ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------
ĐINH XUÂN HẢO
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ TRONG HOÀ GIẢI
CÁC TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ
HÀ TĨNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Chính trị học
Hà Nội – 2013
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------
ĐINH XUÂN HẢO
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ TRONG HOÀ GIẢI
CÁC TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ
HÀ TĨNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hồng Cơng
Hà Nội – 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Vai trị của hệ thống chính trị cơ sở trong việc hòa giải
các tranh chấp đất đai ở Thành phố Hà Tĩnh – Thực trạng và giải pháp”
là cơng trình khoa học của riêng tơi. Các nội dung, số liệu được nêu trong
Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, chính xác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về cam kết của mình.
Tác giả
Đinh Xuân Hảo
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... i
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài....................................................................... 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 6
3.1. Mục đích ............................................................................................... 6
3.2. Nhiệm vụ............................................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 7
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 7
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................ 8
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 8
Chương 1: TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ HOÀ GIẢI TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI.......................................................................................................... 9
1.1. Tranh chấp đất đai .............................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai trong giai đoạn hiện nay ...... 10
1.1.3. Phân loại tranh chấp đất đai....................................................... 11
1.2. Hoà giải tranh chấp đất đai .............................................................. 13
1.2.1. Định nghĩa ................................................................................... 13
1.2.2. Đặc điểm....................................................................................... 14
1.2.3. Các nguyên tắc thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai.............. 14
1.3. Quy trình hồ giải tranh chấp đất đai ............................................. 16
1.3.1. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở........................ 16
1.3.2. Các bước hoà giải và trách nhiệm của các tổ chức hoà giải..... 17
iv
Chương 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HỒ GIẢI TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ HÀ
TĨNH .............................................................................................................. 21
2.1. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất và tranh chấp đất đai
trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh ............................................................ 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và hiện trạng sử dụng đất đai ..................... 21
2.1.2. Tình hình quản lý sử dụng đất.................................................... 22
2.1.3. Tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn ................................. 23
2.2. Kết quả hoà giải các tranh chấp đất đai trên địa bàn Thành phố
Hà Tĩnh trong 5 năm (2008 -2012) .......................................................... 26
2.2.1. Cơ sở chính trị, pháp lý để thực hiện hồ giải các tranh
chấp đất đai........................................................................................... 26
2.2.2. Thực trạng hoà giải tranh chấp đất đai trong 5 năm qua
(2008-2012)............................................................................................ 26
2.2.3. Một số nhận định rút ra từ cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai
trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh.......................................................... 36
2.2.4. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở trong hịa giải các tranh chấp về đất đai........... 38
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO VAI
TRÒ, HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ TRONG HỊA
GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở THÀNH PHỐ HÀ TĨNH.................. 55
3.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả hoà giải tranh chấp đất đai................ 55
3.2. Các giải pháp phát huy vai trò của hệ thống chính trị ở cơ sở trong
hồ giải tranh chấp đất đai ...................................................................... 56
3.2.1. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đất đai và các hệ thống pháp
luật có liên quan..................................................................................... 56
v
3.2.2. Nâng cao nhận thức và làm đúng vai trò hạt nhân lãnh đạo của
cấp uỷ Đảng cơ sở đối với cơng tác hồ giải, giải quyết các tranh chấp
về đất đai................................................................................................. 58
3.2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong cơng tác quản lý nhà nước về
hồ giải tranh chấp đất đai của chính quyền cơ sở ............................. 60
3.2.4. Đổi mới vai trị của Mặt trận và các đồn thể nhân dân cấp xã
tham gia hoà giải tranh chấp đất đai.................................................... 63
3.2.5. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền
Thành phố đối với cơng tác hồ giải các tranh chấp đất đai ở cơ sở . 65
3.3. Kiến nghị nhằm phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở,
nâng cao hiệu quả cơng tác hịa giải các tranh chấp về đất đai ........... 66
3.3.1.Hồn thiện các quy định pháp lý về hoạt động hòa giải tranh
chấp đất đai ............................................................................................ 66
3.3.2.Hoàn thiện bộ máy theo hướng phân trách nhiệm rõ ràng đối với
nhiệm vụ hòa giải tranh chấp đất đai ................................................... 67
3.3.3. Tăng cường đầu tư kinh phí cho hoạt động hịa giải ở cơ sở ... 68
KẾT LUẬN.................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 73
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm kể từ khi Việt nam chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực trên tất cả các mặt
của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Song, đi cùng với những thành quả thì
quá trình phát triển cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề tiêu cực, phức tạp nảy
sinh. Một trong những hạn chế xuất hiện sớm, kéo dài trong nhiều năm và phổ
biến ở tất cả các địa phương trong cả nước là hiện tượng tranh chấp đất đai.
Đặc biệt, đối với những vùng đang trong q trình đơ thị hố nhanh thì tranh
chấp đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như
tính chất phức tạp về mặt nội dung. Tính bình quân chung trong cả nước, các
tranh chấp đất đai chiếm từ 50 - 60% các tranh chấp dân sự phát sinh.
