Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng ở đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.24 KB, 11 trang )

HNUE JOURNAL OF SCIENCE
Social Sciences, 2018, Volume 63, Issue 4, pp. 170-180
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1069.2018-0041

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHAI THÁC DU LỊCH
CHỢ NỔI CÁI BÈ VÀ CÁI RĂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Nguyễn Trọng Nhân
Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Cần Thơ
Tóm tắt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự khai
thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Mẫu nghiên cứu gồm 400 du khách đang đến du lịch
ở chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Nếu phân theo thành phần khách, 300 đáp viên là khách nội
địa và 100 đáp viên là khách quốc tế. Nếu phân theo địa bàn nghiên cứu, 194 đáp viên được
phỏng vấn ở chợ nổi Cái Bè và 206 đáp viên được phỏng vấn ở chợ nổi Cái Răng. Các
phương pháp thống kê mơ tả (tần suất, giá trị trung bình, phân tích bảng chéo), đánh giá độ tin
cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong
phân tích dữ liệu. Kết quả phân tích cho thấy, có 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự khai thác du lịch
chợ nổi ở điểm đến theo mức độ tác động giảm dần là “hướng dẫn viên du lịch”, “nhân viên
phục vụ trên phương tiện vận chuyển tham quan”, “môi trường sông nước”, “giá cả dịch vụ”,
“hệ thống giao thông phục vụ du lịch”, “trật tự và an toàn trong du lịch”, “phương tiện vận
chuyển tham quan”, “bảo vệ môi trường và sức khỏe du khách”.
Từ khóa: Chợ nổi, du lịch chợ nổi, Cái Bè, Cái Răng.

1.

Mở đầu

Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có 11 chợ nổi: Cái Bè (tỉnh Tiền Giang), Trà Ôn (tỉnh Vĩnh
Long), Cái Răng, Phong Điền (thành phố Cần Thơ), Long Xuyên, Châu Đốc (tỉnh An Giang), Ba


Ngàn (tỉnh Hậu Giang), Ngã Năm (tỉnh Sóc Trăng), Vĩnh Thuận (tỉnh Kiên Giang), Cà Mau, Cái
Nước (tỉnh Cà Mau). Xét về quy mơ, Cái Răng, Long Xun và Ngã Năm có quy mơ lớn, các chợ
nổi cịn lại có quy mơ nhỏ. Xét về vị trí, hai chợ nổi ở phía bắc sơng Hậu là Cái Bè và Trà Ơn, các
chợ nổi cịn nằm trên sơng Hậu hoặc ở phía nam của nó. Bên cạnh đó, hầu hết các chợ nổi phân bố
theo trục đứng và gần giữa châu thổ.
Cũng là chợ truyền thống, nhưng chợ nổi có những yếu tố mang tính đặc trưng. Ngồi chức
năng phân phối hàng nơng sản, làm đa dạng văn hóa, tạo việc làm và mang lại thu nhập cho người
dân, cổ vũ sự giao lưu văn hóa và trao đổi thơng tin, quảng bá hình ảnh vùng, tạo niềm cảm hứng
cho hoạt động sáng tạo nghệ thuật, chợ nổi còn là nguồn tài nguyên du lịch quý giá.
Để đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu của du khách trong và ngoài nước,
đồng thời, tạo sự đa dạng hóa sản phẩm du lịch của tỉnh, chợ nổi Cái Bè và Cái Răng được đưa
vào khai thác du lịch từ thập niên 90 của thế kỉ XX. Những yếu tố có khả năng hấp dẫn du khách
của hai chợ nổi là vị trí địa lí và khả năng tiếp cận, quy mơ và khung cảnh, hàng hóa, các dịch vụ,
phương thức mua bán, cây bẹo, hoạt động mua bán và đời sống của cư dân thương hồ. Bên cạnh
những thành tựu đạt được, du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng vẫn còn nhiều điểm yếu cần phải
được khắc phục.
Ngày nhận bài: 19/2/2018. Ngày sửa bài: 19/3/2018. Ngày nhận đăng: 20/3/2018.
Tác giả liên hệ: Nguyễn Trọng Nhân. Địa chỉ e-mail:

170


Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng ở Đồng bằng sơng Cửu Long

Với vai trị là một dạng tài ngun du lịch đặc trưng của tỉnh/thành phố cùng tính khả thi
trong liên kết khai thác du lịch cao, chợ nổi được xác định là nơi đến quan trọng trong tỉnh Tiền
Giang và thành phố Cần Thơ. Mặc dù vậy, thời gian qua có rất ít cơng trình nghiên cứu về du lịch
ở hai chợ nổi này. Hai cơng trình nghiên cứu Du lịch chợ nổi vùng Đồng bằng sông Cửu Long:
Nghiên cứu trường hợp chợ nổi Cái Bè, Tiền Giang [1] và Chợ nổi Cái Bè tỉnh Tiền Giang với
việc khai thác và phát triển du lịch [10] thể hiện thời gian ra đời của chợ nổi, một vài khía cạnh về

vai trò và hạn chế của du lịch chợ nổi về mặt định tính.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến sự khai thác du
lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng về mặt định lượng. Hai đóng góp quan trọng của nghiên cứu là
bổ sung mơ hình lý thuyết cho việc nghiên cứu du lịch chợ nổi và nhận diện những yếu tố tác
động đến sự khai thác du lịch ở địa bàn nghiên cứu. Trên cơ sở kết quả đạt được, các bên liên
quan có thể ra quyết định nhằm cải thiện những mặt yếu kém trong khai thác du lịch ở nơi đến Cái
Bè và Cái Răng.

