ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
NGUYỄN MỸ LỆ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
NGUYỄN MỸ LỆ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp” là cơng trình do tơi thực
hiện nghiên cứu theo sự hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn
Minh Phương, các thông tin trong Luận văn đáng tin cậy. Các kết quả nghiên cứu
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Mỹ Lệ
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm
ơn Ban Chủ nhiệm Khoa và các cô giáo, thầy giáo Khoa Khoa học chính trị,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong q trình học tập; xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Minh Phương đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tơi nghiên cứu,
hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hà Tĩnh; lãnh đạo
và cán bộ chuyên viên Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị Trần
Phú và các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã động viên, tạo điều kiện
về thời gian và cung cấp thông tin giúp tôi trong q trình học tập, nghiên cứu
hồn thành đề tài này.
Xin cảm ơn sự quan tâm, cổ vũ, chia sẻ của gia đình, anh em, bạn bè đã
giúp tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Mặc dầu đã có nhiều cố gắng, song trong luận văn này vẫn còn có những
thiếu sót, tơi mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cô và bạn bè đồng
nghiệp để có thể sửa chữa và hồn thiện luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Mỹ Lệ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............................................................. 3
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ........................................................................... 5
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 5
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 6
7. Kết cấu đề tài luận văn ............................................................................................ 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ........................................................................................... 7
1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ............................................................................................ 7
1.2. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, trong đó có cán bộ, cơng chức cấp xã ...................... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ........................................................................................................................ 25
1.4. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của một số
địa phương ở Việt Nam............................................................................................. 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH HÀ TĨNH ........................................................ 35
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của tỉnh Hà Tĩnh........................................................................................................ 35
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Hà Tĩnh ........................... 39
2.3. Những kết quả đạt được trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ..... 46
2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .......................................................... 46
2.3.2. Vai trị của các sở, ngành, đồn thể cấp tỉnh và các cơ sở đào tạo
trong việc thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức cấp xã ..... 48
2.3.3. Nguồn lực kinh phí tổ chức ĐTBD CBCC cấp xã .................................. 52
2.3.4. Công tác tuyển sinh, mở lớp, biên soạn giáo trình, giáo án ................. 54
2.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, cấp bằng, chứng chỉ ............... 55
2.3.6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ............................................................................................................... 56
2.3.7. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2013 ....................................................................................... 57
2.4. Những hạn chế, khó khăn trong cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã và nguyên nhân ............................................................................ 61
2.4.1. Hạn chế, khó khăn ...................................................................................... 61
2.4.2. Nguyên nhân ............................................................................................... 63
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH
HÀ TĨNH ................................................................................................................. 66
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .. 66
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ........................................................................................................................ 70
3.2.1. Đổi mới nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã ................................................................................................. 70
3.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
đối với cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã .................................. 71
3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ............................................................................................................... 72
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng và
bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho các cơ sở đào tạo đầu mối .................................... 79
3.2.5. Bổ sung nguồn kinh phí cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã ............................................................................................................... 82
3.2.6. Thực hiện tốt công tác xét tuyển, lựa chọn CBCC cấp xã tham gia
các khoá đào tạo, bồi dưỡng do các cơ quan đơn vị đề nghị. ..................................... 83
3.2.7. Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, cơng chức
cấp xã sau đào tạo. ........................................................................................................... 84
3.2.8. Phân công các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ............................................................... 86
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất................................................................................... 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 94
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Từ, cụm từ
Viết tắt
1
Cải cách hành chính
CCHC
2
Cán bộ, công chức
CBCC
3
Đào tạo, bồi dưỡng
ĐTBD
4
Hội đồng nhân dân
HĐND
5
Ủy ban nhân dân
UBND
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, cơng chức (CBCC) cấp xã có vai trị hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo thực hiện thành cơng các chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phịng an ninh. Hiệu
lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói
chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công
tác của đội ngũ CBCC cơ sở. CBCC cấp xã có vai trị là cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với quần chúng nhân dân đồng thời trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước
tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơng dân. Chính vì đội ngũ CBCC cấp xã có vai trị quan trọng như vậy
nên việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã vững vàng về chính trị, trong sạch về
lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ
được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Đảng ta xác
định đầu tư xây dựng đội ngũ CBCC cơ sở có phẩm chất, đạo đức và năng lực
ngang tầm sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở
trong công tác cán bộ.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các quốc gia cũng như
giữa khu vực công và khu vực tư trong mỗi quốc gia, nhà nước nào cũng đều chú
trọng đến công tác ĐTBD nguồn nhân lực khu vực cơng của mình nhằm xây
dựng đội ngũ cán bộ có thể đáp ứng được nhiệm vụ của tổ chức.
