Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

(Luận án tiến sĩ) đảng bộ tỉnh hà tây lãnh đạo công tác dân vận từ năm 1991 đến năm 2008 luận án TS nhân văn khác 602203

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 183 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------  ----------

BÙI THỊ HỒNG THÚY

ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TÂY LÃNH ĐẠO
CÔNG TÁC DÂN VẬN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2008

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------  ----------

BÙI THỊ HỒNG THÚY

ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TÂY LÃNH ĐẠO
CÔNG TÁC DÂN VẬN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2008

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số:

62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ ĐĂNG TRI



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Ngô Đăng Tri.
Các số liệu trong luận án là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài
liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 25 tháng 08 năm 2017
Tác giả luận án

Bùi Thị Hồng Thúy


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới giáo viên hướng
dẫn PGS.TS Ngô Đăng Tri - người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên
tơi rất nhiều trong q trình thực hiện luận án. Sự hiểu biết khoa học sâu sắc
cũng như kinh nghiệm của thầy chính là điểm tựa giúp tôi đạt được những thành
tựu và kinh nghiệm quý báu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, bộ phận Sau đại học phòng
Đào tạo trường ĐHKHXH&NV, Ban Chủ nhiệm Khoa Lịch sử và Bộ môn
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong
q trình học tập, nghiên cứu.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Dân vận Thành phố Hà Nội,
cũng như các cô chú, anh chị tại Trung tâm lưu trữ Thành ủy Hà Nội đã hết lịng
giúp đỡ tơi trong việc thu thập tư liệu để hồn thành nghiên cứu của mình một
cách thuận lợi.
Lời cảm ơn đặc biệt tôi xin được gửi tới Ban Giám đốc Học viện Ngân

Hàng, các thầy cô trong khoa Lý luận chính trị - Học viện Ngân Hàng đã tạo
điều kiện thuận lợi để tơi có thể hồn thành luận án.
Cuối cùng, tơi xin gửi tấm lịng ân tình tới gia đình và bạn bè – những
người đã ln sát cánh hỗ trợ, động viên cũng như truyền nhiệt huyết và tạo
động lực cho tơi hồn thành luận án.

Tác giả luận án

Bùi Thị Hồng Thúy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ..................................................... 4
5. Đóng góp của luận án ..................................................................................... 5
6. Bố cục của luận án .......................................................................................... 6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................................... 7
1.1. Tình hình nghiên cứu về cơng tác dân vận .................................................. 7
1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về cơng tác dân vận của Đảng ............... 8
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh
Hà Tây...........................................................................................................20
1.2. Những vấn đề luận án kế thừa và tập trung giải quyết .............................22
1.2.1. Những vấn đề luận án kế thừa ............................................................22
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết .........................................24
Tiểu kết chương 1.................................................................................................25
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN

VẬN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TÂY TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000 .........26
2.1. Những yếu tố tác động đến công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Hà Tây và chủ
trương của Đảng bộ (1991-2000) .........................................................................26
2.1.1. Những yếu tố tác động ........................................................................26
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà Tây .................................................37
2.2. Sự chỉ đạo thực hiện công tác dân vận (1991-2000) .................................48
2.2.1. Đối với các cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể .............48
2.2.2. Đối với các cấp chính quyền ..............................................................58
Tiểu kết chương 2.................................................................................................68


Chƣơng 3. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TÂY ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC DÂN VẬN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2008 .............................70
3.1. Yêu cầu mới đặt ra đối với công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Hà Tây và
chủ trương của Đảng bộ....................................................................................70
3.1.1. Yêu cầu mới đặt ra ..............................................................................70
3.1.2. Chủ trương mới của Đảng bộ tỉnh Hà Tây ........................................80
3.2. Q trình chỉ đạo thực hiện cơng tác dân vận (2001-2008) ......................89
3.2.1. Đối với các cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể .............89
3.2.2 Đối với các cấp chính quyền ...............................................................99
Tiểu kết chương 3...............................................................................................107
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ...............................................109
4.1. Nhận xét chung ........................................................................................109
4.1.1. Về ưu điểm ........................................................................................109
4.1.2. Về hạn chế .........................................................................................123
4.2. Một số kinh nghiệm .................................................................................132
4.2.1. Trong xác định chủ trương ................................................................132
4.2.2. Trong tổ chức thực hiện ....................................................................139
Tiểu kết chương 4...............................................................................................146
KẾT LUẬN .......................................................................................................148

DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................152
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban Bí Thư

BBT

Ban Chấp hành

BCH

Bộ Chính trị

BCT

Ban Dân vận

BDV

Ban Tổ chức

BTC

Ban Thường vụ


BTV

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

Luận án tiến sĩ

LATS

Mặt trận Tổ quốc

MTTQ

Nhà xuất bản

NXB

Trang

tr

Trung ương

TW


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dân vận là một trong những công tác cơ bản của Đảng nhằm xây dựng,

