Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng chương trình truyền thông và biến đổi khí hậu trong lực lực lượng công an tại các trại giam thông qua thí điểm tại trại giam yên hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.72 KB, 76 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
---------------------

BÙI TIẾN DŨNG

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THƠNG VỀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN TẠI CÁC TRẠI
GIAM THONG QUA THÍ ĐIỂM TẠI TRẠI GIAM YÊN HẠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội - 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC
---------------------

BÙI TIẾN DŨNG

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THƠNG VỀ BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TRONG LỰC LƯỢNG CÔNG AN TẠI CÁC TRẠI
GIAM THONG QUA THÍ ĐIỂM TẠI TRẠI GIAM YÊN HẠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số



: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Đức Thi

Hà Nội, 2015

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và trích dẫn rõ ràng nguồn gốc.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Bùi Tiến Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Qua một quá trình dài theo đuổi đề tài khoa học này, tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm Đức Thi - người đã dành nhiều thời gian,
tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, các cô
trong khoa Sau đại học – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy,
truyền đạt kiến thức chun mơn q báu trong suốt q trình học tập, góp phần
cho tác giả hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cám ơn của mình đến gia đình và bạn bè
trong khoa Sau đại học đã động viên và giúp đỡ tác giả cả về vật chất lẫn tinh
thần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, tháng 09/2015
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Bùi Tiến Dũng

ii


MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC

iii

Danh mục các ký từ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các biểu đồ - hình vẽ

vi


MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THƠNG BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU

5

1.1.

Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến BĐKH

5

1.2.

Tổng quan BĐKH

7

1.2.1. BĐKH trên thế giới

7

1.2.2. Nguyên nhân của BĐKH

9


1.2.3. Những hậu quả của BĐKH

15

Biến đổi khí hậu và kịch bản BĐKH ở Việt Nam

18

1.3.1. Khái quát về BĐKH tại Việt Nam

18

1.3.2. Kịch bản BĐKH ở Việt Nam

21

Hiện trạng về BĐKH khu vực nghiên cứu

24

1.4.1. Thực trạng biến đổi khí hậu vùng Tây Bắc

24

1.4.2. Kịch bản biến đổi khí hậu vùng Tây Bắc

25

1.3.


1.4.

1.4.3.

Biểu hiện và tác động của BĐKH đến các ngành sản xuất ở
các tỉnh vùng núi phía Bắc

28

1.5.

Hiện trạng BĐKH tỉnh Sơn La

31

1.6.

Tổng quan về khu vực nghiên cứu trại giam Yên Hạ

33

1.6.1. Đặc điểm tự nhiên

33

1.6.2. Tài nguyên thiên nhiên

35

1.6.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội


38

Tổng quan thông tin chung về truyền thông BĐKH tại Việt Nam

41

1.7.

1.8. Một vài nhận xét về những thông tin truyền thông về biến đổi khí
42

hậu tại Việt Nam
iii


CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

44

2.1.

Khái quát chung về nội dung truyền thông

44

2.2.

Xác định đối tượng truyền thơng


45

2.3.

Phương pháp truyền thong

45

2.3.1. Những khó khăn khi truyền thơng trực tiếp

46

2.3.2. Nội dung truyền thông

47

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

49

3.1. Giới thiệu mơ hình truyền thơng

49

3.2. Cơ sở đề xuất các mơ hình truyền thơng

50

3.2.1.


Tri thức bản địa

50

3.2.2.

Kết quả tập huấn

53

3.3. Đề xuất một số mơ hình truyền thơng

55

3.3.1. Tun truyền bằng hình thức hội thảo

55

3.3.2. Tun truyền bằng hình thức tổ chức lớp học

57

3.4. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giảm thiểu tác động biến
đổi khí hậu

59

3.4.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Ủy, Đảng

59


3.4.2. Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn của ban tuyên giáo các cấp

59

3.4.3. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, cổ vũ
toàn dân tham gia ứng phó với BĐKH, bảo vệ tài nguyên, môi
trường

60

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63

iv


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT

Đọc là

Chữ viết tắt


1

BĐKH

Biến đổi khí hậu

2

BVMT

Bảo vệ mơi trường

3

CDM

Cơ chế phát triển chính sạch

4

DTTS

Dân tộc thiểu số

5

GDP

Tổng sản phẩm nội địa,
Gross Domestic Product


6

IPCC

Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu
Intergovernmental Panel on Climate Change

7

IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên
International Union for Conservation of Nature

8

KT-XH

Kinh tế - xã hội

9

LHQ

Liên Hợp Quốc

10


MT

Mơi trường

11

NTT

Nhóm thơng tin

12

UNFCCC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu
United Nations Framework Convention
Climate Change

13

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc
United Nations Development Programme

14

TCN

Trước Công nguyên


15

TW

Trung Ương

16

TP

Thành Phố

17

XDCB

Xây dựng cơ bản

18

VN

Việt Nam

v

on



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1

Mức tăng nhiệt độ (oC) trung bình năm vùng Tây Bắc so với

25

thời kỳ 1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Bảng 1.2

Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vùng Tây Bắc so với thời kỳ
1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)

27

Bảng 1.3

Hiện trạng tài nguyên đất và dự báo tài nguyên đất tỉnh Sơn La

35

Bảng 2.1

Nội dung truyền thong

48

Bảng 3.1


Kết quả phỏng vấn trước tập huấn

54

Bảng 3.2

Kết quả phỏng vấn sau tập huấn

54

DANH MỤC BIỂU ĐỒ - HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1

Biến động nhiệt độ tồn cầu và nồng độ CO2

8

Hình 1.2

Xuất hiện các Sunspots trên Mặt trời

10

Hình 1.3

Diện tích đất nơng nghiệp bị mất do hạn hán ở vùng núi phía Bắc
từ năm 1980 đến 1998

