Tải bản đầy đủ (.pdf) (190 trang)

(Luận án tiến sĩ) đảng bộ tỉnh thái bình lãnh đạo xây dựng đội ngũ công nhân từ năm 1986 đến năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 190 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

VŨ THỊ QUYÊN

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH
LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CƠNG NHÂN
TỪ NĂM 1986 ĐẾN NĂM 2013

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đinh Quang Hải
2. PGS.TS. Nguyễn Quang Liệu

Hà Nội, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận án

Vũ Thị Quyên


LỜI CẢM ƠN


Luận án là kết quả từ sự tâm huyết, sự nỗ lực cố gắng của tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện tại khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành được luận án này, tơi xin bày tỏ
lịng cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo khoa Lịch sử đã tận tình tư vấn, chỉ bảo,
giúp đỡ tơi trong suốt thời gian từ khi bắt đầu nhập học đến khi hồn thành luận án.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ phòng
Lưu trữ Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng các Sở, ban, ngành, đồn thể tỉnh Thái Bình đã tạo
điều kiện để tôi thu thập tài liệu để thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên,
chia sẻ, giúp đỡ tôi trong suốt q trình làm luận án.
Luận án của tơi được hoàn thiện dưới sự quan tâm giúp đỡ của những người
thân u nhất trong gia đình tơi. Tơi xin cảm ơn gia đình đã ln bên cạnh động viên,
khích lệ, tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành luận án.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới tập thể hướng dẫn
là PGS.TS Đinh Quang Hải và PGS. TS Nguyễn Quang Liệu đã trực tiếp định hướng,
tư vấn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi tận tình trong suốt q trình tơi triển khai luận án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận án của tơi khó tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tơi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, bạn
bè, đồng nghiệp để luận án được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận án

Vũ Thị Quyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ............................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 4
4. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu.................................................................... 4
5. Nguồn tài liệu ............................................................................................................ 5
6. Đóng góp của luận án ............................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận án .................................................................................................. 6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN .............................................................................................................. 7
1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ............................ 7
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu về giai cấp cơng nhân ....................................... 7
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái
Bình liên quan đến vấn đề giai cấp công nhân ......................................................... 13
1.2. Đánh giá kết quả của các cơng trình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần
tiếp tục nghiên cứu ..................................................................................................... 21
1.2.1. Đánh giá kết quả của các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án21
1.2.2. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu ................................................. 24
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................................... 25
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG ĐỘI
NGŨ CÔNG NHÂN CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH (1986 - 2000) ............. 27
2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh về xây dựng đội
ngũ công nhân và chủ trƣơng của Đảng bộ ............................................................ 27
2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo xây dựng đội ngũ công nhân của
Đảng bộ .................................................................................................................. 27
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình ......................................................... 39
2.2. Sự chỉ đạo thực hiện xây dựng đội ngũ công nhân của Đảng bộ tỉnh Thái
Bình (1986-2000) ........................................................................................................ 48
2.2.1. Chỉ đạo từng bước xây dựng đội ngũ công nhân về số lượng và cơ cấu ......... 48
2.2.2. Chỉ đạo bước đầu xây dựng chất lượng đội ngũ công nhân ........................ 55


Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................... 65

Chƣơng 3. ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI BÌNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY
DỰNG ĐỘI NGŨ CƠNG NHÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI (2001 - 2013)........ 66
3.1. Những yêu cầu mới và chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh ..................................... 66
3.1.1. Những yêu cầu mới đặt ra với công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ công nhân tỉnh66
3.1.2. Chủ trương đẩy mạnh xây dựng đội ngũ công nhân của Đảng bộ tỉnh Thái
Bình những năm 2001 - 2013 ................................................................................. 73
3.2. Đảng bộ tỉnh Thái Bình chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cơng nhân
trong tình hình mới ................................................................................................... 87
3.2.1. Chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng đội ngũ công nhân lớn mạnh về số lượng, đa
dạng về cơ cấu........................................................................................................ 87
3.2.2. Chỉ đạo không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cơng nhân trong tình hình mới93
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 109
Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM........................................ 111
4.1. Nhận xét............................................................................................................. 111
4.1.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 111
4.1.2. Hạn chế ..................................................................................................... 118
4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu............................................................................ 125
4.2.1 Coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo trong thực tiễn ........... 126
4.2.2. Quan tâm chỉ đạo hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng tại các doanh nghiệp130
4.2.3. Tập trung chỉ đạo việc thực hiện tốt pháp luật lao động và các chế độ chính
sách đối với đội ngũ công nhân ........................................................................... 135
4.2.4. Coi phát triển công nghiệp là nhiệm vụ chiến lược ................................... 138
4.2.5. Phát huy vai trị của tổ chức cơng đồn tại các doanh nghiệp .................. 142
Tiểu kết chƣơng 4 .................................................................................................... 146
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 147
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 151
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ................................................................................................................... 168
PHụ LụC ..................................................................................................................... 169



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCHTW

: Ban Chấp hành Trung ương

BTV

: Ban Thường vụ

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CĐCS

: Cơng đồn cơ sở

CNH, HĐH : Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐNCN

: Đội ngũ cơng nhân

GCCN

: Giai cấp công nhân


LĐTB&XH : Lao động Thương binh và Xã hội
LĐLĐ

: Liên đoàn lao động

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu lao động công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của tỉnh Thái Bình
qua các năm 1987-2000........................................................................................... 52
Bảng 2.2: Số công nhân, lao động phân theo ngành cơng nghiệp của tỉnh Thái
Bình những năm1987-1992 .................................................................................. 54
Bảng 2.3: Số công nhân, lao động phân theo ngành cơng nghiệp của tỉnh Thái
Bình những năm 1995-2000 ................................................................................. 54
Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra An toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp (1995 -1997)........ 61
Bảng 2.5: Kết quả cơng tác xây dựng CĐCS ngồi quốc doanh những năm 1996-2000 ........... 64
Bảng 3.1. Số công nhân lao động cơng nghiệp phân theo loại hình và theo ngành
của tỉnh Thái Bình những năm 2001-2013 ........................................................... 90
Bảng 3.2. Số lượng Đảng, đồn thể chính trị - xã hội trong các doanh nghiệp tỉnh
Thái Bình những năm 2004-2013 ....................................................................... 107