Ở nước ta, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục
vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước, Chương trình Tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 đã đề ra giải pháp “Tiếp tục đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp,
có hiệu quả”.
1
Tỉnh Hà Tĩnh đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh
phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố và thực hiện các cơng trình, dự án trọng
điểm gắn với chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới nên việc
đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là yêu cầu hết sức bức thiết.
Thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã của tỉnh Hà
Tĩnh đã đạt được những kết quả bước đầu quan trọng, góp phần củng cố, kiện
toàn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở. Tuy vậy, bên
cạnh những kết quả đạt được, công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã còn bộc
lộ một số tồn tại, hạn chế đó là:
Cơng tác ĐTBD CBCC chưa thực sự chủ động, thiếu lộ trình, khơng có kế
hoạch, khơng theo quy hoạch, chưa gắn chặt với nhu cầu công việc đơn vị. Việc
cử CBCC đi học còn nhiều bất cập, học khơng đúng chun ngành do cơ chế
hợp thức hóa bằng cấp. Đào tạo phụ thuộc vào “cung” của các cơ sở ĐTBD
trong hệ thống mà chưa quan tâm đúng mức đến nhu cầu thực tế, từ sự cần thiết
của việc nâng cao kỹ năng thực hiện công việc của CBCC.
Chương trình ĐTBD chưa thực sự khoa học, hợp lý, thiếu sâu sát với nhu
cầu của người học và chưa phù hợp với tình hình thực tế địa phương. Tài liệu sử
dụng đơi lúc chưa phân biệt được chương trình tổng thể với chương trình cụ thể
khóa ĐTBD. Nội dung chưa chú trọng BD những kỷ năng cụ thể đối với mỗi vị
trí cơng việc dẫn đến hạn chế khả năng thực thi công vụ của các học viên.
Công tác quản lý ĐTBD cịn nhiều bất cập. Cơng tác kiểm tra, sát hạch,
cho điểm cịn khá hình thức. Việc đánh giá, sử dụng cán bộ sau đào tạo chưa tốt
nên khơng phát huy được chun mơn, ngành nghề đào tạo.
Vì vậy, việc nghiên cứu, xây dựng Đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp” có ý
nghĩa thực tiễn to lớn nhằm đưa ra các giải pháp để đổi mới căn bản chương
trình, nội dung đào tạo, đề xuất ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích đào
tạo, xét tuyển, lựa chọn CBCC tham gia đào tạo, sử dụng CBCC sau đào tạo, góp
2
phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên
được Đảng, Nhà nước ta quan tâm. Đồng thời đây cũng là chủ đề nghiên cứu của
khá nhiều đề tài của các cơ quan trung ương như Ban Tổ chức Trung ương, Bộ
Nội vụ, Học viện Hành chính… từ nhiều năm nay. Một số đề tài khoa học, luận
án, luận văn đã tập trung vào nghiên cứu xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã, trong
đó đề cập đến ĐTBD CBCC hoặc một số giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo
bồi dưỡng CBCC cấp xã như:
- “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu của Nhà nước
pháp quyền XHCN”. Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.09 của TS. Thăng
Văn Phúc - Bộ Nội vụ. Đề tài đã đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị nói chung và
cán bộ, cơng chức trong các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
nhà nước. Đề tài đã có chương riêng về thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức cấp xã.
- “Hệ thống chính trị cơ sở - Thực trạng và một số giải pháp đổi mới”.
Viện Nghiên cứu khoa học tổ chức nhà nước, NXB. Chính trị quốc gia. 2004.
Cuốn sách có phần phân tích, đánh giá thực trạng về số lượng, chất lượng cấp ủy
viên Đảng bộ cơ sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Trên cơ sở đó, nhóm nghiên
cứu đề ra phương hướng, giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống
chính trị cơ sở, trong đó có đề xuất, giải pháp đối với đội ngũ cán bộ cơ sở.
- “Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã (Qua
khảo sát ở đồng bằng sơng Hồng)”. TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai chủ biên. NXB.
Chính trị quốc gia, 2007. Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã và khảo sát, đánh giá thực
3
trạng năng lực của cán bộ chủ chốt cấp xã đồng bằng sơng Hồng, nhóm nghiên
cứu đã đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ
cấp xã.