củng cố và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Cơng tác
dân vận có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam và
trở thành một truyền thống tốt đẹp, là cội nguồn sức mạnh của Đảng. Trong điều
kiện hội nhập quốc tế, công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đòi hỏi phát huy
cao độ sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại để đưa đất nước thoát nghèo, thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi
mới và CNH, HĐH đất nước.
Trong bài báo “Dân vận” đăng trên báo Sự thật, số ra ngày 15-10-1949,
Hồ Chí Minh đã định nghĩa: “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi
người dân, khơng để sót một người dân nào, góp thành lực lượng tồn dân, để
thực hành những cơng việc nên làm, những cơng việc Chính phủ và Đồn thể
giao cho” [85, tr 698]. Hồ Chí Minh cịn chỉ rõ tất cả cán bộ chính quyền, tất cả
cán bộ đoàn thể, tất cả hội viên của các tổ chức nhân dân đều phải phụ trách dân
vận. Đồng thời, Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của cơng tác dân vận:
“Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì
cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành cơng” [32, tr 700].
Với ý nghĩa đặc biệt như vậy nên trong q trình lãnh đạo cách mạng, Đảng
ln coi trọng việc tăng cường và đổi mới công tác dân vận. Cơng tác dân vận của
Đảng là tồn bộ hoạt động của Đảng nhằm tăng cường mối quan hệ mật thiết
giữa Đảng với nhân dân, được thể hiện bằng việc vận động nhân dân thực hiện
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước thông qua nhà nước xã
hội chủ nghĩa, các tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và vai trò tiên
phong gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đảng cũng xác định công tác
dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị: Nghị quyết TW 8B (khóa VI) Về
1


đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và
nhân dân chỉ rõ: “Công tác dân vận là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đồn
thể. Cơng tác quần chúng khơng chỉ là trách nhiệm của các đồn thể, mà cịn là trách

nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, có phối hợp với nhau dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Mọi cán bộ, đảng viên, nhân viên nhà nước đều phải làm cơng tác
dân vận theo chức trách của mình” [2, tr 2]; Nghị quyết TW Bảy (khóa XI) Về tăng
cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác dân vận trong tình hình mới
khẳng định: “công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ,
đảng viên, cơng chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ
chiến sĩ lực lượng vũ trang” [11, tr 2]. Cơng tác dân vận đóng vai trị quyết định đối
với thắng lợi của sự nghiệp cách mạng và sự tồn vong của Đảng. Bởi vì, cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, sức mạnh của Đảng là ở chỗ gắn bó mật thiết
với nhân dân, được nhân dân tin yêu, ủng hộ.
Hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng, tiến hành công tác dân vận, thành công
lớn nhất của Đảng là đã phát động nhân dân đứng lên giành chính quyền thắng
lợi tháng Tám năm 1945, đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập.
Tiếp đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã thực hiện thắng lợi hai cuộc
kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975. Đất nước thống nhất, giang sơn thu
về một mối, cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Một thành công nữa của
Đảng trong giai đoạn này là bước đầu lãnh đạo thắng lợi công cuộc đổi mới, tiến
hành CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Những thành tựu đó là cơng lao to lớn của
quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Điều đó cũng khẳng định cơng
tác dân vận đã trở thành một bộ phận trong hoạt động của Đảng, gắn chặt với
công tác xây dựng Đảng; lịch sử công tác dân vận là một bộ phận của lịch sử
Đảng; những bài học kinh nghiệm về công tác dân vận là bài học về sự lãnh đạo
của Đảng, về công tác xây dựng Đảng.
2


Tỉnh Hà Tây được tái lập từ ngày 1-10-1991, đến ngày 1-8-2008 thì sáp nhập
vào Hà Nội do yêu cầu mở rộng địa giới Thủ đô. Trong gần 20 năm tồn tại, Đảng

bộ Hà Tây đã có nhiều chủ trương, biện pháp để đổi mới công tác quần chúng,
nhằm khơi dậy, phát huy tiềm năng và sức mạnh to lớn của các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh và đẩy mạnh CHN, HĐH. Những kết quả mà Hà Tây đạt được trong
thời gian qua là đáng ghi nhận, tuy nhiên tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với
tiềm năng và lợi thế, thu nhập bình quân đầu người chưa cao. Đặc biệt, một số điểm
nóng xảy ra chậm được giải quyết, tình trạng đơn thư khiếu kiện cịn nhiều; việc
giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu đô thị, cụm công nghiệp chậm…. Những
thành cơng và tồn tại nêu trên có liên quan mật thiết với chất lượng và hiệu quả của
công tác dân vận.
Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tây về công tác dân vận
giai đoạn 1991-2008 nhằm chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân; từ đó
đúc rút những bài học kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn nữa lĩnh vực công tác
này của Đảng bộ thành phố Hà Nội khi Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội (tháng 82008). Mặt khác, với đề tài nghiên cứu này, tơi hi vọng sẽ đóng góp một phần để
làm rõ thêm bức tranh toàn cảnh của lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Tây trong những
năm 1991-2008. Vì vậy, tơi quyết định lựa chọn và giải quyết đề tài “Đảng bộ
tỉnh Hà Tây lãnh đạo công tác dân vận từ năm 1991 đến năm 2008” để làm
luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tây trong quá trình vận
dụng chủ trương của Đảng về công tác dân vận vào thực tiễn của địa phương.
Khẳng định những ưu điểm, hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm
phục vụ thực tiễn trong quá trình lãnh đạo công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh
Hà Tây.
3


Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sưu tầm, tập hợp, hệ thống hóa những tư liệu có liên quan đến cơng tác dân

vận của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng bộ tỉnh Hà Tây giai đoạn 1991 -2008.
- Phân tích, đánh giá những yếu tố tác động đến sự hình thành chủ trương
của Đảng bộ tỉnh Hà Tây về công tác dân vận từ năm 1991 đến năm 2008.
- Trình bày, tái hiện lại quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tây lãnh đạo công tác
dân vận từ năm 1991 đến năm 2008.
- Đưa ra những nhận xét về quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tây lãnh đạo công tác
dân vận từ năm 1991 đến năm 2008. Trên cơ sở đó, rút ra những kinh nghiệm phục
vụ thực tiễn, nhất là khi Hà Tây sáp nhập, trở thành một phần của Thủ đô Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những quan điểm, chủ trương và quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Hà Tây từ
năm 1991 đến năm 2008.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu những quan điểm, chủ trương của
Đảng bộ tỉnh Hà Tây về công tác dân vận và những biện pháp chỉ đạo thực hiện
chủ trương đó.
- Về khơng gian: Luận án tập trung nghiên cứu công tác dân vận trên địa
bàn tỉnh Hà Tây cũ, nay là một phần của Thủ đô Hà Nội.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu Đảng bộ tỉnh Hà Tây lãnh đạo công
tác dân vận từ năm 1991 khi tái lập tỉnh đến năm 2008 khi Hà Tây sáp nhập vào
Thủ đô Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài luận án được tiếp cận dưới góc độ lịch sử với các phương pháp
nghiên cứu chính là phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic. Các phương pháp
4


này giúp tái hiện, phục dựng lại bức tranh về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà

Tây đối với công tác dân vận từ năm 1991 đến năm 2008; phân tích, đánh giá,
đưa ra các nhận xét về ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và đúc rút
kinh nghiệm lịch sử.
Ngoài ra, các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, so sánh, thống
kê… cũng được sử dụng phù hợp để giải quyết những nội dung nghiên cứu cụ
thể của luận án.
Nguồn tƣ liệu
- Những bài nói chuyện, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của các nhà
lãnh đạo Đảng, Nhà nước về quần chúng và công tác vận động quần chúng là
nguồn tài liệu cần thiết khi nghiên cứu đề tài.
- Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng
bộ tỉnh Hà Tây về công tác dân vận giai đoạn 1991-2008; các tài liệu lưu trữ tại
các trung tâm lưu trữ, tại địa phương và báo cáo của các sở, ban, ngành… có liên
quan là nguồn tư liệu gốc, tin cậy của luận án.
- Các cơng trình nghiên cứu, sách báo, luận án liên quan đến đề tài là
nguồn tài liệu tham khảo quan trọng giúp làm sáng tỏ các khía cạnh khác nhau
của luận án.
Ngồi ra, luận án cịn sử dụng những nguồn sử liệu hình ảnh, tư liệu,
những tài liệu thống kê để phục vụ một số nội dung của luận án.
5. Đóng góp của luận án
- Sưu tầm, hệ thống hóa tư liệu về chủ trương, sự chỉ đạo và tổ chức thực
hiện công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Hà Tây từ năm 1991 đến năm 2008 để
bổ sung cho kho tư liệu và đóng góp vào việc nghiên cứu cơng tác dân vận nói
chung, cũng như về Hà Nội nói riêng.
- Góp phần làm sáng tỏ quan điểm, chủ trương, quá trình chỉ đạo thực
hiện công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Hà Tây; phục dựng một cách khách quan
bức tranh về công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Hà Tây trong những năm 19915


2008. Từ kết quả nghiên cứu, luận án góp phần khẳng định vai trò to lớn của

Đảng bộ tỉnh Hà Tây trong việc phát huy sức mạnh đại đoàn kết nhân dân trong
tỉnh, thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội do Đại hội Đảng bộ các
nhiệm kỳ đã đề ra.
- Đưa ra những đánh giá, nhận xét về những ưu điểm, hạn chế trong lãnh
đạo công tác dân vận của Đảng bộ tỉnh Hà Tây ở giai đoạn luận án nghiên cứu,
đúc rút những kinh nghiệm phục vụ việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, phát triển
Thủ đơ nói chung và cơng tác dân vận của thành phố Hà Nội nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các
cấp ủy Đảng trong quá trình lãnh đạo công tác dân vận của Thủ đô Hà Nội. Luận
án có thể làm tư liệu tham khảo để nghiên cứu lịch sử Đảng bộ tỉnh và lịch sử
tỉnh Hà Tây giai đoạn 1991-2008.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được
chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của Đảng
bộ tỉnh Hà Tây từ năm 1991 đến năm 2000
Chương 3: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tây đối với công tác dân vận
từ năm 2001 đến năm 2008
Chương 4: Nhận xét và kinh nghiệm

6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu về cơng tác dân vận
Dân vận là một mảng hoạt động quan trọng của Đảng. Ngay từ khi mới ra
đời, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, Đảng đã đề ra chiến lược tập hợp rộng

