ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN VĂN HÙNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834.04.10
Đà Nẵng - Năm 2020
Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 1: PGS.TS. Đào Hữu Hòa
Phản biện 2: TS. Lâm Minh Châu
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to
lớn trong việc phát triển kinh tế của cả nước; gắn bó mật thiết với
vùng nơng thơn, nơi có điều kiện sống, kinh tế cịn nhiều khó khăn.
Thành phố Tam Kỳ là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Quảng
Nam, là một tỉnh ven biển thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm
miền Trung. Trong những năm qua, thành phố Tam Kỳ rất chú trọng
và tập trung công tác QLNN về nông nghiệp đã đưa ngành nông
nghiệp đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, ngành nơng
nghiệp của thành phố vẫn cịn nhiều tồn tại: quy mơ sản xuất cịn nhỏ
lẻ; năng suất, hiệu quả chưa cao; hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
nhà nước chưa đạt yêu cầu; cơng tác tun truyền, phổ biến cịn bất
cập; kiểm tra, giám sát chưa đảm bảo; nhiệm vụ còn chồng chéo…
Bên cạnh đó, tác động của đơ thị hóa, của hội nhập kinh tế, biến đổi
khí hậu và phát triển khoa học và công nghệ ngày gia tăng, đặt ra yêu
cầu đối với công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn thành phố
trong thời gian đến cần được nâng cao hơn nữa.
Chính vì những lý do nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp hồn thiện hơn nữa cơng
tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ.
- Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến công tác QLNN về nơng nghiệp; Phân tích, đánh
2
giá thực trạng công tác QLNN về nông nghiệp thời gian qua và đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về nông nghiệp
ở thành phố Tam Kỳ thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: là công tác quản lý nhà nước về
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
+ Về thời gian: Giai đoạn năm 2015-2019 và đề xuất giải
pháp đến năm 2025.
+ Về nội dung: Công tác QLNN về nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ. Ngành nông nghiệp được đề cập nghiên cứu
trong luận văn gồm các nhóm ngành: Trồng trọt và chăn nuôi.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ đạo: Phương pháp
thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp (khảo sát 70 mẫu); phương pháp
phân tích dữ liệu; phương pháp so sánh; phương pháp tổng hợp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương với tên gọi như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản của quản lý nhà
nước về nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về nông
nghiệp ở thành phố Tam Kỳ thời gian qua.
- Chương 3: Các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý
nhà nước về nông nghiệp ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
NƠNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRỊ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp
Qua nghiên cứu các nội dung có liên quan đến khái niệm
QLNN về nơng nghiệp, tác giả cho rằng: Quản lý nhà nước về nông
nghiệp là hoạt động có tổ chức và sử dụng quyền lực của Nhà nước
tác động đến lĩnh vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nhằm
sử dụng, khai thác có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài
nước, các cơ hội có thể có, điều tiết các lợi ích kinh tế và xã hội để
có thể đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội về lâu dài của
đất nước. Mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy phát triển bền vững nền
nông nghiệp quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp
a. Quản lý nhà nước về nơng nghiệp có tính phức tạp cao
b. Quản lý nhà nước về nơng nghiệp khó khăn hơn so với
các ngành khác
c. Có sự phối hợp của nhiều ngành, nhiều cấp
1.1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về nơng nghiệp
a. Vai trị điều chỉnh
b. Bảo đảm mơi trường thuận lợi và an ninh cho sự phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn
c. Nhà nước đảm nhận những mặt những khâu hay một số
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn bằng thực lực
của nền kinh tế Nhà nước
4
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP
CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP HUYỆN
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến, ban hành các chính sách,
quy định về lĩnh vực nơng nghiệp
a. Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách, quy định
Cơng tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định về
lĩnh vực nông nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp, nhằm giúp cho các doanh
nghiệp, tổ chức, nông dân nắm bắt kịp thời các quy định, chính sách
của Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp.
Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định
được thực hiện dưới nhiều hình thức: Bằng văn bản, tờ rơi; hội nghị,
họp; tập huấn; truyền thanh, truyền hình, internet; sách, báo, tranh
ảnh và pano, áp phích, khẩu hiệu… Các phương pháp tuyên truyền,
phổ biến: thuyết phục, nêu gương …
Công tác tuyên truyền, phổ biến phải được thực hiện thông
qua bằng kế hoạch tổ chức tuyên truyền. Căn cứ vào tình hình thực
tiễn, chức năng nhiệm vụ mà cơ quan quản lý nông nghiệp xây dựng
kế hoạch hằng năm, kế hoạch chuyên đề để tổ chức thực hiện.
b. Ban hành chính sách, quy định về lĩnh vực nơng nghiệp
Chính sách nơng nghiệp là tổng thể các biện pháp kinh tế
hoặc phi kinh tế thể hiện sự tác động, can thiệp của Chính phủ hay
cấp chính quyền địa phương vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp theo
những mục tiêu xác định, trong một thời hạn nhất định, nhằm thay
đổi môi trường của sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho nông
nghiệp phát triển trong nền kinh tế quốc dân nói chung và kinh tế
nơng nghiệp nói riêng.