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam, ngay từ khi thành lập đã chỉ rõ nhiệm vụ của Đảng
là: “Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản phải thu phục cho được đại bộ phận

giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng” [42, tr.4] tức là Đảng phải quan tâm, chăm
lo xây dựng GCCN Việt Nam lớn mạnh để đủ sức lãnh đạo được phong trào cách
mạng. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước hiện nay, GCCN Việt
Nam đã và đang hoạt động trong tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế, “là
lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”, là cơ sở
xã hội chủ yếu của Đảng, giữ vai trò quyết định phương hướng, tốc độ phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Nhận thức rõ vị trí, vai trị và sứ mệnh lịch sử của GCCN
Việt Nam trong suốt tiến trình lịch sử, nhất là trong thời kỳ đổi mới đất nước hiện
nay, Đảng luôn khẳng định phải quan tâm chăm lo xây dựng GCCN và coi đây là
vấn đề quan trọng có ý nghĩa chiến lược của Đảng nhằm đưa GCCN Việt Nam không
ngừng lớn mạnh về mọi mặt, xứng đáng là đội ngũ tiên phong của Đảng. Về vấn đề
này, Đại hội XI của Đảng khẳng định: “Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển GCCN cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học
vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp
ứng u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế. Phát
huy vai trị của GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng, thông qua đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam” [46, tr. 240-241].
Mặc dù khẳng định phải quan tâm, chăm lo xây dựng GCCN Việt Nam nhưng
trên thực tế hiện nay, do tác động nhiều chiều của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ đang phát triển mạnh mẽ như vũ bão, nhất là những tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp 4,0 hiện nay và xu thế tồn cầu hóa cũng như cơ chế thị trường đã
và đang đặt đặt ra những yêu cầu mới với GCCN Việt Nam, nhất là yêu cầu về trình
độ học vấn, nghề nghiệp, kỹ năng, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, phẩm chất chính
trị rất cần sự định hướng của Đảng. Trong khi đó nhiều chủ trương, chính sách về xây
dựng GCCN của Đảng trong những năm qua còn chậm đổi mới, nhiều nơi cịn có
những biểu hiện coi nhẹ vị trí, vai trị của GCCN, một số cấp uỷ có trách nhiệm
nhưng chưa quan tâm đúng mức đến việc giải quyết thỏa đáng các vấn đề bức xúc
của công nhân lao động trong phạm vi trách nhiệm như vấn đề: lao động, việc làm,
1



nhà ở, tiền lương, làm ảnh hưởng đến việc xây dựng GCCN Việt Nam. Xuất phát từ thực
trạng đó và trước yêu cầu xây dựng, phát triển xây dựng, phát triển đất nước, vấn đề quan
tâm chăm lo, xây dựng GCCN vững mạnh và phát triển toàn diện được đặt ra như một tất
yếu khách quan, trở thành vấn đề quan trọng có ý nghĩa chiến lược của Đảng và phải được
Đảng quan tâm và tăng cường lãnh đạo.
Thái Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, nằm trong khu vực kinh tế
trọng điểm phía Bắc, nơi có vị trí địa lý, chính trị khá quan trọng, điều kiện tự nhiên
nhiều ưu đãi, nguồn lao động dồi dào với kinh nghiệm sản xuất phong phú, thuận lợi
cho việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, nhất là phát
triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, điều đó cũng tạo đà cho ĐNCN
Thái Bình có điều kiện phát triển cả về số lượng và chất lượng. ĐNCN tỉnh Thái
Bình là một bộ phận của GCCN Việt Nam, có truyền thống kiên cường bất khuất
trong đấu tranh, cần cù sáng tạo trong lao động sản xuất. Từ khi có Đảng lãnh đạo,
ĐNCN tỉnh Thái Bình đã thể hiện rõ vai trị to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay,
vai trò của ĐNCN tỉnh càng trở nên quan trọng.
Đứng trước yêu cầu đổi mới và hội nhập, Đảng bộ tỉnh Thái Bình đã cụ thể
hố đường lối CNH, HĐH của Đảng và đề ra nhiều chương trình hành động cụ thể
nhằm từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng CNH, HĐH đưa
đến thực tế, trên địa bàn tỉnh hiện nay, các khu công nghiệp, các nhà máy xí nghiệp
vừa và nhỏ mọc lên nhanh chóng, đưa Thái Bình trở thành một trong những tỉnh có
tốc độ phát triển kinh tế nhanh của cả nước, nhất là tỷ trọng phát triển công nghiệp
liên tục tăng qua các năm. Các khu công nghiệp phát triển cũng kéo theo sự lớn mạnh
nhanh chóng của ĐNCN trong tỉnh… Hiện nay, ĐNCN tỉnh Thái Bình đã và đang có
những biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Bên cạnh những mặt mạnh như:
năng động, sáng tạo, chịu khó học hỏi để nâng cao tay nghề, vươn lên chiếm lĩnh
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, ĐNCN Thái Bình cũng bộc lộ một số hạn chế
như: số lượng ít, cơ cấu và trình độ học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật, nghề
nghiệp của cơng nhân cịn thấp, kỷ luật lao động chưa cao, đa số công nhân của tỉnh

xuất thân từ nông dân, chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống, khả năng ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật hiện đại vào sản xuất cịn chậm; giác ngộ giai cấp và bản
lĩnh chính trị của ĐNCN tỉnh chưa đồng đều; sự hiểu biết về chính sách pháp luật
2


cịn nhiều hạn chế. Thực tế này khơng chỉ cản trở q trình nâng cao chất lượng
ĐNCN mà cịn là rào cản địa phương đi lên trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Tình hình trên có nhiều ngun nhân, trong đó có nguyên nhân Đảng bộ tỉnh chưa
quan tâm thoả đáng đến vấn đề xây dựng và phát triển ĐNCN. Thực trạng đó địi
hỏi Đảng bộ và chính quyền tỉnh Thái Bình cần có chủ trương đúng đắn và phù hợp để
từng bước xây dựng ĐNCN của tỉnh vững mạnh đáp ứng u cầu của tình hình mới.
Nhằm góp phần đánh giá đầy đủ, khách quan, khoa học quá trình Đảng bộ tỉnh
Thái Bình lãnh đạo xây dựng ĐNCN của cũng như tìm hiểu thực trạng xây dựng
ĐNCN của tỉnh Thái Bình trong 30 năm đổi mới, từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm và
góp phần vào việc tổng kết thực tiễn lãnh đạo xây dựng ĐNCN của Đảng bộ tỉnh, tác
giả chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cơng nhân từ
năm 1986 đến năm 2013” làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Làm sáng tỏ q trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo xây dựng ĐNCN
trong những năm 1986 - 2013.
- Nêu lên những ưu điểm, hạn chế và bước đầu đúc rút một số kinh nghiệm
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh để vận dụng vào thực tiễn xây dựng ĐNCN của tỉnh đạt
kết quả, hiệu quả cao hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngồi liên quan
đến đề tài luận án để tìm ra những nội dung luận án cần tập trung làm rõ.
- Phân tích những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo xây dựng ĐNCN của

Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 1986 đến năm 2013;
- Hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về xây dựng GCCN và
chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Bình về xây dựng ĐNCN từ năm 1986 đến năm 2013;
- Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình chỉ đạo thực hiện xây dựng ĐNCN
Thái Bình từ năm 1986 đến năm 2013;
- Nhận xét quá trình lãnh đạo xây dựng ĐNCN của Đảng bộ tỉnh thông qua việc
đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó; trên cơ sở đó, đúc rút
một số kinh nghiệm để vận dụng vào phát triển ĐNCN trong giai đoạn mới.
3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện xây dựng ĐNCN của Đảng bộ tỉnh Thái
Bình từ năm 1986 đến năm 2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu quá trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
ĐNCN công nghiệp của tỉnh trên 2 mặt chính là số lượng, cơ cấu và chất lượng công nhân.
- Về phạm vi thời gian: Từ năm 1986 đến năm 2013. Năm 1986 đánh dấu việc
đề ra đường lối đổi mới toàn diện của Đảng cũng là năm diễn ra Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thái Bình lần thứ XIII. Năm 2013 là năm Tỉnh ủy Thái Bình tổ chức sơ kết việc thực
hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của BCHTW Đảng về “Tiếp tục xây dựng GCCN Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả chia
thành 2 giai đoạn: giai đoạn 1986-2000 và giai đoạn 2001-2013. Đối với cả nước, mốc
1996 đánh dấu việc đẩy mạnh CNH, HĐH, nhưng ở Thái Bình quá trình CNH, HĐH
diễn ra muộn hơn do đặc điểm của một tỉnh thuần nông, Đảng bộ xác định năm 2000 là
năm tổng kết việc thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội (1990-2000)
và Nghị quyết 09-NQ/TU về phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình. Do vậy, việc chọn
mốc năm 2000 là phù hợp với đặc điểm lịch sử của tỉnh. Trong quá trình triển khai luận án,
tác giả cũng đề cập đến tình hình xây dựng ĐNCN của tỉnh Thái Bình trước năm 1986

cũng như sau năm 2013 để có thêm cơ sở khoa học cho đánh giá, nhận xét về sự lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh.
- Về phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Thái Bình, tập trung chủ yếu ở các
khu công nghiệp của tỉnh.
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng
giai cấp cơng nhân.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, luận án chủ yếu sử dụng phương
pháp lịch sử, phương pháp logic và kết hợp chặt chẽ hai phương pháp đó. Ngồi ra,
cịn sử dụng một số phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
4


đánh giá... để làm nổi bật thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng ĐNCN của Đảng bộ tỉnh
Thái Bình những năm từ 1986 đến năm 2013.
5. Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu chủ yếu là:
+ Các văn kiện, nghị quyết của BCH TW Đảng, của Bộ Chính trị, các văn bản
của Nhà nước, các bài viết, bài nói của các nhà lãnh đạo Đảng về GCCN;
+ Các nghị quyết, chỉ thị, chương trình hành động, báo cáo của Tỉnh ủy Thái
Bình, các Quyết định của UBND tỉnh Thái Bình, các đề án, các báo cáo tổng kết hàng
năm, tổng kết giai đoạn của UBND tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Đảng ủy khối doanh
nghiệp, Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh, Sở Công thương, Sở LĐTB&XH, Cục Thống
kê tỉnh và các sở, ngành liên quan về xây dựng ĐNCN tỉnh;
+ Các cơng trình khoa học liên quan đến xây dựng GCCN; các bài báo, tạp chí
liên quan được đăng tải trên báo Trung ương, địa phương, trên các trang web của các
cơ quan, các tổ chức…

6. Đóng góp của luận án
- Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo xây dựng ĐNCN của Đảng bộ
trong 2 giai đoạn: 1986-2000 và 2001-2013;
- Hệ thống hóa các chủ trương, biện pháp chỉ đạo xây dựng ĐNCN của Đảng
bộ tỉnh Thái Bình từ năm 1986 đến năm 2013 (trong đó, tập trung vào 2 vấn đề chính: số
lượng, cơ cấu và chất lương của ĐNCN), qua đó, góp phần tái hiện lại một cách khách quan,
trung thực về quá trình xây dựng ĐNCN tỉnh dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh trong
những năm 1986 - 2013.
- Đánh giá và luận giải những ưu điểm, hạn chế trong lãnh đạo xây dựng ĐNCN
của Đảng bộ tỉnh Thái Bình từ năm 1986 đến năm 2013 trên các mặt: hoạch định chủ
trương, chỉ đạo tổ chức thực hiện; làm rõ nguyên nhân của những hạn chế, từ đó, rút
ra một số kinh nghiệm chủ yếu có giá trị lý luận và thực tiễn.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy,
học tập và nghiên cứu lịch sử Đảng, lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong thời kỳ đổi mới;
góp phần làm sáng tỏ đường lối xây dựng GCCN của Đảng ở một địa bàn cụ thể trong thời
kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH.

5


7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương, 8 tiết:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo thực hiện xây dựng đội ngũ công nhân
của Đảng bộ tỉnh Thái Bình (1986 - 2000)
Chương 3: Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cơng
nhân trong tình hình mới (2001 - 2013)
Chương 4: Nhận xét và một số kinh nghiệm


6


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu về giai cấp công nhân
1.1.1.1. Một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về giai cấp công nhân (tài liệu đã
được dịch sang tiếng Việt)
Bài viết “Giai cấp cơng nhân vẫn là lực lượng chính trị quan trọng nhất” của
Maicen Nhépsi, đăng trên Tạp chí Động thái lý luận nước ngoài, Trung Quốc, số 11,
2004; bài viết được dịch và đăng trên Chuyên đề Thông tin tham khảo của Ban Tuyên
giáo Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12/2005, tr. 11-16). Tác giả đã phân tích
sự phát triển của chủ nghĩa tư bản (CNTB), chỉ ra những mâu thuẫn nội tại của CNTB và
khẳng định: trong tất cả các giai cấp trong xã hội tư bản chỉ có GCCN là giai cấp duy
nhất có đầy đủ tư cách lãnh đạo cuộc đấu tranh chống CNTB, là “động lực thay đổi lịch
sử” không thể thiếu và không thể thay thế. GCCN đã thành lập được tổ chức cơng đồn
và chính đảng của mình, sáng tạo nên văn hố của bản thân mình, GCCN cũng làm thay
đổi nền văn hoá của giai cấp tư sản.
Bài “Thực trạng cuộc sống của người lao động Mỹ” của tác giả Michel Parenty,
trích từ cuốn “nền dân chủ cho thiểu số”, Nxb “Generation”, New York, 2006, bản dịch
đăng trong “Tạp chí Thơng tin những vấn đề lý luận, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh, số 2/ 2007, tr 31-36. Thông qua việc khảo sát thực tiễn đời sống
công nhân nước Mỹ, tác giả đã đưa ra những số liệu cụ thể về đời sống vật chất và tinh
thần của người công nhân Mỹ. Tác giả đề cập đến việc đại đa số cơng nhân Mỹ có thu
nhập chính là từ tiền cơng và tiền cơng lại thấp, phải chịu áp lực về thời gian, số người
sống dưới mức nghèo khổ khoảng 12,8% dân số Mỹ. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng
để tác giả luận án có điều kiện so sánh, đối chiếu với đời sống, thu nhập của công nhân
Việt Nam để thấy được thực trạng đời sống của công nhân Việt Nam trong giai đoạn

hiện nay.
Bài “Sự chuyển biến mang tính lịch sử về hình thái tổ chức của Đảng Cộng sản ở
các nước tư bản chủ nghĩa” của GS Nhiếp Văn Lân, Tạp chí Nghiên cứu Chủ nghĩa xã
hội, Trung Quốc, số 6, 2007; bài viết được dịch và đăng trên Chuyên đề Thông tin tham
khảo của Ban Tuyên giáo Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2008, tr. 25-31.
7