- “Nghiên cứu xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2007 – 2015”. Đề tài cấp Bộ (2009) của Vũ Xuân Khoan - Bộ Nội vụ. Đề tài đã
tập trung phân tích cơ sở lý luận và những điều kiện đặc thù của khu vực đồng
bằng Sông Cửu Long có ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác quy hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; đánh giá thực trạng của
đội ngũ cán bộ, công chức và công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn khu vực đồng bằng sơng Cửu Long. Trên cơ sở
đó đề ra mục tiêu, phương hướng, nội dung và các giải pháp xây dựng quy hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức các tỉnh khu vực đồng bằng sông
Cửu Long giai đoạn 2007 – 2015.
- Một số luận án, luận văn như: Luận án Tiến sỹ Phạm Công Khâm “Xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã vùng nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long
hiện nay” (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2002). Luận văn
Thạc sỹ Nguyễn Thị Hậu “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Chính quyền
cấp xã ở tĩnh Phú Thọ” (Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2003).
Luận văn Thạc sỹ Trần Văn Tài “Đào tạo nguồn cán bộ quản lý hành chính Nhà
nước cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ - Thực trạng và giải pháp” (Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2004).
Các cơng trình, đề tài nghiên cứu nêu trên đề cập đến những vấn đề lý
luận về CBCC cấp xã như vị trí, vai trị và đặc điểm đội ngũ CB,CC cấp xã, thực
trạng số lượng và chất lượng đội ngũ CBCC và các giải pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã đáp ứng đòi hỏi của thời kỳ
CNH - HĐH đất nước. Do vậy, đây là cơ sở lý luận và phương pháp luận bổ ích
cho học viên kế thừa trong việc nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
4
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực trạng công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh để từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và phân tích làm rõ cơ sở lí luận về đào tạo, bồi dưỡng
CBCC cấp xã.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã ở tỉnh Hà
Tĩnh, chỉ ra những kết quả, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD CBCC cấp
xã đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu chính
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác ĐTBD đội ngũ CBCC cấp xã
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn khảo sát đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CBCC cấp xã
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010 - 2014 và đề xuất các giải pháp đổi mới
ĐTBD CBCC cấp xã giai đoạn 2015 - 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn tiếp cận vấn đề trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh và
các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về ĐTBD CBCC.
- Luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể khác như: hệ thống, phân
tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tiễn.
5
6. Đóng góp của đề tài:
Nghiên cứu cơng tác ĐTBD CBCC cấp xã tại tỉnh Hà Tĩnh nhằm đề xuất
các giải pháp đổi mới căn bản chương trình, nội dung chương trình đào tạo và
các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bố trí, sử dụng cơng chức sau đào
tạo, nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở
đáp ứng yêu cầu thực thi cơng vụ.
Nghiên cứu đề tài góp phần đổi mới nhận thức về trách nhiệm của cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã ở Hà Tĩnh trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng CBCC cấp xã.
Qua nghiên cứu đề tài giúp các nhà quản lý có cách nhìn toàn diện hơn về
bức tranh CBCC cấp xã ở Hà Tĩnh hiện nay, dự báo xu hướng phát triển trong
giai đoạn tới để định hướng những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
công tác ĐTBD CBCC cấp xã.
7. Kết cấu đề tài luận văn
Luận văn có phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục và cơ cấu
nội dung chính gồm 3 chương, 11 tiết, 17 tiểu tiết.
6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tầm quan trọng của đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức cấp xã
1.1.1. Vị trí, vai trị và đặc điểm của cán bộ, cơng chức cấp xã
1.1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã
Luật Cán bộ cơng chức năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 quy
định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước” (Khoản 1 Điều 4)
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân
mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” (Khoản 2 Điều 4).
“Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội; cơng chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. (Khoản 3 Điều 4).
7
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau:
+ Bí thư, phó bí thư đảng uỷ;
+ Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân; Chủ tịch, phó chủ tịch uỷ
ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đồn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội
Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nơng,
lâm, ngư, diêm nghiệp và có Tổ chức Hội nơng dân Việt Nam ); Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã có 7 chức danh sau:
+ Trưởng cơng an;
+ Chỉ huy trưởng quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường hoặc địa chính - nơng
nghiệp - xây dựng và mơi trường;
+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hoá - xã hội.