2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu này, phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi được sử dụng. Điều
tra bằng bảng câu hỏi là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách yêu cầu các đối tượng được điều
tra trả lời cho một tập các câu hỏi theo một trình tự định trước [4; tr. 165]. Sử dụng bảng câu hỏi
có thể giúp nhà nghiên cứu thu thập câu trả lời từ một mẫu lớn một cách hiệu quả cho phân tích
định lượng [12; tr. 400]. Vì vậy, bảng câu hỏi là một trong những cơng cụ được sử dụng phổ biến
nhất trong thu thập dữ liệu sơ cấp [7; tr. 156], [12; tr. 400].
Để xây dựng bảng câu hỏi, tác giả thực hiện theo trình tự các bước: (1) xác định các thơng tin
cần tìm và cách thức sử dụng chúng; (2) nghiên cứu dữ liệu thứ cấp và thu thập dữ liệu sơ cấp, (3)
xây dựng cấu trúc và nội dung bảng câu hỏi, (4) lựa chọn thang đo, (5) viết nháp, (6) kiểm tra thử
nghiệm, (7) chỉnh sửa và hoàn thiện.
Nội dung bảng câu hỏi được phát triển trên cơ sở câu hỏi nghiên cứu, dữ liệu sơ cấp và kinh
nghiệm nghiên cứu của bản thân tác giả. Bên cạnh đó, tổng quan các nghiên cứu và sử dụng các
câu hỏi đo lường liên quan cũng có ý nghĩa quan trọng vì đây là cách hiệu quả để phát triển phiếu
điều tra [4; tr. 168-169].
Để đo lường các câu hỏi trong bảng hỏi phù hợp với loại hình nghiên cứu mơ tả và khám phá,
tác giả sử dụng thang đo định danh, thứ bậc và tỷ lệ. Đối với thang đo thứ bậc dạng Likert, tác giả
sử dụng 7 mức đánh giá cho mỗi biến. Chẳng hạn, 1: hồn tồn khơng hấp dẫn/hồn tồn khơng
hài lịng/hồn tồn khơng đồng ý,… 2: khơng hấp dẫn/khơng hài lịng/khơng đồng ý,… 3: tương
đối khơng hấp dẫn/tương đối khơng hài lịng/tương đối khơng đồng ý,… 4: bình thường/trung
lập/chưa biết,… 5: tương đối hấp dẫn/tương đối hài lòng/tương đối đồng ý,… 6: hấp dẫn/hài

lòng/đồng ý,… 7: rất hấp dẫn/rất hài lịng/rất đồng ý,…
Có rất nhiều cơng thức có thể được sử dụng để xác định kích cỡ mẫu cho nghiên cứu. Tuy
nhiên, tác giả sử dụng công thức của Slovin (1984, trích trong [8; tr. 19]):
N
n
(1  N 2 )
Trong đó, n: cỡ mẫu thực tế, N: số quan sát tổng thể, ℓ: sai số cho phép
Tiện lợi trong tính tốn và độ tin cậy cao là hai ưu điểm nổi bật của công thức trên. Độ tin
cậy cao của công thức được thể hiện ở số mẫu được chọn phù hợp với công thức xác định cỡ mẫu
của Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh [11; tr. 202] cũng như ước lượng mẫu của Krejcie và
Morgan (1970, trích trong [2; tr. 82]), Saunders và cộng sự [12; tr. 235].
171


Nguyễn Trọng Nhân

Nghiên cứu sử dụng mức chắc chắn 95%, biên sai số 5%. Theo Nguyễn Văn Dung [3; tr.
333], các nhà nghiên cứu thường chỉ quan tâm đến độ tin cậy 95% hay 99%, tuy nhiên, mức tin
cậy 95% hiện được sử dụng nhiều nhất. Saunders và cộng sự [12; tr. 235] cũng cho rằng, các nhà
nghiên cứu thường tìm kiếm mức chắc chắn 95%. Luck và Rubin [9; tr. 261] cũng khẳng định,
biên sai số 5%, mức tin cậy 95% được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu.
Năm 2016, tỉnh Tiền Giang đón 1.630.000 khách du lịch, trong đó, khách quốc tế là 580.000
(chiếm 35,6%), khách nội địa là 1.050.000 (chiếm 64,4%) (Phòng Nghiệp vụ Du lịch tỉnh Tiền
Giang, 2017). Trong cùng năm, thành phố Cần Thơ đón 1.726.531 lượt khách, trong đó, khách
quốc tế là 258.400 (chiếm 15,0%), khách nội địa là 1.468.131 (chiếm 85,0%) (Phòng Nghiệp vụ
Du lịch thành phố Cần Thơ, 2017). Theo công thức của Slovin ta có:
n

