Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường hồ chí minh đoạn tránh trung tâm huyện ngân sơn và thị trấn nà phặc, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.79 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ TƯƠI
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN
TRÁNH TRUNG TÂM HUYỆN NGÂN SƠN
VÀ THỊ TRẤN NÀ PHẶC, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên - Năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ TƯƠI
ĐỀ TÀI:

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG, GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN
TRÁNH TRUNG TÂM HUYỆN NGÂN SƠN
VÀ THỊ TRẤN NÀ PHẶC, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Hùng



Thái Nguyên - Năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được ghi rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Hà Thị Tươi


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi nhất của các thầy cơ giáo, bạn bè
và đồng nghiệp đã có những ý kiến quý báu để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa học
GS.TS. Nguyễn Thế Hùng đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tơi trong suốt q
trình hồn thành luận văn.
Tơi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo Khoa Quản lý
tài nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phịng Tài ngun và Môi trường huyện Ngân

Sơn, UBND thị trấn Nà Phặc và nhân dân thuộc dự án đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề
tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hà Thị Tươi


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................... IV
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài.....................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB ...................................................4
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường GPMB .............................4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB .........................................................5
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB ................................6
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, GPMB.......................................................6

1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.....................8
1.1.6.
Quy
định
về
hỗ
......................................................9

trợ

khi

Nhà

nước

thu

hồi

đất

1.1.7. Quy định về tái định cư......................................................................................10
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ........................................................11
1.1.9. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ............................................12
1.1.10. Trình tự thực hiện theo quy định bồi thường giải phóng mặt bằng.................13
1.1.11. Chính sách thực hiện khi bồi thường giải phóng mặt bằng .............................17
1.2. Cơ sở pháp lý của cơng tác bồi thường, GPMB ...................................................19
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................................20
1.3.1. Cơng tác giải phóng mặt bằng trên thế giới.......................................................20

1.3.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam .......................................................23
1.3.2.3. Cơng tác giải phóng mặt bằng tại tỉnh Bắc Kạn .............................................24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........26


4

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................26
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................26
2.2.1. Giới thiệu về địa bàn và dự án nghiên cứu ........................................................26
2.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường và GPMB khi Nhà nước
thu hồi đất đến đời sống nhân dân tại khu vực GPMB................................................26
2.2.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp để
giải quyết công tác bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ..............................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................27
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ..................................................27
2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu ............................................28
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................29
3.1. Giới thiệu khái quát địa bàn nghiên cứu và dự án nghiên cứu .............................29
3.1.1. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu............................................................................29
3.1.2. Giới thiệu dự án nghiên cứu ..............................................................................33
3.1.3. Các văn bản liên quan đến cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
của dự án ......................................................................................................................35
3.1.4. Trình tự thực hiện ..............................................................................................37
3.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường, GPMB của dự án đường
Hồ Chí Minh đoạn tránh trung tâm huyện Ngân Sơn và thị trấn Nà Phặc ..................38
3.2.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường....................................................................38

3.2.2. Kết quả công tác bồi thường của dự án .............................................................40
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất đến đời sống người dân tại khu vực GPMB .......................46
3.3.1. Tình hình dân cư trong khu vực GPMB ............................................................46
3.3.2. Ảnh hưởng của GPMB đến đời sống của người dân về kinh tế ........................48
3.3.3. Ảnh hưởng của GPMB đến đời sống của người dân về an ninh, trật tự xã hội.49
3.3.4. Ảnh hưởng của GPMB đến đời sống người dân về mặt môi trường.................51


5

3.3.5. Đánh giá về chính sách tái định cư ....................................................................52
3.4. Thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân tồn tại và đề xuất một số giải pháp
trong công tác bồi thường, GPMB trên địa bàn huyện Ngân Sơn...............................52
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................................52
3.4.2. Những tồn tại, khó khăn ....................................................................................54
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp ...................................................................................55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................................................58
1. Kết luận....................................................................................................................58
2. Kiến nghị..................................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................60


