Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

DSpace at VNU: Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo công tác dân vận từ năm 1997 đến năm 2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.35 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

--------------***--------------

NGUYỄN VĂN NHANG

ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƢƠNG
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2003

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số:

60 22 56

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH XUÂN LÝ

hµ néi - 2007

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

--------------***--------------

NGUYỄN VĂN NHANG


ĐẢNG BỘ TỈNH HẢI DƢƠNG
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC DÂN VẬN
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2003

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2007


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đinh Xuân Lý.
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung
thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2007.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nhang


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác Dân vận là một trong những công tác cơ bản của Đảng cộng
sản Việt Nam. Công tác dân vận có vai trò quan trọng trong mọi thời kỳ cách
mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết trong bài "Dân vận" đăng trên Báo Sự
Thật ngày 15/10/1949 như sau: "Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo
thì việc gì cũng thành công" [33, tr.700].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986), từ việc tổng kết
từ thực tiễn cách mạng nước ta đã rút ra bốn bài học kinh nghiệm. Trong đó bài

học kinh nghiệm số một là "Lấy dân làm gốc". Đồng thời Đảng ta phê phán
nghiêm khắc tệ quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần chúng, đi ngược lại lợi ích
của nhân dân, làm suy yếu sức mạnh của Đảng, dẫn đến hậu quả làm giảm sút
nhiệt tình cách mạng và hạn chế việc phát huy khả năng to lớn của nhân dân
trong công cuộc xây dựng đất nước.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công
tác Dân vận góp phần phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, kết hợp với sức
mạnh thời đại nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Đảng ta nhấn mạnh công tác Dân vận trong thời kỳ này nhằm tăng cường
hơn nữa mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, phát huy tính tích cực
sáng tạo của nhân dân để xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh, xây
dựng hệ thống chính trị của nước ta đáp ứng yêu cầu mới của cách mạng.
Xuất phát từ quan điểm đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và tư
tưởng Hồ Chí Minh, Đảng bộ tỉnh Hải Dương đã xác định công tác dân vận
trong hệ thống chính trị là một công tác hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt
động của mình. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ


XII nhiệm kỳ 1997 - 2000 chỉ rõ "Phát huy quyền và trách nhiệm làm chủ của
nhân dân ở mọi lĩnh vực, mọi ngành, mọi cấp, theo phương châm: "Dân biết,
dân bàn, dân làm và dân kiểm tra" [55, tr.53].
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII nhiệm kỳ 2000 2005 chủ trương: "Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng và
cán bộ đảng viên đối với công tác dân vận. Coi trọng củng cố liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá" [56, tr.76].
Thực hiện chủ trương của Đảng, thời gian qua công tác Dân vận ở tỉnh
Hải Dương đã có bước chuyển biến mới về nội dung và phương thức hoạt
động góp phần làm nên những thành tựu to lớn của Đảng bộ và nhân dân
tỉnh Hải Dương trong những năm đổi mới.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các Nghị quyết của Trung ương
Đảng, công tác Dân vận ở tỉnh Hải Dương còn nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế.
Nhất là vào những năm đầu của thế kỷ XXI có nhiều vấn đề mới đặt ra đối với
công tác Dân vận đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách nghiêm túc, thấu đáo,
toàn diện hơn. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh đạo
thực hiện công tác Dân vận từ năm 1997 đến năm 2003 có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn thiết thực.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề công tác Dân vận đã được nhiều tác giả nghiên cứu, đề cập từ
những góc độ khác nhau.
Cuốn sách: Một số văn kiện của Đảng về công tác dân vận (1976-2000),
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội -2000; nội dung cuốn sách gồm:
những vấn đề chung về công tác dân vận; về Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể


nhân dân; về các hội quần chúng; về vị trí, chức năng, tổ chức bộ máy của Ban
dân vận các cấp.
Cuốn sách: Nghiệp vụ công tác của cán bộ dân vận, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội -2001; nội dung cuốn sách tập trung diễn giải, hệ thống
hoá những thao tác cơ bản có tính nhập môn về nghiệp vụ công tác dân vận; đề
xuất một bài tập giả định tình huống về dân vận; hướng dẫn tổ chức bộ máy,
biên chế cán bộ của Ban Dân vận địa phương.
Cuốn sách: Công tác dân vận của Đảng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội-2003; nội
dung cuốn sách tập trung phân tích một số vấn đề sau: khái quát những vấn đề
chung về công tác dân vận; trình bày thực trạng tình hình các giai cấp, tầng lớp
nhân dân và công tác dân vận của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân trong thời kỳ đổi mới; đề xuất một số định hướng và giải
pháp tăng cường công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước...
Đã có một số tác giả đề cập đến nội dung, nhiệm vụ, công tác chỉ đạo