Hình 1.4


Mức tăng nhiệt độ trung bình năm vào cuối thế kỷ 21 so với giai
đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản

16

22

Hình 1.5

Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào cuối thế kỷ 21 so với giai
đoạn 1980 – 1999 theo các kịch bản

23

Hình 2.1

Phương pháp lấy học viên làm trung tâm

47

Hình 2.6

Diện tích đất nơng nghiệp bị mất do hạn hán ở vùng núi phía Bắc
từ năm 1980 đến 1998

46

Hình 3.1


Hội thảo nâng cao năng lực về truyền thơng BĐKH

57

Hình 3.2

Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm huy động mọi tầng
lớp nhân dân cùng chung tay bảo vệ mơi trường

58

Hình 3.3

Tập huấn nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu

58

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế
kỷ 21. Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về BĐKH (IPCC) đã
xác nhận rằng BĐKH thực sự đang diễn ra và đã gây ra nhiều tác động nghiêm
trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường tại nhiều nước trên thế giới, Việt
Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do những tác động
của BĐKH [18].
Hiện nay trên thế giới, tất cả các quốc gia đều rất tích cực hoạt động nhằm
nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về BĐKH cho các nhóm đối tượng khác

nhau. Điều 6 của Công ước Khung về BĐKH của Liên Hợp Quốc (UNFCCC)
kêu gọi các quốc gia tăng cường công tác đào tạo, giáo dục nâng cao nhận thức
và tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia và tiếp cận các thông tin về BĐKH. Nghị
định thư Kyoto cũng đề xuất các bên liên quan cùng nhau hợp tác cấp quốc gia
và quốc tế nhằm xây dựng và thực hiện các chương trình giáo dục đào tạo bao
gồm tăng cường năng lực quốc gia, đồng thời điều phối các hoạt động truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng về BĐKH. Theo kết quả điều tra của
UNFCCC, tại các quốc gia trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương thì các nhà
quản lí và hoạch định chính sách đã cơng nhận giáo dục về BĐKH là ưu tiên
hàng đầu và truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng đứng vị trí thứ hai.
Các chiến lược quốc gia về BĐKH chỉ có thể thành cơng nếu như khuyến
khích được sự tham gia của các bên liên quan. Kinh nghiệm của UNDP cho thấy
các chiến lược hay kế hoạch truyền thơng đóng vai trị quan trọng trong việc xây
dựng mối quan hệ giữa chính phủ với tổ chức dân sự xã hội, khối doanh nghiệp,
các tổ chức quốc tế và cộng đồng.
Do đó thơng qua các hoạt động nâng cao nhận thức và tăng cường khả
năng tiếp cận thơng tin, cộng đồng khơng những sẽ tích cực hơn trong việc tham
gia vào các quá trình ra quyết định và đồng thời có những đóng góp cho các nỗ
lực thích ứng và giảm nhẹ với BĐKH.
1


Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của
BĐKH, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, vùng ven biển. Do đó trách nhiệm bảo vệ
mơi trường, ứng phó với BĐKH khơng phải là của riêng cá nhân hay tổ chức
nào đó mà cịn là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn Dân và toàn Quân.
Thực hiện chủ trương chung của Đảng và Nhà Nước, ngoài thực hiện các
công việc được Đảng và Nhân dân giao phó, thời gian qua tồn thể cán bộ, chiến
sỹ cơng an tại trại giam Yên Hạ thuộc xã Huy Hạ, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
đã phát động các phong trào bảo vệ mơi trường, tham gia ứng phó với BĐKH.

Thơng qua các hoạt động này đã góp phần phát huy vị trí, vai trị của lực lượng
cơng an nhân dân là lực lượng xung kích đi đầu trong việc bảo vệ mơi trường và
chủ động ứng phó với BĐKH.
Để cụ thể hóa những chương trình, kế hoạch nêu trên, trong khuôn khổ
luận văn này học viên chỉ tham gia xây dựng chương trình truyền thơng về
BĐKH trong lực lượng công an tại trại giam Yên Hạ nhằm nâng cao kiến thức
về BĐKH. Bên cạnh đó, xã Yên Hạ, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La nghèo là nơi
tập trung nhiều đồng bào các dân tộc miền núi, chịu tác động trực tiếp của
BĐKH. Từ đó, đề tài: “Xây dựng chương trình truyền thơng về BĐKH trong lực
lượng cơng an tại các trại giam thơng qua thí điểm tại trại giam Yên Hạ (thuộc
xã Huy Hạ, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La)” được lựa chọn và triển khai.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất xây dựng chương trình truyền thơng trong lực lượng cơng an trại
giam về BĐKH nhằm đảm bảo toàn thể cán bộ chiến sĩ sẽ được cung cấp kiến
thức, thông tin cơ bản về BĐKH.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nơi đóng quân.
- Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về BĐKH (Khái niệm, nguyên nhân,
bản chất, tác động và các giải pháp ứng phó).
2