Tác giả cho rằng, sự tác động của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng
trong lực lượng sản xuất đã làm thay đổi kết cấu xã hội của GCCN. Số công nhân truyền
thống ngày càng giảm và thay vào đó là sự tăng lên của tầng lớp trung gian. Sự thay đổi
này đã dẫn tới những thay đổi về trình độ giác ngộ, ý thức tổ chức của GCCN, từ đó, đã
làm cho mối quan hệ giữa GCCN và chính đảng của nó có một khoảng cách nhất định,
quan hệ truyền thống giữa GCCN với phong trào XHCN có những thay đổi. Do đó, tổ
chức Đảng Cộng sản phải có tư duy mới trong nhìn nhận, đánh giá GCCN, phải đưa ra
được những chính sách mang tính thực tiễn mới có khả năng tập hợp GCCN và củng cố
mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản với GCCN.
Cuốn “Vị trí và vai trị của giai cấp cơng nhân đương đại” (Liễu Khả Bạch Vương Mai - Diêm Xuân Chi, Nxb Lao động, Hà Nội, 2008). Thông qua điều tra thực
trạng GCCN, các tác giả đã nghiên cứu xu thế mới trong quá trình phát triển và biến đổi
của GCCN để đi tới khái niệm mới về GCCN. Theo các tác giả, GCCN đương đại bao
gồm quảng đại người có thu nhập từ lương. Do vậy, GCCN Trung Quốc giai đoạn hiện
nay đã trở thành một cộng đồng lớn và phức tạp, hoạt động rộng khắp trong các ngành
nghề, các chuyên gia học giả thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội mũi
nhọn, các giáo sư uyên bác, các bác sỹ tài ba, và những người quản lý xã hội các cấp…
đều thuộc phạm trù GCCN. Các tác giả cũng chỉ ra những đặc điểm cơ bản của GCCN
đương đại, trong đó đặc biệt khẳng định tố chất GCCN có biến đổi lớn như trí thức hóa,
trí tuệ hóa, do vậy, họ khơng chỉ là người sáng tạo ra của cải và giá trị xã hội chủ yếu mà
còn chiến đấu hăng hái trong lĩnh vực kinh tế tri thức, là người đại diện quan trọng cho
lực lượng sản xuất tiên tiến, luôn là lực lượng cơ bản thúc đẩy sản xuất phát triển. Tuy
nhiên, GCCN đương đại cũng đang phải đối mặt với những thách thức mới, nhất là xuất

hiện sự phân hóa tầng lớp và khoảng cách giàu nghèo. Do đó, cần phải có những giải
pháp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của GCCN, đảm bảo cho họ phát huy được vai trị
chủ lực tích cực trong q trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về giai cấp công nhân của các tác giả trong nước
* Các cơng trình, đề tài nghiên cứu về giai cấp công nhân, về xây dựng giai cấp
công nhân
Trong cuốn “Giải pháp xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong những năm
đầu thế kỷ XXI” do Viện Công nhân và Cơng đồn xuất bản năm 2002, các tác giả đã
phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức, ý thức chính trị, giác ngộ giai cấp, năng lực
chuyên môn tay nghề của GCCN Việt Nam do ảnh hưởng của bối cảnh mới trên thế giới
8


và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể ở Việt Nam, từ đó, đưa ra những giải pháp
cơ bản nhằm góp phần xây dựng GCCN Việt Nam như: tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, phát huy vai trị của tổ chức cơng đồn, củng cố khối liên minh cơng - nơng - trí
thức, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề trong cơng nhân
nói riêng nhằm xây dựng GCCN Việt Nam phát triển về số lượng và chất lượng, nâng
cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và tay nghề, năng lực ứng dụng và
sáng tạo cơng nghệ mới, góp phần xây dựng GCCN Việt Nam vững mạnh đáp ứng yêu
cầu của thời kỳ mới.
Năm 2004, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội cho ra mặt bạn đọc cuốn "Giai cấp
công nhân Việt Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa" của PGS, TS
Dương Xn Ngọc. Đây là một cơng trình nghiên cứu tồn diện về GCCN Việt Nam,
trong đó, tác giả đã tập trung phân tích làm sáng tỏ quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
về GCCN, trên cơ sở đó đưa ra khái niệm về GCCN Việt Nam và nội hàm của nó. Trên
cơ sở đánh giá thực trạng GCCN Việt Nam, tác giả dự báo GCCN Việt Nam sẽ phát
triển theo xu hướng trí thức hố, chun mơn hố cao; từ đó, tác giả đưa ra những mục
tiêu, phương hướng và giải pháp xây dựng GCCN Việt Nam trở thành lực lượng tiên
phong của toàn dân tộc trong thời kỳ mới.

Năm 2004, Nxb Lao động, Hà Nội đã ấn hành cuốn sách "Một số vấn đề cơ bản
về xây dựng, phát huy vai trị giai cấp cơng nhân Việt Nam trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa” do TS Dương Văn Sao chủ biên. Trong đó, tác giả đã đưa ra khái
niệm và những đặc trưng của GCCN Việt Nam; phân tích thực trạng GCCN Việt Nam
cũng như những nhân tố tác động, ảnh hưởng đến xu hướng biến động, phát triển của
GCCN Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI. Từ đó, tác giả xác định những quan
điểm, đề ra phương hướng và một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của GCCN Việt
Nam trong sự nghiệp CNH, HĐH. Theo tác giả, một trong những giải pháp quan trọng,
mang tính đột phá cho chiến lược xây dựng GCCN đó là phải làm cho tồn Đảng, tồn
dân nhận thức sâu sắc, tồn diện vị trí, vai trị GCCN và tầm quan trọng của việc xây
dựng GCCN thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH cũng như phải tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong xây dựng GCCN.
Bài viết “Một vài suy nghĩ về chủ trương, chính sách đối với việc xây dựng giai
cấp công nhân Việt Nam hiện nay” của GS Văn Tạo đăng trên Tạp chí Tư tưởng - Văn
hoá, số 10, năm 2007 đã chỉ ra một số giải pháp, phương hướng nhằm xây dựng GCCN
Việt Nam xứng đáng là lực lượng tiên phong trong quá trình xây dựng CNXH, trong đó
9


tác giả khẳng định cần phải tập trung vào một số điểm sau: (1) Phát huy mạnh mẽ nguồn
nhân lực chăm lo đào tạo nhân tài, tăng nhanh số lượng và chất lượng GCCN; (2) Đẩy
mạnh q trình trí thức hố cơng nhân, đặc biệt coi trọng phát triển nhanh công nhân tri
thức; (3) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về GCCN bao gồm cả Cơng đồn và liên minh
giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức.
Hai bài viết “Nâng cao ý thức chính trị của giai cấp cơng nhân Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Phạm Tất Thắng đăng trên Tạp chí Cộng
sản số ra ngày 5/2/2008 và“Nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp cơng nhân Việt Nam
trước u cầu, nhiệm vụ mới” của GS. TS Dương Xuân Ngọc đăng trên Tạp chí Lý luận
số 4, 2008. Trong đó, các tác giả đã làm rõ các vấn đề lý luận về ý thức chính trị và ý
thức chính trị của GCCN; những đặc trưng cơ bản về ý thức chính trị của GCCN Việt