3.356.531
 400

1  3.356.531x 0.0025

Vậy số mẫu cần lấy cho việc nghiên cứu trường hợp ở chợ nổi Cái Bè và Cái Răng là 400
khách du lịch. Do số lượt khách du lịch đến tỉnh Tiền Giang chiếm 48,6% và số lượt khách đến
thành phố Cần Thơ chiếm 51,4% tổng lượt khách đến hai đơn vị hành chính nên số mẫu cần lấy ở
chợ nổi Cái Bè và Cái Răng lần lượt là 194 và 206. Dựa vào tỷ lệ khách du lịch đến Tiền Giang và
Cần Thơ, số mẫu cần lấy đối với khách quốc tế ở Cái Bè và Cái Răng lần lượt là 69 và 31, trong
khi đó, khách nội địa lần lượt là 125 và 175. Địa điểm phỏng vấn ở Cái Bè và Cái Răng tương ứng
là bến tàu du lịch Cái Bè, cù lao Tân Phong, khu du lịch Vinh Sang; bến Ninh Kiều, Thiền viện
Trúc lâm Phương Nam, khu du lịch Mỹ Khánh. Thời gian phỏng vấn từ tháng 4 năm 2016 đến
tháng 3 năm 2017. Phương pháp chọn mẫu kiểu thuận tiện được sử dụng để lựa chọn đáp viên, tức
bảng câu hỏi chỉ được gửi đến những du khách đồng ý trả lời.
Mẫu nghiên cứu là những khách du lịch có độ tuổi từ 18 trở lên. Với mức tuổi này, du khách
có hiểu biết, kinh nghiệm về du lịch nên kết quả thu được từ bảng câu hỏi sẽ có giá trị hơn. Theo
Sirakaya-Turk và cộng sự, hầu hết các nghiên cứu đều giới hạn phạm vi khách du lịch ở độ tuổi
bằng hoặc lớn hơn 18 [17; tr. 96].
Dữ liệu từ bảng câu hỏi được mã hóa và nhập liệu trên phần mềm SPSS for Windows 18.0.
Các phương pháp phân tích dữ liệu từ phần mềm bao gồm:
- Phân tích thống kê mơ tả (descriptive statistics analysis) dùng để tóm tắt các trị số đo lường
của một biến dưới dạng tần suất (%) và số trung bình. Ngồi ra, chúng tơi cịn sử dụng phương
pháp phân tích bảng chéo (crosstabs…).
- Đánh giá độ tin cậy thang đo (scale reliability analysis) để đảm bảo thang đo và biến đo
lường đủ độ tin cậy. Đối với độ tin cậy thang đo, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc cho
rằng hệ số α của Cronbach từ 0,7 đến gần 0,8 thì thang đo lường sử dụng được, hệ số α của
Cronbach từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường tốt [15; tr. 24]. Đối với biến đo lường đảm bảo độ
tin cậy khi có hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh ≥ 0,3 (Nunnally và Bernstein, 1994; trích
trong [13; tr. 351]).
- Phân tích nhân tố khám phá (exploratary factors analysis) để rút gọn một tập hợp gồm nhiều
biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý
nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu [6; tr. 167]. Để

phân tích nhân tố khám phá cần thỏa mãn các điều kiện: chỉ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) lớn
hơn hoặc bằng 0,5 và nhỏ hơn hoặc bằng 1 [6; tr. 168]; kiểm định Bartlett có giá trị Sig. ≤ 0,05
[15; tr. 30]; tổng phương sai giải thích lớn hơn 50% [6; tr. 168]. Biến đo lường đạt tiêu chuẩn ở
từng nhân tố khi có hệ số tải ≥ 0,3 đối với trường hợp mẫu nghiên cứu ≥ 350 (Hair và cộng sự,
2009; trích trong [6; tr. 173]).
- Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (multiple - item linear regression analysis) để biết
những nhân tố nào tác động đến biến phụ thuộc (chiều hướng và mức độ). Để đánh giá mức độ
172


Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng ở Đồng bằng sơng Cửu Long

phù hợp của mơ hình, phần lớn các nhà nghiên cứu đều sử dụng hệ số xác định điều chỉnh (R2adj),
kiểm định F ở bảng ANOVA, hệ số khếch đại phương sai (VIF), kiểm định t ở bảng hệ số hồi quy
(coefficients). Nếu kết quả kiểm tra, R2adj > 0,05 [12; tr. 508], mức ý nghĩa (Sig.) của kiểm định F
và kiểm định t ≤ 0,05 [12; tr. 512], VIF < 10 [5; tr. 22] thì mơ hình hồi quy thích hợp. Phương
trình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng: Y = a + b1X1 + b2X2 + b3X3 + … + bnXn. Trong đó, Y:
điểm số của biến phụ thuộc, a: giao điểm, b: độ dốc, X: điểm số của biến độc lập [14; tr. 202].

2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
2.2.1. Khái quát mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu trường hợp này được thực hiện trên cơ sở phỏng vấn 400 du khách nội địa và
quốc tế vừa kết thúc chuyến du lịch ở chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Nếu xét theo địa bàn, 194 và
206 du khách vừa kết thúc chuyến đi ở chợ nổi Cái Bè và Cái Răng (lần lượt) được phỏng vấn.
Nếu xét theo thành phần khách, mẫu nghiên cứu gồm 300 du khách nội địa và 100 du khách quốc
tế. Số mẫu, thành phần của mẫu được tính dựa trên công thức của Slovin (1984) và cơ cấu khách
đến Tiền Giang, Cần Thơ năm 2016, tương ứng. Mẫu nghiên cứu phân theo địa bàn, thành phần
khách cụ thể như sau:
Bảng 1. Mẫu nghiên cứu phân theo địa bàn và thành phần khách
Khách du lịch