Đối với Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Hà Tĩnh, mới
được tái lập năm 1991 và được công nhận là đô thị loại III vào tháng 5/2007;
với diện tích tự nhiên 56,6 ngàn km2; trên 28 ngàn hộ dân; trong 5 năm qua
(1/2008 - 12/2012), số vụ tranh chấp đất đai thuộc lĩnh vực dân sự phải qua
hòa giải cơ sở là trên 451 vụ, chiếm 62% các vụ việc hoà giải trên địa bàn.
Nguyên nhân của hiện tượng trên bắt nguồn từ những xung đột gay gắt
về lợi ích kinh tế khi đất đai ngày càng trở lên có giá trị; đồng thời cũng là hệ
quả từ sự quản lý thiếu hiệu quả của cơ quan công quyền; sự bất hợp lý và
thiếu đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật đất đai; sự khác biệt có tính
lịch sử trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ... Từ những tranh
chấp, khiếu nại về đất đai nếu không được giải quyết sớm và triệt để sẽ dẫn
đến những "điểm nóng" kéo dài, gây bất ổn về an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với cấp uỷ và hệ thống
công quyền các cấp.
1
Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai luôn được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm và được xác định là một trong những chính sách
nhằm an dân, ổn định xã hội, phát triển kinh tế đồng thời cũng là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Về
quan điểm và quy trình giải quyết tranh chấp, Nghị quyết Hội nghị Trung
ương 7 (khoá IX) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã nêu: "Việc giải
quyết tranh chấp, trước hết cần tiến hành hồ giải, nếu hồ giải khơng thành
thì đưa ra Tồ án giải quyết. Nhà nước quy định thời hiệu và thời hạn giải
quyết các khiếu nại không để kéo dài. Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố
trực thuộc trung ương là cấp giải quyết cuối cùng các khiếu nại về đất đai
trong phạm vi thẩm quyền của cấp địa phương"[2, tr.71] . Luật đất đai năm
2003 cũng quy định hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở là trình tự thủ tục bắt
buộc, quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ việc tranh chấp về quyền
sử dụng đất (Điều 135); khi phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất, vụ
việc bắt buộc phải được hoà giải tại cơ sở, nếu hồ giải khơng thành mới
tiến hành các bước đề nghị giải quyết tranh chấp tại cơ quan hành chính cấp
trên hoặc Tồ án. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định nhất quán tại
Điều 202 Luật đất đai sửa đổi năm 2013.
Thực hiện các chính sách trên, những năm qua hệ thống chính trị cơ sở
mà chủ trì là UBND cấp xã dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ Đảng đã phối hợp với
Mặt trận Tổ quốc và các thành viên, các tổ chức xã hội khác thực hiện hồ
giải thành cơng nhiều vụ việc tranh chấp đất đai; giúp cho các bên đương sự
đạt được thoả thuận chung; đảm bảo được tình cảm gia đình, tình làng nghĩa
xóm; giảm bớt khiếu kiện, khiếu nại; giảm áp lực về tinh thần, thời gian, kinh
phí, lực lượng cho các bên tranh chấp cũng như hệ thống các cơ quan Nhà
nước có chức năng giải quyết tranh chấp.
2
Tuy nhiên, với những thuận lợi và thành cơng, thì thực tế cơng tác hồ
giải tranh chấp đất đai của cấp cơ sở những năm qua cũng bộc lộ không ít hạn
chế, khó khăn. Một số cấp uỷ, chính quyền cấp xã cịn coi nhẹ cơng tác hồ
giải cơ sở; hoà giải qua loa, chiếu lệ, ngại va chạm; coi việc giải quyết các
tranh chấp về đất đai là việc của chính quyền cấp trên hoặc Tồ án. Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên tham gia công tác hồ giải mang tính chất
chiếu lệ, điểm diện. Các vụ tranh chấp về nhà, đất mà các tổ hoà giải ở cơ sở,
UBND cấp xã, phường hoà giải thành thường là các vụ việc đơn giản, cơ sở
pháp lý giải quyết tương đối rõ ràng. Đối với các vụ việc phức tạp thì các tổ
hồ giải hoặc hệ thống chính trị cơ sở thường khó giải quyết do trình độ của
hồ giải viên và cơng chức cấp xã cịn nhiều hạn chế. Thực tế, có sự việc nhỏ
chỉ cần giải quyết bằng phương pháp hoà giải ở cấp cơ sở là xong, nhưng việc
hiểu biết và vận dụng pháp luật của một số cán bộ còn chưa đúng, chưa phù
hợp; có biểu hiện lạm quyền, cố tình áp đặt ý chí của người hồ giải nhằm
mục đích có lợi cho một hoặc nhiều bên tranh chấp ... đã làm cho sự việc
phức tạp thêm, kéo dài thời gian, phát sinh quy trình khiếu nại, khiếu kiện, tạo
ra nhiều dư luận không tốt trong quần chúng nhân dân.