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TừC
vi g
G G
P

p
G G
C chứ
Q Q
L l
Q Q
Đ định
T T
Đ đ
U Ủ
B ban
U Ủ
B ban


3

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đối tượng và điều kiện bồi thường...........................................................39
Bảng 3.2: Kết quả bồi thường đất của dự án đường Hồ Chí Minh
đoạn tránh qua trung tâm huyện Ngân Sơn và thị trấn Nà Phặc ...............................40
Bảng 3.3: Kết quả bồi thường tài sản gắn liền với đất của dự án đường Hồ Chí Minh
đoạn tránh qua trung tâm huyện Ngân Sơn và thị trấn Nà Phặc ...............................42
Bảng 3.4: Kết quả hỗ trợ của dự án đường Hồ Chí Minh
đoạn tránh trung tâm huyện Ngân Sơn và thị trấn Nà Phặc......................................44
Bảng 3.5: Chi phí khác của dự án đường Hồ Chí Minh
đoạn tránh qua trung tâm huyện Ngân Sơn và thị trấn Nà Phặc ...............................45
Bảng 3.6: Tình hình dân cư trong khu vực giải phóng mặt bằng .............................46
Bảng 3.7: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm theo nguồn thu nhập
của các hộ dân tại dự án ............................................................................................49

Bảng 3.8: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất...............50


4

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ khu vực thực hiện dự án ........................................................29


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài ngun vơ cùng quan trọng, được hình thành qua
nhiều thiên niên kỷ và là một trong những thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư và là yếu tố cấu thành của mỗi
quốc gia, gắn liền với lịch sử dân tộc và tình cảm của mỗi con người. Bất kỳ
nước nào, đất đều là tư liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh
thổ để phân bố các ngành kinh tế quốc dân.
Như vậy đất đai là điều kiện cơ bản cho quá trình phát triển, là tài sản
quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng
hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tối thiểu đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng mở rộng. Trong quá
trình đổi mới nền kinh tế - xã hội, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp
phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Đảng và
Nhà nước ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện,
nâng cấp cơ sở hạ tầng đã thu hồi một quỹ đất không nhỏ.
Để thực hiện thành công các công trình, dự án xây dựng cơ bản thì một
trong những yếu tố cơ bản quan trọng hàng đầu là công tác giải phóng mặt
bằng (GPMB), hiện nay có nhiều dự án, cơng trình cơng tác bồi thường và

GPMB gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến tiến độ thi cơng chậm trễ, kéo dài
không những gây thiệt hại cho Nhà nước mà còn là nguyên nhân dẫn đến
những vụ khiếu kiện đơng người, kéo dài, làm ảnh hưởng đến tình hình an
ninh trật tự và việc bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Kạn, huyện Ngân Sơn cũng đã và
đang diễn ra quá trình phát triển mạnh mẽ về cơ sở hạ tầng, trong những năm
gần đây đã có nhiều cơng trình, dự án được triển khai góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế của huyện, nâng cao chất lượng của người dân và góp phần


2

không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả nước. Mặc dù vậy, việc triển
khai thực hiện các công trình, dự án cũng gặp khơng ít những khó khăn,
vướng mắc, có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ chính sách
pháp luật đất đai, do một bộ phận người dân mất đất, mất tài sản chưa thỏa
mãn với những gì họ được hưởng từ chính sách bồi thường.
Để góp phần hồn thiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp
luật, hạn chế tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi
thường giải phóng mặt bằng, cần tiến hành nghiên cứu và đưa ra các giải pháp
đáp ứng yêu cầu đặt ra.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế và nhận thấy được tầm quan trọng
của công tác GPMB, tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Hồ Chí Minh đoạn tránh trung
tâm huyện Ngân Sơn và thị trấn Nà Phặc – tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả của công tác GPMB của dự án đường Hồ Chí Minh
đoạn tránh trung tâm huyện Ngân Sơn và thị trấn Nà

Phặc.
- Đánh giá ảnh hưởng của công tác GPMB đến đời sống người dân
trong khu vực GPMB.
- Đánh giá một số khó khăn, tồn tại trong cơng tác GPMB của dự án
đường Hồ Chí Minh đoạn tránh trung tâm huyện Ngân Sơn và thị trấn Nà Phặc
từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi khi thực hiện GPMB đối với các
cơng trình khác.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung kiến thức đã học, tiếp nhận những kiến
thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, cụ thể là công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ tái định cư.


3

- Ý nghĩa thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu của đề tài giúp tìm ra được
những thuận lợi và khó khăn của cơng tác bồi thường và GPMB, rút ra những
giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, GPMB.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến công tác bồi thường GPMB
- Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất
của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai Luật đất đai, (2013).

- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất Luật đất đai, (2013).
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất có thể tiến hành bằng tiền
hoặc hình thức khác do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa
thuận của các chủ thể. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo
quy định của nhà nước về giá đất, phương thức thu hồi và thanh toán. Bồi
thường thiệt hại về đất đai thực chất là việc giải quyết mối quan hệ về kinh tế
giữa chủ thể là Nhà nước và người được giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất bị thu hồi đất.
- Chi phí đầu tư vào đất cịn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi
phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến
thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được Luật đất đai, (2013).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người
có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển Luật đất đai, (2013).
- Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích
đất Luật đất đai, (2013).
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối
với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định Luật đất
đai, (2013).


5

1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường GPMB
GPMB là q trình thực hiện các cơng việc liên quan đến việc di dời
nhà cửa, cây cối, cơng trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần
diện tích nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng
cơng trình mới.
Q trình GPMB được tính từ khi bắt đầu hình thành hội đồng GPMB
đến khi giải GPMB xong và giao cho chủ đầu tư. Đây là một q trình có tính

đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự án và liên quan trực
tiếp đến các bên tham gia và cả xã hội.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau,
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành…mật độ dân cư khác
nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng
của vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng
biệt Phan Tuấn Triều, (2009).
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Đối với vùng nơng thơn
thì đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất, nông
lâm ngư nghiệp, dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di
chuyển là rất khó khăn, do đó việc hỗ trợ đào tạo nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp là điều cần thiết để bảo đảm đời sống sau này của người dân Phan
Tuấn Triều, (2009).
Từ những vấn đề trên, có thể hiểu bản chất của cơng tác bồi thường
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh, phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng trong q trình hiện nay khơng
chỉ đơn thuần là sự đền bù về mặt vật chất mà còn phải bảo đảm lợi ích của
người dân phải di chuyển. Đó là người dân có được chỗ ở ổn định, điều kiện
sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ tạo điều kiện cho người dân sinh sống và ổn
định lâu dài.


6

1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, GPMB
Cơng tác bồi thường, GPMB có vai trị quan trọng, then chốt đến thời
gian khởi công, tiến độ thực hiện dự án và có rất nhiều yếu tố tác động đến
công tác bồi thường, GPMB Đỗ Thị Lan và Cs, (2007).

- Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai;
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Tác động của công tác giao đất, cho thuê đất;
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê cấp GCN QSD đất;
- Thanh tra chấp hành các chế độ, cấp GCN QSD đất.
- Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong
quản lý sử dụng đất đai;
- Yếu tố chính sách, yếu tố thị trường v..v…
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện bồi thường, GPMB
1.1.4.1. Nguyên tắc bồi thường
* Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định
tại
Điều 74, Luật Đất đai năm 2013 Luật đất đai, (2013).
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
* Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh
doanh
khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 88, Luật Đất đai năm 2013:


7

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền

với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.1.4.2. Điều kiện bồi thường
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phịng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng
được quy định tại Điều 75, Luật Đất đai (2013), cụ thể:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm



8

công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp,
tiền nhận chuyển nhượng đã trả khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
1.1.5. Các trường hợp không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất
* Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
được quy định tại Điều 82, Luật Đất đai năm 2013 Luật đất đai, (2013).
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;


9

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
* Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn
liền với đất quy định tại Điều 92, Luật Đât đai năm 2013 Luật đất đai, (2013).
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất
quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1
Điều 65 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc
tạo lập từ sau khi có thơng báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và cơng trình xây dựng
khác khơng cịn sử dụng.
1.1.6. Quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Tại Điều 83, Luật Đất đai năm 2013 quy định về hỗ trợ của Nhà nước
khi thu hồi đất như sau:
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai
và đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;


10

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.1.7. Quy định về tái định cư
* Trách nhiệm lập và thực hiện tái định cư Luật đất đai, (2013).
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập
quán của từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng
nhà ở hoặc cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
* Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
Luật
đất đai, (2013).
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định
cư phải thơng báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển
chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết cơng khai ít nhất là
15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu

dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định
cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến
bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực
thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị


11

trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu
hồi là người có cơng với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công
khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán
nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi
thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà
nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện
từng vùng, miền và địa phương.
1.1.8. Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Điều 93, Luật Đất đai năm, (2013) quy định chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ,
tái định cư như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có

đất thu hồi.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả
thì khi thanh tốn tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngồi tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi cịn được thanh tốn thêm một
khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính
trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ
theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc
nhà nước.