5
Việc xây dựng, ban hành các chính sách, quy định về hoạt
động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp ở cấp huyện được
nghiên cứu và dựa trên cơ sở pháp luật quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn quản lý của cấp huyện đối với lĩnh vực nơng
nghiệp; bên cạnh đó là thực hiện thủ tục hành chính thơng qua xây
dựng, ban hành các quy định thủ tục hành chính.
* Nội dung ban hành của một chính sách nơng nghiệp
* Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành
c. Tiêu chí đánh giá
- Mức độ tuyên tuyền, tính kịp thời ban hành các chính sách.
- Mức độ chất lượng công tác tuyên truyền và ban hành.
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là cụ thể hóa chiến lược
phát triển nơng nghiệp, là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt
động SX, KD trên lĩnh vực nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế-xã
hội cả nước, từng vùng, miền, địa phương và gắn với phát triển kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, phân bổ nguồn lực, khai thác sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường nhằm cụ thể hóa và chủ động sử dụng
hiệu quả các nguồn lực phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho
thời kỳ xác định. Mục tiêu của quy hoạch là đáp ứng sự tăng trưởng
liên tục mức sống của con người và phát triển nông nghiệp bền vững.
Kế hoạch phát triển nông nghiệp là một bộ phận của kế
hoạch phát triển KT-XH, phải nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển
KT-XH của cả nước và của địa phương, là định hướng phát triển
nông nghiệp trong từng thời kỳ (hằng năm và 05 năm). Mục tiêu của
6
kế hoạch phát triển nơng nghiệp là cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ
để phát triển nông nghiệp ở từng thời kỳ, giai đoạn.
a. Nội dung xây dựng quy hoạch, kế hoạch
b. Quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch
c. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
d. Tiêu chí đánh giá
- Mức độ kịp thời, hiệu lực xây dựng quy hoạch, kế hoạch
- Mức độ đánh giá chất lượng xây dựng quy hoạch, kế hoạch
1.2.3. Tổ chức thực hiện chính sách, quy định trong
QLNN về nơng nghiệp
Cơng tác triển khai thực hiện các chính sách, quy định là q
trình chuyển những tun bố trên giấy tờ của chính quyền đã xây
dựng, ban hành thành những hành động cụ thể vào đời sống xã hội
theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, thống nhất nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Hay nói cách khác, là q trình truyền tải thông tin và áp
dụng vào thực tiễn để đạt các mục tiêu đề ra ở từng nội dung cụ thể.
a. Nội dung triển khai
b. Trình tự triển khai thực hiện
c. Tiêu chí đánh giá
- Mức độ hồn thành tổ chức thực hiện chính sách, quy định
- Mức độ hài lịng về tổ chức thực hiện chính sách, quy định
1.2.4. Cơng tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trên
lĩnh vực nông nghiệp
Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước
về nông nghiệp bao gồm các hoạt động: kiểm tra, giám sát tình hình
triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của địa phương
7
cấp huyện và kiểm tra, xử lý các vi phạm hoạt động sản xuất, kinh
doanh trên lĩnh vực nông nghiệp.
a. Nội dung kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
* Kiểm tra VSTY, KSGM, sơ chế sản phẩm động vật.
* Kiểm tra VTNN, ATTP trên lĩnh vực nông nghiệp.
b. Quy trình kiểm tra
c. Tiêu chí đánh giá
- Mức độ hợp lý của công tác kiểm tra, giám sát
- Mức độ hài lòng của tổ chức, cán bộ quản lý và người dân
1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nơng nghiệp là việc
phân cơng, bố trí nhiệm vụ cho cá nhân, tổ chức triển khai các nhiệm
vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp, đảm bảo các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. Đây là nội
dung rất quan trọng nhằm phân bổ nguồn lực vừa đảm bảo quy định
của pháp luật nhưng cũng vừa phù hợp với thực tế của từng địa
phương.
a. Nội dung tổ chức thực hiện
b. Tiêu chí đánh giá
- Mức độ hợp lý của công tác tổ chức bộ máy
- Mức độ đánh giá hài lòng của tổ chức và người dân
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP
1.3.1. Tác động của điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội
Điều kiện tự nhiên là nhân tố gây ảnh hưởng rất lớn tới mọi
hoạt động của sản xuất nông nghiệp hay nói cách khác là nơng
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên.