Nam và những biểu hiện của ý thức chính trị của GCCN đối với với vị trí, sứ mệnh của
mình trong lịch sử và trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa hiện nay; với các
tổ chức trong hệ thống chính trị hiện nay; với đặc điểm, tình hình và xu hướng phát triển
của thời đại ngày nay; với lịch sử dân tộc, vai trò lãnh đạo của Đảng, tương lai, tiền đồ
của đất nước, của dân tộc... Qua đó, khẳng định GCCN Việt Nam đã có giác ngộ cao về
ý thức chính trị, đa số cơng nhân có ý thức dân tộc, có bản lĩnh chính trị, lập trường giai
cấp vững vàng, có ý thức phấn đấu trở thành cơng dân tốt. Tuy nhiên, ý thức chính trị
của cơng nhân có lúc cịn mờ nhạt, chưa nhận rõ vai trị, vị trí tiên phong của giai cấp
mình trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước... Vì vậy, theo các tác giả, cần thực hiện
đồng bộ các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao ý thức chính trị của GCCN Việt Nam
như: xây dựng, kiện toàn các tổ chức cơ sở đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong
các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp; có cơ chế, chính sách sát thực, kịp thời nhằm
xây dựng và không ngừng nâng cao đời sống văn hóa - tinh thần cho giai cấp cơng
nhân… điều đó sẽ góp phần hình thành, phát triển ý thức chính rị của GCCN Việt Nam.
Cuốn sách “Bác Hồ với giai cấp công nhân và tổ chức Cơng đồn” của Viện
Cơng nhân và Cơng đồn xuất bản năm 2010 đã phân tích rõ quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về GCCN và Cơng đồn Việt Nam. Trong đó, các tác giả nhấn mạnh quan
điểm: muốn xây dựng GCCN và tổ chức Cơng đồn Việt Nam vững mạnh, cần tiếp tục
nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về GCCN trong điều kiện phát triển
kinh tế thị trường định hướng XHCN, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc
tế; phải đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức cơng đồn các
cấp trước u cầu của thời kỳ mới.
10


Bài Vận dụng quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chăm lo đời sống văn hố
cho cơng nhân lao động” của TS Lê Thanh Hà đăng trên Tạp chí Lao động và Cơng
đồn, số 449, 2010. Tác giả đã trình bày những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về
cơng nhân và sự cần thiết phải xây dựng GCCN, đặc biệt xây dựng đời sống văn hoá cho
công nhân; chỉ ra những hạn chế trong đời sống văn hố tinh thần của cơng nhân nước ta

(chưa có một mơi trường văn hố doanh nghiệp thực sự, quan hệ giữa người sử dụng lao
động với người lao động chưa được hài hoà, tiến bộ); đưa ra những biện pháp nhằm cải
thiện đời sống văn hoá tinh thần của cơng nhân như: giáo dục, khơng ngừng nâng cao
trình độ mọi mặt cho cơng nhân, trí thức hố cơng nhân; xây dựng các thiết chế văn hoá
cần thiết cho sinh hoạt văn hố của cơng nhân; phát huy vai trị của hệ thống chính trị
trong việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần công nhân; các doanh nghiệp cần xây
dựng những nội quy, quy chế đảm bảo môi trường văn hố doanh nghiệp; bản thân cơng
nhân phải có sự rèn luyện cả về trình độ và phẩm chất đạo đức.
Cuốn sách “Xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Cơng đồn Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020” do TS Đặng Ngọc Tùng chủ biên, xuất bản tại NXB Lao động, Hà
Nội năm 2010 là một cơng trình nghiên cứu cơng phu, tồn diện về GCCN Việt Nam.
Trong đó, các tác giả đã trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về GCCN Việt Nam
như bàn về khái niệm, đặc điểm, vai trò của GCCN trong cách mạng Việt Nam; tính tất
yếu phải xây dựng GCCN Việt Nam. Đồng thời, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng
GCCN Việt Nam từ khi đổi mới đến nay, rút ra một số bài học kinh nghiệm về xây dựng
GCCN Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã làm rõ những nhân tố khách quan, chủ quan
tác động tới xu hướng biến đổi cơ cấu GCCN Việt Nam giai đoạn 2011-2020, khẳng
định GCCN Việt Nam sẽ ngày càng phát triển cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội đất
nước; xác định mục tiêu, quan điểm và đề xuất những giải pháp xây dựng GCCN Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2020. Những nội dung được đề cập trong cuốn sách cịn góp phần
quan trọng vào việc khẳng định tính tất yếu phải xây dựng GCCN Việt Nam.
* Ngồi ra cịn có một số cơng trình nghiên cứu về thực trạng GCCN như:
Cơng trình“Khảo sát tâm trạng, tư tưởng, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp
của cơng nhân lao động trong tình hình hiện nay” do Lương Anh Trâm chủ nhiệm đề tài
được nghiệm thu vào 9/2003. Trong cơng trình này, tác giả đã phân tích một cách chi tiết
về tư tưởng, tình cảm, trình độ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp của GCCN hiện nay,
những yếu tố ảnh hưởng đến trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp của GCCN.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm xây dựng và phát triển trình độ
11