- Nghiên cứu xây dựng các mơ hình truyền thơng thích hợp về BĐKH.
- Tác dụng của chương trình truyền thông BĐKH đến lực lượng công an
trại giam.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là xây dựng chương trình truyền
thơng biến đổi khí hậu trong lực lượng công an.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại trại giam Yên Hạ
thuộc xã Huy Hạ, huyện Phù Yên, Sơn La.
- Phạm vi khoa học: Lĩnh vực truyền thông BĐKH.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được các mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, luận văn đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu chính sau:
- Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu: Nghiên cứu các văn bản,
chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục truyền thông, nâng cao
nhận thức về BĐKH đối với lực lượng công an nhân dân.
- Phương pháp khảo sát và điều tra thực địa.
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả điều tra.
- Phương pháp xây dựng chương trình truyền thơng BĐKH.
6. Kết quả đạt được và ý nghĩa thực tiễn
Kết quả đạt được: Đề tài đã xây dựng được chương trình truyền thông
BĐKH cho lực lượng công an trại giam Yên Hạ thuộc xã Huy Hạ, huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài sẽ cung cấp thơng tin về BĐKH, xây
dựng chương trình truyền thơng về BĐKH cho lực lượng công an của các trại
giam Việt Nam nói chung và trại giam Yên Hạ nói riêng.
3


7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung Luận văn được trình bày trong 3
chương:
Chương 1: Tổng quan tài liệu. Trong chương 1, tác giả đã tổng quan khá
đầy đủ các tài liệu liên quan, đặc biệt kể tới một số chương trình, nghị quyết của
nhà nước về BĐKH, tổng quan được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và
BĐKH của tỉnh Sơn La.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Trong chương 2, tác giả

đã sử dụng nguồn số liệu tin cậy, chính xác và các thơng tin để xây dựng nội
dung truyền thông BĐKH.
Chương 3: Kết quả và thảo luận. Chương 3 đã đưa ra các kết quả của đề
tài, tổ chức được buổi tập huấn về kiến thức cơ sở về BĐKH cho cán bộ công an
trại giam Yên Hạ.

4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan đến BĐKH
- Thời tiết: Là tập hợp các trạng thái của các yếu tố khí tượng (như nhiệt
độ, áp suất, độ ẩm, gió và mưa) xảy ra trong khí quyển ở một khoảng thời gian
ngắn và trong một khơng gian hẹp, ví dụ có thể nói: thời tiết ở Hà Nội, thời tiết
ngày hơm nay...
- Khí hậu: Khí hậu thường được định nghĩa là trung bình theo thời gian
của thời tiết (thường là 30 năm).
- Biến đổi khí hậu: Là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là
vài thập kỷ hoặc dài hơn, ví dụ sự ấm lên hay lạnh đi.
Sự thay đổi của trạng thái khí hậu đó xảy ra do các q trình tự nhiên hoặc
do hoạt động của con người gây ra đối với các thành phần của khí quyển.
- Sự ấm lên tồn cầu: Đây còn được xem là cách gọi khác của BĐKH
toàn cầu. Sự ấm lên toàn cầu là hiện tượng nhiệt độ trung bình của khơng khí và
các đại dương trên Trái Đất tăng lên trong các thập kỉ gần đây. Ấm lên tồn cầu
xuất phát từ việc tích tụ và gia tăng khí CO2 và các khí nhà kính khác trong bầu
khí quyển.
- Khí nhà kính: là tên gọi chung của một số loại khí trong thành phần khí
quyển có khả năng hấp thụ các bức xạ hồng ngoại được phản xạ từ bề mặt Trái

Đất, hạn chế lượng bức xạ của mặt đất thốt ra ngồi khơng gian. Mật độ của
khí nhà kính ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiệt độ của Trái Đất.
- Các loại khí nhà kính chủ yếu gồm: điôxit cabon (CO2), hơi nước (H2O),
Mêtan (CH4), ôxit ni-tơ (N2O) và các khí CFC (là các hợp chất các-bon của Clo
và Flo, những hóa chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành
công nghiệp và từ đó chúng xâm nhập vào khí quyển).

5


- Hiệu ứng nhà kính: Là cụm từ để chỉ hiệu ứng xảy ra khi các tia bức xạ
sóng ngắn của mặt trời xuyên qua bầu khí quyển của Trái Đất và được phản xạ
trở lại thành các bức xạ nhiệt sóng dài. Một số phân tử trong bầu khí quyển (khí
nhà kính) có thể hấp thụ các bức xạ nhiệt này và nhờ đó duy trì nhiệt độ trung
bình trên Trái Đất khoảng 15oC (nếu khơng có khí nhà kính thì nhiệt độ là 18oC) được duy trì qua đó giữ lại hơi ấm trong bầu khí quyển.
Hiệu ứng này giống hiệu ứng giữ nhiệt của nhà kính nên được gọi là Hiệu
ứng nhà kính.
- Nước biển dâng: Là sự dâng mực nước của biển trên toàn cầu do tan
băng và sự giãn nở của nước biển dưới tác động của BĐKH (nhiệt độ tăng)
trong đó khơng bao gồm thủy triều và nước dâng do bão.
- Khả năng bị tổn thương: Khả năng bị tổn thương do tác động của
BĐKH là mức độ mà một hệ thống (tự nhiên, xã hội, kinh tế) có thể bị thiệt hại
do BĐKH, hoặc khơng có khả năng thích ứng với những tác động bất lợi của
BĐKH. Khả năng thích ứng của một hệ thống càng thấp thì khả năng bị tổn
thương do BĐKH càng lớn.
- Giảm thiểu BĐKH: Là các hành động, các biện pháp nhằm giảm mức
độ, cường độ phát thải khí nhà kính và tăng cường các bể hấp thụ khí nhà kính.
Nói cách khác là bao gồm các hành động, biện pháp nhằm loại bỏ vĩnh
viễn hoặc giảm thiểu nguy cơ và hiểm họa lâu dài của BĐKH đến cuộc sống con
người, các hệ sinh thái, môi trường.