8
Địa phương có nguồn lực phát triển, trình độ sản xuất phát
triển thì sẽ thuận lợi cho nền nơng nghiệp phát triển và ngược lại.
1.3.2. Mức độ quan tâm của các chủ thể tham gia sản
xuất nông nghiệp và chủ thể quản lý nhà nƣớc về nông nghiệp
Nhận thức đúng đắn, sâu sắc và thống nhất quản lý, phát
triển nông nghiệp, các nhà lãnh đạo, quản lý sẽ đưa ra các chủ
trương, chính sách phù hợp với thực tế và tổ chức, người dân cần có
nhận thức cao hơn để vận dụng một cách hiệu quả trong thực tiễn.
Ngược lại, nếu chính sách khơng phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển.
1.3.3. Tác động của khoa học và công nghệ
Bất kỳ lĩnh vực nào trong nền kinh tế quốc dân nói riêng và
trong đời sống xã hội nói chung đều chịu tác động rất lớn của khoa
học và công nghệ. Trong sản xuất nơng nghiệp, chính tác động của
khoa học và công nghệ mà chúng ta không ngừng cải tiến các quy
trình sản xuất hợp lý, hiệu quả hơn, làm cho năng suất cây trồng, con
vật nuôi không ngừng được tăng cao … Chính nhờ tác động của
khoa học và công nghệ mà công tác quản lý được nhanh hơn, thuận
lợi hơn và hiệu quả hơn.
1.3.4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
Tham gia vào q trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế là yếu tố khách quan, đem lại cả những thời cơ, thuận lợi và
cả những thách thức, khó khăn. Tuy nhiên, thách thức, khó khăn đó
có thể khắc phục được bằng những cơ chế, chính sách phù hợp của
Nhà nước.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP Ở
THÀNH PHỐ TAM KỲ THỜI GIAN QUA
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NƠNG NGHIỆP
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Địa hình
c. Khí hậu, thủy văn
d. Đất đai
2.1.2. Đặc điểm xã hội
a. Đơn vị hành chính
b. Dân số và lao động
c. Văn hóa và giáo dục
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
Quy mơ nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá. Đến năm
2019, tổng giá trị nền kinh tế (giá so sánh năm 2010) đạt 27.004 tỷ
đồng, tăng 1,9 lần (so với năm 2015), tăng bình quân 15%/năm. Cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần về dịch vụ và
công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp; đến năm 2019, ngành
thương mại-dịch vụ chiếm 69,1%, công nghiệp và xây dựng chiếm
29,3%, nơng nghiệp chiếm 1,6%.
2.1.4. Tình hình phát triển nông nghiệp
Năm 2019, giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp là 433.780tỷ
đồng, bình qn tăng trong giai đoạn 2015-2019 là 5,34%/năm. Giai
đoạn 2015-2019 đã đạt được nhiều kết quả nhất định: Tốc độ tăng
trưởng được duy trì; bước đầu đã hình thành được các vùng sản
10
xuất tập trung rau quả thực phẩm an toàn, trồng lúa chất lượng cao;
chăn nuôi tập trung trang trại, gia trại; chuyển giao ứng dụng khoa
học kỹ thuật, khuyến nông khuyến ngư được quan tâm thực hiện...
Tuy nhiên, so sánh tốc độ tăng trưởng qua các năm thì khơng đều:
năm 2015 có tốc độ tăng trưởng là 6,2% đến năm 2016 và năm 2018
thì tăng trưởng chậm lại lần lượt là 4,14% và 3,2%, điều này thấy
rằng nông nghiệp thành phố Tam Kỳ phát triển chưa ổn định.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG
NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ TAM KỲ TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến, ban hành các
chính sách, quy định về lĩnh vực nơng nghiệp
a. Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách
Hằng năm, thành phố ban hành các kế hoạch tổ chức thực
hiện, truyền tải các nội dung về các quy định, chính sách đến tổ chức
và người nơng dân. Được triển khai nhiều hình thức: đài truyền
thanh, hội nghị, tập huấn, tờ rơi, ban hành các văn bản chỉ đạo… Nội
dung tuyên truyền được quan tâm chỉ đạo từng bước được đổi mới.
b. Cơng tác ban hành chính sách, quy định
Các chính sách, quy định được thành phố thực hiện đảm bảo
theo các chính sách, quy định về lĩnh vực nơng nghiệp của HĐND và
UBND tỉnh Quảng Nam. Thành phố Tam Kỳ đã ban hành các chính
sách, như: Đề án 32/ĐA-UBND về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp đô thị giai đoạn 2007-2015. Quyết định:
255/QĐ-UBND về phát triển kinh tế nông nghiệp giai đoạn 20162020; các quy định về TTHC trên các lĩnh vực.