của Ban dân vận các cấp, phương pháp công tác của cán bộ Dân vận, kinh
nghiệm công tác thực tiễn để vận động các đối tượng quần chúng cụ thể;
v.v… trong các tạp chí, sách nghiệp vụ công tác Dân vận trong các bài
giảng, giáo trình của Ban dân vận Trung ương. Nội dung của những vấn đề
đó còn mang tính lý luận và phần nhiều đề cập trên diện rộng để các địa
phương nghiên cứu vận dụng, chưa có công trình nào nghiên cứu về sự
lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, trong đó có Hải Dương trên góc độ lịch
sử Đảng.
3 - Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích:


Góp phần làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hải Dương đối với
công tác Dân vận. Trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm có ý nghĩa tham
khảo cho thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
- Trình bầy đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương, làm
rõ yêu cầu về công tác dân vận.
- Phân tích những quan điểm cơ bản của Đảng cộng sản Việt Nam về
công tác Dân vận.
- Trình bầy quá trình Đảng bộ Hải Dương lãnh đạo, chỉ đạo công tác
Dân vận giai đoạn 1997 - 2003.
- Rút ra một số kinh nghiệm nhằm tiếp tục tăng cường, đổi mới công
tác Dân vận của Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân tại địa phương trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng:
Nghiên cứu của luận văn là hệ thống chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hải
Dương về công tác dân vận quá trình chỉ đạo, thực hiện.
* Phạm vi nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Hải Dương lãnh
đạo công tác Dân vận từ năm 1997 đến năm 2003.
Địa bàn nghiên cứu chủ yếu trong phạm vi tỉnh Hải Dương.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác Dân vận và đường lối quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam


- Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp lịch sử và lôgic là
chủ yếu, ngoài ra còn có sự kết hợp với phương pháp khác như: điều tra khảo
sát, phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh.
- Nguồn tài liệu: Văn kiện Đảng, Hồ Chí Minh toàn tập, các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng bộ Hải Dương và các bài viết chuyên khảo khác.
6. Đóng góp của luận văn:
- Góp phần làm rõ hệ thống chủ trương, chính sách về công tác Dân vận của
Đảng bộ tỉnh Hải Dương và quá trình tổ chức, thực hiện.
- Góp phần bổ sung tư liệu về công tác Dân vận cấp tỉnh trước việc biên
soạn lịch sử Đảng bộ Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm kinh tế-xã hội và yêu cầu về công tác dân vận ở
tỉnh Hải Dương.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Hải Dương vận dụng quan điểm của Đảng
về công tác dân vận và quá trình tổ chức, thực hiện.
Chương 3: Kết quả và một số kinh nghiệm.


Chƣơng 1
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI

VÀ YÊU CẦU TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TỈNH HẢI
DƢƠNG

1.1. Khái quát đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dƣơng
1.1.1. Đặc điểm địa lý-tự nhiên
Hải Dương là một tỉnh lớn nằm ở trung tâm châu thổ Sông Hồng, gồm có
11 huyện và 1 thành phố trực thuộc tỉnh; Diện tích đất tự nhiên 1.660,9km2,
trong đó đất nông nghiệp là 105.534 ha, đất trồng rừng là 12.145 ha thuộc hai
huyện Chí Linh và Kinh Môn. Dân số 1.696.230 người (mật độ bình quân 995
người/km2, khoảng 99,6% là người Kinh, còn khoảng 0,4% thuộc dân tộc thiểu
số), số dân trong độ tuổi lao động là 885.200 người.
Hải Dương có vị trí địa lý nằm giữa hai thành phố trực thuộc Trung ương là
Hà Nội và Hải Phòng. Giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ thuận lợi, gần
cảng hàng không, cảng biển, có điều kiện để phát triển công nghiệp. Theo các nhà
kiến trúc và quy hoạch đô thị, Hải Dương có vị trí khá lý tưởng để phát triển thành
một thành phố vệ tinh của thủ đô Hà Nội trong tương lai.
Do kết cấu địa chất của vùng châu thổ, nên đất đai phần lớn của tỉnh Hải
Dương thuộc loại sa bồi và thịt pha cát, nhất là các huyện nằm ven sông Luộc và
các triều hạ lưu sông Thái Bình; Hải Dương có trên 100.000ha đất canh tác mầu
mỡ, rất thích hợp cho nghề trồng lúa, các loại hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn
quả như vải, chuối, mía, đay, cói... Hải Dương cũng là quê hương của tập đoàn
cây vụ đông có giá trị kinh tế cao như bắp cải, su hào, cà chua, hành, tỏi...
Bên cạnh nghề trồng trọt, Hải Dương còn là tỉnh có nghề chăn nuôi khá
phổ biến: đàn gia súc khá phong phú như trâu, bò, dê, lợn... đàn gia cầm khá
nổi tiếng như gà, vịt, ngan, ngỗng... Do có nhiều ao hồ, sông, ngòi nên nghề