12

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định
của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào
số tiền được bồi thường để hồn trả ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.1.9. Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định tại
Điều 32, Nghị định 47 Chính phủ, (2014).
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: Tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đối với đất thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, chi phí bảo
đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản
chi phí khác.
Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để

thực hiện các dự án được quy định như sau:
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh
phí thực hiện dự án đầu tư;
b) Bộ, ngành có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư của Quốc hội; chấp thuận, quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
nhưng do Bộ, ngành thực hiện và các dự án do Bộ, ngành làm chủ đầu tư;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án khơng
thuộc trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này.


13

1.1.10. Trình tự thực hiện theo quy định bồi thường giải phóng mặt bằng
- Xác định chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính:
Căn cứ các dự án do Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận mà phải thu
hồi đất, Hội đồng bồi thường GPMB và tái định cư tỉnh với Ủy ban nhân dân
cấp huyện tiến hành khảo sát, điều tra, thống kê sơ bộ trên cơ sở tài liệu hồ sơ
địa chính và đề xuất quỹ đất dự kiến thu hồi; dự thảo văn bản để Sở Tài
ngun và Mơi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận chủ
trương thu hồi tạo quỹ đất và giao Ủy ban nhân dân huyện cập nhật và trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Trình chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng:
Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư thống kê diện tích đất dự
kiến thu hồi; báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu chuyển

mục đích sử dụng các loại đất trên trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường, thẩm định và trình Hội đồng nhân dân tỉnh thơng
qua trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất; giao nhiệm vụ lập, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư tỉnh phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp huyện dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm để Sở Tài ngun và Mơi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Nội dung kế hoạch phải bao gồm các nội dung theo Khoản 1 Điều 17
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Nội dung Thơng báo thu hồi đất phải bao gồm các nội dung theo Khoản
2 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư huyện:


14

Căn cứ kế hoạch thu hồi đất, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện quyết định điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập phương án bồi
thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
- Thông báo thu hồi đất:
Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư huyện phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã thông báo thu hồi đất theo kế hoạch được duyệt đến từng
người có đất, họp phổ biến và thông báo trên phương tiện đại chúng, niêm yết
tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung.
Mẫu Thông báo thu hồi đất: mẫu số 07 (ban hành kèm theo Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi

trường).
- Lập phương án bồi thường GPMB, hỗ trợ và tái định cư:
Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư huyện phối hợp với Ủy ban
nhân dân xã triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi khơng phối
hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Hội đồng bồi thường
hỗ trợ và tái định cư huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, Ủy ban mặt trận
tổ quốc Việt Nam cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất
thực hiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà
người sử dụng đất vẫn khơng phối hợp thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người sử dụng đất tiếp
tục khơng chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết
định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và thực hiện cưỡng
chế theo quy định (trình tự theo điều 70 Luật Đất đai).
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập và thực
hiện dự án tái định cư (theo Điều 85 Luật Đất đai và Điều 26 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ).


15

Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư tỉnh lập Dự án bồi thường
giải phóng mặt bằng trình Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt.
- Hồn chỉnh, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường GPMB, hỗ
trợ tái định cư; quyết định thu hồi đất:
Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư huyện có trách nhiệm lập
phương án phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và phối hợp với Ủy ban
nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến về phương án (tổ chức họp trực tiếp với người
dân và lập biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, đại diện Ủy

ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi;
niêm yết công khai phương án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh
hoạt chung).
Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư huyện có trách nhiệm tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không
đồng ý, ý kiến khác đối với phương án; phối hợp Ủy ban nhân dân xã tổ chức
đối thoại với trường hợp cịn có ý kiến khơng đồng ý với phương án; hồn
chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền (cơ quan tài ngun và mơi
trường) trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án và
ban hành quyết định thu hồi đất (hai quyết định này trong cùng một ngày).
+ Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trong
khu vực có đất thu hồi ít nhất 20 ngày, kể từ ngày niêm yết.
+ Thông báo thu hồi đất đến thời điểm ban hành quyết định thu hồi đất
không được sớm hơn 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với
đất phi nông nghiệp.
+ Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải bao gồm các nội
dung chủ yếu quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
+ Thẩm quyền thu hồi đất được quy định theo Điều 66 Luật Đất đai.
- Đăng ký kế hoạch vốn hàng năm:


×