Đánh giá chung: Công tác tuyên truyền, phổ biến các chính
sách được thành phố quan tâm chú trọng, thực hiện bằng nhiều hình
11
thức; các chính sách, quy định nơng nghiệp được ban hành đẩy đủ,
kịp thời, đúng quy định. Tuy nhiên, công tác tuyên truyền, phổ biến
cần được tăng cường nhiều hơn nữa, đổi mới nội dung, phương thức,
gắn hướng dẫn thực hiện; Ban hành chính sách cần tổ chức tham vấn
rộng rãi hơn nữa; một số nội dung chính sách chưa phù hợp.
2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp
Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp được
thành phố lồng ghép trong quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội của thành phố và được cụ thể qua Đề án phát triển
kinh tế nông nghiệp thành phố Tam Kỳ, giai đoạn 2016-2020 và kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng
thơn mới giai đoạn 2010-2020. Một số quy hoạch về nông nghiệp
trên địa bàn thành phố Tam Kỳ: Quy hoạch phát triển vùng sản xuất
lúa chất lượng cao gắn với "Dồn điền, đổi thửa" và xây dựng Cánh
đồng lớn (tổng diện tích: 155ha; quy hoạch các vùng sản xuất rau,
củ, quả thực phẩm và trồng hoa, cây cảnh (tổng diện tích 21 ha); quy
hoạch vùng chuyển đổi cây trồng (tổng diện tích 80ha)...
Đánh giá chung: Công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển
sản xuất nông nghiệp của thành phố được thực hiện tương đối đảm
bảo về nội dung, quy trình thực hiện. Tuy nhiên, có các tồn tại hạn
chế: chưa có kế hoạch riêng về phát triển nông nghiệp để phục vụ tổ
chức điều hành, quản lý và các hoạt động liên quan đến SX, KD lĩnh
vực này; trong lập quy hoạch chưa thực hiện đảm bảo việc lấy ý kiến
tham vấn của các ngành cấp trên, tổ chức và người dân; chất lượng
quy hoạch chưa cao, tính khả thi và yếu tố thị trường chưa được đề ra
cụ thể... Công bố quy hoạch chưa được rộng khắp; đánh giá kết quả
12
thực hiện cịn chung chung, việc rà sốt, điều chỉnh quy hoạch còn
chậm triển khai thực hiên.
2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách, quy định
trong QLNN về nơng nghiệp
Phòng Kinh tế thành phố Tam Kỳ là cơ quan thường trực
tham mưu UBND thành phố triển khai thực hiện chính sách, quy
định về nơng nghiệp; tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết. Kết quả triển
khai thực hiện các chính sách, quy định, đề án trong quản lý nơng
nghiệp thời gian qua:
Đề án phát triển kinh tế nông nghiệp thành phố Tam Kỳ, giai
đoạn 2016-2020. Sau 04 năm thực hiện, Đề án đã cơ bản đạt được
kết quả như sau: hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất lúa, rau,
củ quả tập trung; chuyển đổi cây trồng năng suất thấp sang cây trồng
hiệu quả kinh tế cao hơn; từng bước phát triển nông nghiệp theo
hướng liên kết, phát triển đơ thị, sản xuất an tồn, bảo vệ cảnh quan
sinh thái môi trường; đẩy mạnh ứng dụng KH-CN lĩnh vực nông;
giải quyết khá tốt ô nhiễm môi trường trong sản xuất.
Kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới:
Giai đoạn 2010-2018 đạt chuẩn 100% xã nông thôn mới (4/4 xã)
gồm: giai đoạn 2010-2015, đạt chuẩn xã nông thôn mới Tam Ngọc
và Tam Thăng; giai đoạn 2015-2018, đạt chuẩn xã nông thôn mới xã
Tam Thanh, xã Tam Phú. Thực hiện xây dựng “Khu dân cư NTM
kiểu mẫu” giai đoạn 2017-2020, thành phố đạt 08 thôn.
Thực hiện đảm bảo quy định của nhà nước về TTHC đối với
thẩm quyền cấp huyện: Cấp GXN kiến thức ATTP; Cấp GCN cơ sở
đủ điều kiện ATTP; Cấp lại GCN cơ sở đủ điểu kiện ATTP.
13
Đánh giá chung: Có sự tập trung trong việc chỉ đạo thực
hiện: Ban hành các văn bản chỉ đạo từ thành phố đến xã thông suốt;
Tạo được sự phối hợp, vào cuộc của mặt trận, các hội, đoàn thể; kết
quả triển khai thực hiện hầu hết đạt kế hoạch. Tuy nhiên, cịn một số
tồn tại: Phân cơng trách nhiệm cho từng đơn vị, địa phương chưa cụ
thể, rõ ràng; Một số khâu trong quá trình triển khai thiếu sự quan tâm
chỉ đạo của lãnh đạo, sự tập trung của cán bộ xử lý; cơng tác phối
hợp cịn hạn chế; Một số chương trình, chính sách chưa tạo được
đồng tâm, quyết liệt trong triển khai; Công tác lấy ý kiến tham gia
góp ý, bàn bạc của người dân chưa chú trọng.