nuôi cá nước ngọt đang ngày càng phát triển. Ngành nghề truyền thống ở Hải
Dương phát triển phong phú, đa dạng và đặc sắc như nghề làm bánh đậu
xanh, bánh gai, làm tương đến nghề gốm sứ, chạm khắc gỗ, đá, rèn, đúc đồng,

tạc tượng...
Ngoài đất đai sản xuất ra lương thực, thực phẩm, Hải Dương còn có
những khoáng sản quý giá phục vụ sản xuất công nghiệp, đời sống dân sinh và
quốc phòng như trên 300 triệu tấn đá vôi dùng cho sản xuất xi măng và ngành
xây dựng, 8 triệu tấn đất sét chịu lửa, hơn 500.000 tấn đất cao lanh và nhiều
khoáng sản khác như quặng bô xít, than đá, mỏ nước khoáng, sắt, thuỷ ngân...
Bên cạnh tiềm năng về nông nghiệp, công nghiệp, Hải Dương còn có
tiềm năng to lớn để phát triển ngành du lịch, dịch vụ; toàn tỉnh có 1.097 di tích
lịch sử trong đó có 97 di tích được xếp hạng cấp quốc gia. Tiêu biểu nhất là
khu di tích thắng cảnh Côn Sơn - Kiếp Bạc; Đền thờ thầy giáo Chu Văn An ở
núi Phượng Hoàng (huyện Chí Linh); khu đền thờ An Sinh Vương Trần Liễu
trên núi An Phụ, tượng đài Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn, động Kính Chủ
(huyện Kinh Môn); khu Văn Miếu Mao Điền (huyện Cẩm Giàng).

Hải Dương là nơi có truyền thống hiếu học, nhiều khoa bảng; Hải
Dương được gọi là “Lò tiến sĩ xứ Đông", riêng trấn Hải Dương xưa đã có
372 tiến sĩ, trong đó có 11 trạng nguyên, 10 bảng nhãn, 20 thám hoa, 150
hàng giáp, đứng vào hàng thứ 2 của cả nước sau Kinh Bắc... Với nhiều
người đã để lại cho đời những áng văn bất hủ, nhiều công trình khoa học
tự nhiên, xã hội, y học có giá trị... như Đại danh y Tuệ Tĩnh, Vũ Hữu có
biệt tài về toán học, Mạc Đĩnh Chi nổi tiếng về trí thông minh, Phạm Sư
Mệnh, Nguyễn Thị Duệ, Phạm Đình Hổ...đều là những danh nhân tiêu
biểu. Đó là thể hiện sự tiềm tàng và phong phú về bề dày truyền thống
văn hoá, lịch sử cao đẹp lâu đời của Hải Dương.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Ban Tổ chức Trung ương - Ban Dân vận vận Trung ương (2000), Hướng

dẫn số 01-HĐL/TC-DV-TW (ngày 25/5/2000) về chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy và biên chế cán bộ của Ban Dân vận địa phương.

2.

Ban Dân vận Trung ương (2000), Một số văn kiện của đảng về công tác dân
vận (1976 - 2000).

3.

Ban tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2002), Vấn đề dân tộc và chính sách
dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

4.

Ban Nội chính Trung ương Đảng (2000), Một số tình hình và giải pháp
phòng ngừa giải quyết “điểm nóng” ở cơ sở nông thôn nước ta, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội (lưu hành nội bộ).

5.

Ban Chấp hành Trung ương (1990), Nghị quyết 8B/NQ-HNTWƯ ngày
27/3/1990 của Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VI) về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan
hệ giữa Đảng và nhân dân.

6.

Ban Tổ chức Trung ương - Ban Dân vận Trung ương (1997), Hướng dẫn số
537-TC/TW (ngày 4/11/1992) về tổ chức và hoạt động của Ban Dân vận

tỉnh, thành uỷ.

7.

Ban Chấp hành Trung ương (1998), Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998
của Bộ Chính trị về Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

8.

Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1995), Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam trọng tâm là cải cách
một bước nền hành chính.