rãi mọi lực lượng quần chúng, góp thành lực lượng toàn dân để thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng. Hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng thường
xuyên chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, mối quan hệ giữa Đảng với
nhân dân. Với tầm quan trọng đặc biệt đó, cơng tác dân vận đã trở thành một
vấn đề luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của các nhà lãnh đạo Đảng, Nhà
nước, các nhà khoa học và người nghiên cứu.
Rất nhiều nghiên cứu với quy mơ lớn đã đánh giá vai trị của quần
chúng nhân nhân, vị trí của cơng tác dân vận trong hoạt động của Đảng, tầm
quan trọng của việc thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Một số
cơng trình nghiên cứu mang tính tổng kết cơng tác dân vận của Đảng qua các
thời kỳ lịch sử và từ đó chỉ ra ưu điểm, hạn chế và đúc rút những bài học kinh
nghiệm phục vụ thực tiễn. Đi sâu nghiên cứu một khía cạnh của cơng tác dân
vận như công tác vận động công nhân, nông dân, thanh niên, phụ nữ trí thức;
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể; cơng tác dân tộc, tôn giáo…
cũng được nhiều tác giả quan tâm, khai thác. Rất nhiều địa phương cũng đã
tổng kết lịch sử Đảng bộ và lịch sử công tác dân vận nhằm phục vụ thực tiễn.
Ngồi ra cịn có các nghiên cứu được đăng tải trên các tạp chí, diễn đàn khoa
học, các luận văn, luận án… liên quan đến đề tài này.
Các tác giả đã phục dựng, phân tích, luận giải cơng tác dân vận của Đảng
dưới nhiều góc độ, nhiều hướng tiếp cận khác nhau…. Tựu chung lại, tơi xin
trình bày các cơng trình nghiên cứu theo nhóm vấn đề liên quan.
7


1.1.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về cơng tác dân vận của Đảng
BDV TW là cơ quan tham mưu của BCH TW, trực tiếp và thường
xuyên là BCT, BBT về chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về cơng tác
dân vận. Vì vậy, có rất nhiều cuốn sách hay, mang tính tổng kết về cơng tác
dân vận của Đảng đã được BDV chủ trì, nhằm phổ biến rộng rãi trong hệ
thống dân vận nói riêng và độc giả nói chung. Tiêu biểu là cuốn Sơ thảo lịch

sử công tác dân vận của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930-1996), NXB. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội (1999). Được tiếp cận bằng phương pháp lịch sử và
logic, cuốn sách đã dựng lại tồn bộ bức tranh cơng tác dân vận của Đảng qua
các thời kỳ: đấu tranh giành chính quyền (1930-1945), kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược (1945-1954), kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
(1954-1975), xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiến hành sự nghiệp đổi mới tồn
diện (1975-1996); từ đó rút ra sáu bài học kinh nghiệm quan trọng về công tác
vận. Đây là một cơng trình nghiên cứu cơng phu, nghiêm túc, mang tính tổng
kết cao, là tâm huyết của nhiều nhà nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn.
Cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả luận án nói riêng, người
đọc nói chung và thực sự cần thiết cho cán bộ làm công tác dân vận.
Cơng trình tổng hợp một cách đầy đủ và hệ thống nhất về tồn bộ lịch sử
cơng tác dân vận của Đảng từ khi ra đời là cuốn Lịch sử công tác dân vận của Đảng
Cộng sản Việt Nam (1930-2010), NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2015). Cuốn
sách là sự đào sâu, nghiên cứu một cách công phu, tồn diện lịch sử cơng tác dân
vận của Đảng từ khi ra đời cho tới năm 2010. Cuốn sách đã sử dụng phương pháp
lịch sử để phân kỳ, qua đó phục dựng mảnh hoạt động dân vận của Đảng. Nhờ đó
người đọc có thể hình dung ra từng bước phát triển của công tác quần chúng gắn
với những thành tựu to lớn của cách mạng. Các phương pháp phân tích, tổng hợp,
logic… được sử dụng kết hợp để đưa ra những đánh giá, nhận xét và rút ra những
bài học kinh nghiệm có giá trị to lớn về mặt lý luận và thực tiễn để phục vụ việc
nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác dân vận của Đảng.
8


Một cuốn sách hay của BDV TW, thu hút được sự quan tâm của nhiều độc
giả là cuốn Công tác dân vận của Đảng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2003). Thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ đòi hỏi đường lối của Đảng phải có sự
điều chỉnh để bắt kịp xu thế. Công tác dân vận của Đảng cũng đặt ra nhiều vấn

đề mới cần được quan tâm, nghiên cứu nghiêm túc. Có thể nói cuốn Cơng tác
dân vận của Đảng thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã
trình bày khái quát những vấn đề lý luận chung về công tác dân vận của Đảng;
làm rõ thực trạng tình hình các giai cấp, tầng lớp nhân dân và cơng tác dân vận
của Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân trong thời kỳ đổi
mới; từ đó đề ra những định hướng lớn và những giải pháp để tăng cường công
tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Tiếp theo phải kể đến là 75 năm công tác dân vận của Đảng một số vấn đề
lý luận và thực tiễn, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2006). Với dung lượng
gần 500 trang, cuốn sách được hình thành trên cơ sở tập hợp các bài tham luận
tại hội thảo 75 năm công tác dân vận của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cuốn sách
phản ảnh những nghiên cứu, suy nghĩ và tâm huyết của một số lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, các nhà khoa học và đặc biệt là những người trực tiếp lãnh đạo cơng
tác dân vận, Mặt trận, đồn thể, cơng tác dân tộc, tơn giáo. Ở đó, bức tranh tồn
cảnh về cơng tác dân vận của Đảng được phục dựng ở nhiều góc cạnh khác nhau
như: tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận; củng cố và tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng với nhân dân; công tác vận động các giai cấp, tầng lớp nhân dân, tập hợp
lực lượng cách mạng trong các thời kỳ khác nhau của cách mạng Việt Nam;
công tác dân tộc, tôn giáo; công tác dân vận ở một số địa phương; làm rõ một số
quan điểm cơ bản, những kinh nghiệm và những phương pháp tuyên truyền, giáo
dục, tập hợp quần chúng nhân dân của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới….
Trong sự nghiệp hoạt động chính trị, các vị lãnh đạo cao cấp của Đảng và
Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho công tác dân vận. Những bài viết,
9