2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các
vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp
* Công tác kiểm tra hoạt động giết mổ và vệ sinh thú y:
Công tác kiểm tra được tổ chức hằng năm qua các đợt kiểm
tra thường xuyên theo quy định của pháp luật và thực hiện kiểm tra
đột xuất. Trong 05 năm, thành phố đã tổ chức 7 đợt kiểm tra, số
lượng cơ sở kiểm tra có xu hướng giảm; cơ sở bị phát hiện vi phạm
VSTY và KSGM thấp và giảm qua các năm.
* Kiểm tra vật tƣ nông nghiệp:
Giai đoạn 2015-2019, thành phố Tam Kỳ đã tổ chức kiểm tra
105 cơ sở kinh doanh VTNN. Số cơ sở vi phạm có xu hướng giảm
dần qua các năm. Số lượng cơ sở được kiểm tra khơng đồng đều và
thực hiện tồn diện qua các năm, có những năm có cơ sở không được
kiểm tra, đây cũng là yếu tố dẫn đến sai phạm trong an toàn VTNN,
đồng thời số lượng cơ sở bị vi phạm chỉ xử lý nhắc nhở chiếm 71,1%
và xử lý vi phạm chỉ chiếm 28,9%.
14
* Kiểm tra về an tồn thực phẩm nơng lâm thủy sản:
Công tác này được thành phố thực hiện trường xuyên. Giai
đoạn 2015-2019 thành phố đã tổ chức kiểm tra 385 cơ sở và xếp loại:
146 loại A, 221 loại B, 13 loại C.
Đánh giá chung: Công tác kiểm tra, giám sát thành phố đều
có lập kế hoạch kiểm tra, việc kiểm tra được cơng khai và đúng quy
trình , thời điểm kiểm tra thích hợp, tác phong cán bộ kiểm tra chuẩn
mực, khơng gây khó khăn, sách nhiễu cho nhân dân. Tuy nhiên, có
một số tồn tại cần khắc phục: số đợt kiểm tra chưa hợp lý; phương
tiện, dụng cụ kiểm tra khơng đảm bảo, kinh phí phục vụ kiểm tra còn
hạn chế; xử lý các trường hợp vi phạm đa số là nhắc nhở, hướng dẫn
vì vậy mà việc răn đe để chấp hành đúng quy định chưa thật sự
thuyết phục.
2.2.5. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về
nông nghiệp
Đơn vị thực hiện công tác QLNN về nơng nghiệp: Phịng
Kinh tế thành phố Tam Kỳ là cơ quan hành chính được UBND thành
phố giao tổ chức thực hiện QLNN về lĩnh vực nông nghiệp, bên cạnh
đó là Trung tâm Kỹ thuật nơng nghiệp thành phố là đơn vị sự nghiệp
thực hiện nhiệm vụ phát triển các mơ hình kinh tế. Ngồi ra, cịn có
sự phối hợp của các phịng chun mơn, các ngành liên quan của
thành phố. Ở cấp xã, bộ phận chuyên môn QLNN về nông nghiệp là
Ban nông nghiệp, dưới sự chỉ đạo của UBND cấp xã.
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức phụ trách QLNN về
nông nghiệp ở thành phố Tam Kỳ giai đoạn 2015-2019 có sự biến
động giảm dần các năm, năm 2015 là 46 người đến năm 2019 là 38
15
người, giảm 08 người (do thực hiện tinh giản biên chế và sáp nhập
đơn vị); trình độ thạc sĩ được tăng cường.
Đánh giá chung, công tác tổ chức bộ máy QLNN về nông
nghiệp được thành phố quan tâm chú trọng, số lượng, trình độ cán bộ
quản lý được đảm bảo, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý được
đầu tư. Tuy nhiên, còn những mặt hạn chế: Năng lực cán bộ quản lý
nông nghiệp hạn chế kỹ năng làm việc, thiếu sự chủ động, sáng tạo;
Công tác đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại còn hạn chế, chưa kịp
thời; Còn chống chéo nhiệm vụ giữa phòng Kinh tế và Trung tâm kỹ
thuật nông nghiệp thành phố; Công tác phối hợp giữa các đơn vị
trong QLNN về nông nghiệp chưa được chặt chẽ, đùn đẩy nhiệm vụ
vẫn còn xảy ra; Ứng dụng CNTT vào phục vụ công tác quản lý cịn
nhiều hạn chế.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Thành cơng
Cơng tác tuyên truyền, phổ biến, ban hành chính sách, quy
định về nơng nghiệp được triển khai khá tồn diện. Thực hiện xây
dựng các chương trình, đề án, chính sách lĩnh vực nông nghiệp phù
hợp.