Việc giảm nhẹ (giảm thiểu) bao gồm việc giảm đốt các nguyên liệu hóa
thạch, giảm thiểu việc sử dụng năng lượng, tăng hiệu suất sử dụng năng lượng,
sử dụng các nguồn năng lượng thay thế và giữ khí CO2 và các khí nhà kính khác
dưới lịng đất, trong đất trồng hoặc cây trồng.
- Thích ứng với BĐKH: Là sự điều chỉnh trong hệ thống tự nhiên và nhân
tạo đối với tình huống hoặc các tác động của khí hậu trong thực tế hoặc kịch
bản, theo đó giảm thiểu thiệt hại và tận dụng những cơ hội có lợi.
6


- Kịch bản BĐKH: Là giả định có cơ sở khoa học về sự tiến triển trong
tương lai của các mối quan hệ giữa KT-XH (sự phát triển của dân số, sản xuất
cơng nghiệp, năng lượng...), phát thải khí nhà kính do sử dụng năng lượng hóa
thạch và năng lượng tái tạo, BĐKH và mực nước biển dâng.
1.2. Tổng quan BĐKH
1.2.1. BĐKH trên thế giới
* Biến đổi khí hậu tồn cầu trong q khứ
Khí hậu Trái đất đã có những thay đổi trong quá khứ với quy mô thời gian
từ vài triệu năm đến vài trăm năm. Những vụ núi lửa phun trào mạnh đưa vào
khí quyển một lượng khói bụi khổng lồ, ngăn cản ánh sáng mặt trời xuống Trái
đất, có thể làm lạnh bề mặt Trái đất trong một thời gian dài. Sự thay đổi của
dòng chảy đại dương cũng làm thay đổi sự phân bố của nhiệt độ và mưa.
Q trình băng hà và khơng băng hà bắt đầu xảy ra từ khoảng hai triệu
năm trước công nguyên (TCN). Trong chu kỳ này, nhiệt độ bề mặt Trái đất
thường biến động khoảng 5-7oC. Ở thời kỳ không băng hà, khoảng 125.000 130.000 năm TCN, nhiệt độ trung bBnh bán cầu Bắc cao hơn thời kỳ tiền công
nghiệp 2oC.
Cách đây khoảng 12.000 năm, Trái đất ấm lên đáng kể đến khoảng 10.500
năm TCN, Trái đất lạnh đi đột ngột, thời kỳ lạnh này kéo dài khoảng 500 năm,
rồi cũng đột ngột chấm dứt và ấm trở lại.
Khoảng 5.000 - 6.000 năm trước, nhiệt độ khơng khí ở vĩ độ trung bình

của bán cầu Bắc cao hơn hiện nay 1 - 3oC. Trong thời kỳ cuối băng hà, nhiệt độ
Trái đất có những thay đổi nhỏ và khơng khí cũng ẩm hơn.
* Biến đổi khí hậu hiện đại – Sự nóng lên tồn cầu
Kết quả đo đạc và nghiên cứu hiện nay cho thấy nhiệt độ khơng khí trung
bình toàn cầu trong thế kỷ XX đã tăng lên 0,74 oC trên đất liền nhiệt độ tăng
nhiều hơn trên biển và thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ
vừa qua (IPCC, 2007). Nhiệt độ trung bình bề mặt Trái đất đã tăng lên rõ rệt
trong thời kỳ 1920 - 1940, giảm dần trong khoảng giữa những năm 1960 và lại
7


tăng lên từ sau năm 1975. Bằng cách đo đạc các thớ cây, diện tích các vùng
băng, người ta nhận thấy đây là thời kỳ nhiệt độ cao nhất trong vòng 600 năm
trở lại đây.
Các nhà khoa học đều nhất trí rằng, hiện tượng nóng lên xảy ra trong 50
năm cuối của thế kỷ XX và hiện nay là do hậu quả hoạt động của con người.
* BĐKH trên thế giới
Từ khoảng giữa thế kỷ 19, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc đo đạc
các trị số về khí hậu chở nên chính xác và có được số liệu định lượng chi tiết về
BĐKH trong hơn một thế kỷ qua. Những số liệu cho thấy xu thế chung là từ
cuối thế kỷ 19 đến nay, nhiệt độ trung bình tồn cầu đã tăng lên đáng kể. Kết
quả nghiên cứu hiện nay cho thấy, nhiệt độ khơng khí trung bình tồn cầu trong
thế kỷ 20 đã tăng lên 0,74oC (± 0,2oC); trên đất liền, nhiệt độ tăng nhiều hơn trên
biển và thập kỷ 1990 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa qua (IPCC,
2007).