học vấn, nghề nghiệp cho GCCN lớn mạnh trong giai đoạn tới, trong đó nhấn mạnh giải
pháp tăng cường đào tạo nghề phát triển GCCN có trình độ chun mơn, kỹ năng, nghề
nghiệp cao; quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo, dạy nghề tại chỗ, có chính sách định
hướng nghề nghiệp cho cơng nhân...
Năm 2003, NXB Chính trị Quốc gia xuất bản cuốn sách “Ý thức chính trị của
công nhân trong một số doanh nghiệp ở Hà Nội hiện nay” do PGS. TS Phan Thanh Khôi
chủ biên. Trên cơ sở luận giải ý thức chính trị của GCCN và thực trạng ý thức chính trị
của cơng nhân doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Hà
Nội, tập thể tác giả đưa ra những dự báo xu hướng biến động về ý thức chính trị của
cơng nhân trong 2 loại doanh nghiệp trên ở Hà Nội và đưa ra 6 giải pháp nhằm nâng cao
ý thức chính trị của cơng nhân, trong đó có đề cập đến nội dung đổi mới cơng tác giáo
dục chính trị, tư tưởng cho cơng nhân của các cấp uỷ đảng, tổ chức cơng đồn trên địa
bàn và doanh nghiệp, đồng thời nhấn mạnh cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, giúp công nhân nhận thức rõ quyền lợi, nghĩa vụ của mình, nâng cao ý
thức chấp hành kỷ luật lao động, ý thức chấp hành pháp luật của nhà nước và những nội
quy làm việc tại doanh nghiệp.
Bài viết "Giai cấp công nhân Việt Nam - Thực trạng và suy ngẫm” của tác giả
Trương Giang Long, đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 782, năm 2007, đã chỉ ra những bất
cập, hạn chế của GCCN Việt Nam trước yêu cầu phát triển chung của thời đại, của bản
thân sự nghiệp CNH, HĐH hiện nay. Cụ thể như: tình trạng thiếu hụt lao động có tay
nghề cao và các chức danh quản lý có trình độ; nhiều cơng nhân biểu hiện phai nhạt về
chính trị, một bộ phận chỉ lo lắng nhiều đến vấn đề thiết thực trước mắt, ít quan tâm đến
những vấn đề lâu dài có tính chiến lược như định hướng XHCN, vai trị, vị trí của
GCCN; đời sống của cơng nhân (đặc biệt là cơng nhân trực tiếp sản xuất) cịn gặp nhiều
khó khăn nên hệ quả tất yếu là sự bùng nổ các cuộc đình cơng. Trong khi đó, vai trị của
các tổ chức chính trị- xã hội trong phong trào cơng nhân chưa thực sự phát huy vì lợi ích
của cơng nhân. Từ đó, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế,
thiếu sót của cơng nhân, nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất của công nhân đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH và sự nghiệp xây dựng CNXH.

Đề tài cấp bộ (2007): “Nâng cao đời sống văn hố tinh thần cho cơng nhân, lao
động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”. Mã số: 03 XH - TLĐ/2007, do Ths.
Trương Thanh Cần, Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn làm chủ nhiệm. Đề tài đã đánh giá
thực trạng đời sống văn hoá tinh thần của công nhân qua khảo sát thực tế các khu công
12


nghiệp trọng điểm, đồng thời phân tích, phê phán một số biểu hiện không lành mạnh
trong lối sống của một bộ phận công nhân, nhất là lớp trẻ tại các khu nhà trọ. Trên cơ sở
đó, đề xuất nhiệm vụ cho các cấp cơng đồn phối hợp thực hiện để khơng ngừng nâng
cao đời sống văn hố tinh thần cho cơng nhân lao động, xây dựng văn hố doanh nghiệp
và lối sống, tác phong công nghiệp cho công nhân.
Năm 2008, TS Nguyễn Hữu Dũng thực hiện nghiên cứu chuyên đề “Những giải
pháp đột phá để giải quyết những vấn đề bức xúc của giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay. Trong chuyên đề này, tác giả đã hệ thống hóa những số liệu thống kê về trình độ
học vấn, chuyên môn, về thu nhập việc làm, về đời sống vật chất, tinh thần của công
nhân Việt Nam hiện nay. Từ đó tác giả khái quát những vấn đề bức xúc của GCCN Việt
Nam hiện nay, để từ đó, đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm giải quyết những vấn
đề bức xúc đó, tạo điều kiện để GCCN Việt Nam phát triển ngày càng vững mạnh.
Viện Công nhân và Cơng đồn đã chủ trì nghiên cứu đề tài cấp Bộ (2009) Giải
pháp ổn định việc làm, cải thiện điều kiện lao động và nâng cao đời sống văn hoá của
công nhân các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay, mã số 01-XH/TLĐ-2009 do Tiến
sĩ Lê Thanh Hà làm chủ nhiệm đã đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính
khả thi tạo việc làm, tăng thu nhập, xây dựng quan hệ lao động, văn hoá doanh nghiệp tổ
chức các hoạt động văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần, góp phần xây dựng lối sống
cơng nhân.
Năm 2010, TS Lê Thanh Hà có 2 bài viết “Thực trạng công nhân lao động ở khu
công nghiệp” và bài “Về trình độ học vấn, chun mơn của cơng nhân nước ta hiện
nay” đăng Tạp chí Lao động và Cơng đồn. Tác giả đưa ra bức tranh khá chi tiết về thực
trạng công nhân lao động ở các khu cơng nghiệp nói riêng và ở cả nước nói chung như:

trình độ học vấn, tay nghề, tính ổn định trong cơng việc, tỷ lệ giới tính, độ tuổi lao động;
những vấn đề đang đặt ra đối với công nhân lao động như nhà ở, tiền lương, chế độ
BHXH, vệ sinh an toàn thực phẩm, quan hệ lao động. Tác giả khẳng định, việc làm và
thu nhập của người lao động chưa thực sự ổn định; các chính sách và quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của người lao động chưa được đảm bảo. Tính hiệu quả trong hoạt động
của CĐCS trong các công ty doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả.
1.1.2. Nhóm cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái
Bình liên quan đến vấn đề giai cấp cơng nhân
* Các cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng với xây dựng GCCN

13


Quan điểm mới về giai cấp công nhân Việt Nam trong Văn kiện Đại hội X của
Đảng, Văn Tạo, Tạp chí Cộng sản tháng 5/2006. Tác giả cho rằng từ đầu những năm
1980 đến nay, GCCN nước ta đã có những nét đổi mới như sau: 1) Về cơ bản, GCCN đã
được trí thức hóa. Một bộ phận lớn GCCN đã là trí thức; 2) Trong tất cả các lĩnh vực lao
động sản xuất, người cơng nhân khơng cịn thuần túy là người làm thuê (chỉ có quyền
được bán sức lao động để sống), mà đã có phần nào làm chủ, chí ít là làm chủ đất nước,
góp phần làm chủ Nhà nước (định ra Hiến pháp, pháp luật.), nhằm làm chủ trong cả sản
xuất lẫn phân phối sản phẩm lao động. 3) Đại bộ phận cơng nhân khơng cịn hồn tồn là
vơ sản như hồi đầu thế kỷ XX, mà đã là hữu sản, trong đó một số cơng nhân trí thức đã
có sở hữu trí tuệ - một thứ sở hữu có thể tạo ra của cải làm giàu cho xã hội và cho bản
thân mình; một số cơng nhân đã có cổ phần xí nghiệp, được hưởng lợi nhuận từ cổ phần
góp vào theo đúng pháp luật nhà nước của chính giai cấp mình quy định; 4) GCCN vẫn
đóng vai trị tiền phong, đang trên đà đưa “khoa học, kỹ thuật trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp”, đang đi đầu trong sự CNH,HĐH, nắm những vị trí then chốt về khoa học,
cơng nghệ, tạo ra năng suất lao động cao và một lượng sản phẩm xã hội cao nhất trong
nền kinh tế quốc dân; 5) GCCN Việt Nam đã có một vị thế quốc tế của một nước có nền
kinh tế sánh vai được với năm châu, một trong những nước tăng tiến nhanh về xuất khẩu,