Từ những vấn đề nêu trên, bản thân hiện đang là một cán bộ tham mưu
cho Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố Hà Tĩnh làm công tác quản lý Nhà
nước, hướng dẫn nghiệp vụ cơng tác hồ giải ở cơ sở; nhận thấy rằng chất
lượng và hiệu quả cơng tác hồ giải tranh chấp đất đai ở cơ sở phụ thuộc phần
lớn vào vai trị của hệ thống chính trị cơ sở, nơi nào hệ thống chính trị vững
mạnh thì thường thực hiện tốt cơng tác hồ giải và ngược lại, việc thực hiện
tốt cơng tác hồ giải có tác động tích cực đối với việc ổn định tình hình
chung, góp phần xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Do đó, việc nghiên
cứu nhằm phát huy vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở đối
với cơng tác hoà giải các tranh chấp về đất đai là một địi hỏi cấp bách, khơng
3
những có ý nghĩa trong thực tiễn mà cịn có giá trị về mặt lý luận, vừa phục
vụ nhiệm vụ chính trị trước mắt, vừa đặt cơ sở cho việc nghiên cứu khoa học
sau này, tôi chọn đề tài nghiên cứu: Hệ thống chính trị cơ sở trong hồ giải
các tranh chấp đất đai ở Thành phố Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp làm
đề tài luận văn Thạc sĩ Chính trị học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Liên quan đến vấn đề đặt ra của Luận văn, có một số cơng trình khoa
học, nghiên cứu.
+ Về hệ thống chính trị ở cơ sở, đáng chú ý có:
Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước “Củng cố và tăng cường hệ
thống chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp đổi mới và phát triển của nước ta hiện
nay” (2002) do GS.TS. Hồng Chí Bảo làm chủ nhiệm. Cơng trình tập trung
làm rõ quan điểm, lý luận và phương pháp nghiên cứu hệ thống chính trị ở cơ
sở; đánh giá hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta; nêu
phương hướng cơ bản, các quan điểm và giải pháp đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn có
"Hệ thống chính trị cơ sở - Đặc điểm, xu hướng và giải pháp" (2002)
của PGS.TS Vũ Hoàng Cơng. Cơng trình đi sâu tìm hiểu về đặc điểm, bản
chất, xu hướng phát triển của hệ thống chính trị cơ sở và đề xuất các giải pháp
để nâng cao vai trị của hệ thống chính trị ở cơ sở trong giai đoạn đổi mới.
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều các cơng trình, bài nghiên cứu về vai trị
của hệ thống chính trị trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; vai trị của hệ thống chính trị cơ sở ở vùng
nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; điển hình như: "Vai trị của cán
bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã trong việc giữ vững ổn định chính trị- xã hội ở
nơng thơn nước ta hiện nay" (2008) của TS Mai Đức Ngọc; "Xây dựng và
4
phát huy vai trị của hệ thống chính trị cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số", Tạp chí Cộng sản số 64/2012 của tác giả Trần Đức Quang; "Luận cứ
khoa học và một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phường hiện
nay", Nxb Chính trị Quốc gia, 2008 do TS Nguyễn Duy Hùng chủ biên...
+ Về hịa giải ở cơ sở có:
“Số chun đề về cơng tác hồ giải”, năm 2004 của Tạp chí Dân chủ
và pháp luật, Bộ Tư pháp. Chuyên đề đi sâu nghiên cứu các vấn đề của hòa
giải cơ sở dưới góc độ chính trị - pháp lý về đặc điểm, quy trình hịa giải, nội
dung hịa giải, giá trị pháp lý của kết quả hịa giải.
“Cơng tác hồ giải cơ sở”, tập I, II, Nxb Tư pháp, 2007 thuộc Dự án
VIE/02/015 và UNDP (2006) do TS Uông Chu Lưu chủ biên. Cơng trình
nghiên cứu tồn diện về hịa giải ở cơ sở, đặc điểm, yêu cầu, quy trình, giá trị
pháp lý, các biện pháp nghiệp vụ hòa giải và trách nhiệm của các tổ chức
trong hệ thống chính trị đối với cơng tác hịa giải.
+ Về tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai có: Giáo trình Luật
đất đai, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003 của Trường Đại học Luật Hà
Nội; cuốn "Hướng dẫn và tìm hiểu các vấn đề tranh chấp, khiếu kiện về đất
đai", Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh, 1996 của tác giả Nguyễn Ngọc Điệp là
những cơng trình nghiên cứu về tranh chấp đất đai dưới góc độ khoa học
pháp lý. Tiếp cận dưới góc độ chính trị - pháp lý có chuyên đề "Tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai" của Vụ phổ biến tuyên truyền pháp luật Bộ Tư pháp; Số
chuyên đề pháp luật về đất đai, tháng 7/2012 của Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, Bộ Tư pháp...
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đi sâu phân tích và làm rõ các vấn đề
độc lập: hệ thống chính trị cơ sở; cơng tác hồ giải cơ sở; đất đai, thực trạng
tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
5
Tuy nhiên, nghiên cứu về vai trò của hệ thống chính trị cơ sở trong việc
hồ giải các tranh chấp đất đai trong phạm vi hiểu biết của bản thân gần như
chưa có. Song thực tế lại chứng minh, đây là mối quan hệ rất cần phải nghiên
cứu, làm rõ để khắc phục các tồn tại hạn chế, phát huy vai trị của các tổ chức
chính trị ở cơ sở trong việc tham gia thực hiện một quy trình mang đậm tính
văn hố, nhân văn của dân tộc Việt Nam đối với việc giải quyết một loại tranh
chấp thường xuyên xảy ra tại địa bàn dân cư, đó là tranh chấp đất đai.
Với mục đích đó, luận văn hi vọng mang đến một đóng góp mới, thiết
thực, phục vụ việc giải quyết một vấn đề đặt ra từ thực tiễn là nâng tầm năng
lực và trách nhiệm của các tổ chức chính trị ở cơ sở trong việc hồ giải các
tranh chấp đất đai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở đối với cơng tác hồ giải các tranh chấp đất đai; đề
xuất các các giải pháp nhằm phát huy vai trị của các tổ chức trên khi tham
gia hồ giải các tranh chấp về đất đai ở Thành phố Hà Tĩnh; góp phần giữ
gìn tình đồn kết, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội ngay từ
địa bàn cơ sở.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn có nhiệm vụ làm rõ, trình bày một số vấn đề lý luận và cơ sở
pháp lý về tranh chấp đất đai và hòa giải tranh chấp đất đai; vai trò và giới
hạn trách nhiệm của hệ thống chính trị cơ sở trong hịa giải các tranh chấp đất
đai; thực trạng cơng tác hòa giải tranh chấp đất đai của hệ thống chính trị cơ
sở trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh từ năm 2008 đến 2012; làm rõ nguyên
nhân thành công, hạn chế; đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy
6
vai trị, hiệu quả của hệ thống chính trị cơ sở trong cơng tác hồ giải các tranh
chấp về đất đai khi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự thực hiện vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở ở
Thành phố Hà Tĩnh trong việc tham gia hoà giải các tranh chấp về đất đai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
"Hệ thống chính trị cơ sở" trong luận văn này được giới hạn theo quan
điểm truyền thống với ý nghĩa là hệ thống các thiết chế chính trị ở cơ sở gồm
Cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể quần chúng
tham gia vào hoà giải các tranh chấp đất đai theo quy định của Pháp lệnh về
tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở năm 1998, Luật đất đai năm 2003 và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
"Tranh chấp đất đai" đề cập trong luận văn này được giới hạn bởi các
tranh chấp về quyền sử dụng đất trong lĩnh vực dân sự, phát sinh giữa các chủ
thể có năng lực dân sự theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2005.
Các số liệu làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá được tính trong 5 năm, từ
tháng 1/2008 đến hết tháng 12/2012 trên địa bàn Thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng, Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về hệ thống chính trị, chính sách quản
lý Nhà nước về đất đai, về hoà giải cơ sở.
7
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu dưới góc nhìn chính
trị học, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng Macxit làm nền tảng; kết
hợp phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, so sánh, điều tra xã
hội học. Trên cơ sở tính liên ngành trong nghiên cứu chính trị học, luận văn
cũng có xem xét các vấn đề trên cơ sở lý luận của luật học và xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Làm rõ thêm một số vấn đề về vai trò, phạm vi, trách nhiệm
của hệ thống chính trị ở cơ sở đối với việc hoà giải các tranh chấp về đất đai.
Về thực tiễn: Việc thực hiện nhiệm vụ hoà giải tranh chấp đất đai của
hệ thống chính trị cơ sở ở Thành phố Hà Tĩnh; những ưu điểm, tồn tại, hạn
chế; đề xuất các giải pháp tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền các cấp hoạch
định chính sách, nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của các tổ chức trong
hệ thống chính trị cơ sở; xây dựng các biện pháp để tạo điều kiện cho cơng
tác hồ giải hoạt động có hiệu quả; đồng thời cũng là những giải pháp để hạn
chế hiện tượng tranh chấp đất đai vốn là một trong những vấn đề nóng, thách
thức cấp uỷ, chính quyền các cấp trong công tác quản lý Nhà nước, giữ vững
ổn định chính trị và trật tự an tồn xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương, 8 tiết.
8
Chương 1
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ HOÀ GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm
"Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt; là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân"
[5, tr.82]. Cùng với sự phát triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu sử dụng
đất của con người ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Xuất phát từ lợi ích
của các giai tầng trong xã hội và dựa trên địi hỏi của cơng cuộc xây dựng và
phát triển đất nước, Nhà nước sử dụng các chính sách chính trị và pháp luật
để điều chỉnh các quan hệ đất đai nhằm tạo lập một môi trường pháp lý lành
mạnh cho hoạt động khai thác và sử dụng đất được hợp lý, hiệu quả.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội xảy ra trong bất kỳ hình
thái kinh tế - xã hội nào. Trong xã hội tồn tại lợi ích giai cấp đối kháng thì
tranh chấp đất đai có thể xảy ra trên bình diện rộng giữa giai cấp thống trị sở
hữu về đất đai với giai cấp bị thống trị vô sản về đất đai. Trong xã hội Xã hội
chủ nghĩa, khi đất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước thống nhất quản lý
thì tranh chấp đất đai thường xảy ra trong các mối quan hệ dân sự, khi xuất
hiện mâu thuẫn về lợi ích kinh tế, quyền và nghĩa vụ của các bên. Việc giải
quyết tranh chấp đất đai do các bên tự thương lượng hịa giải hoặc do các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tranh chấp đất đai hiểu theo nghĩa rộng là biểu hiện sự mâu thuẫn, bất
đồng trong việc xác định quyền quản lý, quyền sử dụng đối với đất đai, phát
sinh trực tiếp hoặc gián tiếp trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai.
Theo nghĩa hẹp, Luật đất đai năm 2003, khoản 26, Điều 4 đã giải nghĩa
“tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ pháp luật về đất đai” [34, tr.12].
9
Thực tế, tranh chấp đất đai được hiểu là sự tranh chấp về quyền quản
lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất, một địa điểm đất cụ thể mà mỗi
bên đều cho rằng mình phải được quyền đó do pháp luật quy định và bảo hộ.
Vì vậy, họ phải đi đến thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết, phân xử.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai trong giai đoạn hiện nay
Vì đất đai là một loại tài sản, công cụ sản xuất đặc biệt thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nên tranh chấp đất đai có đặc điểm
khác với những tranh chấp khác, đó là:
Thứ nhất: Chủ thể tham gia tranh chấp đất đai chỉ có thể là chủ thể
của quyền quản lý và quyền sử dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền
sở hữu đất đai. Quyền sử dụng đất của các chủ thể được xác lập dựa trên
quyết định giao đất, cho thuê đất của Nhà nước hoặc được Nhà nước thừa
nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đối với diện tích đất đang sử dụng, được
Nhà nước công nhận việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
từ chủ thể khác. Như vậy, chủ thể của tranh chấp đất đai có thể là các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình tham gia vào quan hệ quản lý và sử dụng đất.
Thứ hai: Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý và quyền
sử dụng đất, là công cụ sản xuất, tài sản, hàng hoá đặc biệt nên hầu hết các
tranh chấp đều rất phức tạp và gay gắt. Nội dung của tranh chấp đất đai rất
đa dạng và phức tạp bởi hoạt động quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế
thị trường diễn ra rất đa dạng, phong phú với việc sử dụng đất vào nhiều
mục đích khác nhau, với diện tích, nhu cầu sử dụng khác nhau. Trong nền
kinh tế thị trường, đất đai không chỉ đơn thuần là một loại tư liệu sản xuất
đặc biệt mà nó cũng là một loại hàng hóa đặc biệt, có giá trị thương mại lớn
và cũng chịu tác động của quy luật thị trường nên việc quản lý và sử dụng
không chỉ đơn thuần là việc khai thác giá trị sử dụng mà còn phải khai thác
10
giá trị sinh lời của đất thông qua các giao dịch chuyển nhượng quyền sử
dụng đất. Và tất yếu, khi nội dung quản lý và sử dụng đất phong phú, phức
tạp thì những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ nội hàm trên cũng trở nên
phức tạp và gay gắt hơn.
Thứ ba: Tranh chấp đất đai gây hậu quả xấu về nhiều mặt, không chỉ
tác động trực tiếp đến các bên tranh chấp mà gây ảnh hưởng tiêu cực đến xã
hội và lợi ích Nhà nước. Tranh chấp đất đai phát sinh làm tác động, ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền quản lý, quyền sử dụng của người sử dụng đất, gây
đình trệ sản xuất, hao tổn kinh phí, nhân lực và làm đóng băng các quan hệ
giao dịch đối với phần đất bị tranh chấp. Tranh chấp đất đai không được giải
quyết sớm đầu tiên dẫn đến mất đoàn kết giữa các bên tranh chấp, sau đó ảnh
hưởng đến an ninh trật tự, nếu phức tạp có thể trở thành một vấn đề gây bất
ổn về mặt chính trị, làm phá vỡ các mối quan hệ xã hội, gây thiệt hại đến lợi
ích của xã hội và Nhà nước.
Thứ tư: Tranh chấp đất đai nhiều trường hợp có thể trở thành những
điểm nóng lơi kéo số đơng người tham gia, trở thành một vấn đề nhạy cảm
thu hút sự chú ý của dư luận xã hội, là một hiện tượng mang vừa tính pháp lý
vừa mang tính chính trị.
1.1.3. Phân loại tranh chấp đất đai
Theo pháp luật hiện hành: Trước năm 1980, Nhà nước ta thừa nhận
nhiều hình thức sở hữu đối với đất đai bao gồm sở hữu Nhà nước, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân... Sau khi Hiến pháp năm 1980 ra đời, Nhà nước trở thành
đại diện chủ sở hữu duy nhất thống nhất quản lý đối với toàn bộ vốn đất đai
trong cả nước. Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài; người sử dụng đất có các quyền năng thuộc quyền quản
lý và sử dụng đối với khu đất thuộc quyền quản lý và sử dụng hợp pháp của
mình. Do đó, phân loại dưới góc độ pháp luật, các tranh chấp đất đai hiện nay
11
có: Tranh chấp về quyền sử dụng đất; tranh chấp về tài sản có liên quan đến
quyền sử dụng đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến đơn vị
hành chính.
Theo nội dung tranh chấp: Để thuận lợi cho việc xác định quy phạm
pháp luật điển hình áp dụng vào giải quyết tranh chấp về đất đai; tranh chấp
đất đai thường được phân loại theo nội dung tranh chấp bao gồm: Tranh chấp
hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất;
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất; tranh chấp do lấn, chiếm đất; tranh
chấp do cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất...
Theo quy trình giải quyết: Để phục vụ việc nghiên cứu của Luận văn,
có thể phân loại tranh chấp theo quy trình giải quyết gồm tranh chấp bắt buộc
phải giải quyết qua hòa giải ở cơ sở và tranh chấp khơng bắt buộc phải giải
quyết qua hịa giải ở sơ sở, xã phường, thị trấn. Căn cứ vào khoản 26 Điều 4,
Điều 135, Điều 136 Luật đất đai năm 2003 và xét dưới góc độ lý luận thì
tranh chấp đất đai bắt buộc phải qua hòa giải phải thỏa mãn các yếu tố sau:
- Về quan hệ pháp luật nó phải là quan hệ đất đai như tranh chấp, lấn
chiếm, đòi lại đất (tranh chấp quyền sử dụng) ... hoặc liên quan chặt chẽ đến
đất đai như quan hệ chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn quyền sử
dụng đất, được quyền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Về pháp luật chính để áp dụng khi giải quyết phải là Luật đất đai và
Bộ luật dân sự.
- Về khách thể của quan hệ này phải là quyền sử dụng đất.
- Về chủ thể của quan hệ đất đai có thể là tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Như vậy, đối với các mâu thuẫn từ đất đai phát sinh trong lĩnh vực quản
lý hành chính Nhà nước, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơng
trình an ninh – quốc phòng ... theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước giữa một bên là cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và
12
một bên là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình thì pháp luật chính để áp dụng quy
trình giải quyết các mâu thuẫn này là Luật Khiếu nại, Luật tố cáo, Luật tố
tụng hành chính nên khơng bắt buộc phải qua hịa giải ở cấp cơ sở.
1.2. Hồ giải tranh chấp đất đai
1.2.1. Định nghĩa
Hòa giải là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tất cả các mâu
thuẫn, tranh chấp trong đời sống xã hội. “Hịa” có nghĩa là êm đẹp, “Giải” có
nghĩa là cởi bỏ đi, “Hịa giải có nghĩa là làm cho êm đẹp, khơng cịn chống
đối nhau” [47, tr.383].
Ở nước ta hiện nay, có những hình thức hịa giải khác nhau: Hịa giải
tại Tịa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, hơn nhân gia đình; hịa
giải các tranh chấp lao động; hòa giải bằng trọng tài thương mại; hòa giải tại
cộng đồng dân cư thơng qua hịa giải ở cơ sở.
Theo Pháp lệnh Hịa giải ở cơ sở năm 1998 thì Hòa giải cơ sở “là việc
hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải
quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ nhằm giữ gìn
đồn kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo
đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư” [52, tr.3].
Như vậy, Hịa giải có thể được hiểu là một phương pháp trong đó lấy
việc tự thỏa thuận để tự nguyện đi đến một nhất trí chung nhằm giải quyết
mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên. Hòa giải có thể được tiến hành tự nguyện
giữa các bên tranh chấp hoặc do một bên thứ ba đóng vai trị trung gian hòa
giải để giúp đỡ, thuyết phục các bên đi đến một thỏa thuận chung.
Hòa giải tranh chấp đất đai nhìn dưới góc độ là một biện pháp của quản
lý Nhà nước (có tổ chức trung gian hịa giải) thì có thể định nghĩa như sau:
Hịa giải tranh chấp đất đai là một phương thức giải quyết tranh chấp lấy việc
hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục là biện pháp chính để các bên tranh chấp đạt
13
được thoả thuận chung, tự nguyện thống nhất được với nhau về quyền quản
lý, quyền sử dụng xung quanh một khu đất cụ thể trên cơ sở hài hoà lợi ích
các bên và phù hợp với các quy định của pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm
Hòa giải là một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp đất đai
được ưa chuộng bởi nó có những đặc điểm và ưu điểm sau:
Mục đích của hòa giải tranh chấp đất đai nhằm giúp đỡ các bên tranh
chấp đạt được thống nhất chung, tự nguyện giải quyết các tranh chấp về
quyền quản lý, quyền sử dụng đất đai mà khơng cần đến vai trị của Tịa án
và các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp.
Phương pháp hịa giải khơng mang tính chất bắt buộc, cưỡng chế thi
hành mà thể hiện sự thỏa thuận ý chí của các bên. Điều này phù hợp với một
trong những nguyên tắc cơ bản của quan hệ dân sự là nguyên tắc tự nguyện.
Ưu điểm của hòa giải tranh chấp đất đai là giúp các bên tranh chấp giữ gìn
được tình đồn kết; củng cố, phát huy đạo lý, truyền thống tốt đẹp trong gia
đình, dịng họ và cộng đồng; giảm bớt các vụ khiếu kiện; phòng ngừa và hạn
chế các vi phạm pháp luật trong nhân dân; giữ gìn trật tự xã hội, góp phần
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai khá đơn giản, tiện lợi, kịp thời và ít
gây tốn kém về tiền bạc, thời gian của các bên tranh chấp.
Hòa giải tranh chấp đất đai có hiệu quả cao đối với các tranh chấp xảy
ra ban đầu mang tính chất đơn giản, khơng phức tạp.
1.2.3. Các ngun tắc thực hiện hịa giải tranh chấp đất đai
1.2.3.1. Ngun tắc chung
Vì hịa giải tranh chấp đất đai là một nhóm việc của cơng tác Hòa giải ở
cơ sở nên hòa giải tranh chấp đất đai phải được thực hiện theo những nguyên
tắc và tiêu chí chung của cơng tác Hịa giải, đó là:
14
Thứ nhất: Tôn trọng sự tự nguyện của các bên.
Thứ hai: Tuân thủ quy định của pháp luật về hòa giải và hệ thống
pháp luật về đất đai; không trái đạo đức xã hội và phong tục tập quan tốt đẹp
của nhân dân.
Thứ ba: Khách quan, công bằng, kịp thời, có lý có tình.
Thứ tư: Giữ bí mật thơng tin đời tư các bên tranh chấp.
Thứ năm: Tôn trọng lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trong những nguyên tắc chung đó thì hịa giải tranh chấp đất đai phải
đặc biệt chú ý vào đảm bảo tiêu chí thứ nhất và tiêu chí thứ năm; đó là việc
hịa giải phải phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tôn trọng sự tự nguyện, khách quan, quyền và lợi ích của các bên,
khơng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, cơng cộng.
1.2.3.2. Ngun tắc riêng
Vì đất đai là một loại tài sản đặc biệt, có hệ thống chính sách và cơ chế
quản lý Nhà nước riêng, quyền năng của người sử dụng đất khác với quyền
năng sở các loại tài sản thông thường khác nên khi đi vào hòa giải tranh chấp
đất đai cũng cần phải tôn trọng các nguyên tắc riêng xuất phát từ đặc thù đối
tượng là đất đai, đó là các nguyên tắc:
Thứ nhất: Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý.
Thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo lợi ích của người sử dụng, nhất là lợi
ích kinh tế, khuyến khích việc tự thương lượng, tự hịa giải trong nội bộ
nhân dân.
Thứ ba: Hòa giải tranh chấp đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình
hình kinh tế - xã hội, gắn việc hòa giải tranh chấp đất đai với việc tổ chức sử
dụng đất, phát huy hiệu quả kinh tế từ đất.
15
1.3. Quy trình hồ giải tranh chấp đất đai
1.3.1. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở
Khi có tranh chấp đất đai xảy ra trong nội bộ nhân dân, cộng đồng dân
cư, Nhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp với sự tham gia của các
tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương để bình ổn các quan hệ đất đai. Nghị
quyết Trung ương 7 (khóa IX) và Luật đất đai năm 2003 đã thể hiện rõ quan
điểm việc hòa giải các tranh chấp về đất đai là bắt buộc như là một thủ tục
tiền tố tụng trước khi được cơ quan Tư pháp hoặc cơ quan hành chính Nhà
nước giải quyết theo thẩm quyền. Tại khoản 1, Điều 135, Luật đất đai năm
2003 quy định “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải
hoặc giải quyết tranh chấp thơng qua hịa giải cơ sở. Tranh chấp đất đai mà
các bên tranh chấp khơng hịa giải được thì gửi đơn đến UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất tranh chấp” [ 34, tr.163]. Như vậy, với quy định này thì khi
có tranh chấp đất đai xảy ra các bên có thể trải ba bước hịa giải:
- Hịa giải tự nguyện (tự hòa giải);
- Hòa giải cơ sở do Tổ hịa giải ở thơn, xóm, khối phố làm trung gian
hịa giải (được quy định trong Pháp lệnh hòa giải cơ sở);
- Sau khi hòa giải tự nguyện và hòa giải cơ sở khơng thành thì tranh
chấp đất đai bắt buộc phải hịa giải cơng khai tại trụ sở UBND cấp xã, có biên
bản hịa giải ghi nhận ý kiến của các bên trước khi đề nghị cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Theo khoản 2, Điều 159 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành
Luật đất đai năm 2003 quy định “Trường hợp các bên tranh chấp khơng
hịa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có
đất tranh chấp để hịa giải. Việc hịa giải phải được lập thành biên bản có
chữ kí của các bên và có xác nhận hịa giải thành hoặc hịa giải không
thành của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Biên bản hòa giải được
16
gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi có đất tranh chấp”.
1.3.2. Các bước hoà giải và trách nhiệm của các tổ chức hồ giải
1.3.2.1. Hịa giải tự nguyện
Với cách hiểu hịa giải tranh chấp đất đai bao gồm ba bước, hòa giải tự
nguyện, hòa giải tại cơ sở và hòa giải bắt buộc tại Ủy ban nhân dân cấp xã,
tương đương mỗi bước hịa giải có các thành phần, chủ thể tham gia hòa giải
khác nhau. Với bước hòa giải tự nguyện, vì bản chất là hai bên tự nguyện giải
quyết với nhau không cần người thứ ba làm trung giam hòa giải nên bước này
chưa cần đến vai trò của các thành viên trong tổ chức chính trị cơ sở.
1.3.2.2. Hồ giải tại Tổ hịa giải cơ sở
Bước thứ hai là bước hòa giải tại cơ sở, theo Pháp lệnh hịa giải tại cơ
sở năm 1998, khi có tranh chấp bất kì xảy ra, một trong các bên tranh chấp có
quyền u cầu Tổ hịa giải cơ sở vào giải quyết tranh chấp, hoặc trong tình thế
thấy cần thiết phải hịa giải thì Tổ trưởng Tổ hịa giải và các thành viên Tổ
hòa giải chủ động tham gia hòa giải mà khơng cần có u cầu của các bên
tranh chấp.
Tổ hòa giải theo pháp lệnh hòa giải cơ sở được thành lập ở thôn, ấp, tổ
dân phố. Thành phần tham gia tổ hịa giải thường có Trưởng thơn, tổ trưởng
Tổ dân phố, Bí thư chi bộ, cán bộ Ban cơng tác Mặt trận, chi hội trưởng hoặc
hội viên gương mẫu của các tổ chức đoàn thể như Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội
nơng dân, Đồn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi... Đặc
biệt, đối với Tổ hòa giải cơ sở, tại Điều 5, Pháp lệnh hòa giải cơ sở đã quy
định cụ thể về vai trò của Mặt trận trong việc tham gia hòa giải “Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước hữu quan, động viên nhân dân
trong việc xây dựng, củng cố Tổ hòa giải và các tổ chức hòa giải khác của
17
nhân dân trong cộng đồng dân cư; giúp đỡ, tạo điều kiện cho hoạt động hòa
giải ở cơ sở; tham gia hòa giải theo quy định của pháp luật”.
Tại bước hòa giải tranh chấp đất đai này, các thành viên của Tổ hòa giải cũng
đồng thời là thành viên của các tổ chức hội chính trị cơ sở tiến hành giải
thích, vận động, thuyết phục các bên tranh chấp đi đến đàm phán để đạt được
một thỏa thuận chung trong việc giải quyết các tranh chấp. Kết thúc hòa giải
tại cơ sở, nếu hai bên tranh chấp đạt được thỏa thuận chung thì Tổ hịa giải cơ
sở tiến hành lập biên bản hòa giải thành và vận động, theo dõi, thuyết các bên
thực hiện cam kết đã thống nhất. Trong trường hợp này, tranh chấp đã được
giải quyết thông qua hòa giải tại cơ sở. Nếu các bên tự nguyện thực hiện đúng
cam kết thì khơng phải qua hịa giải bắt buộc tại UBND xã, phường, thị trấn
cũng như không cần phải đến các cơ quan có thẩm quyền tiếp theo. Nếu hai
bên tranh chấp không đạt được thỏa thuận chung, Tổ hòa giải cơ sở tiến hành
hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến UBND cấp xã để thực hiện hịa
giải bắt buộc tại UBND cấp xã.
1.3.2.3. Hồ giải tại UBND cấp xã
Bước ba, hòa giải bắt buộc tại Ủy ban nhân dân cấp xã: Theo khoản
khoản 2, Điều 161, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ, thành phần Hội đồng Tư vấn (Hội đồng hòa giải) ở Ủy ban nhân dân cấp
xã gồm: Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm
chủ tịch Hội đồng; đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị
trấn; tổ trưởng Tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn ấp, bản, phum,
sóc đối với khu vực nơng thơn; đại diện một số hộ dân sinh sống lâu đời tại
xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất
đó; Cán bộ địa chính, cán bộ Tư pháp xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, tùy từng đối tượng các bên tranh chấp có thể mời thêm các
thành phần như: Chủ tịch Hội nông dân, Chủ tịch Hội phụ nữ, Chủ tịch Hội
18
Cựu chiến binh, Bí thư Đồn thanh niên, các cơ quan chuyên môn cấp huyện
để tham gia, tư vấn, hướng dẫn, giải thích pháp luật.
Trong q trình chuẩn bị hịa giải, cán bộ hòa giải phải tiếp xúc với các
bên để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập các giấy tờ, tài
liệu chứng cứ có liên quan. Việc hòa giải chỉ tiến hành khi các bên tranh chấp
đều có mặt và phải được lập thành biên bản, gồm các nội dung sau: Thời gian
và địa điểm tiến hành hịa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp, ngun nhân phát
sinh tranh chấp; ý kiến của các bên tranh chấp, ý kiến của Hội đồng Tư vấn
giải quyết tranh chấp đất đai. Căn cứ kết quả thỏa thuận giữa các bên tranh
chấp, người chủ trì hịa giải phải có xác nhận ghi trong biên bản hịa giải
thành hoặc khơng thành. Biên bản hịa giải thành phải có chữ kí của tất cả các
thành viên tham gia hòa giải và phải gửi cho các bên tranh chấp, UBND,
Phòng tài nguyên mơi trường cấp huyện. Trường hợp UBND cấp xã hịa giải
không thành, căn cứ Khoản 1, Điều 136 Luật đất đai năm 2003 và các quy
định có liên quan hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến UBND cấp
huyện hoặc Tòa án nhân dân để được giải quyết.
*
*
*
Qua nghiên cứu về tranh chấp đất đai và biện pháp hòa giải tranh chấp
đất đai, có thể rút ra một số nhận định sau:
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xã hội vừa mang tính chính trị
vừa mang tính pháp lý. Vì đối tượng của tranh chấp là quyền sử dụng đất đai
nên các tranh chấp ln có chiều hướng phức tạp; nếu không được giải quyết
sớm và triệt để sẽ có tác động tiêu cực trực tiếp đối với tất cả các bên tranh
chấp cũng như những người có liên quan. Tranh chấp đất đai phát triển đến
mức độ nhất định sẽ tác động tiêu cực đối với công tác quản lý Nhà nước, sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, làm ảnh hưởng đến an ninh trật
tự xã hội và có thể trở thành điểm nóng, ngịi nổ cho các vấn đề chính trị.
19