Hình 1.1. Biến động nhiệt độ toàn cầu và nồng độ CO2 – Nguồn IPCC
Hiện tượng mưa cũng có những biến động đáng kể, tăng 5 - 10% trong thế
kỷ 20 trên lục địa bán cầu Bắc và giảm ở một số nơi, tuy xu thế không rõ rệt như
nhiệt độ. Hiện tượng mưa lớn tăng lên ở các vĩ độ trung bình và cao của bán cầu

Bắc. Cùng với xu thế tăng nhiệt độ toàn cầu là sự phân bố các dị thường của
nhiệt độ. Trên các đại lục ở bán cầu Bắc, trong những năm gần đây xuất hiện
hàng loạt kỷ lục về nhiệt độ cao nhất và thấp nhất. Khoảng 20 năm gần đây,
8


người ta đã phát hiện thấy mối quan hệ giữa các dị thường khí hậu với hiện
tượng ENSO.
Thiên tai (bão, lũ, lụt, hạn hán, tố, lốc...) và các hiện tượng thời tiết cực
đoan (nắng nóng, rét đậm, rét hại, mưa lớn v.v...) gia tăng. Theo Tổ chức Khí
tượng thế giới (WMO) tại Hội nghị các Bên Cơng ước khí hậu ở Cancun tháng
12/2010, các hiện tượng thời tiết cực đoan lớn nhất trong năm 2010 là: Nắng
nóng lịch sử gây cháy rừng, hạn hán ở LB Nga, Ukraina, Bêlarut và một số nước
khác ở Châu Âu; Mưa lớn, lũ lụt ở Pakistan, Nêpan, Trung Quốc, các nước vùng
Ban căng (châu Âu), Việt Nam; giá rét ở Canada, Anh, Đông Bắc Trung
Quốc…; Hiện tượng Lanina mạnh nhất trong vòng 30 năm qua. Trong 6 tháng
đầu năm 2011, tố lốc kinh hoàng xảy ra ở Mỹ làm chết hơn 500 người, bị
thương 750 người; Hạn hán nặng nhất trong vòng 50 năm qua xảy ra ở miền
trung của Trung Quốc, ảnh hưởng đến 34 triệu người, trong khi đó mưa lớn và
lũ lụt nghiêm trọng xảy ra ở 2 tỉnh phía Nam là Quý Châu và Hồ Nam làm 6
nghìn người phải sơ tán. Theo tổ chức Oxfam (Anh), trong 9 tháng đầu năm
2010, 21 nghìn người trên thế giới đã chết vì lũ, lụt và hạn hán, gấp đơi cùng kỳ
năm 2009 [6,7].
1.2.2. Nguyên nhân của BĐKH
Cho đến nay, các nhà khoa học đã có sự nhất trí cao và cho rằng trong
những thập kỷ gần đây, những hoạt động phát triển KT-XH hội với nhịp điệu
ngày một cao trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, năng lượng, giao thông,
nông - lâm nghiệp và sinh hoạt đã làm tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà
kính (N2O, CH4, H2S và nhất là CO2) trong khí quyển, làm Trái Đất nóng lên,
làm biến đổi hệ thống khí hậu và ảnh hưởng tới mơi trường tồn cầu (Al Gore,

2006).
* Ngun nhân do tự nhiên
Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên bao gồm thay đổi cường độ sáng
của Mặt trời, xuất hiện các điểm đen Mặt Trời (Sunspots), các hoạt động núi lửa,
thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất.
9


Hình 1.2. Xuất hiện các Sunspots trên Mặt trời (Nguồn:NASA)
Số Sunspots xuất hiện trung bình năm từ năm 1610 đến 2000. Với sự xuất
hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất
thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ
bề mặt trái đất (Nguồn: NASA).
Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt Trời cũng gây ra sự thay đổi năng
lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể
là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của Mặt trời
đã tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy khoảng thời gian khá dài như vậy thì
sự thay đổi cường độ sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kể đến BĐKH.
Núi lửa phun trào - Khi một ngọn núi lửa phun trào sẽ phát thải vào khí
quyển một lượng cực kỳ lớn khối lượng sulfur dioxide (SO2), hơi nước, bụi và
tro vào bầu khí quyển. Khối lượng lớn khí và tro có thể ảnh hưởng đến khí hậu
trong nhiều năm. Các hạt nhỏ được gọi là các sol khí được phun ra bởi núi lửa,
các sol khí phản chiếu lại bức xạ (năng lượng) mặt trời trở lại vào khơng gian vì
vậy chúng có tác dụng làm giảm nhiệt độ lớp bề mặt trái đất.
Đại dương ngày nay - Các đại dương là một thành phần chính của hệ
thống khí hậu. Dịng hải lưu di chuyển một lượng lớn nhiệt trên khắp hành tinh.
Thay đổi trong lưu thông đại dương có thể ảnh hưởng đến khí hậu thơng qua sự
chuyển động của CO2 vào trong khí quyển.
10



Thay đổi quỹ đạo quay của Trái Đất - Trái đất quay quanh Mặt trời với
một quỹ đạo. Trục quay có góc nghiêng 23,5°. Thay đổi độ nghiêng của quỹ đạo
quay trái đất có thể dẫn đến những thay đổi nhỏ. Tốc độ thay đổi cực kỳ nhỏ có
thể tính đến thời gian hàng tỷ năm, vì vậy có thể nói khơng ảnh hưởng lớn đến
BĐKH.
Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên
đóng góp một phần rất nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ q khứ đến
hiện nay. Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Ủy Ban Liên Chính Phủ về
BĐKH thì ngun nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động của con
người.
* Nguyên nhân do con người
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng từ năm 1750), con người đã sử
dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn ngun liệu hóa thạch
(than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí
gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ của Trái Đất.
Những số liệu về hàm lượng khí CO2 trong khí quyển được xác định từ
các lõi băng được khoan ở Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ
băng hà và tan băng (khoảng 18.000 năm trước), hàm lượng khí CO2 trong khí
quyển chỉ khoảng 180 - 200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so
với thời kỳ tiền công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 800, hàm lượng khí CO2
bắt đầu tăng lên, vượt con số 300ppm và đạt 379ppm vào năm 2005, nghĩa là
tăng khoảng 31% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vượt xa mức khí CO2 tự nhiên
trong khoảng 650 nghìn năm qua.
Hàm lượng các khí nhà kính khác như khí mêtan (CH4), ôxit nitơ (N2O)
cũng tăng lần lượt từ 715ppb (phần tỷ) và 270ppb trong thời kỳ tiền công nghiệp
lên 1774ppb (151%) và 319ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí
chlorofluoro carbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên tồn
cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ơzơn bình lưu, chỉ mới