Tổ chức xây dựng quy hoạch, kế hoạch đảm bảo quy định,
quy trình và tổ chức thực hiện đạt nhiều kết quả.
Công tác kiểm tra được quan tâm; phát hiện vi phạm được
tập trung xử lý.
Tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý về nông nghiệp thực hiện
đúng thời gian; bộ máy đủ số lượng và trình độ chuyên môn cơ bản
đáp ứng nhiệm vụ.
16
2.3.2. Hạn chế
Cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách cần được tăng
cường nhiều hơn nữa, đổi mới nội dung, gắn hướng dẫn thực hiện.
Chưa tham vấn rộng rãi ý kiến trong ban hành chính sách.
Chất lượng quy hoạch chưa cao, tính khả thi và yếu tố thị
trường chưa được đề ra cụ thể.
Công tác chỉ đạo của lãnh đạo, sự tập trung của cán bộ trong
tổ chức thực hiện cịn bất cập. Phân cơng trách nhiệm các đơn vị, địa
phương chưa cụ thể, nhất là trách nhiệm người đứng đầu.
Công tác kiểm tra, giám sát chưa được thường xuyên; các
hình thức xử lý khi có vi phạm xảy ra chưa tạo lực răn đe chấp hành.
Chồng chéo nhiệm vụ giữa các đơn vị quản lý; trách nhiệm
còn đùn đẩy; ứng dụng CNTT vào QLNN chưa đạt yêu cầu. Kỹ năng
làm việc của một số CBCC còn hạn chế, chưa đồng đều.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Nhận thức vị trí, vai trị của nơng nghiệp, nơng dân, nơng
thơn cịn bất cập ảnh hưởng đến quá trình tuyên truyền, phổ biến, ban
hành và triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách.
Thiếu chủ động phối hợp và kết nối hỗ trợ của cấp trên, đồng
thời chưa đánh giá ý kiến người dân trong quá trình thực hiện.
Nguồn lực đầu tư trên lĩnh vực nơng nghiệp cịn thấp. Chưa
thu hút được doanh nghiệp đầu tư trên lĩnh vực nông nghiệp.
Khoa học công nghệ phát triển chậm, chất lượng nguồn nhân
lực nông nghiệp cịn hạn chế trước u cầu sản xuất hàng hóa.
Có sự biến động trong công tác cán bộ, sáp nhập đơn vị nên
ảnh hưởng đến phân công, thực hiện nhiệm vụ.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
17
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo xu hƣớng thay đổi trong lĩnh vực nông
nghiệp
a. Dựa trên cơ sở pháp luật, chính sách
b. Tình hình biến đổi khí hậu
c. Dựa trên tình hình hội nhập kinh tế, quốc tế
d. Phát triển khoa học và công nghệ
3.1.2. Định hƣớng phát triển nông nghiệp thành phố Tam
Kỳ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Mục tiêu chủ yếu giai đoạn 2020-2025: Từng bước xây dựng
phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, sản xuất an
toàn, gắn với bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái; gắn sản xuất,
chế biến với tiêu thụ sản phẩm và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Tốc độ tăng trưởng trên 5% (giá so sánh 2010); Cơ cấu giá trị
sản xuất nông nghiệp chiếm 1,5% (theo giá so sánh 2010). Hoàn
thành 4/4 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao năm 2025.
3.1.3. Quan điểm, phƣơng hƣớng tăng cƣờng QLNN về
nông nghiệp của thành phố Tam Kỳ
a. Quan điểm
Tạo chuyển biến mạnh trong phát triển nông nghiệp thành
phố dựa trên đổi mới tổ chức sản xuất, ứng dụng khoa học công
nghệ, phát triển thương mại - dịch vụ nông nghiệp, chất lượng nông
18
thủy sản được kiểm soát tốt và tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị
diện tích nhằm tăng thu nhập, nâng cao đời sống người nông dân.
b. Phương hướng
Rà sốt lại quy hoạch, kế hoạch phát triển nơng nghiệp theo
hướng hàng hóa chất lượng ngày càng cao. Tăng cường hiệu quả
công tác xây dựng và ban hành các quy định QLNN. Tăng cường
triển khai thực hiện hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, các chính sách
phát triển nơng nghiệp và các TTHC. Nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm. Tăng cường công tác tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí nguồn nhân lực QLNN về nơng nghiệp.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ TAM KỲ
3.2.1. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, phổ biến, ban
hành các quy định, chính sách về lĩnh vực nông nghiệp
a. Công tác tuyên truyền, phổ biến
- Thành phố cần tăng cường sự lãnh đạo trong công tác chỉ
đạo hệ thống chính trị từ thành phố đến địa phương xã, phường về
công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định của Nhà
nước về nơng nghiệp.