phát biểu của họ đã được tập hợp và công bố trong tác phẩm Lý luận và kinh
nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác dân vận, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội (2014). Cuốn sách này có tên của Hồ Chí Minh, Nguyên Văn Linh,
Đỗ Mười, Lê Khả Phiêu… và lãnh đạo của các bộ, ban, ngành. Nội dung cuốn

sách là những phân tích sâu sắc, tồn diện về vai trò, sức mạnh của quần chúng
nhân dân trong cách mạng; làm nổi bật cơ sở lý luận và thực tiễn, những kinh
nghiệm của Đảng về công tác dân vận trong suốt chặng đường Đảng lãnh đạo
cách mạng.
Nguyễn Văn Linh – nguyên Tổng Bí thư của Đảng, là nhà lãnh đạo nhận
thức rất sâu sắc về tầm quan trọng của cơng tác vận động quần chúng. Ơng đã để
lại một số cuốn sách viết về công tác vận động quần chúng, tiêu biểu phải kể
đến: Về công tác vận động quần chúng hiện nay, NXB. Sự thật, Hà Nội (1986),
Về công tác vận động quần chúng, NXB. Sự thật, Hà Nội (1987), Đổi mới công
tác quần chúng, NXB. Sự thật, Hà Nội (1991). Những tác phẩm này đã thể hiện
quan điểm của Nguyễn Văn Linh - trong cương vị là người lãnh đạo cao nhất của
Đảng về vai trò, sức mạnh của quần chúng, tầm quan trọng của công tác vận
động quần chúng; sự cần thiết phải đổi mới tư duy lý luận, tư duy về công tác
vận động quần chúng của Đảng - vấn đề sống còn để duy trì và củng cố lịng tin
của nhân dân đối với Đảng; những vấn đề cụ thể của Mặt trận, cơng đồn, thanh
niên, phụ nữ, nơng dân… cũng được đề cập ở các góc độ khác nhau. Những
cuốn sách của ơng là những tài liệu q, khơng chỉ có giá trị vào thời điểm bấy
giờ mà ngày nay khi đất nước đã có nhiều đổi thay, người ta vẫn tìm về những
giá trị to lớn trong các tác phẩm của ơng. Đó cũng là lý do NXB Chính trị Quốc
gia đã cho tái bản những tác phẩm của ông để phục vụ nhu cầu của bạn đọc.
Vũ Oanh – nguyên Ủy viên BCH TW Đảng, Trưởng BDV TW đóng góp
hai cuốn sách về cơng tác dân vận. Cuốn Tăng cường mối liên hệ giữa Đảng và
nhân dân, NXB. Sự thật, Hà Nội (1990) đã chỉ ra vai trò to lớn của quần chúng
nhân dân trong đấu tranh cách mạng; vai trị to lớn của Đảng, chính quyền, mặt trận
10


và các đoàn thể trong việc thắt chặt mối liên hệ giữa Đảng và nhân dân, cũng như
trong việc phát quyền làm chủ của nhân dân. Trên cơ sở đó, cuốn sách đã chỉ ra một
số biện pháp lớn để tăng cường mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân, nâng cao chất

lượng và hiệu quả của công tác quần chúng. Qua đây, một lần nữa tầm quan trọng
của công tác vận động quần chúng lại được khẳng định và nhấn mạnh. Cuốn sách
thứ hai là Đổi mới công tác dân vận của Đảng, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội (1996) là tập hợp những bài viết, những bài phát biểu của tác giả Vũ Oanh
về công tác dân vận. Đất nước đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đã khiến cuộc
sống của nhân dân thay đổi tích cực, nhưng kéo theo đó là những diễn biến phức
tạp tình hình xã hội. Điều này địi hỏi cơng tác dân vận phải thực sự đổi mới, đi
trước một bước, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhằm giải quyết
kịp thời những khó khăn, trăn trở của nhân dân. Nội dung tài liệu xoay quanh các
vấn đề về đại đoàn kết dân tộc, về mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân, về đổi
mới nội dung và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác dân vận trong giai
đoạn cách mạng mới, về những kinh nghiệm quý báu được đúc rút từ trải nghiệm
thực tiễn trong cương vị là người lãnh đạo cao nhất của hệ thống dân vận.
Hà Thị Khiết chủ biên cuốn Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
dân vận của Đảng trong thời kỳ mới, NXB. Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội
(2015). Đây là một cuốn sách hay, thu hút được chất xám của nhiều nhà khoa
học có uy tín GS.TS Tơ Duy Hợp, GS.TS Hồng Chí Bảo, GS.TS Nguyễn Đình
Tấn, PGS.TS Võ Thị Mai và nhiều tác giả khác. Điểm khác biệt trong cách tiếp
cận của cuốn sách này so với những cuốn sách cùng viết về đề tài dân vận là
chương đầu tiên tập trung làm rõ một số khái niệm cơ bản (dân; dân vận; công
tác dân vận; tiêu chí xác định chất lượng, hiệu quả cơng tác dân vận) và quan
điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản
Việt Nam về dân vận và công tác dân vận. Trên cơ sở đó nhóm tác giả đã đưa ra
những quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới. Tác giả chủ biên cuốn sách đã
11