11


có trong khí quyển do con người sản xuất ra kể từ khi cơng nghiệp làm lạnh, hóa
mỹ phẩm phát triển.
Đánh giá khoa học của Ban liên chính phủ về BĐKH (IPCC) cho thấy,
việc tiêu thụ năng lượng do đốt nhiên liệu hóa thạch trong các ngành sản xuất
năng lượng, cơng nghiệp, giao thơng vận tải, xây dựng… đóng góp khoảng một
nửa (46%) vào sự nóng lên tồn cầu, phá rừng nhiệt đới đóng góp khoảng 18%,
sản xuất nơng nghiệp khoảng 9% các ngành sản xuất hóa chất (CFC, HCFC)
khoảng 24%, còn lại (3%) là từ các hoạt động khác.
Từ năm 1840 đến 2004, tổng lượng phát thải khí CO2 của các nước giàu
chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO2 tồn cầu, trong đó ở Hoa Kỳ và
Anh trung bình mỗi người dân phát thải 1.100 tấn, gấp khoảng 17 lần ở Trung
Quốc và 48 lần ở Ấn Độ.
Riêng năm 2004, lượng phát thải khí CO2 của Hoa Kỳ là 6 tỷ tấn, bằng
khoảng 20% tổng lượng phát thải khí CO2 tồn cầu. Trung Quốc là nước phát
thải lớn thứ 2 với 5 tỷ tấn CO2, tiếp theo là Liên bang Nga 1,5 tỷ tấn, Ấn Độ 1,3
tỷ tấn, Nhật Bản 1,2 tỷ tấn, CHLB Đức 800 triệu tấn, Canada 600 triệu tấn,
Vương quốc Anh 580 triệu tấn. Các nước đang phát triển phát thải tổng cộng 12
tỷ tấn CO2, chiếm 42% tổng lượng phát thải toàn cầu so với 7 tỷ tấn năm 1990
(29% tổng lượng phát thải tồn cầu), cho thấy tốc độ phát thải khí CO2 của các
nước này tăng khá nhanh trong khoảng 15 năm qua. Một số nước phát triển dựa
vào đó để yêu cầu các nước đang phát triển cũng phải cam kết theo Công ước
BĐKH.
Năm 1990, Việt Nam phát thải 21,4 triệu tấn CO2. Năm 2004, phát thải
98,6 triệu tấn CO2, tăng gần 5 lần, bình quân đầu người 1,2 tấn/năm (trung bình
của thế giới là 4,5 tấn/năm, Singapo 12,4 tấn, Malaysia 7,5 tấn, Thái Lan 4,2 tấn,
Trung Quốc 3,8 tấn, Inđônêxia 1,7 tấn, Philippin 1,0 tấn, Myanma 0,2 tấn, Lào
0,2 tấn).

Như vậy, phát thải các khí CO2 của Việt Nam tăng khá nhanh trong 15
năm qua, song vẫn ở mức thấp so với trung bình tồn cầu và nhiều nước trong
12


khu vực. Dự tính tổng lượng phát thải các khí nhà kính của Việt Nam sẽ đạt
233,3 triệu tấn CO2 tương đương vào năm 2020, tăng 93% so với năm 1998.
Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là trong khi các nước giàu chỉ chiếm 15% dân
số thế giới, nhưng tổng lượng phát thải của họ chiếm 45% tổng lượng phát thải
toàn cầu; các nước châu Phi và cận Sahara với 11% dân số thế giới chỉ phát thải
2%, và các nước kém phát triển với 1/3 dân số thế giới chỉ phát thải 7% tổng
lượng phát thải tồn cầu. Đó là điều mà các nước đang phát triển nêu ra về bình
đẳng và nhân quyền tại các cuộc thương lượng về Cơng ước khí hậu và Nghị
định thư Kyoto.
Chính vì thế, một nguyên tắc cơ bản, đầu tiên được ghi trong Công ước
Khung của Liên hợp quốc về BĐKH là: “Các bên phải bảo vệ hệ thống khí hậu
vì lợi ích của các thế hệ hôm nay và mai sau của nhân loại, trên cơ sở công
bằng, phù hợp với trách nhiệm chung nhưng có phân biệt và bên các nước phát
triển phải đi đầu trong việc đấu tranh chống BĐKH và những ảnh hưởng có hại
của chúng”.
* Khí nhà kính và hiệu ứng nhà kính
Trong thành phần của khí quyển Trái Đất, khí nitơ chiếm 78% khối
lượng, khí oxy chiếm 21%, cịn lại khoảng 1% các khí khác như argon, đioxit
cacbon, mêtan, ôxit nitơ, nêon, hêli, hyđrô, ôzôn,… và hơi nước. Tuy chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ, các khí vết này, đặc biệt là khí CO2, CH4, NOx, và CFCs - một
loại khí mới chỉ có trong khí quyển từ khi công nghệ làm lạnh phát triển, là
những khí có vai trị rất quan trọng đối với sự sống trên trái đất.
Trước hết, đó là vì các chất khí nói trên hấp thụ bức xạ hồng ngoại do mặt
đất phát ra, sau đó, một phần lượng bức xạ này lại được các chất khí đó phát xạ
trở lại mặt đất, qua đó hạn chế lượng bức xạ hồng ngoại của mặt đất thốt ra