Hằng năm, các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan
quản lý nhà nước về nông nghiệp cần tập trung xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện một
cách thiết thực và hiệu quả gắn tuyên truyền với sản phẩm cụ thể.
Tăng cường cơng tác phối hợp giữa phịng, đơn vị của thành phố với
xã, phường để hỗ trợ, nâng cao năng lực tuyên truyền, kịp thời tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện.
19
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác tun
truyền, phổ biến chính sách, quy định về nông nghiệp gắn với vận
động, nâng cao nhận thức, phát huy sự chủ động tham gia tích cực
của các chủ thể quản lý và sản xuất, kinh doanh.
Nội dung tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy định
pháp luật, các TTHC đến tất cả cán bộ phụ trách và nhân dân.
Đổi mới nội dung, phương thức tuyên truyền, phổ biến các
chính sách, quy định của Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp với
phương châm “gần dân, sát dân”; gắn kết giữa nội dung tuyên truyền,
phổ biến với hướng dẫn vận dụng chính sách, quy định vào thực tiễn.
Phương thức tuyên truyền cần phải được đa dạng hóa, nhiều kênh,
nhiều hình thức: đài phát thanh, hội nghị, tập huấn, tờ rơi, pa no, áp
phích; cổng thơng tin điện tử, trao đổi thơng tin qua zalo, SMS....
b. Cơng tác ban hành chính sách, quy định nông nghiệp
- Nội dung xây dựng, ban hành chính sách: Nâng cao chất
lượng dự báo diễn biến khách quan của thị trường, nhu cầu phát
triển, khả năng thực hiện của từng vùng, địa bàn, khu vực và tính đến
khả năng tham gia cộng đồng dân cư trong xã hội; bổ sung các mục
tiêu của các chính sách phát triển, quản lý sản xuất nông nghiệp; đào
tạo nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ thực hiện các nhiệm vụ
này. Chú trọng công tác tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan liên quan,
tổ chức và người dân trong việc xây dựng các chính sách. Thực hiện
nghiêm quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục ban hành văn bản
QPPL; Thực hiện nghiêm túc việc cơng bố, cơng khai TTHC.
Ban hành chính sách hỗ trợ kịp thời các mơ hình sản xuất
nơng nghiệp hiệu quả để nhân rộng, phù hợp với điều kiện của địa
20
phương. Có chính sách phù hợp phát triển nơng nghiệp cơng nghệ
cao và nơng nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Quy trình xây dựng: Bổ sung nội dung tổ chức lấy ý kiến
cơ quan liên quan, các cơ quan cấp trên, tổ chức hữu quan và đối
tượng chịu sự tác động. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện TTHC theo
hướng đơn giản hóa thủ tục, đẩy mạnh ứng dụng CNTT, giảm thời
gian giải quyết TTHC xuống tối thiểu 30%.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp
- Nội dung quy hoạch, kế hoạch: Phải xác định rõ quy hoạch,
kế hoạch phải gắn với tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng, xây dựng nông thôn mới, gắn sản xuất, chế biến với
nhu cầu của thị trường. Quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành gắn
với với thích ứng biến đối khí hậu và chuyển đổi cơ cấu, ngành nghề
trong nông nghiệp, nông thôn.
Cần tập trung vào quy hoạch các vùng SXNN chuyên canh,
sản xuất tổng hợp (kết hợp các hình thức sản xuất), phát triển vùng
sản xuất có lợi thế đối với từng loại (cây, con,...), khuyến khích tập
trung ruộng đất (sản xuất cánh đồng lớn), phát triển kinh tế trang trại
(VAC), phát triển vùng nông nghiệp cơng nghệ cao.
- Quy trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch: Có định hướng
của tư vấn, thơng tin dự báo, cảnh báo về thị trường; Chú trọng sự
tham gia của người dân và các ngành của tỉnh, tổ chức liên quan
trong quá trình xây dựng, tránh sự áp đặt, độc đoán. Xây dựng các
phương án kế hoạch (kịch bản phát triển) khoa học, phù hợp với thực
tiễn và nguồn lực thực hiện.
