là kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp với dân cư và xây
dựng dân dụng… [8]
Như vậy, đất với nghĩa là thổ nhưỡng (soil) chỉ là một trong những thành phần
giá trị của đất đai - tức là một đơn vị lãnh thổ đất nổi.
Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng lao động độc đáo; là một yếu tố
cấu thành của hệ sinh thái Trái đất. Trên quan điểm sinh thái học thì đất là một tài
nguyên tái tạo, là vật mang của nhiều hệ sinh thái khác trên Trái đất. Con người tác
động vào đất cũng tức là tác động vào các hệ sinh thái mà đất “mang” trên mình nó.
Như vậy tùy thuộc vào phương thức đối xử của con người đối với đất mà đất đai có
thể phát triển theo chiều hướng tốt và cũng có thể phát triển theo hướng xấu. Cho nên
việc bảo vệ môi trường đất và các giải pháp chống ơ nhiễm đất duy trì tính năng sản

Học viên: Phạm Hồng Phong

17

Niên khoá: 2009 - 2011



Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

xuất lâu dài của đất là một trong những chiến lược quan trọng của nước ta trong việc
sử dụng hợp lý và lâu bền các nguồn tài nguyên thiên nhiên [9].
1.3. Quan điểm nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm nguồn gốc phát sinh
Học thuyết về những yếu tố hình thành đất của V.V.Doccutraev là nền tảng của
thổ nhưỡng học. Theo quan điểm nguồn gốc, đầu tiên sự hình thành đất bắt đầu từ sự
phá hủy đá gốc do các q trình phong hóa từ đó cho các sản phẩm phong hóa là các
chất vơ cơ dưới dạng các hạt có kích thước khác nhau. Dưới sự tác động của các yếu
tố: địa hình, khí hậu, sinh vật và con người theo thời gian sẽ bổ xung vào lớp vỏ
phong hóa ở trên thành phần vật chất hữu cơ, nhờ hợp chất hữu cơ mà các sản phẩm
phá hủy vật liệu ban đầu từ đá gốc trở thành đất với đầy đủ các đặc tính hóa học, vật
lý, sinh học và đặc tính sử dụng. Giữa các yếu tố có mối quan hệ mật thiết, tác động
qua lại lẫn nhau và có tác động tổng hợp lên lớp vỏ thổ nhưỡng. Mỗi một khu vực
nhất định có một điều kiện tự nhiên đặc trưng và trên cơ sở sự tác động tương hỗ giữa
các nhân tố hình thành đất mà các quá trình hình thành đất ở khu vực đó cũng có tính
đặc trưng riêng, kết hợp với đặc tính sử dụng đất của người dân địa phương sẽ hình
thành nên các loại đất chính.
Hoạt động của các q trình hình thành đất được phản ánh rõ nét và trực tiếp
thông qua phẫu diện đất. Từ sự khác nhau chủ yếu về mầu sắc, thành phần, độ đá
lẫn…trong một phẫu diện có thể phân biệt ra các tầng đất khác nhau, mỗi tầng đất là
sản phẩm của một hay nhiều quá trình phát sinh đất vì vậy được gọi là tầng phát sinh .
Trong đó người ta thường ký hiệu theo chiều từ trên xuống: tầng A là tầng tích luỹ
mùn hay tầng rửa trơi, tầng B là tầng tích tụ tập trung các chất từ bên trên bị rửa trôi
xuống, tầng C là tầng mẫu chất gồm các sản phẩm vỡ vụn của đá mẹ đang bị phong
hóa, và tầng D là tầng đá mẹ chưa phong hóa. Do đó khi tiến hành nghiên cứu đất theo
quan điểm nguồn gốc phát sinh không thể nghiên cứu độc lập các yếu tố mà phải

nghiên cứu một cách tổng hợp các yếu tố đó và mối quan hệ giữa chúng, các quá trình
hình thành đất đặc trưng từ đó mới đưa ra các kết luận chính xác, đầy đủ và khách
quan về tính chất của của từng đơn vị đất làm cơ sở cho việc phân loại đất, thể hiện
trên bản đồ thổ nhưỡng sau đó đưa ra các loại hình sử dụng thích hợp.
1.3.2. Quan điểm hệ thống và tổng hợp
Theo học thuyết hệ thống của Harvey (1969): “Hệ thống gồm nhiều thành
phần, giữa các thành phần có mối tác động qua lại lẫn nhau thơng qua dịng vật chất

Học viên: Phạm Hồng Phong

18

Niên khoá: 2009 - 2011


Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

và năng lượng, bất kỳ một hệ thống nào cũng là bộ phận của hệ thống bậc cao hơn và
hệ thống có quan hệ với mơi trường bên ngồi ”.
Thật vậy, dù được xem xét ở khía cạnh nào, mức độ nào thì đất vẫn được coi là
một hệ thống hồn chỉnh và phức tạp được hình thành bởi các nhân tố: địa hình, khí
hậu, thủy văn, sinh vật, con người và thời gian và các hợp phần này có mối quan hệ
tương hỗ chặt chẽ, không thể tách rời nhau. Đồng thời mỗi cấp phân vị đất lại là một
bộ phận nằm trong cấp phân vị cao hơn.
Khi nghiên cứu đặc điểm phát sinh đất cần phải xem xét đất trong một hệ thống
tổng hợp có cấu trúc và chức năng trong mối tác động tương hỗ giữa các nhân tố hình
thành đất từ đó để có thể đi sâu, nắm rõ những đặc trưng của đất nhằm đem lại hiệu
quả trong ứng dụng các kết quả nghiên cứu đất phục vụ khai thác hợp lý và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên đất nói riêng.