ngồi khoảng khơng vũ trụ và giữ cho mặt đất khỏi bị lạnh đi quá nhiều, nhất là
về ban đêm khi khơng có bức xạ mặt trời chiếu tới mặt đất.
Các chất khí nói trên, trừ CFCs, đã tồn tại từ lâu trong khí quyển và được
gọi là các khí nhà kính tự nhiên. Nếu khơng có các chất khí nhà kính tự nhiên,
13


trái đất của chúng ta sẽ lạnh hơn hiện nay khoảng 15 oC, tức là nhiệt độ trung
bình trái đất sẽ khoảng -18 oC. Hiệu ứng giữ cho bề mặt trái đất ấm hơn so với
trường hợp khơng có các khí nhà kính được gọi là “Hiệu ứng nhà kính”. Ngồi
ra, khí ơzơn tập trung thành một lớp mỏng trên tầng bình lưu của khí quyển có
tác dụng hấp thụ các bức xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu tới trái đất và thơng qua
đó bảo vệ sự sống trên trái đất.
Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp về trước, ít nhất khoảng 10.000 năm, nồng
độ các chất khí nhà kính rất ít thay đổi, trong đó khí CO2 chưa bao giờ vượt quá
300ppm. Chỉ riêng lượng phát thải khí CO2 do sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã
tăng hàng năm trung bình tỷ lệ từ 6,4 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 23,5 tỷ tấn CO2)
trong những năm 1990 lên đến 7,2 tỷ tấn cacbon (xấp xỉ 45,9 tỷ tấn CO2) mỗi
năm trong thời kỳ từ 2000 – 2005.
Các nhân tố khác, trong đó có các sol khí (bụi, cacbon hữu cơ, sulphat,
nitrat…) gây ra hiệu ứng âm (lạnh đi) với lượng bức xạ cưỡng bức tổng cộng
trực tiếp là 0,5W/m2 và gián tiếp phản xạ của mây là 0,7W/m2; thay đổi sử
dụng đất làm thay đổi suất phản xạ bề mặt, tạo ra lượng bức xạ cưỡng bức tổng
cộng được xác định bằng 0,02W/m2; trái lại, sự gia tăng khí ơzơn trong tầng đối
lưu do sản xuất và phát thải các hóa chất và sự thay đổi trong hoạt động của mặt
trời trong thời kỳ từ năm 1750 đến nay được xác định là tạo ra hiệu ứng dương
đối với tổng lượng bức xạ cưỡng bức lần lượt là 0,35 và 0,12W/m2. Như vậy,
tác động tổng cộng của các nhân tố khác, ngồi khí nhà kính, đã tạo ra lượng
bức xạ cưỡng bức âm. Vì thế, trên thực tế, sự tăng lên của nhiệt độ trung bình
tồn cầu quan trắc được trong thời gian qua đã bị triệt tiêu một phần, nói cách

khác, sự tăng lên của riêng hàm lượng khí nhà kính nhân tạo trong khí quyển
làm trái đất nóng lên nhiều hơn so với những gì đã quan trắc được, và điều đó
càng khẳng định sự BĐKH hiện nay chủ yếu là do các hoạt động của con người.
* Nguyên nhân của nước biển dâng
Nước biển dâng là sự dâng mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong
đó khơng bao gồm triều, nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí nào
14


đó có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình tồn cầu vì có sự khác nhau
về nhiệt độ của đại dương và các yếu tố khác. Mực nước biển được đo thông qua
hệ thống thiết bị đo triều ký đặt tại các trạm hải văn hoặc các máy đo độ cao vệ
tinh.
Theo Báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ban liên chính phủ về BĐKH
(IPCC), sự nóng lên của hệ thống khí hậu đã rõ ràng được minh chứng thông
qua số liệu quan trắc ghi nhận sự tăng lên của nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ
nước biển trung bình tồn cầu, sự tan chảy nhanh của lớp tuyết phủ và băng, làm
tăng mực nước biển trung bình tồn cầu.
Mực nước biển tăng phù hợp với xu thế nóng lên do sự đóng góp của các
thành phần chứa nước trên tồn cầu được ước tính gồm: giãn nở nhiệt của các
đại dương, các sông băng trên núi, băng Greenland, băng Nam cực và các nguồn
chứa nước trên đất liền.
Các kết quả nghiên cứu gần đây đưa ra dự báo mực nước biển có thể cao
hơn từ 0,5 – 1,4m vào cuối thế kỷ XXI ()
1.2.3. Những hậu quả của BĐKH
- Nghèo đói: Tác động đến các lĩnh vực kinh tế (nông, lâm, ngư nghiệp,
năng lượng, công nghiệp, giao thông, xây dựng, du lịch...)
- Dịch bệnh: Y tế, sức khỏe cộng đồng.
- Suy thối và ơ nhiễm mơi trường tự nhiên: đất, nước, khơng khí…;
- Suy giảm tài nguyên đa dạng sinh học, sinh thái, cảnh quan, văn hóa.