9.

Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (1994), Phát triển công nghiệp, công
nghệ đến năm 2000 theo hướng CNH, HĐH đất nước và xây dựng giai cấp
công nhân trong giai đoạn mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hải Dương (2000), Văn kiện Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XIII.


11. Ban Dân vận tỉnh uỷ Hải Dương (2000), Hướng dẫn số 01-HD/DV (ngày
01/11/2000) về việc thành lập khối dân vận cấp xã, phường, thị trấn.
12. Ban Dân vận tỉnh uỷ Hải Dương (2002), Báo cáo số 16-BC/DV (ngày
03/9/2002) trao đổi kinh nghiệm về công tác dân vận dong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
13. Ban Dân vận tỉnh uỷ Hải Dương (2003), Chương trình hành động thực hiện
nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX)

về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; về công tác dân tộc, về
công tác tôn giáo.
14. Ban Dân vận tỉnh uỷ Hải Dương (2003), Báo cáo số 24-BC/DV (ngày
20/7/2003) kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII
Đảng bộ tỉnh (phần công tác dân vận).
15. Ban Tổ chức - Ban Dân vận tỉnh uỷ Hải Dương (2003), Báo cáo số 01BC/LBTC-DV (ngày 30/7/2003) sơ kết việc thực hiện Hướng dẫn số 01LBTC-DVTW “Về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ
của Ban dân vận địa phương”.
16. Chính phủ (2000), Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác dân vận.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, Nxb Sự thật, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Chỉ thị số 69-CT/TW ngày 20/6/1996 của
Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ VIII
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VI) về “Đổi mới công tác quần
chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân”.


21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Báo cáo chính trị của ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá VII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá IX.
24. Đảng đoàn Hội nông dân tỉnh Hải Dương (2001), Chương trình hành động
của Hội nông dân tỉnh thực hiện chỉ thị 59-CT/TW của Bộ Chính trị và Chỉ
thị 07-CT/TU của Ban thường vụ tỉnh uỷ về “Tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với hoạt động của Hội nông dân Việt Nam trong thời kỳ CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn”.
25. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hải Dương (1997), Báo cáo
của Ban Chấp hành tỉnh đoàn Hải Dương tại Đại hội đại biểu Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh lần thứ IX.
26. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hải Dương (2002), Báo cáo
của Ban Chấp hành tỉnh đoàn Hải Dương tại Đại hội đoàn toàn tỉnh lần thứ
X (nhiệm kỳ 2002-2007).
27. Hội Nông dân tỉnh Hải Dương (2003), Báo cáo của Ban Chấp hành Hội
nông dân tỉnh Hải Dương tại Đại hội đại biểu lần thứ VI (nhiệm kỳ 2003 –
2008).
28. Hội Cựu chiến binh tỉnh Hải Dương (2002), Báo cáo của Ban Chấp hành
Hội Cựu chiến binh tỉnh Hải Dương trình Đại hội đại biểu lần thứ III.
29. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hải Dương (2002), Báo cáo tổng kết hai phong
trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, nuôi dạy con tốt, xây
dựng gia đình hạnh phúc” và “Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình,
cần kiệm xây dựng đất nước”.


30. Liên đoàn Lao động tỉnh Hải Dương (2003), Báo cáo của Ban Chấp hành
Liên đoàn lao động tỉnh Hải Dương khoá XIV tại Đại hội đại biểu công
đoàn tỉnh Hải Dương lần thứ XV (nhiệm kỳ 2003-2008).
31. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ, Mátscơva.
32. V.I. Lênin (1980), Toàn tập, tập 24, Nxb Tiến bộ, Mátscơva.
33. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Hồ Chí Minh (1997), Về quan điểm của quần chúng, Nxb Sự thật, Hà Nội.

39. Lê Khả Phiêu (1999), Nhớ ngày 15 tháng 10, Bài viết nhân dịp 50 năm bài
báo Dân vận của Bác Hồ đăng ở báo sự thật, báo Nhân dân số 16155, ngày
30/9/1999.
40. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1999), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Tỉnh uỷ Hải Dương (1997), Nghị quyết số 05-NQ/TU (ngày 12/9/1997) lần
thứ 3 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh Hải Dương thực hiện Nghị quyết
Trung ương 3 khoá VIII về “Phát huy quyền làm chủ nhân dân. Tiếp tục xây
dựng Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam trong sạch, vững
mạnh”.
42. Tỉnh uỷ Hải Dương (1998), Chỉ thị số 06-CT/TU (ngày 20/4/1998) về việc
chính trị về “Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở”.
43. Tỉnh uỷ Hải Dương (2001), Chỉ thị số 04-CT/TU (ngày 8/3/2001) về việc
tăng cường thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong cơ quan hành chính sự
nghiệp, doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định 07 và 71 của Chính phủ.
44. Tỉnh uỷ Hải Dương (2001), Báo cáo số 27-BC/TU (ngày 30/9/2001) đánh
giá kết quả hai năm thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tự


phê bình và phê bình theo Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) của Đảng bộ
tỉnh Hải Dương.
45. Tỉnh uỷ Hải Dương (2001), Chương trình số 05-CTr/TU, ngày 04/5/2001,
Chương trình giải quyết việc làm của tỉnh Hải Dương giai đoạn 2001 –
2005.
46. Tỉnh uỷ Hải Dương (2002), Nghị quyết số 19-NQ/TU, ngày 25/4/2002, của
Ban Thường vụ tỉnh uỷ về việc tiếp tục sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo Nghị
quyết Trung ương 7 (khoá VIII) và cải cách thủ tục hành chính.
47. Tỉnh uỷ Hải Dương (2002), Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 19/4/2002, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XIII) về xây
dựng đội ngũ cán bộ tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình
hình mới.

48. Tỉnh uỷ Hải Dương (2002), Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 19/4/2002), Nghị
quyết Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XIII) về đổi
mới nội dung và phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng các mặt công
tác của Mặt trận Tổ quốc và các ĐTND, giai đoạn 2001 - 2005.
49. Tỉnh uỷ Hải Dương (1997), Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng
bộ lần thứ XII.
50. Tỉnh uỷ Hải Dương (1996), Báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ VII.
51. Tỉnh uỷ Hải Hưng (1990), Nghị quyết số 14-NQ/TU (ngày 25/4/1990) về
một số nhiệm vụ cấp thiết để thực hiện Nghị quyết VIII Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về “Đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường
mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân”.
52. Tỉnh uỷ Hải Hưng (1994), Quyết định số 66-QĐ/TU (ngày 22/12/1994)
thành lập Ban Dân vận tỉnh uỷ Hải Hưng.
53. Tỉnh uỷ Hải Dương (2000), Quyết định số 276 – QĐ/TU (ngày 7/9/2000)
thành lập Ban Dân vận cấp huyện, thành phố.


54. Tỉnh uỷ Hải Dương (2002), Thông báo số 259-TB/TU (ngày 15/01/2002) ý
kiến của Thường trực Tỉnh uỷ về việc củng cố kiện toàn Ban Dân vận Tỉnh
uỷ.
55. Tỉnh uỷ Hải Dương (2003), Chương trình hành động số 31-CTr/TU (ngày
24/4/2003) thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khoá IX) về “Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, vì dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; về công tác dân
tộc; về công tôn giáo”,
56. Tỉnh uỷ Hải Dương (2003), Báo cáo 107-BC/TU (ngày 3/11/2003) tổng kết
5 năm thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW về xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở (1998-2003).
57. Tỉnh uỷ Hải Dương (2002), Nghị quyết số 11-NQ/TU Hội nghị lần thứ 7

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIII về xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh
Hải Dương 2001-2005.
58. Tỉnh uỷ Hải Dương (2002), Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết
Trung ương 8B (khoá VI) về “Đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng
cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân”.
59. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hải Dương (2003), Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc, nâng cao vai trò của MTTQ Việt nam xây dựng tỉnh
Hải Dương giàu đẹp, văn minh (Báo cáo trình Đại hội MTTQ Việt nam tỉnh
Hải Dương lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2003-2008).
60. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hải Dương (2000), Báo cáo tuyên dương
thành tích 5 năm cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống
mới ở khu dân cư” và phong trào bình nhận “Ông bà, cha mẹ mẫu mực,
con trung hiếu, cháu thảo hiền” tỉnh Hải Dương.
61. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Hải Dương (2001), Báo cáo tổng kết 10 năm
thực hiện công tác thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn (1991 - 2001).


62. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2001), Báo cáo số 17/BC-UB (ngày
17/4/2001) Tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg về
tăng cường công tác dân vận.
63. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2002), Báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị
số 18/2000/CT-TTg ngày 21/9/2000 về tăng cường công tác dân vận trong
thời kỳ mới.
64. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2002), Báo cáo công tác tiếp dân, tiếp
nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2002.
65. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2002), Quyết định của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước; cán bộ cơ sở xã, phường, thị trấn.
66. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2003), Báo cáo công tác tiếp dân, tiếp
nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo năm 2003 và phương hướng

nhiệm vụ năm 2004.



×