21
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch: tăng cường công
tác lãnh đạo xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể, phân công tổ chức
hướng dẫn địa phương cấp xã nắm bắt, cập nhật nhiệm vụ và chỉ đạo
tổ chức thực hiện theo nội dung, tiến độ đề ra. Tổ chức giám sát,
kiểm tra thực hiện đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt; Định
kỳ 6 tháng, 1 năm rà sốt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác tổ chức thực hiện chính sách,
quy định trong QLNN về nông nghiệp
- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng, chính quyền, cả hệ
thống chính trị về tổ chức thực hiện các chính sách, quy định: Thành
phố cần ban hành Nghị quyết của Thành ủy Tam Kỳ giao nhiệm vụ
cụ thể cho từng ngành, địa phương gắn với trách nhiệm của người
đứng đầu. Đối cấp xã, cấp ủy đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo,
xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công nhiệm vụ Ban Kinh tế, bộ
phận liên quan, các hội đồn thể. Phát huy tính chủ động của Chi bộ,
Ban nhân dân, Ban công tác mặt trận ở các thơn.
- Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án
trên địa bàn:
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM: Rà soát,
điều chỉnh khung kế hoạch thực hiện hằng năm đảm bảo sát thực tế
và tính khả thi của từng tiêu chí. Tập trung thực hiện các dự án phát
triển sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm và phát triển các hình thức
tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả. Thực hiện tốt cơ chế huy động
các nguồn lực đầu tư xã hội hóa trong xây dựng NTM.
Đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ: Tiếp
tục phát huy, nâng cao chất lượng các đề tài, mơ hình sản xuất ứng
dụng khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh thu hút đầu tư nông nghiệp
22
cơng nghệ cao, nơng nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng
cường cơng tác tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất.
Thực hiện có hiệu quả các chính sách về đất đai: Tăng cường
công tác chỉ đạo dồn điền đổi thửa. Khuyến khích tích tụ, tập trung
ruộng đất hình thành các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn.
Đơn giản hóa TTHC về giải quyết đất đai sản xuất nơng nghiệp (th
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất...).
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong quá trình tổ
chức thực hiện các chính sách để kịp thời tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc, điều chỉnh, bổ sung các chính sách phù hợp với thực
tiễn.
3.2.4. Tăng cƣờng cơng tác kiểm tra, giám sát và xử lý
các vi phạm trong lĩnh vực nông nghiệp
* Tăng cƣờng công tác quản lý VSTY và KSGM
- Tổ chức rà soát, sắp xếp các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
nhỏ lẻ trên địa bàn phù hợp tình hình phát triển. Trường hợp cần thiết
đề nghị cấp trên điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch và tăng cường các đợt kiểm tra, đặc
biệt là kiểm tra đột xuất. Đối với các cơ sở giết mỗ động vật, kinh
doanh sản phẩm động vật vi phạm thì phải mạnh tay xử lý, trường
hợp khơng có giấy phép hoạt động thì kiên quyết chấm dứt hoạt
động, cần thiết thì cưỡng chế.
- Tăng cường công tác tập huấn về các quy định pháp luật
trong hoạt động ngành nghề liên quan đến VSTY và KSGM.
* Tăng cƣờng quản lý VTNN và ATTP
- Xây dựng kế hoạch, tăng cường các đợt kiểm tra lên 2-4
đợt. Xử lý vi phạm không được nể nang để tạo sự răn đe. Công bố
23
công khai các hành vi gian lận, vi phạm các qui định về chất lượng,
an toàn thực phẩm, sự cạnh tranh không lành mạnh đe dọa đến sức
khỏe nhân dân, ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chất lượng
VTNN, ATTP. Xây dựng các bản tin truyền hình về tác hại hại của
việc sử dụng hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ khơng
an tồn, q liều lượng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi
trường sống, nhằm khuyến cáo người sản xuất tuân thủ sản xuất theo
quy định đồng thời để người tiêu dùng có cách tiêu dùng thông minh
hơn khi loại bỏ những sản phẩm không an tồn.
- Tăng cường cơng tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý
VTNN, ATTP. Kịp thời bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị phục
vụ kiểm tra và thực hiện các kế hoạch kiểm tra.
3.2.5. Hồn thiện cơng tác tổ chức bộ máy quản lý nhà
nƣớc về nông nghiệp
- Tổ chức phân cơng hợp lý vai trị, chức năng quản lý nhà
nước giữa phòng Kinh tế thành phố và Trung tâm Kỹ thuật nơng
nghiệp thành phố: phịng Kinh tế là đầu mối thực hiện, chịu trách
nhiệm toàn diện các nội dung QLNN về nông nghiệp; Trung tâm Kỹ
thuật nông nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức vận động, triển
khai các chính sách đi vào thực tiễn bằng các mơ hình, dự án cụ thể
theo các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch, chính sách đã đề ra.
- Củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
Tổ chức thực hiện tốt quy chế quản lý, tuyển dụng, đào tạo và đào
tạo lại; Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC gắn
với công tác quy hoạch cán bộ. Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút