Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phương pháp định giá công nghệ trong chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.77 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH

XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

--------------------

-------------------

NGUYỄN GIA LƯỢNG

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CÔNG NGHỆ
TRONG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
MÃ SỐ 60-34-70

Khóa 2005-2008

Hà Nội, 2009



TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BỘ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH

XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

--------------------

-------------------

PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CÔNG NGHỆ
TRONG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
MÃ SỐ 60-34-70

Khóa 2005-2008

Người thực hiện :
Nguyễn Gia Lượng
Người hướng dẫn khoa học : TS. Lục Dư Khương


Hà Nội, 2009


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài..............................................................................................................4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................................5
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................5
4. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................................5
5. Mẫu khảo sát ....................................................................................................................5
6. Câu hỏi nghiên cứu ..........................................................................................................6
7. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................................6
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết.............................................................................6
9. Kết cấu của Luận văn......................................................................................................6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................... 8
1.1.
Một số khái niệm......................................................................................................8
1.2.
Thị trường công nghệ - Yếu tố thúc đẩy chuyển giao công nghệ ......................12
1.2.1.
Công nghệ và một số thuộc tính................................................................. 12
1.2.2.
Thị trường cơng nghệ ................................................................................. 16
1.2.3.
Nguồn cung ứng công nghệ trong thị trường công nghệ ......................... 20
1.2.3.1 Nguồn công nghệ từ các cơ quan nghiên cứu và triển khai (cơ quan
R&D): ...................................................................................................................... 21
1.2.3.2. Nguồn công nghệ đã được thương mại hóa ............................................. 22
1.3.

Thực trạng thị trường công nghệ nước ta ...........................................................24
1.3.1.
Thị trường công nghệ ở nước ta từ 1987 trở về trước: ............................. 25
1.3.2.
Thị trường công nghệ từ 1987 đến nay: .................................................... 28
1.4.
Chuyển giao công nghệ..........................................................................................31
1.4.1.
Các hình thức chuyển giao cơng nghệ ...................................................... 31
1.4.2.
Giới hạn pháp lý của chuyển giao công nghệ ........................................... 35
1.4.3.
Các yếu tố của chuyển giao công nghệ liên quan đến định giá công nghệ .
..................................................................................................................... 42
1.5.
Giá cả công nghệ và những yếu tố ảnh hưởng ....................................................44
CHƯƠNG II.
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CÔNG NGHỆ...................... 49
2.1.
Một số phương pháp cơ bản để định giá công nghệ ...........................................49
2.1.1.
Phương pháp định giá công nghệ dựa trên thị trường (Phương pháp thị
trường) ..................................................................................................................... 50
2.1.1.1. Nguyên tắc 3% đến 5% .............................................................................. 50
2.1.1.2. Chuẩn công nghiệp.................................................................................... 51
2.1.1.3. Phương pháp đấu giá ................................................................................ 54
2.1.2.
Phương pháp định giá cơng nghệ dựa trên chi phí (Phương pháp chi phí)
..................................................................................................................... 55
2.1.2.1. Phương pháp định giá công nghệ dựa trên chi phí q khứ................... 56

2.1.2.2. Phương pháp định giá cơng nghệ dựa trên chi phí thay thế tái tạo........ 57
2.1.3.
Phương pháp định giá công nghệ dựa trên thu nhập (Phương pháp thu
nhập)
..................................................................................................................... 57
2.1.3.1. Phương pháp vốn hóa lợi nhuận trong quá khứ...................................... 59
2.1.3.2. Phương pháp vốn hóa lợi nhuận vượt trội (siêu lợi nhuận) ................... 59
2.1.3.3. Phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) ............................................... 60
2.1.4.
Một số phương pháp khác để định giá công nghệ .................................... 62
2.2.
Nghiên cứu cách thức áp dụng các phương pháp định giá công nghệ..............63
2.2.1.
Áp dụng Phương pháp thị trường.............................................................. 63
2.2.1.1. Phương pháp so sánh ................................................................................ 63


2.2.1.2. Phương pháp xếp hạng (rating/ranking).................................................. 64
2.2.1.3. Phương pháp “ngón tay cái” hay phương pháp “giá trần” .................... 65
2.2.1.4. Phương pháp phân chia lợi nhuận ........................................................... 66
2.2.1.5. Phương pháp Koran .................................................................................. 68
2.2.2.
Áp dụng Phương pháp chi phí ................................................................... 71
2.2.3.
Áp dụng Phương pháp thu nhập................................................................ 73
2.3.
Nghiên cứu kết quả định giá công nghệ đã thực hiện trong chuyển giao công
nghệ tại Việt Nam ............................................................................................................. 78
CHƯƠNG III.
KHUYẾN NGHỊ THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHỆ VÀ LỰA

CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ CÔNG NGHỆ PHÙ HỢP TRONG CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ........................ 84
3.1. Tăng cường quản lý Nhà nước trong hoạt động chuyển giao công nghệ ..............84
3.2. Nâng cao vai trò của các tổ chức cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ..........85
3.3. Về lựa chọn phương pháp định giá công nghệ .........................................................86
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 91

2


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian, với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo hướng dẫn, Tác giả đã hoàn thành Luận văn “ Phương pháp định giá
công nghệ trong chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp tại Việt Nam”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Lục Dư Khương là thầy giáo trực
tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn.
Tác giả gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn và tập thể cán bộ, giáo viên Ban Đào tạo Sau
Đại học của Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN đã tạo điều kiện và giúp
đỡ trong quá trình học tập và làm Luận văn.
Tác giả gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và cán bộ công chức của Vụ Đánh
giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ đã hỗ
trợ cung cấp các tài liệu quý báu làm cơ sở lý luận và thực tiễn của Luận văn
này.
Xin gửi lời biết ơn đến gia đình, nơi ln là nguồn động viên, khích lệ
trong suốt thời gian học tập và hoàn thành Luận văn.
Do hạn chế về điều kiện thời gian và do tính phức tạp của đề tài, nên
còn một số vấn đề cần phải tiếp tục được thảo luận, hoàn thiện thêm và chắc

chắn khơng tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Tác giả mong nhận được
sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để hồn thiện
hơn trong những nghiên cứu tiếp theo.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2009
Nguyễn Gia Lượng

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá cả của công nghệ. Định
giá công nghệ là một nhu cầu tồn tại khách quan trong thị trường công nghệ.
Đối với Việt Nam, một nước trước đây đã trải qua nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp, hiện đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hoạt động chuyển giao công nghệ
và thị trường công nghệ tại Việt Nam đã và đang phát triển. Tuy nhiên, hoạt
động định giá công nghệ thực sự mới chỉ được đề cập đến trong thời gian gần
đây và đang chuẩn bị cho những bước đi đầu tiên. Do đó, việc nghiên cứu
phương pháp định giá cơng nghệ nhằm phát triển thị trường công nghệ, thúc
đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ là hết sức cần thiết và cấp bách.
Hiện nay ở Việt Nam cịn có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ với
trình độ cơng nghệ sản xuất nói chung cịn ở mức lạc hậu. Để tăng sức cạnh
tranh của các sản phẩm của doanh nghiệp, đặc biệt trong xu thế hội nhập khi
Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO, đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới cơng nghệ, nâng cao
chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy, một trong những vấn đề cần
đặc biệt quan tâm là phải biết được giá của công nghệ dự kiến chuyển giao
cho doanh nghiệp, nghĩa là cần đến định giá cơng nghệ.

Ngồi ra, Việt Nam đang trong q trình cổ phần hố doanh nghiệp.
Muốn vậy, một công việc không thể thiếu được là xác định giá trị doanh
nghiệp, trong đó có việc thẩm định giá tài sản của doanh nghiệp. Việc thẩm
định giá tài sản này gồm đánh giá cả tài sản hữu hình lẫn tài sản vơ hình. Hoạt
động đánh giá tài sản vơ hình có liên quan trực tiếp với hoạt động định giá
cơng nghệ.
Vì vậy, Tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu phương pháp luận và tìm
hiểu các phương pháp định giá cơng nghệ nhằm tìm ra những phương pháp
định giá công nghệ phù hợp trong hoạt động chuyển giao công nghệ sản xuất
4


cơng nghiệp tại Việt Nam, góp phần từng bước có cơ sở giúp cho các doanh
nghiệp mua bán công nghệ, phát triển thị trường công nghệ và tạo điều kiện
đẩy nhanh q trình cổ phần hố doanh nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay trên thế giới đã và đang áp dụng nhiều phương pháp định giá
công nghệ khác nhau trong một thị trường công nghệ sôi động và ổn định.
Hoạt động định giá công nghệ đã đi vào nề nếp và trở nên thuần thục. Tuy
nhiên, ở Việt Nam sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, thị trường công nghệ còn chưa rõ nét, chưa ổn định.
Việc nghiên cứu phương pháp định giá tài sản hữu hình và tài sản vơ hình đã
có những nghiên cứu bước đầu, việc định giá cơng nghệ vẫn đang trong giai
đoạn mị mẫm cả về phương pháp luận cũng như ứng dụng thực tiễn. Các tổ
chức định giá cơng nghệ cũng chưa hình thành. Nhưng do nhu cầu thực tế,
hoạt động định giá công nghệ đang được khởi động để hỗ trợ cho hoạt động
chuyển giao công nghệ và phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tập hợp được các phương pháp định giá công nghệ trong và ngồi nước
trên cơ sở đó đưa ra khuyến nghị áp dụng phương pháp định giá công nghệ

phù hợp trong chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu một số phương pháp định giá công nghệ phổ biến.
- Nghiên cứu về giá công nghệ, điều kiện và cách thức áp dụng các phương
pháp định giá trong chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp.
5. Mẫu khảo sát
- Các phương pháp định giá công nghệ phổ biến trên thế giới và tại Việt
Nam.
- Nghiên cứu tài liệu, hồ sơ liên quan đến giá thanh tốn hợp đồng chuyển
giao cơng nghệ đã đăng ký tại Bộ Khoa học và Cơng nghệ từ khi có Nghị định
số 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển
giao công nghệ đến nay.
5


6. Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố liên quan, ảnh hưởng đến định giá công nghệ ?
- Những phương pháp định giá cơng nghệ nào là có thể áp dụng trong
chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp tại Việt Nam ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Cơ sở của định giá công nghệ là sự phân chia lợi nhuận và rủi ro.
- Các hình thức chuyển giao cơng nghệ ảnh hưởng đến giá cơng nghệ.
- Mục đích sử dụng công nghệ ảnh hưởng đến giá công nghệ.
- Tồn tại một giá trị thực của cơng nghệ (nói chung khơng xác định được
một cách tuyệt đối chính xác) để kết quả định giá công nghệ phải xoay quanh
và hướng tới giá trị thực đó càng gần càng tốt.
- Chuyển giao công nghệ thành công khi cả bên mua và bên bán công nghệ
hiểu rõ về giá trị thực của công nghệ trước khi thương thảo hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết

- Nghiên cứu tài liệu liên quan tới phương pháp định giá công nghệ.
- Nghiên cứu thực tế một số công nghệ chuyển giao tại Việt Nam.
- Nghiên cứu số liệu về giá công nghệ của một số hợp đồng chuyển giao
công nghệ sản xuất công nghiệp đã đăng ký tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
9. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm
1.2. Thị trường công nghệ - yếu tố thúc đẩy chuyển giao công nghệ
1.3. Chuyển giao công nghệ
1.4. Thực trạng thị trường công nghệ ở nước ta
1.5. Giá cả công nghệ và những yếu tố ảnh hưởng
Chương II: Nghiên cứu một số phương pháp định giá công nghệ
2.1. Một số phương pháp cơ bản để định giá công nghệ
2.2. Nghiên cứu kết quả áp dụng các phương pháp định giá công nghệ
6


2.3. Kết quả định giá công nghệ đã thực hiện trong chuyển giao công
nghệ tại Việt Nam
Chương III. Khuyến nghị thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ và giá
cả công nghệ phù hợp trong chuyển giao công nghệ sản xuất công nghiệp
tại Việt Nam
3.1. Tăng cường quản lý Nhà nước trong hoạt động chuyển giao công
nghệ
3.2. Nâng cao vai trò của các tổ chức cung cấp dịch vụ khoa học và
công nghệ
3.3. Về giá của công nghệ
KẾT LUẬN


7


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

Một số khái niệm
Để xác định giá cả của công nghệ sản xuất công nghiệp một cách chính

xác, khoa học và phù hợp với thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải làm sáng tỏ một
số khái niệm cơ bản có liên quan, phân tích những đặc điểm và nhận dạng
công nghệ. Sau đây là một số khái niệm:
- Công nghệ (Technology) là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ
năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành
sản phẩm (Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000).
- Công nghệ sản xuất công nghiệp (Industrial Production Technology)
là công nghệ tạo ra sản phẩm thuộc ngành (lĩnh vực) sản xuất công nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả đề cập đến những ngành
(lĩnh vực) sản xuất công nghiệp sau đây: Thép; Cơ khí; Hố chất; Thiết bị
điện; Điện tử - Tin học; Công nghệ thông tin và truyền thông; Xi măng; Gốm
sứ xây dựng và vật liệu xây dựng; Xây dựng cầu, đường; Cao su; Sản xuất các
sản phẩm y tế; Công nghiệp chế biến thực phẩm; Công nghiệp chế biến thức
ăn chăn nuôi, gia súc.
- Chuyển giao công nghệ (Technology transfer) là chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc tồn bộ cơng nghệ từ bên có quyền
chuyển giao cơng nghệ sang bên nhận công nghệ (Luật Chuyển giao công
nghệ năm 2006).
- Định giá công nghệ (Technology pricing) là hoạt động xác định giá
của cơng nghệ (Luật Chuyển giao cơng nghệ).

Việc định giá chính xác công nghệ chuyển giao giúp bên bán và bên
mua cơng nghệ có cơ sở để đưa ra được các mức phí kỳ vụ (royalty – mức phí
của hợp đồng chuyển giao được trả cho bên chuyển giao công nghệ tính theo
một giá trị phần trăm nhất định trên mỗi sản phẩm bán ra) phù hợp, thuận lợi
cho việc đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ thành công.
8


- Tài sản vơ hình (Intangible assets) là những tài sản thể hiện ra bằng
những lợi ích kinh tế, chúng khơng có cấu tạo vật chất, mà tạo ra những quyền
và những ưu thế đối với người sở hữu, và thường sinh ra thu nhập cho người
sở hữu chúng. Tài sản vơ hình có thể được phân loại theo những tiêu thức: các
quyền, các mối quan hệ, các nhóm tài sản vơ hình, tài sản sở hữu trí tuệ.
- Tài sản sở hữu trí tuệ (Intellectual Property Assets) là loại tài sản vơ
hình đặc biệt được luật pháp bảo vệ khỏi sự sử dụng trái phép của người khác.
- Quyền sở hữu công nghiệp (Industrial Property Rights) là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh
do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Tuy nhiên, đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động
chuyển giao công nghệ (theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ) bao
gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa.
- Sáng chế (Patent) là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy
trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự
nhiên.
Một giải pháp dưới dạng sáng chế được bảo hộ theo kiểu độc quyền
được gọi là patent. Patent là văn bằng bảo hộ sáng chế theo kiểu độc quyền và
người chủ văn bằng được gọi là chủ patent hay chủ giải pháp.
- Kiểu dáng cơng nghiệp (Industrial Design) là hình dáng bên ngồi của
sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp

những yếu tố này.
- Nhãn hiệu hàng hóa (Trademark) là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng
hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
- Licence (Li-xăng) là sự cho phép hoặc giấy phép đặc quyền sử dụng
một đối tượng nào đó.
Trong chuyển giao cơng nghệ, licence là quyền sử dụng công nghệ
được chuyển giao và ký hợp đồng licence là sự thỏa thuận về quyền sử dụng

9


một đối tượng sở hữu đã được bảo hộ hoặc quyền sử dụng một bí quyết, một
bí mật sản xuất một sản phẩm nào đó.
- Giá hoặc giá cả (Price) là một thuật ngữ được dùng để chỉ một số tiền
được yêu cầu, được đưa ra hoặc được trả cho một hàng hóa hoặc dịch vụ nhất
định. Giá bán trên thực tế có thể được cơng bố rộng rãi trước cơng chúng hoặc
có thể được giữ bí mật. Tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, động thái hoặc sự
quan tâm của người mua hoặc người bán, mức giá trả cho hàng hóa hoặc dịch
vụ đó có thể có liên quan hoặc khơng liên quan đến giá trị của hàng hóa hoặc
dịch vụ đó. Tuy nhiên nhìn chung giá cả thể hiện giá trị tương đối căn cứ vào
hàng hóa hoặc dịch vụ do người mua hoặc người bán quan tâm trong từng
trường hợp nhất định.
- Giá trị (Value) là một khái niệm kinh tế có liên quan đến giá cả, chủ
yếu do người mua và người bán hàng hóa hoặc dịch vụ (ln sẵn có) xác định.
Giá trị khơng có trên thực tế mà là mức giá dự tính sẽ phải trả đối với hàng
hóa hoặc dịch vụ tại một thời điểm nhất định theo đúng với định nghĩa về giá
trị. Khái niệm kinh tế về giá trị phản ánh tình hình thị trường lợi nhuận của
người chủ sở hữu hàng hóa hoặc là người được hưởng dịch vụ vào thời điểm
thẩm định giá.
- Chi phí (Cost) là mức giá được trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc là

một số tiền cần có để tạo ra hoặc sản xuất ra hàng hóa hoặc dịch vụ. Khi hàng
hóa hoặc dịch vụ đó được hồn tất thì chi phí của hàng hóa hoặc dịch vụ đó
được gọi là giá gốc. Mức giá được trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ đó trở thành
chi phí đối với người mua.
- Thị trường (Market) là một mơi trường trong đó sự trao đổi hàng hóa
và dịch vụ giữa người mua và người bán được thực hiện thông qua cơ chế giá.
Mỗi bên đều rất nhạy cảm trước quan hệ cung cầu và yếu tố khác ảnh hưởng
đến việc định giá cũng như khả năng, kiến thức và sự nắm bắt về tính hữu
dụng của hàng hóa hoặc dịch vụ của mỗi bên, vào nhu cầu và ước muốn của
mỗi cá nhân.

10


- Giá thị trường (Market Price) là tổng số tiền trao đổi ước tính về tài
sản giữa một bên là người bán, sẵn sàng bán tài sản với một bên là người mua,
sẵn sàng mua tài sản, vào thời điểm thẩm định giá, sau q trình tiếp thị cơng
khai mà tại đó bên bán và bên mua đều hành động một cách tự nguyện, thiện
chí và hiểu biết lẫn nhau, trên thị trường trao đổi một cách khách quan và độc
lập.
- Giá bán tịnh (Net Selling Price) là giá được xác định bằng giá bán sản
phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng cơng nghệ được chuyển giao (tính theo hố
đơn bán hàng) trừ đi các khoản sau: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu (nếu có); Chi phí mua các bán thành phẩm, bộ phận, chi
tiết, linh kiện được nhập khẩu hoặc mua ở trong nước; Chi phí mua bao bì, chi
phí đóng gói, chi phí vận tải sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo.
- Doanh thu thuần (Net Turnover) là tổng số tiền được xác định bằng
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được
chuyển giao, trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu gồm chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.

- Lợi nhuận trước thuế (Profit before tax) được xác định bằng doanh thu
thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm có áp dụng công nghệ
chuyển giao đã bán trên thị trường.
- Lợi nhuận ròng (lãi ròng) (Profit-margin) là tổng thu nhập của một
doanh nghiệp, hay còn gọi là lợi nhuận. Thu nhập rịng được tính tốn từ tổng
thu nhập có điều chỉnh thêm các khoản chi phí hoạt động, khấu hao, lãi suất,
thuế và các chi phí khác liên quan đến họat động kinh doanh của doanh
nghiệp. Số liệu này được thể hiện trên báo cáo thu nhập, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp, đó là số liệu tính tốn nằm ở dịng
cuối cùng nên cịn được gọi bằng tên tiếng Anh là "the bottom line".
Theo các chuẩn mực kế tốn Việt Nam, thu nhập rịng (lãi rịng) được tính
theo cơng thức sau:
Thu nhập rịng = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp + Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính + Các
11


khoản thu nhập bất thường - Các khoản chi phí bất thường - Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
- Phí kỳ vụ (Royalty) là tiền được thanh toán cho giá công nghệ của bên
nhận trả cho bên giao theo kỳ hạn xác định trước, trong một khoảng thời gian
nhất định. Cụ thể theo các phương thức sau:
+ Trả kỳ vụ theo phần trăm (%) giá bán tịnh;
+ Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần;
+ Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của bên nhận;
+ Hoặc kết hợp các phương thức nêu trên.
- Trả gọn (Lump Sum Price) là phương thức thanh tốn giá cơng nghệ
của bên nhận trả cho bên giao một khoản tiền hoặc một lượng hàng hoá nhất
định, được chia ra để trả gọn một lần hay một số lần vào các thời điểm kết
thúc từng giai đoạn của q trình chuyển giao cơng nghệ trong thời hạn hợp
đồng.

1.2.

Thị trường công nghệ - Yếu tố thúc đẩy chuyển giao công nghệ
1.2.1. Công nghệ và một số thuộc tính
Để hiểu sâu hơn về cơng nghệ, chúng ta cần hiểu rõ về bản chất và

thuộc tính của cơng nghệ theo nhiều góc độ nghiên cứu. Sau đây là một số
định nghĩa về công nghệ1:
a)

Theo F.R. Root: Công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng được vào

việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới.
b)

Theo R.Jones, 1970: Công nghệ là cách thức mà qua đó các nguồn lực

được chuyển thành hàng hóa.
c)

Theo J.Baranson, 1976: Cơng nghệ là tập hợp các kiến thức về một quy

trình hoặc /và các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu
kiện, sản phẩm cơng nghiệp hồn chỉnh.
d)

Theo J.R. Dunning, 1982: Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức

1


Phan Minh Tân: Đánh giá trình độ cơng nghệ một số ngành chủ lực trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, Đề tài khoa học cấp Bộ, 2005.

12


được áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiếp thị cho những sản phẩm
và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới.
đ)

Theo E.M.Graham, 1988: Cơng nghệ là kiến thức khơng sờ mó được và

khơng phân chia được và có lợi về mặt kinh tế khi sử dụng để sản xuất ra các
sản phẩm và dịch vụ.
e)

Theo P.Strunk, 1986: Công nghệ là sự áp dụng khoa học vào công nghiệp

bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một cách có hệ thống và
có phương pháp.
f)

Theo tổ chức PRODEC, 1982: Cơng nghệ là mọi loại kỹ năng, kiến thức,

thiết bị và phương pháp được sử dụng trong công nghiệp, chế biến và dịch vụ.
g)

Theo Ngân hàng thế giới, 1985: Công nghệ là phương pháp chuyển hóa

các nguồn thành sản phẩm, gồm 3 yếu tố: (i) thông tin về phương pháp, (ii)

phương tiện, công cụ sử dụng phương pháp để thực hiện việc chuyển hóa (iii)
sự hiểu biết phương pháp hoạt động như thế nào và tại sao.
h)

Theo UNCTAD, 1972: Công nghệ là một đầu vào cần thiết cho sản xuất

bao gồm các dạng: tư liệu sản xuất, nhân lực, thông tin.
i)

Theo Sharif, 1986: Công nghệ bao gồm khả năng sáng tạo, đổi mới và

lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một cách tối ưu vào
tập hợp các yếu tố đầu vào bao gồm môi trường vật chất, xã hội và văn hóa.
Cụ thể, cơng nghệ là một tập hợp bao gồm 4 thành phần: dạng vật thể: vật liệu
sản xuất + thiết bị, dạng con người (kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm), dạng
ghi chép (bí quyết, quy trình, phương pháp, dữ kiện thích hợp được mơ tả
trong tài liệu, dạng thiết chế tổ chức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty
tư vấn, cơ cấu quản lý, cơ sở luật pháp).
j)

Theo Vũ Cao Đàm, 1997: Công nghệ là quá trình sử dụng hệ thống các

thành phần (kỹ thuật, con người, thông tin, tổ chức) chế biến vật chất, thông
tin thành sản phẩm.
k)

Theo ESCAP, 1988: Công nghệ là công cụ chuyển đổi các nguồn lực tự

nhiên, bán thành phẩm thành nguồn lực sản xuất, gồm 4 thành phần.
l)


Theo Luật Khoa học và Công nghệ, 2000: Công nghệ là tập hợp các
13


phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
m) Và cịn nhiều định nghĩa khác về cơng nghệ.
Bảng 1 dưới đây mơ tả tóm tắt bản chất và mục tiêu về công nghệ của các
định nghĩa trên:
Bảng 1.
Bản chất

TT
a

Mục tiêu

Công nghệ là dạng kiến thức

Áp dụng vào sản xuất và tạo ra sản
phẩm mới

b

Là cách thức (kiến thức)

Chuyển hóa nguồn lực thành hàng
hóa


c

Tập hợp các kiến thức

Sản xuất ra vật liệu, cấu kiện sản
phẩm

d

Bản chất là kiến thức

Nâng cao hiệu quả sản xuất và tiếp
thị

đ

Bản chất là kiến thức

Sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ

e

Kiến thức khoa học

Áp dụng vào công nghiệp

f

Là kỹ năng, kiến thức, thiết bị,


Sử dụng trong công nghiệp, chế

phương pháp

biến, dịch vụ

Bản chất là thơng tin, cơng cụ,

Chuyển hóa đầu vào thành sản

sự hiểu biết

phẩm

Là tư liệu sản xuất, nhân lực và

Là đầu vào cho sản xuất

g
h

thông tin
i,k

Là kỹ thuật; con người, phần

Chế biến đầu vào thành đầu ra

con người; phần thông tin; phần
tổ chức

j

Tri thức khoa học

Tạo ra sản phẩm

l

Công cụ

Chuyển đổi đầu vào là nguyên liệu
tự nhiên ( nguyên liệu sản xuất)

14


Từ định nghĩa về cơng nghệ trên đây có thể đưa ra một số nhận xét:
Thứ nhất, các định nghĩa về công nghệ phản ánh kinh nghiệm của các
tác giả /tổ chức thực hiện trong quá trình thực hiện mục tiêu riêng. Tuỳ mục
đích cơng việc và hồn cảnh mà một định nghĩa này có thể phù hợp hơn một
định nghĩa khác. Điều này cũng đồng nghĩa với việc không nên áp dụng quá
máy móc các định nghĩa khi chưa xác định mục tiêu công việc một cách cụ
thể.
Thứ hai, các định nghĩa về bản chất đều nói tới cơng nghệ với tư cách là
tri thức cần có để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Sự khác biệt giữa
các định nghĩa nằm ở chỗ có coi những vật mang tri thức cơng nghệ như máy
móc thiết bị, sản phẩm trung gian, lao động khoa học và công nghệ nằm trong
phạm trù cơng nghệ hay khơng. Tóm lại, một số định nghĩa đã nhấn mạnh bản
chất của công nghệ là “kiến thức”, coi công nghệ thuần tuý là “phần mềm” và
chủ yếu phản ánh thực tiễn của các nước phát triển, nơi giao dịch về công

nghệ dưới dạng mua bán sáng chế, hợp đồng li xăng sáng chế là phổ biến. Số
định nghĩa còn lại nhấn mạnh tới các dạng thức cụ thể của công nghệ và/hoặc
vật mang kiến thức cơng nghệ đó (con người, thiết bị, tài liệu) phản ánh thực
tiễn cơng nghiệp hóa của các nước đang phát triển.
Như vậy, công nghệ là một loại tài sản trí tuệ có giá trị lớn do con
người lao động khoa học sáng tạo nên để chế tạo ra các sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ trong suốt q trình sản xuất, kinh doanh. Ngày nay, với sự phát triển
không ngừng của khoa học và công nghệ, công nghệ được thể hiện dưới nhiều
loại hình khác nhau (cơng thức, bản vẽ, sơ đồ, bí quyết, …) rất phong phú và
đa dạng, tuy nhiên cơng nghệ có những đặc điểm chủ yếu hay các thuộc tính
như sau:
Thứ nhất, cơng nghệ có hình thái vật chất khơng rõ ràng. Có loại cơng
nghệ thể hiện bằng hình thái như trên đã nói như: bản vẽ, sơ đồ, quy trình,…
nhưng có loại cơng nghệ lại hồn tồn vơ hình như: bí quyết (know-how),
hướng dẫn kỹ thuật,…

15


Thứ hai, cơng nghệ là sản phẩm của trí tuệ, được con người lao động
khoa học sáng tạo ra.
Thứ ba, việc xác định giá trị của công nghệ rất phức tạp và khó định
lượng một cách chính xác tuyệt đối.
Thứ tư, cơng nghệ nhanh chóng bị lạc hậu, lỗi thời. Hiện nay khoa học
công nghệ phát triển như vũ bão, công nghệ không ngừng được cải tiến và
phát triển với tốc độ cao, đặc biệt công nghệ thông tin truyền thông. Công
nghệ sau khi bộc lộ, các đối thủ cạnh tranh nhanh chóng bắt chước, hoặc cải
tiến.
Thứ năm, thời gian sử dụng cơng nghệ cho sản phẩm hàng hố và dịch
vụ thường là đại lượng biến đổi, không cố định, vịng đời cơng nghệ dài ngắn

khác nhau. Có thị trường lớn, khoa học cơng nghệ ít phát triển thì vịng đời
cơng nghệ dài, nhưng có thị trường nhỏ, nhu cầu ít và khoa học cơng nghệ
phát triển thì vịng đời cơng nghệ ngắn.
Thứ sáu, cơng nghệ khác hàng hóa thơng thường ở chỗ nó vẫn cịn khi
đã bán đi, một cơng nghệ có thể bán cho nhiều người mua. Vì vậy, thay cho
thuật ngữ “mua bán công nghệ”, người ta hay dùng thuật ngữ “chuyển giao
cơng nghệ”.
Tóm lại, cơng nghệ có thể được hiểu như mọi loại hình kiến thức, thơng
tin, bí quyết, phương pháp, quy trình (gọi là phần mềm) được lưu giữ dưới các
dạng khác nhau (con người, ghi chép,..) và mọi loại hình thiết bị, cơng cụ, tư
liệu sản xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế,
dịch vụ,...) được áp dụng vào môi trường thực tế để tạo ra các sản phẩm và
dịch vụ. Như vậy, xét về mặt kinh tế, trong mối quan hệ với sản xuất, công
nghệ được coi là phương tiện để thực hiện quá trình sản xuất, để biến đổi các
đầu vào thành đầu ra là các sản phẩm và dịch vụ mong muốn.
1.2.2. Thị trường công nghệ
Ở nước ta, thị trường công nghệ là một phạm trù hết sức mới mẻ và
phức tạp. Hiện nay, vấn đề này đang được nhiều nhà kinh tế, các nhà quản lý
trong và ngoài nước thực sự quan tâm và đề cập tới trong nhiều cơng trình
16


nghiên cứu, hội thảo dưới nhiều góc độ khác nhau. Do những điều kiện nhất
định, Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế có liên quan đến
hoạt động định giá công nghệ của thị trường công nghệ là chủ yếu.
Khi nói đến thị trường cơng nghệ phải chỉ rõ địa điểm, đối tượng, các
mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế trên thị trường công nghệ và mục đích
hoạt động của thị trường cơng nghệ. Do vậy, vấn đề ở đây trước hết cần làm
rõ về khái niệm thị trường công nghệ.
Thị trường công nghệ là môi trường diễn ra các hoạt động mua bán

công nghệ (chuyển giao công nghệ) đa dạng và phức tạp trong việc cung ứng,
hình thức chuyển giao cơng nghệ và giá cả của nó; giữa các chủ thể kinh tế
theo quan hệ cung cầu, thúc đẩy và mở rộng giao lưu các nguồn cơng nghệ
trong và ngồi nước nhằm chuyển giao công nghệ, sử dụng nguồn công nghệ
mới đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chức năng chủ yếu của thị trường công nghệ là làm cho những người
bán và người mua được gặp nhau một cách thuận lợi và có hiệu quả nhất để
trao đổi và sử dụng mọi nguồn cơng nghệ hiện có trong nước cũng như từ
nước ngồi.
Năm yếu tố cơ bản cấu thành nên thị trường công nghệ là:
- Đối tượng cung ứng nguồn công nghệ trên thị trường (cung).
- Đối tượng tiêu dùng công nghệ (cầu).
- Giá công nghệ (giá cả).
- Sự cạnh tranh giữa các đối tượng cung, cầu về công nghệ (cạnh
tranh).
- Các tổ chức trung gian, môi giới chuyển giao công nghệ (dịch vụ).
Các yếu tố (cung, cầu, giá cả, cạnh tranh, dịch vụ) có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và tạo thành nội dung kinh tế của thị trường công nghệ, thúc đẩy
hoạt động chuyển giao công nghệ. Đối tượng cung, cầu về công nghệ gồm các
cơ quan nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

17


Thực tiễn cho thấy, việc mua bán công nghệ trên thị trường cơng nghệ
diễn ra có đặc điểm sau:
Một là, người bán cơng nghệ có lợi thế hơn, chủ động hơn.
Hai là, người mua phải chịu áp lực của thời gian và phải chấp nhận
những vấn đề chủ yếu để đảm bảo cạnh tranh.

Hai thế yếu đó đã buộc bên mua cơng nghệ phải suy tính, cân nhắc sao
cho việc mua đưa lại hiệu quả cao nhất. Tất nhiên quy luật vận động của thị
trường có tính cơng bằng của nó. Điểm gặp nhau là ở mối tương quan về lợi
ích của các bên sẽ buộc người bán khơng được phép q “làm cao”, bởi vì
người mua hồn tồn có quyền lựa chọn trên thị trường cơng nghệ hồn tồn
đáp ứng lợi ích của mình. Khơng ai có quyền cưỡng bức người mua phải mua
công nghệ của hãng này hoặc hãng khác.
Nước ta trong một thời gian dài trước đây, xuất phát từ một nền kinh tế
vận hành theo cơ chế hành chính quan liêu bao cấp, khơng tính đến các yếu tố
thị trường, công nghệ không được coi như một hàng hóa, tức là khơng được
chuyển giao, trao đổi theo quan hệ mua bán, hàng hóa-tiền tệ, khơng tính đến
hiệu quả kinh tế, tức là không nhận diện dưới quan điểm kinh tế hàng hóa. Ở
thời kỳ nay, cơng nghệ từ nước ngoài chuyển giao vào nước ta chủ yếu thông
qua con đường viện trợ cho không, không thông qua quan hệ thương mại.
Công nghệ bị gạt bỏ yếu tố kinh tế, yếu tố kinh doanh nên đã để lại hậu quả
xấu đối với nền sản xuất.
Do khơng tính đến giá trị kinh tế của công nghệ nên phần giá trị này
khơng được tính vào giá trị sản phẩm, dịch vụ. Thực chất là một bộ phận “đầu
vào” hết sức quan trọng và lớn của sản xuất, kinh doanh đã bị loại bỏ, được
bao cấp hầu như hoàn toàn. Vì khơng tính đến giá trị kinh tế của cơng nghệ
nên hiệu quả sử dụng công nghệ rất thấp, công nghệ bị lãng phí trầm trọng.
Mặt khác, cũng xuất phát từ việc khơng tính đến giá trị kinh tế của công
nghệ, cộng thêm với sự chuyển giao từ rất nhiều nguồn khác nhau, nhiều trình
độ khác nhau, nên chúng ta đã tiếp nhận cơng nghệ khơng có sự lựa chọn, cân
nhắc, tính tốn hiệu quả kinh tế. Hậu quả là công nghệ trong nền sản xuất của
18


nước ta đa dạng nhưng lại chắp vá, thiếu đồng bộ, nhiều nhưng khơng mạnh,
giá trị có thể lớn nhưng kém hiệu quả.

Đối với cả nền kinh tế, do không xuất phát từ nhu cầu thị trường, đón
nhận cơng nghệ tuỳ tiện, từ đó dẫn đến việc tồn bộ nền kinh tế được bố trí
khơng phù hợp, nền sản xuất khơng hiệu quả trước địi hỏi của thị trường.
Cơng nghệ của đất nước trở nên cũ kỹ, lạc hậu, thậm chí vơ dụng đối với địi
hỏi khơng những của thị trường thế giới mà ngay cả đối với thị trường trong
nước.
Công nghệ do bị gạt bỏ yếu tố kinh tế thị trường nên đã khơng được
trao đổi, mua bán. Vì vậy đã khơng hình thành được thị trường, mà đáng ra
công nghệ phải là một bộ phận cực kỳ quan trọng của thị trường. Khơng có thị
trường, cơng nghệ vừa khơng có điều kiện thuận lợi để chuyển giao, thâm
nhập, làm cho sức sản xuất của cả nền kinh tế khơng được nâng cao, vừa
khơng có tiêu chuẩn để đánh giá, đo lường hiệu quả, giá trị của công nghệ.
Chúng ta đã thừa nhận một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường, xóa bỏ hành chính quan liêu bằng hạch tốn kinh
doanh, xóa bỏ bao cấp, hiện vật bằng quan hệ hàng hóa-tiền tệ, xóa bỏ ý chí
chủ quan bằng mệnh lệnh của thị trường. Mọi bộ phận hợp thành tổng thể nền
kinh tế phải được thị trường hóa. Cơng nghệ phải được xem là một đối tượng
của thị trường, quan hệ chuyển giao cơng nghệ phải được thương mại hóa,
phải là quan hệ hàng hóa-tiền tệ. Trong giai đoạn hiện nay, có thể vẫn cịn
những hoạt động chuyển giao cơng nghệ khơng qua con đường thương mại,
như viện trợ, quà biếu từ nước ngồi, Chính phủ mua cơng nghệ và chuyển
giao miễn phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở vùng sâu, vùng xa, vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn,...Song, chuyển giao công nghệ trong nội bộ nền
kinh tế cần phải chuyển sang quan hệ thương mại. Mọi đối tượng tiếp nhận
công nghệ đều phải thông qua quan hệ thương mại, phải tự mình lựa chọn
phương án đầu tư sao cho có hiệu quả nhất, tn thủ ngun tắc lợi ích, lợi
nhuận. Các phương án đầu tư, tiếp nhận công nghệ sản xuất thông qua con
đường bao cấp phải được loại bỏ hoàn toàn và triệt để. Thực chất của quan
19



điểm này là chúng ta tạo điều kiện, thúc đẩy sự hoạt động của các quy luật
kinh tế thị trường (quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh...)
trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ. Sự quản lý nhà nước đối với các hoạt
động chuyển giao công nghệ được thể hiện ở việc tạo một môi trường pháp lý
thuận lợi để cho các chủ thể của thị trường cơng nghệ có điều kiện hình thành,
phát triển. Đồng thời nhà nước công khai danh mục công nghệ cấm, hạn chế
hoặc khuyến khích nhập khẩu, dần từng bước tạo dựng các sàn giao dịch, chợ
giao dịch công nghệ nhằm tạo “sân chơi” bình đẳng cho các đối tượng tham
gia thị trường công nghệ, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ vào sản
xuất, vào đời sống xã hội, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Kết quả của quá
trình này là chúng ta sẽ tạo ra được một thị trường công nghệ vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Gạt bỏ dần những yếu tố kìm
hãm, tạo một thị trường cơng nghệ lành mạnh, thúc đẩy hoạt động chuyển
giao công nghệ mới, công nghệ sạch vào sản xuất.
1.2.3. Nguồn cung ứng công nghệ trong thị trường công nghệ2
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường cơng nghệ có vai trị hết sức
quan trọng, giúp các doanh nghiệp và các quốc gia chiến thắng trong cạnh
tranh. Do vậy, tất cả các doanh nghiệp và các quốc gia phải tìm mọi cách để
có những công nghệ mới nhằm đáp ứng đối tượng tiêu dùng theo các yêu cầu
của họ. Vậy nguồn công nghệ cung ứng trên thị trường công nghệ từ đâu?
Trên thị trường công nghệ để cung ứng công nghệ cho các đối tượng
có nhu cầu cơng nghệ, thường có hai nguồn:
- Nguồn công nghệ được tạo ra từ các cơ quan nghiên cứu-triển khai
(cơ quan R&D).
- Nguồn mua công nghệ trên thị trường từ nước ngồi hoặc trong
nước.

2


Ban vật giá Chính phủ, Viện Nghiên cứu khoa học thị trường - giá cả, Bộ Tài chính: Thị trường cơng nghệ,
giá cả chuyển giao cơng nghệ trong q trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, Đề tài khoa học cấp Bộ,
Mã số: 92-98-202/ĐT, 1994.

20


1.2.3.1 Nguồn công nghệ từ các cơ quan nghiên cứu và triển khai (cơ
quan R&D):
Bất kỳ một công nghệ mới nào được hình thành đều trải qua 4 giai đoạn
cơ bản có quan hệ mật thiết lẫn nhau, đó là:
Nghiên cứu --> Triển khai --> Sản xuất --> Thị trường
Bốn giai đoạn đó có thể diễn ra trong nội bộ một quốc gia, nhưng cũng
có thể diễn ra giữa các quốc gia với nhau. Do vậy, nguồn cung ứng công nghệ
đầu tiên có được đó là từ các cơ quan nghiên cứu và triển khai R&D.
Nguồn cung ứng công nghệ này, có thể có được bằng 2 cách sau:
a) Tự tiến hành nghiên cứu khoa học. Với cách này, nếu các nhà kinh
doanh có một khả năng độc lập tự tiến hành nghiên cứu khoa học trong xí
nghiệp sẽ có thể giữ bí mật tồn bộ cơng nghệ, giành thế mạnh trong cạnh
tranh. Tuy nhiên, cách đi này gặp phải nhiều khó khăn, nhất là vấn đề nghiên
cứu và thực nghiệm.
Trên thực tế, khơng ít những trường hợp các tổ chức và các quốc gia
cùng nghiên cứu để cùng giải quyết một vấn đề công nghệ. Hoặc quan hệ hợp
tác nghiên cứu - sản xuất giữa các tổ chức nghiên cứu (Viện nghiên cứu, các
đơn vị đào tạo, v.v...) và các đơn vị sản xuất. Không những trong khuôn khổ
một nước, mà hình thức này cũng được thực hiện rộng ra giữa các nước. Đặc
biệt là các nước bị hạn chế về cơ sở vật chất, khơng có khả năng triển khai
được ý đồ nghiên cứu của mình, phải hợp tác với một nước thứ hai để thực
hiện công việc nghiên cứu-triển khai.
b) Mua công nghệ từ các cơ quan R&D trong nước hoặc nước ngồi.

Với nguồn cung ứng cơng nghệ này, doanh nghiệp tránh được những
rủi ro xuất phát từ sự thất bại trong việc nghiên cứu như ở cách thứ nhất, đó là
tự tiến hành nghiên cứu khoa học trong xí nghiệp hoặc hợp tác nghiên cứu.
Tuy nhiên, do phụ thuộc vào bên bán công nghệ nên bên mua cơng nghệ khó
có khả năng chủ động và khả năng thu được lợi nhuận độc quyền cao từ việc
áp dụng công nghệ đã được bán trên thị trường.

21


Ở nước ta hiện nay có một cách làm để tạo ra cơng nghệ của mình là
mua cơng nghệ của các cơ quan nghiên cứu trong và ngoài nước, sau đó
nghiên cứu, cải tiến để biến thành một cơng nghệ phù hợp với mục tiêu và yêu
cầu của mình để áp dụng vào thực tiễn.
Việc chuyển gio công nghệ từ các cơ quan R&D vào sản xuất là
“chuyển giao dọc”. Chuyển giao dọc là hoạt động đưa kết quả nghiên cứu vào
áp dụng trong sản xuất. Cần lưu ý rằng, nguồn cung ứng công nghệ này là
những kết quả đã được kiểm nghiệm xong trong giai đoạn triển khai thực
nghiệm, với những thông số kỹ thuật được thực hiện trong giai đoạn sản xuất
thử (pilot), mà không phải là kết quả mới thu được trong điều kiện của phịng
thí nghiệm. Nhiều cơ quan nghiên cứu ở nước ta đã đi “chào hàng” các địa
phương, ký những hợp đồng lớn để sản xuất đại trà những sản phẩm chỉ vừa
mới thành cơng trong điều kiện của phịng thí nghiệm và hàng loạt hậu quả
thất bại cho thấy là nhiều cơ sở sản xuất-kinh doanh đã biến mình thành
phịng thí nghiệm của các cơ quan R&D này.
Nguồn cung ứng công nghệ của chuyển giao dọc có ưu điểm là mang
đến cho các nhà sản xuất-kinh doanh một cơng nghệ hồn tồn mới, có khả
năng giành được lợi nhuận cao trên thị trường, nhưng phải chấp nhận một độ
mạo hiểm nhất định. Xác suất mạo hiểm càng thấp khi sự kiểm nghiệm ở giai
đoạn sản xuất thử (pilot), giai đoạn cuối cùng của triển khai cho những kết

quả chắc chắn. Tất nhiên, trong nền kinh tế thị trường, bất cứ nhà sản xuất kinh doanh nào cũng không thể bỏ qua các nghiên cứu tính khả thi về kinh tế
và các hậu quả xã hội. Trên thực tế đã diễn ra khả năng là một giải pháp kỹ
thuật hồn thiện khơng đảm bảo tính khả thi về kinh tế và việc sản xuất-kinh
doanh có thể dẫn tới thua lỗ.
1.2.3.2. Nguồn cơng nghệ đã được thương mại hóa
Nguồn mua này là sự chuyển giao một cơng nghệ hồn thiện từ một tổ
chức, một doanh nghiệp này sang một doanh nghiệp khác. Đây là những cơng
nghệ đã được thực hiện có hiệu quả bằng những sản phẩm có uy tín trên thị
trường.
22


Việc mua bán công nghệ (hay chuyển giao công nghệ) theo con đường
này gọi là “chuyển giao ngang”.
Chuyển giao ngang có ưu điểm là độ tin cậy cao, khơng có mạo hiểm,
nhưng bên mua công nghệ phải chấp nhận một cơng nghệ “dưới tầm” của bên
bán cơng nghệ và địi hỏi bên nhận phải có trình độ tiếp nhận cao để tránh
những sai lầm trong chuyển giao. Điều này đã được thực tiễn hoạt động
chuyển giao công nghệ trên thế giới chứng minh. Trên thực tế, hàng loạt các
xí nghiệp ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển đã bán từng phần
hoặc tồn bộ xí nghiệp có công nghệ lạc hậu cho các nước kinh tế đang phát
triển hoặc kém phát triển, để hiện đại hóa cơng nghệ của họ. Như vậy, khơng
có nghĩa là bên bán công nghệ là người “xấu chơi”. Thực tế là người mua tự
nguyện chấp nhận công nghệ lạc hậu đã bị thải loại ở các nước tiên tiến, trong
khi đó nó vẫn còn phát huy tác dụng ở khu vực thị trường mà mình chiếm
lĩnh. Về vấn đề này có thể lấy nhiều ví dụ khá điển hình ở nước ta trong việc
lắp máy thu hình đen trắng với cơng nghệ Hàn Quốc hoặc mua dây chuyền
sản xuất linh kiện điện tử Tesla với công nghệ Tiệp Khắc. Tuy nhiên, vấn đề
này là phải tính tốn hiệu quả sản xuất-kinh doanh và phải dự đoán được thời
hạn tồn tại theo chu kỳ sống của những sản phảm này mà quyết định những

chiến lược sản phẩm thích hợp trong thị trường mà các nhà kinh doanh dự
kiến phải giành được ưu thế trong cạnh tranh trên thương trường. Dù sao,
chuyển giao ngang là bước đi ngắn nhất đối với các nước đang phát triển
muốn vươn lên và hình thức này cịn tồn tại khi mà sự chênh lệch về trình độ
cơng nghệ, về mức sống giữa các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới
còn tồn tại.
Như vậy, trên thị trường công nghệ, nguồn cung ứng công nghệ về cơ
bản được chuyển giao từ hai nguồn chủ yếu:
Một là, chuyển giao dọc từ khu vực nghiên cứu vào sản xuất.
Hai là, chuyển giao ngang (cơng nghệ đã hồn thiện và đưa vào thị
trường công nghệ để mua bán).

23


×