Với quan điểm tổng hợp, khi nghiên cứu địa lý phát sinh bất kỳ một đơn vị đất
nào đều cần phải xem xét một cách toàn diện và đồng bộ các yếu tố hình thành đất từ
các yếu tố tự nhiên cho đến yếu tố con người và xem xét chúng trong mối liên hệ,
tương tác với các yếu tố khác cũng như quy luật phân hóa của các yếu tố đó. Trong
khi phẫu diện đất sẽ thể hiện sự thay đổi có quy luật theo chiều từ trên xuống dưới các
tầng phát sinh và tạo nên đặc trưng riêng về mặt địa lý của đơn vị đất đó thì mối quan
hệ giữa các đơn vị đất khác nhau trong cùng một lãnh thổ sẽ cho phép sử dụng các
khoanh vi đất với mục đích khác nhau nhưng vẫn phù hợp với đặc trưng của lãnh thổ.
Như vậy, nhiên cứu dưới góc độ của quan điểm tổng hợp cung cấp một cái nhìn tổng
quan đầy đủ về sự hình thành đất, sự phân bố đất và đặc điểm của từng loại đất.
1.3.3. Quan điểm lịch sử
Khơng nằm ngồi quy luật vận động của vật chất, thổ nhưỡng cũng là một hệ
thống luôn luôn biến đổi và phát triển không ngừng. Bất cứ một đơn vị đất nào cũng
có nguồn gốc phát sinh và lịch sử phát triển riêng của nó. Theo quan điểm lịch sử thì
đất được hình thành từ khi bắt đầu có sự sống. Nó tiến hóa cùng với sự sống từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp mà một phần được phản ánh bởi mối quan hệ giữa
đất - thực vật - đất thơng qua vịng tuần hoàn vật chất. Dưới sự tác động của các quy
luật tự nhiên, của con người, các nhân tố hình thành đất bị thay đổi hay chỉ đơn thuần
một nhân tố bị tác động và thay đổi cũng dẫn tới sự thay đổi của các nhân tố cịn lại từ
đó làm thay đổi, lớp thổ nhưỡng cũ dần bị biến đổi, lớp thổ nhưỡng mới với các đặc
tính mới được hình thành. Để xác lập các phương án quy hoạch sử dụng đất có hiệu
quả thì chúng ta phải xác định được các loại hình sử dụng đất trong quá khứ và hiện

Học viên: Phạm Hồng Phong

19

Niên khoá: 2009 - 2011



Luận văn cao học: “Nghiên cứu đặc điểm thổ nhưỡng và biến động sử dụng đất phục vụ phát triển nông nghiệp
bền vững huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội”

tại. Vì vậy, việc nghiên cứu thổ nhưỡng dưới quan điểm lịch sử, theo chiều hướng
xuyên suốt sự phát triển và hình thành đất cho phép chúng ta dự báo xu thế biến đổi,
phát triển của đất trong tương lai để có những giải pháp phù hợp kịp thời.
1.3.4. Quan điểm sử dụng bền vững
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên quốc tế - IUCN). Ngày nay, thuật ngữ này hiện đang được sử dụng
rộng rãi và là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa
theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa… riêng để hoạch định chiến
lược phù hợp nhất từ cấp quốc gia cho đén cấp địa phương. Phát triển bền vững là “
sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn
hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của của các thê hệ tương lai ”.
Năm 1991, FAO đã nêu ra 5 nguyên tắc cho việc xác định loại hình sử dụng
đất bền vững, đó là :
9 Duy trì và nâng cao sản lượng;
9 Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất;
9 Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn suy thối đất;
9 Có thể tồn tại về mặt kinh tế;
9 Có thể chấp nhận về mặt xã hội.
Vận dụng nguyên tắc trên, ở nước ta đã đề ra 3 mục tiêu cơ bản đối với việc xác định
và lựa chọn loại hình sử dụng đất
Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu qua kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận;
Bền vững về môi trường: bảo vệ được đất và môi trường tự nhiên;
Bền vững về xã hội: thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội.
1.3.5. Quan điểm về phân loại đất
Tính đến nay, trên thê giới tồn tại rất nhiều những quan điểm và hệ thống phân

loại đất khác nhau, trong đó có thể kể đến 3 hệ thống phân loại đất chính :
- Hệ thống phân loại của Liên Xô cũ - được xây dựng bởi Docutraev và các
cộng sự: Hệ thống này nhấn mạnh nguồn gốc phát sinh của đất, nghĩa là đánh gia cao
tính chất của đất và các quá trình hình thành đất liên quan đến các yếu tố hình thành
đất. Trong các cấp phân loại của hệ thống này đều thể hiện cả 3 nhóm chỉ tiêu: yếu tố

Học viên: Phạm Hồng Phong

20

Niên khoá: 2009 - 2011


×