từng giữ cương vị Ủy viên TW Đảng, Trưởng BDV TW, nên người đọc dễ dàng
tìm thấy ở đây khơng chỉ những kiến thức lý luận sắc bén mà còn cả những kiến

thức thực tiễn phong phú. Tài liệu tham khảo này thực sự hữu ích cho người
nghiên cứu chuyên sâu về đề tài dân vận.
Hội thảo quốc tế về “Làm tốt cơng tác quần chúng trong tình hình mới –
kinh nghiệm Trung Quốc, kinh nghiệm Việt Nam” đã được tác giả Phùng Hữu
Phú biên soạn và xuất bản thành cuốn sách cùng tên gọi (2012). Cuốn sách đã
tập hợp rất nhiều tham luận của các nhà lãnh đạo, nghiên cứu của Việt Nam và
Trung Quốc. Ở đó, vai trị của quần chúng và công tác quần chúng; mối quan hệ
giữa Đảng Cộng sản và nhân dân được đề cập một cách sâu sắc và toàn diện.
Giới thiệu các kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản
Trung Quốc về công tác quần chúng. Đề xuất các phương hướng phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong công tác Đảng, thắt chặt mối quan hệ giữa Đản với
nhân dân trong tình hình mới.
Cuốn sách Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận trong tình hình mới của tác giả Vũ Ngọc Am và Nguyễn Thùy Linh,
NXB. Chính trị Hành chính, Hà Nội (2013) đã giới thiệu được những giá trị của
tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận, về mối quan hệ giữa Đảng với nhân
dân; hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác dân vận trong giai đoạn hiện nay; đồng thời giới thiệu một số nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác dân vận, thắt chặt mối quan hệ giữa
Đảng với nhân dân.
Nghiên cứu về cơng tác dân vận của Đảng cịn phải kể đến Nguyễn Thế
Trung với cuốn Một số vấn đề về công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay, NXB.
Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội (2015). Những nội dung lớn được đề cập
trong cuốn sách này là vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò quần chúng vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam; quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân
vận để đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới; Nghị quyết Đại hội XI của Đảng và những vấn
12


đề đặt ra đối với công tác dân vận trong thời kỳ mới; tăng cường và đổi mới sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác dân vận đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Công tác dân vận của các cơ quan nhà nước trong thời kỳ mới của
Nguyễn Tiến Thịnh (chủ biên), NXB. Tư Pháp, Hà Nội (2005) đã trình bày nội
dung cơng tác dân vận của hệ thống chính quyền. Cuốn sách đi từ quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền của
dân, do dân và vì dân; cơng tác vận động quần chúng của cơ quan nhà nước
trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố; thực trạng và kiến nghị trong cơng
tác dân vận của chính quyền; từ đó rút ra một số kinh nghiệm thực tiễn về cơng
tác vận động quần chúng.
Sinh thời, Hồ Chí Minh đã dành khơng ít tâm huyết cho cơng tác dân vận,
bồi đắp mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Tư tưởng dân vận của người trải
qua năm tháng vẫn giữ nguyên giá trị và được nhiều nhà nghiên cứu đi sâu khai
thác. Trần Đình Huỳnh và một số tác giả đã cơng bố cơng trình nghiên cứu mang
tên Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác dân vận trong thời kỳ đổi mới ở nước ta
hiện nay, NXB. Lao động xã hội, Hà Nội (2013). Ở đây, người đọc có thể tìm
thấy những kết quả nghiên cứu về tư tưởng dân vận Hồ Chí Minh được trình bày
một cách có hệ thống. Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình
thực hiện đường lối đổi mới ở nước ta hiện nay và những kết quả mang lại.
Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận
trong cuộc kháng chiến chống Pháp – Mỹ và thời kỳ đổi mới do Nguyễn Quang
Thứ và Lê Trung Kiên biên soạn, NXB. Lao động xã hội, Hà Nội (2010) đã giới
thiệu tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác dân vận và sự vận dụng của Đảng ta
trong cuộc kháng chiến chống Pháp – Mỹ và thời kỳ đổi mới; giới thiệu các văn
bản của Đảng, Nhà nước và các cơ quan có liên quan về cơng tác dân vận; nêu
lên một số điển hình thực hiện tốt “dân vận khéo” ở một số địa phương.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào cơng tác dân vận trong thời kỳ mới,
NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2005) của nhiều tác giả, do Nguyễn Văn
13



Hùng biên soạn đã khái quát khái niệm, nguồn gốc, q trình hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh và q trình vận dụng thành cơng tư tưởng Hồ Chí Minh vào
cơng tác dân vận của các ban ngành, đồn thể, địa phương. Nhóm tác giả cũng
đề xuất hướng vận dụng sáng tạo tư tưởng dân vận của Hồ Chí Minh trong cơng
tác dân vận của hệ thống chính trị.
Trong hệ thống dân vận thì Quân đội là một lực lượng quan trọng không
thể không nhắc tới. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận trong
quân đội là vấn đề luôn được quan tâm đúng mực. Nhận thức được vấn đề này,
Tổng cục Chính trị đã cho ra đời cuốn Đẩy mạnh công tác dân vận tham gia xây
dựng nền tảng chính trị của quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn cách
mạng mới, NXB. Quân đội nhân dân, Hà Nội (2000). Cuốn sách đã nêu lên cơ sở
lý luận và thực tiễn của mối quan hệ giữa nền tảng chính trị của quân đội nhân
dân Việt Nam với công tác dân vận; thực trạng nền tảng chính trị và cơng tác dân
vận của Qn đội nhân dân Việt Nam tham gia xây dựng nền tảng chính trị; các
giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác dân vận tham gia xây dựng nền tảng chính trị
của quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn mới.
Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào cơng tác dân vận của quân đội của Vũ
Đình Tấn, NXB. Quân đội nhân dân, Hà Nội (2008) đã khái quát được những nét
cơ bản về tư tưởng dân vận của Hồ Chí Minh, tư tưởng này là nền tảng quan trọng
cho toàn bộ hoạt động dân vận của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Tác phẩm cũng
chỉ ra phương hướng và giải pháp đổi mới công tác dân vận của quân đội trong giai
đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cơng tác dân vận của Thủ đô Hà Nội cũng được các tác giả Trần Thị Bích
Thủy, Nguyễn Văn Hùng và Hồng Tiến Cát quan tâm và đề cập trong tác phẩm
Tăng cường cơng tác dân vận của chính quyền cơ sở ở Hà Nội trong tình hình hiện
nay, NXB. Giao thơng vận tải, Hà Nội (2009). Hà Nội là thủ đô của cả nước, vì thế
cơng tác dân vận ở đây có một vị trí đặc biệt quan trọng. Cuốn sách đã trình bày vấn
đề dân vận và cơng tác dân vận của chính quyền cơ sở; bộ máy chính quyền cơ sở,
14



vị trí, vai trị và các tiêu chí đánh giá cơng tác dân vận của chính quyền cơ sở. Thực
trạng cơng tác dân vận của chính quyền cơ sở và đề xuất một số giải pháp tăng
cường công tác này ở Hà Nội hiện nay.
Ngồi Thủ đơ Hà Nội thì Tây Nguyên là một địa bàn khá đặc biệt. Đây là
nơi có đơng đồng bào dân tộc thiểu số cư trú và cũng là vị trí các thế lực diễn biến
hịa bình thường xun hoạt động. Vì vậy cơng tác dân vận ở đây cần được quan
tâm một cách đặc biệt. Phân tích thực trạng cơng tác dân vận ở Tây Nguyên, chỉ rõ
sự cần thiết phải có một lực lượng nịng cốt có đủ trình độ, nghiệp vụ và tâm huyết
để làm công tác dân vận, đưa ra các nhóm giải pháp để xây dựng lực lượng nịng
cốt làm cơng tác dân vận ở Tây Ngun… đó là những vấn đề cơ bản được đề cập
trong cuốn sách Xây dựng lực lượng nịng cốt làm cơng tác dân vận trong cộng
đồng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay do Nguyễn Thế Tư chủ biên,
NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2014). Cuốn sách đã góp phần không nhỏ
nhằm tăng cường công tác dân vận của Đảng ở địa bàn Tây Nguyên nói riêng và
những khu vực có đơng đồng bào dân tộc thiểu số nói chung.
Đi sâu vào công tác vận động một số giai cấp, tầng lớp cụ thể cũng có rất
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, khai thác. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
đã khái qt vai trị, vị trí của giai cấp công nhân trong lịch sử đấu tranh cách
mạng Việt Nam; làm rõ sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp cơng nhân và
Cơng đồn Việt Nam; giới thiệu các văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề xây
dựng giai cấp công nhân và đội ngũ cán bộ làm cơng đồn trong cuốn sách Phát
huy vai trị lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân và Công đoàn Việt
Nam, NXB. Lao động, Hà Nội (2010).
Tác giả Nguyễn Viết Vượng đóng góp cuốn Giai cấp cơng nhân và tổ chức
cơng đồn Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI, NXB. Chính trị Quốc gia
(2010). Cuốn sách đã trình bày sự ra đời và phát triển của giai cấp cơng nhân và tổ
chức cơng đồn Việt Nam. Đánh giá những thế mạnh cũng như tồn tại, hạn chế của
giai cấp công nhân Việt Nam trong thời đại kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Chỉ
15



rõ vai trị của tổ chức cơng đồn trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cuốn sách cũng đề cập tới những tác động
của tồn cầu hóa tới giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng đồn. Đồng thời xây dụng
giai cấp công nhân lớn mạnh – cơ sở xã hội cơ bản của xây dựng và phát triển tổ
chức cơng đồn Việt Nam.
Nơng dân là lực lượng đơng đảo trong xã hội, vì vậy cơng tác vận động
nơng dân luôn được Đảng đặc biệt quan tâm. BDV TW đã cho ra đời cuốn Một
số vấn đề về công tác vận động nông dân ở nước ta hiện nay, NXB. Chính trị
quốc gia, (2000). Cuốn sách đã khái quát một số vấn đề lý luận về công tác vận
động nơng dân trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Phân tích
thực trạng giai cấp nơng dân và công tác vận động nông dân hiện nay. Quan
điểm, chính sách giải pháp vận động nơng dân trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về phụ nữ và
công tác phụ nữ của Hội phụ nữ Việt Nam, NXB. Phụ nữ, Hà Nội (2012), đã
trình bày quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với phụ nữ và công
tác phụ nữ; tập hợp những bài viết, bài phát biểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
người cán bộ cách mạng, phụ nữ và cơng tác phụ nữ.
Về trí thức Việt Nam, ngun Tổng Bí thư Đỗ Mười có cuốn Trí thức Việt
Nam trong sự nghiệp đổi mới và xây dựng đất nước, NXB. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội (1995). Sách gồm những bài nói, bài viết của ơng về vai trị, vị trí và
nhiệm vụ của đội ngũ trí thức; nhấn mạnh chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với việc xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức.
Với một phương pháp tiếp cận mang tính liên ngành của triết học, sử học,
xã hội học, khoa học chính sách và khoa học dự báo, cơng trình “Nguồn lực trí tuệ
Việt Nam - Lịch sử, hiện trạng và triển vọng” của tác giả Nguyễn Văn Khánh ,
NXB. Chính trị Quốc gia (2012) đã tập trung vào việc đánh giá nguồn lực trí tuệ
Việt Nam trong suốt tiến trình lịch sử cho đến hiện tại và dự báo những triển vọng