tăng trưởng nhanh về khoa học, công nghệ, kể cả về tin học; 6) Đảng của GCCN Việt
Nam đang lãnh đạo thành công công cuộc đổi mới của dân tộc.
Tác giả Cù Thị Hậu có bài “Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, xứng đáng
là giai cấp tiên phong, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” tham luận tại Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ X (tháng 6/2006), NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả chỉ rõ những thách thức đối với GCCN Việt Nam
trong tình hình hiện nay như việc làm, thời gian làm việc kéo dài và cường độ làm việc
rất cao, điều kiện làm việc ít được cải thiện, tai nạn lao động gia tăng. Tiếp đó, chỉ rõ
những hạn chế, yếu kém của GCCN hiện nay (trình độ học vấn, chun mơn nghề
nghiệp của một bộ phận cơng nhân cịn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu CNH,HĐH đất
nước, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, ý thức chính trị, hiểu biết pháp luật
cịn rất hạn chế, có một bộ phận cơng nhân sống thiếu lý tưởng, niềm tin, sa vào các tệ
nạn xã hội, dẫn đến tha hóa về phẩm chất lối sống, phai nhạt phẩm chất của GCCN, giảm
lòng tin và sự gắn bó với Đảng và Cơng đồn). Tình trạng tranh chấp lao động và đình
cơng của cơng nhân xảy ra ngày càng nhiều phản ánh sự bức xúc về quyền lợi và thiếu
am hiểu pháp luật của công nhân lao động, sự hạn chế của tổ chức Công đoàn và sự chưa
14


quan tâm của Đảng, Nhà nước đối với công nhân lao động. Tác giả nêu kiến nghị về sự
cần thiết xây dựng chiến lược tổng thể, toàn diện xây dựng, nhằm phát huy vai trò
GCCN trong giai đoạn mới. Đảng cần đẩy mạnh công tác xây dựng tổ chức Đảng và các
tổ chức chính trị - xã hội trong GCCN. Đồng thời, tăng cường lãnh đạo các cơ quan
nghiên cứu của Đảng, Nhà nước, của các đồn thể chính trị - xã hội, tập hợp trí tuệ của
các nhà khoa học để nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tế về GCCN.
Cuốn sách “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân
trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2006)” do TS. Lê Thanh Hà viết được NXB Lao động xuất
bản năm 2007 tại Hà Nội. Cuốn sách được cấu trúc thành 4 chương, trong đó: Chương 1
tập trung hệ thống hóa các quan điểm của Đảng về GCCN và xây dựng GCCN thời kỳ
(1986-2006), trong đó, đã trình bày một cách có hệ thống về quan điểm xây dựng GCCN

của Đảng qua các kỳ Đại hội, và thấy được sự phát triển trong tư duy của Đảng về vấn đề
xây dựng GCCN Việt Nam; Chương 2, tập trung làm rõ quá trình Đảng chỉ đạo xây
dựng GCCN trong thực tiễn, thơng qua vai trị của các Đảng bộ địa phương, Đảng bộ
khối doanh nghiệp, vai trò của tổ chức cơng đồn và các tổ chức quần chúng; Chương 3,
tác giả đánh giá thực trạng của GCCN Việt Nam sau 20 năm đổi mới (1986-2006) trên
các mặt chủ yếu: số lượng, cơ cấu, trình độ học vấn, chun mơn nghề nghiệp, ý thức
chính trị, pháp luật, kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp....Chương 4, rút ra một số
kinh nghiệm lãnh đạo xây dựng GCCN của Đảng, những kinh nghiệm này được tác giả
rút ra trên cơ sở nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn xây dựng GCCN trong 20 năm đầu
đổi mới; đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng GCCN lớn mạnh trong thời
kỳ đổi mới. Nội dung cuốn sách đã cung cấp những dữ liệu quan trọng để tác giả luận án
lựa chọn tham khảo nhằm làm sáng tỏ hơn nữa quan điểm của Đảng về xây dựng GCCN.
Cũng năm 2007, TS. Lê Thanh Hà có bài viết “Tăng cường lãnh đạo giai cấp
công nhân và tổ chức công đồn trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế”, in trong cuốn
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp cơng nhân và Cơng đồn Việt Nam
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế” của NXB Lao động.
Bài viết chỉ ra mặt trái của nền kinh tế có ảnh hưởng đến GCCN và nhấn mạnh sự lãnh
đạo của Đảng đối với GCCN, tổ chức cơng đồn Việt Nam, đồng thời nhận thức đúng
mối quan hệ giữa Đảng và Cơng đồn. Theo tác giả, vai trò lãnh đạo xây dựng GCCN của
Đảng thể hiện ở chỗ cán bộ của Đảng luôn đi sát các cấp chính quyền và các tổ chức chính
trị - xã hội, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, Nghị quyết, Chỉ thị về xây dựng GCCN.

15


Bài viết Xây dựng, phát triển toàn diện giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đổi
mới của tác giả Nguyễn Hịa Bình, đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 778, 2007). Tác giả đã
điểm lại những quan điểm của Đảng ta về vị trí, vai trị của GCCN, về xây dựng, phát
triển GCCN qua từng giai đoạn cách mạng và khẳng định: sự đổi mới tư duy của Đảng ta
về vị trí, vai trị của GCCN từng bước được bổ sung trong suốt quá trình lãnh đạo cách

mạng, tạo nền tảng cho việc hoàn thiện đường lối, chủ trương xây dựng và phát huy vai
trò của GCCN, đã và đang là động lực mạnh mẽ thúc đẩy GCCN không ngừng lớn mạnh
và ngày càng có những đóng góp to lớn, có tính chất quyết định đến sự phát triển của
cách mạng. Xuất phát từ những tác động của bối cảnh quốc tế và tác động mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ cũng như những hạn chế của GCCN Việt Nam, tác
giả cho rằng cần phải có sự bổ sung hơn nữa trong quá trình nhận thức về GCCN và xây
dựng phát triển toàn diện GCCN là vấn đề có ý nghĩa sinh tử của Đảng trong công cuộc
đổi mới.
"Tư duy mới về giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản" (Quang Cận, Tạp chí
Cộng sản, số 778, 2007). Tác giả khẳng định: trong thời đại hiện nay, bản chất giai cấp
của Đảng Cộng sản vẫn chỉ có thể là bản chất giai cấp của GCCN, cơ sở chính trị- xã hội
của Đảng Cộng sản phải là GCCN trong q trình phát triển từ văn minh cơng nghiệp
sang văn minh trí tuệ. Tư duy mới về GCCN hiện đại phải gắn liền với tư duy mới về
CNXH hiện đại. Từ nhận thức đó, tác giả cho rằng, Đảng cần có những chủ trương thích
hợp để tiếp tục nâng cao chất lượng GCCN, bảo đảm cho họ xứng đáng với vai trò lãnh
đạo trên con đường đi lên CNXH.
Đảng lãnh đạo xây dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn hiện nay là cơng
trình nghiên cứu của TS Nguyễn Văn Giang, NXB Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
2008. Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ do Viện Xây dựng Đảng chủ trì.
Trong cơng trình này, các tác giả đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề chủ
yếu về Đảng lãnh đạo xây dựng GCCN Việt Nam; đưa ra khái niệm, nội dung và phương
thức lãnh đạo của Đảng. Trên cơ sở các vấn đề lý luận đó cùng với hệ thống số liệu đáng
tin cậy qua khảo sát thực tiễn, nhóm tác giả đã làm rõ công tác lãnh đạo xây dựng GCCN
ở 3 tỉnh thành Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, nên ra các nguyên nhân, kinh nghiệm
lãnh đạo xây dựng GCCN của Đảng, đồng thời đề xuất các giải pháp và phương hướng
xây dựng GCCN trong thời gian tới. Đặc biệt chương 2 của cơng trình, bên cạnh làm rõ
đặc điểm tự nhiên- kinh tế - xã hội của 3 tỉnh thành nghiên cứu, các tác giả còn phân tích
các nội dung Đảng lãnh đạo xây dựng GCCN trên các mặt: chính trị, tư tưởng, nâng cao
16