- Ảnh hưởng đến an sinh, xã hội: gia tăng các vấn đề xã hội (di dân, việc
làm, nơi ở...).
* Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành trồng trọt
Sản xuất trồng trọt đóng vai trị quan trọng trong đời sống của đồng bào
dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc. BĐKH tác động đến sản xuất của ngành
trồng trọt ở miền núi phía Bắc thơng qua một số khía cạnh sau:
15


- Một số biểu hiện của BĐKH làm mất diện tích đất canh tác. Miền núi
phía Bắc vốn được đặc trưng bởi địa hình phức tạp và có ít diện tích đất canh
tác. Một số biểu hiện của BĐKH như sạt lở đất, lũ quét làm mất diện tích đất
canh tác làm hạn chế nguồn vốn sinh kế của người dân, đặc biệt là người nghèo.
Hạn hán, rét đậm, rét hại làm giảm hoặc phá hủy các diện tích đã được gieo
trồng, từ đó giảm sản lượng lương thực sản xuất được. Một số kết quả nghiên
cứu đã cho thấy diện tích đất nơng nghiệp mất vào vụ đơng xn và hè thu hàng
năm do hạn hán giao động trong khoảng từ 25 đến 9050 ha (hình 1.5).

Hình 1.3. Diện tích đất nơng nghiệp bị mất do hạn hán ở vùng núi phía Bắc
từ năm 1980 đến 1998
- Rét đậm, rét hại cũng làm thiệt hại lớn đến sản xuất lúa. Đợt rét đậm rét
hại vào năm 2008 ở miền núi phía Bắc đã phá hủy khoảng 100.000 ha lúa, ước
tính tổng thiệt hại do đợt rét này lên đến 30 triệu đô la (Oxfam International in
Vietnam., 2008). Riêng ở tỉnh Lào Cai, đợt rét đậm này đã gây thiệt hại hơn 84
tấn lúa giống do người dân phải gieo trồng lại sau khi đợt rét đậm đi qua. Không
những chỉ tác động đến sản xuất lúa, các hiện tượng thời tiết cực đoan còn ảnh
hưởng trực tiếp đến sản xuất lâm nghiệp, cây ăn quả và hoa màu trong vườn. Kết
quả nghiên cứu ở Bắc Kạn cho thấy lũ quét và lụt đã ảnh hưởng trực tiếp đến
cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả và cây lâm nghiệp làm mất diện tích đất
canh tác và giảm năng suất [17].


16


Các số liệu thống kê về thiệt hại do thiên tai trên địa bàn của tỉnh Sơn La
trong giai đoạn 2001 - 2005 và giai đoạn 2006 - 2010, cho thấy: tổng số người
chết tăng 46% từ 62 người chết giai đoạn 2001 - 2005 lên 91 người giai đoạn
2006 - 2010; nhà cửa bị thiệt hại tăng 146% (giai đoạn 2001 - 2005 là 10.400
ngôi nhà, giai đoạn 2006 - 2010 là 25.607 ngôi nhà bị thiệt hại); thiệt hại về sản
xuất nông nghiệp tăng 12,4 lần; về giao thông tăng 5,3 lần; tổng giá trị thiệt hại
trong giai đoạn 2006 - 2010 là 1.111 tỷ đồng, tăng 10 lần so với giai đoạn 2001 2005. Vụ đông xuân năm 2010 - 2011 Sơn La đã xảy ra đợt rét đậm, rét hại kéo
dài, nhiệt độ khơng khí ban ngày thường xuyên ở mức thấp <150C, nhiệt độ ban
đêm có lúc xuống đến 6°C, vùng núi cao nhiệt độ xuống đến 5°C. Cùng lúc dịch
bệnh lở mồm long móng đã xảy ra tại 232 bản 83 xã của 11 huyện, thành phố
trong toàn tỉnh kết hợp với đợt rét đậm, rét hại kéo dài đã gây thiệt hại lớn cho
ngành chăn nuôi. Số lượng gia súc bị thiệt hại do rét đậm rét hại trong vụ đông
xuân 2010 - 2011 là 18.812 con trong đó: gia súc 14.467 con; gia cầm 4.345
con. Tổng giá trị thiệt hại trên 46 tỷ đồng (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Sơn La). Tỉnh Sơn La ngồi đặc điểm khó khăn về điều kiện phát triển kinh tế,
tỉnh cịn có số lượng người dân tộc thiểu số rất lớn, đây là những nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương nhất đối với những thách thức do BĐKH gây ra.
Hậu quả của BĐKH đối với Sơn La là nghiêm trọng và là một nguy cơ
hiện hữu cho mục tiêu xố đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu
thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước.
Không những làm mất diện tích đất canh tác, BĐKH làm suy thối đất từ
đó làm thay đổi hình thức sử dụng đất dẫn đến thay đổi phân bố cây trồng
(Nyong, 2008) và giảm năng suất. Sự thay đổi phân bố cây trồng nhiều khi
không được theo kịp bởi người dân hay các chính sách hỗ trợ của chính phủ.
Nhiệt độ tăng làm thay đổi quá trình sinh trưởng của cây trồng, thời vụ
cũng như sự phân bố cây trồng (Adejuwon, 2004), từ đó làm giảm năng suất và

chất lượng cây trồng (Dow & Downing, 2007), đặc biệt là các loại cây cung cấp
lương thực cho con người. Nhiệt độ tăng làm giảm nguồn nước tự nhiên cung
17


×