16


trong tương lai; đánh giá việc xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ, những yếu
tố thúc đẩy, cản trở việc phát huy nguồn lực này. Từ đó, các tác giả đề xuất những
giải pháp và khuyến nghị về mặt chính sách đối với Đảng và Nhà nước nhằm phát
triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và phát triển đất nước trong thế kỷ XXI. Có thể nói đây là một cơng trình nghiên
cứu nghiêm túc, kỹ lưỡng, được thực hiện bởi một chuyên gia đã có nhiềm năm
tâm huyết với đội ngũ trí thức Việt Nam.
Về Thanh niên, BDV TW có cuốn Đảng Cộng sản Việt Nam với cơng tác
vận động thanh niên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội (2001). Cuốn sách đã lột tả một cách
chân thực tình hình thanh niên và cơng tác vận động thanh niên của Đảng trong
những năm đổi mới, trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; từ đó đề ra những định hướng và giải pháp lớn để phát huy vai trị của
thanh niên, đóng góp vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cũng là về thanh niên nhưng cuốn Lịch sử Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và phong trào thanh niên Việt Nam (1925-2010) của Đặng Quang Vinh,
NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2012) lại khai thác ở một góc độ khác. Cuốn sách
giới thiệu về sự ra đời và phát triển của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
trong suốt chiều dài lịch sử từ trước khi Đảng ra đời. Dựng lại những mốc son lịch
sử của phong trào thanh niên Việt Nam hơn 80 năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Công tác dân tộc, tôn giáo là một mảng hoạt động quan trọng của cơng tác
dân vận. Nhiều cơng trình nghiên cứu đã tập trung khai thác chủ đề này, tác giả
Nguyễn Hữu Hải đã xuất bản tác phẩm 50 năm công tác dân tộc (1946-1996). Đây
là cơng trình nghiên cứu khá tồn diện và nghiêm túc. Cuốn sách đã đánh giá thành
tựu 50 năm thực hiện chính sách dân tộc của Đảng. Nhận định thời cơ và thách thức
đặt ra đối với người làm cơng tác dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng trong giai
đoạn mới. Ghi nhận sự trưởng thành của bộ phận cơ quan làm công tác dân tộc và

miền núi suốt nửa thế kỷ vừa qua.
17


Cơng tác dân vận của Đảng là một vấn có tầm quan trọng đặc biệt, vì vậy rất
nhiều luận án đã chọn chủ đề này làm đề tài nghiên cứu. Đổi mới công tác dân vận
của Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, LATS Lịch sử của Vũ Đình Tấn (2001) đã làm sáng tỏ và khẳng định giá trị
tư tưởng dân vận của Hồ Chí Minh đối với cơng tác dân vận của quân đội. Đánh giá
thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và luận giải, làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra với
công tác dân vận hiện nay, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới, nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác này.
Trong LATS Lịch sử Công tác vận động nông dân của Đảng thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Lê Kim Việt (2002) đã phân tích
vai trị của nông dân Việt Nam trong lịch sử cách mạng dưới sự lãnh đạo của
Đảng, cũng như trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; đánh giá thực trạng tình
hình nơng dân và công tác vận động nông dân của hệ thống dân vận trong thời
gian qua; nêu lên những kiến nghị, đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng công tác vận động nông dân trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
Khai thác một khía cạnh của cơng tác dân vận, LATS Lịch sử Công tác
vận động đồng bào công giáo của đảng bộ một số tỉnh miền Đông Nam Bộ từ
năm 1996 đến năm 2006 của Đặng Mạnh Trung (2011) đã nghiên cứu những
thành công và hạn chế trong công tác vận động đồng bào công giáo của đảng bộ
một số tỉnh miền Đông Nam Bộ; qua đó thấy được sự vận dụng sáng tạo chính
sách tơn giáo của Đảng trong thời kỳ đổi mới; rút ra những kinh nghiệm quý báu
trong công tác vận động đồng bào có đạo cho các đảng bộ.
Cũng là khai thác công tác dân vận trên địa bàn miền Đông Nam Bộ
nhưng LATS Chính trị học Cơng tác dân vận của các đơn vị quân đội ở vùng
đồng bào theo đạo trên địa bàn miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay của
Đồng Ngọc Châu (2011) đã đánh giá thực trạng công tác dân vận của các đơn vị

quân đội ở vùng đồng bào có đạo trên địa bàn miền Đơng Nam Bộ; xác định yêu
cầu và đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác dân
vận trên địa bàn này trước những diễn biến của tình hình mới.
18


×