giác ngộ cách mạng và bản lĩnh chính trị của cơng nhân; về cơng tác đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề cho ĐNCN; về việc thực hiện chế độ chính sách bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của công nhân; về công tác xây dựng, phát triển đảng trong
các doanh nghiệp… Đây là nội dung đặc biệt quan trọng của cơng trình, góp phần làm rõ
cơng tác lãnh đạo của Đảng trên các mặt cụ thể trong xây dựng GCCN. Vì vậy, có thể
nói đây là cơng trình khoa học cơng phu và nghiêm túc, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu
sắc, làm rõ nhiều vấn đề liên quan đến cơng trình nghiên cứu của tác giả, nhất là hướng
triển khai nội dung lãnh đạo xây dựng GCCN của Đảng. Tuy nhiên, do xuất phát từ đối
tượng và phạm vi nghiên cứu khác nhau nên cơng trình chỉ tập trung làm rõ nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng trong xây dựng GCCN ở một số địa bàn điển hình.
Năm 2010, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa học về
“Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với giai cấp cơng nhân và tổ chức cơng
đồn Việt Nam”. Hội thảo tập trung làm rõ các vấn đề: đường lối lãnh đạo của Đảng đối
với phong trào cơng nhân và hoạt động Cơng đồn qua các thời kỳ; các giải pháp củng
cố và tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với Cơng đồn; tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với GCCN trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế; vai trị của
cơng nhân và cơng đồn trong việc thực hiện đường lối của Đảng qua các thời kỳ; Cơng
đồn với cơng tác phát triển đảng trong công nhân lao động ; xây dựng đội ngũ cán bộ
xuất thân từ công nhân… Từ đó, các ý kiến tập trung đề xuất những giải pháp xây dựng
GCCN Việt Nam lớn mạnh về số lượng, chất lượng, phát triển đảng viên trong công nhân;
cụ thể hóa những biện pháp thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu BCHTW Đảng
(khóa X) về tiếp tục xây dựng GCCN Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
* Các cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình liên quan
đến vấn đề xây dựng đội ngũ công nhân
Viết về mảnh đất, con người và lịch sử hình thành, phát triển của tỉnh Thái Bình
nói chung, về ĐNCN và sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Bình nói riêng, trong nhiều
năm qua cũng có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu:
- Cuốn sách Lịch sử Đảng bộ Thái Bình (1975 - 2000), do Nxb. Chính trị quốc
gia xuất bản năm 2004 đã khái quát quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Bình lãnh đạo nhân dân

nhanh chóng khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội,
phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương và đạt được nhiều thành tựu to
lớn về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng... Tuy nội dung cuốn sách không trực tiếp đề
cập đến ĐNCN của tỉnh nhưng đã phác họa sự thay đổi diện mạo quê hương Thái Bình
17


thông qua việc không ngừng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Vì vậy,
đây cũng được coi là giai đoạn Đảng bộ tỉnh quan tâm lãnh đạo xây dựng và phát triển
ĐNCN tỉnh, làm cho ĐNCN tỉnh có bước phát triển rõ rệt. Cuốn sách này có thể coi là
tài liệu tham khảo quan trọng giúp tác giả có cái nhìn tồn diện về q trình lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Thái Bình.
- Cuốn sách: Lịch sử phong trào công nhân, viên chức, lao động và hoạt động
cơng đồn tỉnh Thái Bình từ năm 1945 đến năm 2003, do BTV Liên đồn Lao động tỉnh
Thái Bình tổ chức sưu tầm tư liệu, nghiên cứu và biên soạn, được Nxb Lao động Hà Nội
xuất bản năm 2003.
Cơng trình này được viết dựa trên nguồn tư liệu phong phú, đáng tin cậy nhằm
làm rõ lịch sử phong trào Công nhân viên chức lao động (CNVCLĐ) và tổ chức cơng
đồn tỉnh Thái Bình qua các thời kỳ lịch sử. Cuốn sách đã làm rõ quá trình hình thành,
phát triển đội ngũ CNVCLĐ Thái Bình; phân tích, đánh giá phong trào CNVCLĐ Thái
Bình trong thời kỳ đổi mới. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp nhất là Đảng bộ tỉnh
Thái Bình, CNVCLĐ tỉnh đã nỗ lực cố gắng vượt qua mọi khó khăn, thử thách, ln
gương mẫu đi đầu trong mọi lĩnh vực, đóng góp tích cực trong mọi giai đoạn cách mạng,
góp phần xây dựng Thái Bình thành một tỉnh giàu đẹp. Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước hiện nay, Đảng bộ tỉnh Thái Bình đã nhận thức sâu sắc vị trí, vai trị của
ĐNCN, coi đó là lực lượng nịng cốt, xung kích trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng
Thái Bình thành một tỉnh giàu đẹp, văn minh. Kết quả nghiên cứu của cơng trình đã cung
cấp cho tác giả hiểu đầy đủ về thực trạng tình hình hoạt động của phong trào CNVCLĐ
tỉnh Thái Bình cũng như thấy rõ vai trị lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh là nhân tố quan trọng
góp phần thúc đẩy sự phát triển của ĐNCN tỉnh trong những năm qua.

Như vậy, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh với
vấn đề xây dựng ĐNCN. Thực tế nghiên cứu đó để lại một khoảng trống lớn cho tác giả
tiếp tục nghiên cứu.
Để làm rõ hơn sự lãnh đạo của Đảng bộ, tác giả tiến hành khảo cứu một số cơng
trình đề cập đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, về thực trạng nguồn lao
động tỉnh với nhiều hướng tiếp cận khác nhau như:
- Luận án Tiến sỹ Kinh tế: Xây dựng mơ hình phát triển cơng nghiệp nơng thơn
tỉnh Thái Bình của nghiên cứu sinh Viên Thị An, năm 2011. Trong luận án này, tác giả
đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về mơ hình phát triển cơng
nghiệp nơng thơn ở một số quốc gia điển hình trên thế giới như Hàn Quốc, Thái Lan,
18


×