Tổng

Nội địa

Quốc tế

Chợ nổi Cái Bè

125

69

194

Chợ nổi Cái Răng

175

31

206

300

100

Tổng

400

Nguồn: Tác giả, 2017

Mẫu nghiên cứu gồm 189 nam và 190 nữ chiếm tỷ lệ 47,2% và 47,5% lần lượt. 21 du khách
còn lại, chiếm tỷ lệ 5,2% khơng cung cấp thơng tin giới tính. Tỷ lệ nam và nữ của mẫu nghiên cứu
gần như nhau đảm bảo tính đại diện quan điểm của từng giới.
Độ tuổi của đối tượng nghiên cứu thấp nhất là 18 và cao nhất là 67, tuổi trung bình là 28,38.
Với độ tuổi này, du khách khơng những có sự hiểu biết về vấn đề nghiên cứu mà cịn cung cấp
thơng tin với trạng thái sức khỏe thể chất và tinh thần bình thường.
Trình độ học vấn/chun mơn của mẫu nghiên cứu đa dạng. Nhóm đối tượng có trình độ
chun mơn trên trung học phổ thông là 225 người, chiếm tỷ lệ 56,2%. Số người có trình độ học
vấn trung học phổ thơng là 99 người, chiếm tỷ lệ 24,8%. Du khách có trình độ học vấn dưới trung
học phổ thơng là 7 người, chiếm tỷ lệ 1,7%. 69 đáp viên còn lại, chiếm tỷ lệ 17,2% khơng cung
cấp thơng tin về trình độ học vấn/chun mơn. Cơ cấu trình độ học vấn/chun môn của mẫu
nghiên cứu phản ánh mối quan hệ thuận giữa số năm đi học và nhu cầu du lịch. Theo Goeldner và
Ritchie, những người có trình độ giáo dục cao đẳng thực hiện nhiều chuyến du lịch hơn những
người có trình độ giáo dục phổ thơng, những người có trình độ giáo dục phổ thơng thực hiện
nhiều chuyến du lịch hơn những người có trình độ giáo dục thấp hơn. Đối với những gia đình mà
chủ hộ có bằng trung học phổ thông, tần suất đi du lịch là 65%; những gia đình mà chủ hộ có bằng
cao đẳng, tần suất đi du lịch là 75% và tần suất đi du lịch 85% đối với những gia đình mà chủ hộ
có bằng đại học [16; tr. 305].
Mẫu nghiên cứu phần lớn là những du khách đến từ khu vực đô thị với 249 người chiếm tỷ lệ
62,2%. Số du khách đến từ khu vực nông thôn là 103 người chiếm tỷ lệ 25,8%. 48 du khách còn
lại chiếm tỷ lệ 12% khơng cung cấp thơng tin về loại hình cư trú. Từ số liệu có thể nhận định rằng
cư dân đơ thị có nhu cầu du lịch cao hơn cư dân nông thôn. Goeldner và Ritchie cũng cho rằng,
những người sống ở trung tâm đơ thị có khuynh hướng đi du lịch nhiều hơn những người sống ở
173


Nguyễn Trọng Nhân


vùng nơng thơn [16; tr. 302]. Ngồi ra, chợ nổi có khả năng thu hút cư dân đơ thị nhiều hơn cư
dân nông thôn.
Du khách nội địa của mẫu nghiên cứu chủ yếu đến từ vùng Đồng bằng sông Cửu Long với
152 khách chiếm tỷ lệ 38%. 116 du khách chiếm tỷ lệ 29% đến từ Đông Nam Bộ. Số du khách
đến từ Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Đồng bằng sông Hồng là 32, chiếm tỷ lệ
8%. Khách quốc tế của mẫu nghiên cứu (chiếm 25%) đến từ nhiều quốc gia khác nhau theo thứ tự
giảm dần là Mỹ, Anh, Đức, Trung Quốc, Israel, Philippines, Nga, Hà Lan, Canada, Đan Mạch, Ý,
Úc, Nhật Bản, Malaysia, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Thụy Điển, Đài Loan (Trung Quốc) và Thái
Lan.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khai thác du lịch chợ nổi
Mơ hình giả định các nhân tố ảnh hưởng đến sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng
gồm 7 thang đo (tiêu chí) độc lập và 32 biến quan sát (hệ thống giao thông phục vụ du lịch
(HTGT): sự rộng rãi của đường sá đến bến tàu du lịch (HTGT1), chất lượng mặt đường đến bến
tàu du lịch (HTGT2), sự rộng rãi của bãi đỗ xe (HTGT3), sự sạch sẽ của bãi đỗ xe (HTGT4), sự
rộng rãi của bến tàu du lịch (HTGT5), sự sạch sẽ của bến tàu du lịch (HTGT6); phương tiện vận
chuyển tham quan (PTVC): mức độ rộng rãi (PTVC1), mức độ sạch sẽ (PTVC2), mức độ bắt mắt
(PTVC3), mức độ đảm bảo du khách không bị ảnh hưởng xấu bởi mưa và nắng (PTVC4), sự trang
bị thùng đựng rác (PTVC5); nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển tham quan (NVPV):
tính chuyên nghiệp trong điều khiển phương tiện (NVPV1), sự thân thiện với du khách (NVPV2),
sự sẵn sàng giúp đỡ du khách (NVPV3), mức độ nhanh chóng trong thực hiện các dịch vụ
(NVPV4), mức độ quan tâm đến sự an toàn của du khách (NVPV5); trật tự và an tồn trong du
lịch (TTAT): tình trạng ăn xin ở bến tàu du lịch (TTAT1), tình trạng chèo kéo ở bến tàu du lịch
(TTAT2), tình trạng thách giá phương tiện vận chuyển (TTAT3), sự trang bị áo phao (TTAT4) và
dụng cụ y tế (TTAT5); giá cả dịch vụ (GCDV): sự hợp lí của giá thuê phương tiện vận chuyển
(GCDV1), giá mua trái cây (GCDV2), giá thức ăn nhanh (GCDV3), giá thức uống (GCDV4);
hướng dẫn viên du lịch (HDVDL): nhắc nhở du khách bảo vệ môi trường sông nước (HDVDL1),
sự hòa nhã và chu đáo trong phục vụ du khách (HDVDL2), sự hiểu biết về chợ nổi (HDVDL3),
khả năng thực hiện bài thuyết minh về chợ nổi (HDVDL4); môi trường sông nước ở chợ nổi
(MTSN): mức độ ô nhiễm nguồn nước (MTSN1), sự hiện hữu của rác thải vơ cơ (MTSN2) và hữu
cơ (MTSN3). Ngồi 7 thang đo độc lập, mơ hình cịn có 1 thang đo phụ thuộc gồm 3 biến quan sát:

những kỳ vọng của du khách về chuyến đi ở chợ nổi đã được đáp ứng (ĐGC1), du lịch ở chợ nổi
sẽ phát triển mạnh trong tương lai (ĐGC2), các yếu tố ảnh hưởng đến việc khai thác du lịch ở chợ
nổi tốt (ĐGC3).
Kết quả đánh giá độ tin cậy 7 tiêu chí độc lập có hệ số α của Cronbach từ 0,81 đến 0,92, hệ
số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh của 32 biến từ 0,41 đến 0,85, cho thấy thang đo lường tốt và
các biến đảm bảo độ tin cậy. Phương pháp này cũng được sử dụng đối với thang đo phụ thuộc và
được kết quả: hệ số α của Cronbach = 0,84, hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh của các biến từ
0,68 đến 0,74, cho phép khẳng định thang đo lường tốt và các biến đảm bảo độ tin cậy (Bảng 2).
Bảng 2: Độ tin cậy thang đo (n = 400)
TT

Tiêu chí

Biến đặc trưng

α của
Cronbach

Hệ số tương quan
biến-tổng hiệu
chỉnh

1

Hệ thống giao thông HTGT1, HTGT2,
phục vụ du lịch
HTGT3, HTGT4,
HTGT5, HTGT6

0,87


0,60 → 0,73

2

Phương

0,83

0,41 → 0,77

174

tiện

vận PTVC1, PTVC2,


Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng ở Đồng bằng sông Cửu Long

chuyển tham quan

PTVC3, PTVC4

3

Nhân viên phục vụ trên NVPV1, NVPV2,
phương
tiện
vân NVPV3, NVPV4,

chuyển tham quan
NVPV5

0,89

0,69 → 0,77

4

Trật tự và an toàn

TTAT1, TTAT2,
TTAT3, TTAT4

0,81

0,45 → 0,70

5

Giá cả dịch vụ

GCDV1, GCDV2,
GCDV3, GCDV4

0,87

0,58 → 0,79

6


Hướng dẫn viên du HDVDL1, HDVDL2,
lịch
HDVDL3, HDVDL4

0,87

0,69 → 0,76

7

Môi trường sông nước

0,92

0,81 → 0,85

8

Đánh giá chung

0,84

0,68 → 0,74

MTSN1, MTSN2,
MTSN3
ĐGC1, ĐGC2, ĐGC3

Nguồn: Kết quả phỏng vấn trực tiếp du khách của tác giả, 2016-2017


Dữ liệu thỏa mãn 3 điều kiện của phân tích nhân tố khám phá: KMO = 0,89, giá trị p của
kiểm định Bartlett = 0,000, tổng phương sai giải thích = 73%. Phương pháp phân tích thành phần
chính (principal components) được sử dụng trong phân tích nhân tố vì nhằm mục tiêu giảm dữ
liệu [6; tr. 169]. Việc xác định số lượng nhân tố rút trích có giá trị riêng (eigenvalue) lớn hơn 1 vì
theo Lê Văn Huy và Trương Trần Trâm Anh, chỉ những nhân tố có giá trị riêng bằng hoặc lớn hơn
1 mới được xem là có ý nghĩa [6; tr. 170]. Đối với xoay nhân tố, chúng tôi sử dụng phép quay
varimax hay cịn gọi là phép quay vng góc để tối thiểu số lượng các biến có hệ số lớn tại cùng
một nhân tố, làm cho cơng tác giải thích các biến quan sát có quan hệ chặt chẽ với một nhân tố dễ
dàng hơn, hơn nữa, đây còn là phép quay được sử dụng rộng rãi nhất để chỉ ra sự chia cắt rõ nhất
của các nhân tố [6; tr. 172]. Biến quan sát trong từng nhân tố được giữ lại khi có hệ số tải nhân tố
≥ 0,3 vì cỡ mẫu là 400 (Hair và cộng sự, 2009; trích trong [6; tr. 173]).
Dựa vào bảng ma trận nhân tố xoay (rotated component matrix) cho phép chúng tơi kết luận,
có 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Về nguyên tắc,
những biến có hệ số tải lớn nhất theo hàng và lớn hơn hoặc bằng 0,3 theo cột sẽ thuộc nhân tố đó.
Tuy nhiên, kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, các biến trong từng nhân tố đều có hệ số tải từ 0,55
đến 0,88.
Nhân tố 1 (F1) có thể được đặt tên là “hệ thống giao thông phục vụ du lịch”. Nhân tố này
gồm các biến: sự rộng rãi của đường sá đến bến tàu du lịch, chất lượng mặt đường đến bến tàu du
lịch, sự rộng rãi và sạch sẽ của bãi đỗ xe, sự rộng rãi và sạch sẽ của bến tàu du lịch.
Nhân tố 2 (F2) có thể được đặt tên là “nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển tham
quan”. Nhân tố này gồm các biến: tính chuyên nghiệp của nhân viên trong điều khiển phương tiện
tham quan, sự thân thiện của nhân viên trên phương tiện vận chuyển tham quan đối với du khách,
sự sẵn sàng giúp đỡ du khách của nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển tham quan, sự
nhanh chóng của nhân viên trên phương tiện vận chuyển tham quan trong việc thực hiện các dịch
vụ, mức độ quan tâm của nhân viên trên phương tiện vận chuyển tham quan đến sự an toàn của du
khách.
Nhân tố 3 (F3) có thể được đặt tên là “phương tiện vận chuyển tham quan”. Nhân tố này gồm
các biến: sự rộng rãi, sự sạch sẽ, sự bắt mắt, mức độ đảm bảo du khách không bị ảnh hưởng xấu
bởi mưa và nắng của phương tiện vận chuyển tham quan. Nhân tố 4 (F4) có thể được đặt tên là

“giá cả dịch vụ du lịch”. Nhân tố này gồm các biến: sự hợp lý của giá thuê phương tiện vận
chuyển, giá mua trái cây, giá thức ăn nhanh, giá thức uống ở chợ nổi.
175


Nguyễn Trọng Nhân

Nhân tố 5 (F5) có thể được đặt tên là “hướng dẫn viên du lịch”. Nhân tố này gồm các biến:
sự nhắc nhở của hướng dẫn viên đối với du khách trong việc bảo vệ môi trường sông nước, sự hòa
nhã và chu đáo của hướng dẫn viên trong phục vụ du khách, sự hiểu biết của hướng dẫn viên về
chợ nổi, năng lực thực hiện bài thuyết minh của hướng dẫn viên về chợ nổi.
Nhân tố 6 (F6) có thể được đặt tên là “mơi trường sơng nước”. Nhân tố này gồm các biến:
mức độ ô nhiễm của nguồn nước, sự hiện hữu của rác thải vô cơ và hữu cơ trên sơng.
Nhân tố 7 (F7) có thể được đặt tên là “trật tự và an toàn trong du lịch”. Nhân tố này gồm các
biến: tình trạng ăn xin, chèo kéo ở bến tàu du lịch, tình trạng thách giá phương tiện vận chuyển
tham quan, sự trang bị áo phao trên phương tiện vận chuyển.
Nhân tố 8 (F8) có thể được đặt tên là “bảo vệ mơi trường và sức khỏe du khách”. Nhân tố
này gồm các biến: sự trang bị thùng đựng rác và dụng cụ y tế trên phương tiện vận chuyển tham
quan.
Như vậy, từ 7 nhân tố giả định ban đầu, qua sự cảm nhận của du khách, mơ hình có sự thay
đổi. Theo đó, 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng gồm “hệ
thống giao thông phục vụ du lịch”, “nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển tham quan”,
“phương tiện vận chuyển tham quan”, “giá cả dịch vụ du lịch”, “hướng dẫn viên du lịch”, “môi
trường sông nước”, “trật tự và an tồn trong du lịch”, “bảo vệ mơi trường và sức khỏe du khách”.
Như vậy, qua các phương pháp đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá,
chúng tôi phát hiện 8 thang đo đại diện cho các nhân tố ảnh hưởng đến sự khai thác du lịch chợ
nổi Cái Bè và Cái Răng với 32 biến quan sát. Bên cạnh đó, mơ hình cịn có 1 thang đo phụ thuộc
đại diện cho sự đánh giá chung của du khách về sự khai thác du lịch ở những điểm đến được đo
lường bằng 3 biến quan sát. Tổng hợp các thang đo và biến quan sát trên được kết quả như Bảng 3.
Bảng 3. Mô hình điều chỉnh qua kiểm định hệ số α của Cronbach

và phân tích nhân tố khám phá (n = 400)
Stt

Thang đo/tiêu chí

Biến đặc trưng

Giải thích thang đo

1

F1

HTGT1, HTGT2, HTGT3,
HTGT4, HTGT5, HTGT6

Hệ thống giao thông phục vụ
du lịch

2

F2

NVPV1, NVPV2, NVPV3,
NVPV4, NVPV5

Nhân viên phục vụ trên
phương tiện vận chuyển
tham quan


3

F3

PTVC1, PTVC2, PTVC3,
PTVC4

Phương tiện vận chuyển
tham quan

4

F4

GCDV1, GCDV2, GCDV3,
GCDV4

Giá cả dịch vụ du lịch

5

F5

HDVDL1, HDVDL2, HDVDL3,
HDVDL4

Hướng dẫn viên du lịch

6


F6

MTSN1, MTSN2, MTSN3

Môi trường sơng nước

7

F7

TTAT1, TTAT2, TTAT3,
TTAT4

Trật tự và an tồn trong du
lịch

8

F8

PTVC5, TTAT5

Bảo vệ môi trường và sức
khỏe du khách

9

ĐGC

ĐGC1, ĐGC2, ĐGC3


Đánh giá chung

Nguồn: Kết quả phỏng vấn trực tiếp du khách của tác giả, 2016-2017

176


Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng ở Đồng bằng sông Cửu Long

Để xác định cường độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với việc khai thác du lịch chợ nổi Cái
Bè và Cái Răng, phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng. Kết quả kiểm
tra dữ liệu cho thấy, giá trị R2 hiệu chỉnh ở bảng tóm tắt mơ hình = 0,41; giá trị Sig. của kiểm định
F ở bảng ANOVA = 0,000; hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các nhân tố ở bảng hệ số hồi
quy = 1, cho phép chúng tơi khẳng định dữ liệu thích hợp để phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.
Kết quả phân tích cho thấy, 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự khai thác du lịch chợ nổi theo thứ tự giảm
dần là “hướng dẫn viên du lịch”, “nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển tham quan”,
“môi trường sông nước”, “giá cả dịch vụ du lịch”, “hệ thống giao thông phục vụ du lịch”, “trật tự
và an toàn trong du lịch”, “phương tiện vận chuyển tham quan”, “bảo vệ môi trường và sức khỏe
du khách” (Bảng 4).
Bảng 4. Hệ số hồi quy (n = 400)
Mơ hình

Hệ số chưa chuẩn hóa
B

Std.Error

1 Hằng số


0,003

0,04

Nhân tố 1

0,24

0,04

Nhân tố 2

0,28

Nhân tố 3

Hệ số chuẩn hóa
Beta

t

Sig.

VIF

0,09

0,93

0,24


6,12

0,000

1

0,04

0,28

7,14

0,000

1

0,16

0,04

0,16

3,92

0,000

1

Nhân tố 4


0,25

0,04

0,25

6,25

0,000

1

Nhân tố 5

0,29

0,04

0,29

7,48

0,000

1

Nhân tố 6

0,26


0,04

0,26

6,57

0,000

1

Nhân tố 7

0,18

0,04

0,18

4,47

0,000

1

Nhân tố 8

0,10

0,04


0,10

2,48

0,01

1

Nguồn: Kết quả phỏng vấn trực tiếp du khách của tác giả, 2016-2017

Ta có phương trình hồi quy tuyến tính đa biến như sau:
Y = 0,003 + 0,29 F5 + 0,28 F2 + 0,26 F6 + 0,25 F4 + 0,24 F1 + 0,18 F7 + 0,16 F3 + 0,10 F8
Nhân tố 5 (F5) có hệ số là 0,29 và quan hệ cùng chiều với thang đo đánh giá chung của du
khách về sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Khi du khách đánh giá nhân tố “hướng
dẫn viên du lịch” tăng thêm 1 điểm thì sự khai thác du lịch chợ nổi ở địa bàn nghiên cứu tăng
thêm 0,29 điểm, tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,29.
Nhân tố 2 (F2) có hệ số là 0,28 và quan hệ cùng chiều với thang đo đánh giá chung của du
khách về sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Khi du khách đánh giá nhân tố “nhân
viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển tham quan” tăng thêm 1 điểm thì sự khai thác du lịch
chợ nổi ở địa bàn nghiên cứu tăng thêm 0,28 điểm, tương ứng với hệ số tương quan chưa được
chuẩn hóa là 0,28.
Nhân tố 6 (F6) có hệ số là 0,26 và quan hệ cùng chiều với thang đo đánh giá chung của du
khách về sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Khi du khách đánh giá nhân tố “mơi
trường sơng nước” tăng thêm 1 điểm thì sự khai thác du lịch chợ nổi ở địa bàn nghiên cứu tăng
thêm 0,26 điểm, tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,26.
Nhân tố 4 (F4) có hệ số là 0,25 và quan hệ cùng chiều với thang đo đánh giá chung của du
khách về sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Khi du khách đánh giá nhân tố “giá cả
dịch vụ du lịch” tăng thêm 1 điểm thì sự khai thác du lịch chợ nổi ở địa bàn nghiên cứu tăng thêm
0,25 điểm, tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,25.

177


Nguyễn Trọng Nhân

Nhân tố 1 (F1) có hệ số là 0,24 và quan hệ cùng chiều với thang đo đánh giá chung của du
khách về sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Khi du khách đánh giá nhân tố “hệ
thống giao thông phục vụ du lịch” tăng thêm 1 điểm thì sự khai thác du lịch chợ nổi ở địa bàn
nghiên cứu tăng thêm 0,24 điểm, tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,24.
Nhân tố 7 (F7) có hệ số là 0,18 và quan hệ cùng chiều với thang đo đánh giá chung của du
khách về sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Khi du khách đánh giá nhân tố “trật tự
và an toàn trong du lịch” tăng thêm 1 điểm thì sự khai thác du lịch chợ nổi ở địa bàn nghiên cứu
tăng thêm 0,18 điểm, tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,18.
Nhân tố 3 (F3) có hệ số là 0,16 và quan hệ cùng chiều với thang đo đánh giá chung của du
khách về sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Khi du khách đánh giá nhân tố
“phương tiện vận chuyển tham quan” tăng thêm 1 điểm thì sự khai thác du lịch chợ nổi ở địa bàn
nghiên cứu tăng thêm 0,16 điểm, tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,16.
Nhân tố 8 (F8) có hệ số là 0,10 và quan hệ cùng chiều với thang đo đánh giá chung của du
khách về sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Khi du khách đánh giá nhân tố “bảo vệ
môi trường và sức khỏe du khách” tăng thêm 1 điểm thì sự khai thác du lịch chợ nổi ở địa bàn
nghiên cứu tăng thêm 0,10 điểm, tương ứng với hệ số tương quan chưa được chuẩn hóa là 0,10.
Như vậy, tổng hệ số hồi quy chuẩn hóa của nhân tố 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 là 1,76 (bảng 4). Do
đó, nhân tố 5 đóng góp 16,5%, nhân tố 2 đóng góp 15,9%, nhân tố 6 đóng góp 14,8%, nhân tố 4
đóng góp 14,2%, nhân tố 1 đóng góp 13,6%, nhân tố 7 đóng góp 10,2%, nhân tố 3 đóng góp 9,1%,
nhân tố 8 đóng góp 5,7% đối với sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng. Điều này có
nghĩa là, “hướng dẫn viên du lịch” đóng vai trò quan trọng nhất trong việc khai thác du lịch ở địa
bàn nghiên cứu. Tầm quan trọng của các nhân tố khác theo thứ tự giảm dần là “nhân viên phục vụ
trên phương tiện vận chuyển tham quan”, “môi trường sông nước”, “giá cả dịch vụ du lịch”, “hệ
thống giao thông phục vụ du lịch”, “trật tự và an toàn trong du lịch”, “phương tiện vận chuyển
tham quan”, “bảo vệ môi trường và sức khỏe du khách”.


5.7

13.6

10.2
15.9
14.8
9.1
16.5

14.2

Nhân tố
1
Nhân tố
2
Nhân tố
3
Nhân tố
4
Nhân tố
5
Nhân tố

Hình 1. Đóng góp của các nhân tố
đối với sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng (%)
Nguồn: Kết quả phỏng vấn trực tiếp du khách của tác giả, 2016-2017

3. Kết luận

Với mô hình nghiên cứu giả định gồm 7 nhân tố, qua cảm nhận của du khách, mơ hình có sự
thay đổi. Theo đó, 8 nhân tố ảnh hưởng đến sự khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng là
“hệ thống giao thông phục vụ du lịch”, “nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển tham
quan”, “phương tiện vận chuyển tham quan”, “giá cả dịch vụ du lịch”, “hướng dẫn viên du lịch”,
“môi trường sông nước”, “trật tự và an tồn trong du lịch”, “bảo vệ mơi trường và sức khỏe du
178


Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác du lịch chợ nổi Cái Bè và Cái Răng ở Đồng bằng sông Cửu Long

khách”. Trong 8 nhân tố, “hướng dẫn viên du lịch” được đánh giá là tác nhân quan trọng nhất
trong khai thác du lịch chợ nổi, các tác nhân cịn lại có tầm quan trọng theo thứ tự giảm dần là
“nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển tham quan”, “môi trường sông nước”, “giá cả
dịch vụ du lịch”, “hệ thống giao thông phục vụ du lịch”, “trật tự và an toàn trong du lịch”,
“phương tiện vận chuyển tham quan”, “bảo vệ môi trường và sức khỏe du khách”. Để nâng cao
chất lượng dịch vụ, thúc đẩy sự phát triển của du lịch chợ nổi, các phương diện trên cần phải được
xem xét, đầu cư, cải thiện một cách đồng bộ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Cao Nguyễn Ngọc Anh, 2015. "Du lịch chợ nổi vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Nghiên cứu
trường hợp chợ nổi Cái Bè, Tiền Giang", Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Phát triển nguồn lực tiểu
vùng sơng Mê Kơng”, Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh. Nxb Thơng tin và
Truyền thơng; tr. 265-272.
[2] Bernard H. R., (Hoàng Trọng và cộng sự dịch), 2009. Các phương pháp nghiên cứu trong Nhân
học. Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Nguyễn Văn Dung, 2010. Nghiên cứu Tiếp thị. Nxb Lao động, Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Lê Công Hoa, Nguyễn Thành Hiếu, Đồng chủ biên), 2011. Giáo trình Nghiên cứu Kinh doanh.
Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
[5] Đinh Phi Hổ, 2012. Phương pháp nghiên cứu định lượng & Những nghiên cứu thực tiễn trong
kinh tế phát triển - nông nghiệp. Nxb Phương Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.
[6] Lê Văn Huy, Trương Trần Trâm Anh, 2012. Phương pháp nghiên cứu trong Kinh doanh. Nxb

Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh.
[7] Nguyễn Viết Lâm (Chủ biên), 1999. Giáo trình Nghiên cứu Marketing. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
[8] Võ Thị Thanh Lộc, 2010. Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề cương nghiên
cứu. Nxb Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
[9] Luck D. J., Rubin R. S. (Phan Văn Thăng và cộng sự dịch), 2005. Nghiên cứu Marketing. Nxb
Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.
[10] Lâm Nhân, 2015. "Chợ nổi Cái Bè tỉnh Tiền Giang với việc khai thác và phát triển du lịch", Kỷ
yếu Hội thảo quốc tế “Phát triển nguồn lực tiểu vùng sơng Mê Kơng”, Trường Đại học Văn hóa
Thành phố Hồ Chí Minh. Nxb Thơng tin và Truyền thơng; tr. 383-392.
[11] Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh, 2011. Phương pháp nghiên cứu Xã hội học. Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[12] Saunders M., Lewis P., Thornhill A. (Nguyễn Văn Dung dịch), 2010. Phương pháp nghiên cứu
trong Kinh doanh. Nxb Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh.
[13] Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong Kinh doanh. Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
[14] Lê Minh Tiến, 2003. Phương pháp thống kê trong nghiên cứu Xã hội. Nxb Trẻ, Thành phố Hồ
Chí Minh.
[15] Hồng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008b. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 2.
Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
[16] Goeldner C. R., Ritchie J. R. B., 2006. Toursim Principles. Practices, Philosophies, John Wiley &
Son Publisher, New Jersey.
[17] Sirakaya-Turk E., Uysal M., Hammitt W., Vaske J. J., 2011. Research Methods for Leisure,
Recreation and Tourism. Cambridge University Press, Cambridge.
179


Nguyễn Trọng Nhân

ABSTRACT
Factors affecting exploration of Cai Be and Cai Rang floating market tourism
in Mekong Delta


Nguyen Trong Nhan
Faculty of Social Sciencea & Humanities, Can Tho University
To explore factors affecting exploration of Cai Be and Cai Rang floating market tourism, this
study was carried out. The sample of this research consists of 400 tourists who were visiting Cai
Be and Cai Rang floating markets. Basing on tourist object, the sample includes 300 domestic
tourist respondents and 100 international tourist respondents. Basing on research area, 194 tourists
were interviewed at Cai Be floating market and 206 tourists were interviewed at Cai Rang floating
market. Descriptive satistics (percentage, crosstab), scale reliabity, exploratory factor and multiple
- item linear regression analysis methods are used to analyse primary data. The results of research
point out that there are eight factors that decreasingly affect exploration of floating market tourism
of destinations: “tour guides”, “serving staff on tourist boats”, “waterways environment”,
“tourism service price”, “road transportation systems for tourism”, “order and safety in tourism”,
“boats for toursm”, “environment and tourist’s health protection”.
Keywords: floating market, floating market tourism, Cai Be, Cai Rang.

180



×