Nghị định đã quy định cụ thể số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo phân
loại cấp xã (loại 1 không quá 25 người, loại 2 không quá 23 người, loại 3 không quá
21 người) .
Cả nước hiện có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã với tổng số cán bộ, công
chức cấp xã là 256.608 người, bình qn 23 người/xã (cán bộ có 145.112 người,
cơng chức có 111.496 người), trong đó:
+ Đối với cán bộ, số có trình độ chun mơn từ đại học trở lên chiếm 22,15%,
cao đẳng 4,20%, trung cấp 36,13%, sơ cấp 6,46%, chưa đào tạo 31,06%;
8
+ Đối với cơng chức, số có trình độ chun môn từ đại học trở lên chiếm
24,70%, cao đẳng 6,09%, trung cấp 59,42%, sơ cấp 2,16%, chưa đào tạo 7,63%.
1.1.1.2. Vị trí, vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
Về vai trò của cán bộ, Lênin đã chỉ ra rằng: “Trong lịch sử chưa hề có một
giai cấp nào giành được quyền thống trị, nếu nó khơng đào tạo ra được hàng ngũ
của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ
chức và lãnh đạo phong trào” [47, tr.473].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là vấn đề
then chốt. Người khẳng định: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng,
của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình
hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho
đúng” [27, tr.269].
Khẳng định vị trí, vai trị của người cán bộ, địi hỏi người cán bộ phải có
những đức tính tốt, Hồ Chí Minh cũng khơng cực đoan cho rằng cán bộ chỉ có
tính tốt hay tồn tính tốt, mà cán bộ trước hết cũng là con người, có thể có cả
tính xấu. Nhưng người cán bộ phải biết nhận biết, sửa chữa, loại bỏ tính xấu,
phát triển tính tốt của mình; đồng thời Hồ Chí Minh cũng khơng cho rằng cán bộ
là nhân tố quyết định tất cả, mà “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân
dân” [27, tr.197], còn vai trò quyết định của cán bộ là ở chỗ nhận thức được để
đi trước, làm gương, lãnh đạo.
Vai trò hết sức quan trọng của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng còn
thể hiện ở chỗ: nếu thiếu họ thì khơng có cách mạng, mục tiêu đề ra khơng thể
hồn thành, cán bộ có vai trị quyết định đối với công việc “Muôn việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [47, tr.240]. Cán bộ, cơng chức có
vị trí, vai trị quan trọng đối với cơ quan, tổ chức. Cán bộ, công chức là thành
viên, phần tử cấu thành tổ chức bộ máy.
Cán bộ, cơng chức có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi
hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào
9
cán bộ. Cán bộ, công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, cán bộ,
công chức kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy.
Nếu dây chuyền không tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy tồn bộ máy
cũng tê liệt” [27, tr.54]. Đối với công việc “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [27, tr.269,
240].
Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng nhận định: “Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [16, tr.34]. Nghị quyết Trung
ương 3 (khóa VII) khẳng định trong cơng cuộc đổi mới đất nước thì: Cán bộ
hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi mới. Cán bộ nói chung có vai trị rất
quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị trí nền tảng cơ sở.
Hệ thống chính trị ở cấp xã đảm nhiệm vai trò tổ chức và vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chính vì
vậy, năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cở sở có vai trị hết
sức quan trọng, quyết định sự thành - bại của mọi đường lối chủ trương, chính
sách, pháp luật. Chất lượng và hiệu quả thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước một phần được quyết định bởi sự
triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng
phong trào cách mạng quần chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một
phần quan trọng phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
Với vị trí là cấp cơ sở, vai trị của CBCC cấp xã được thể hiện với chức
trách thực thi công vụ thể hiện ở các điểm sau:
- Cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp đem chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành đồng
thời nắm bắt tình hình triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước phản ánh cho Đảng và Nhà nước để có sự
10
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho đúng và phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, vị trí,
vai trị của cơng chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Chính phủ và quần chúng
nhân dân.
- Cán bộ, công chức cấp xã là người gần gũi dân, sát dân nhất cho nên họ
là người trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng tình cảm của dân để phản ánh lên
các cấp chính quyền. Họ có vai trị trực tiếp đảm bảo kỷ cương phép nước tại cơ
sở, bảo vệ các quyền tự do dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân, đảm bảo trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
Họ là những người đóng vai trị tiên phong, đi đầu trong đấu tranh chống các
hiện tượng quan liêu, tham nhũng, cửa quyền và các tiêu cực khác, làm cho tổ
chức Đảng, bộ máy chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả.
- Ngồi ra Cơng chức cấp xã cịn có vai trị:
+ Là lực lượng xung kích quyết định trong việc tổ chức thực hiện xây
dựng Nông thôn mới ở cơ sở. Công chức cấp xã là người trực tiếp quán triệt các
Chỉ thị, Nghị quyết về xây dựng NTM để cụ thể hóa thành Đề án, quy hoạch xây
dựng tại địa phương; trực tiếp tham mưu, triển khai thực hiện việc huy động sức
mạnh vật chất và tinh thần của nhân dân trong việc phát triển kinh tế xã hội, cải
thiện đời sống, nâng cao dân trí, ổn định chính trị, tăng cường đồn kết, tích cực
tham gia phong trào xây dựng NTM.
+ Là lực lượng nịng cốt, trực tiếp tham mưu giúp chính quyền cơ sở thực
hiện việc quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Họ là những người trực
tiếp cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người
dân; trực tiếp tham mưu, đề xuất các biện pháp xử lý, giải quyết những vấn đề
phát sinh ở cơ sở thuộc lĩnh vực được phân cơng nên rất thuận lợi trong đóng
góp ý kiến đề xuất với các cơ quan nhà nước cấp trên để xây dựng và hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp luật đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền XHCN.
Chính họ là những người trực tiếp thưc hiện và quyết định chất lượng cung cấp
dịch vụ công của Nhà nước đối với nhân dân.
11
Tóm lại, cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã là người có vị trí, vai trị
quan trọng trong việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng
đồng dân cư.
1.1.1.3. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
Đặc điểm, tính chất đặc thù của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trước hết
được quy định bởi vị trí, vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở, đó là cấp hành
chính cuối cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp của nước ta, là cấp trực tiếp
tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
chăm lo đời sống của nhân dân và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội ở cơ sở.
Hệ thống chính trị cấp cơ sở là cấp đầu tiên đối mặt với những yêu cầu bức
xúc của dân chúng, những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống. Đời sống xã hội ở
cơ sở rất nhiều phức tạp, hàng ngày phải giải quyết những mâu thuần phát sinh,
những yêu cầu bức xúc của nhân dân. Do vậy, yêu cầu đặt ra là đội ngũ cán bộ ở
cơ sở phải tránh xa căn bệnh quan liêu, hành chính, mệnh lệnh áp đặt, nói sng,
xa rời thực tiễn mà phải sát dân, có tâm huyết, trách nhiệm với nhân dân, chăm
lo mọi quyền lợi của nhân dân; tập hợp được nhân dân tham gia vào các phong
trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, phát triển kinh tế làm nhiều việc
tốt ích nuớc, lợi nhà.
Chính điều này đã tạo nên tính đặc thù của đội ngũ cán bộ, công chức cơ
sở so với cán bộ, công chức nhà nước từ cấp huyện đến cấp Trung ương, cụ thể là:
- Đa số cán bộ, công chức cấp xã phần lớn là những người cư trú, sinh sống
tại địa phương, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa phương, có mối liên hệ trực tiếp
với người thân, gia đình, họ tộc. Do đó, người cán bộ, công chức cấp xã luôn chịu
tác động của các mối quan hệ đan xen phức tạp: họ vừa là người đại diện cho quyền
lực của Nhà nước tại địa phương, vừa là người dân cùng làng, cùng phố, cùng họ
tộc... Những mối quan hệ đó vừa thống nhất nhưng cũng vừa mâu thuẫn và có ảnh
hưởng khơng nhỏ đến việc thi hành công vụ của họ.
12
- Cán bộ, cơng chức cấp xã - trong đó chủ yếu là cán bộ, công chức xã - ở
nông thơn, thường cùng với gia đình có tư liệu sản xuất như ruộng đất, phương tiện
máy móc... Họ có thể tham gia làm kinh tế phụ gia đình, kinh tế tập thể, do đó ngồi
thu nhập từ lương, phụ cấp do Nhà nước chi trả, họ có thể có thêm các khoản thu
nhập khác.
- Đội ngũ cán bộ cấp xã được bầu cử nên thường xuyên biến động, không ổn
định. Thường sau mỗi nhiệm kỳ có khoảng 1/3 số cán bộ cơ sở thay đổi vị trí cơng
tác hoặc khơng trúng cử phải nghỉ việc. Thậm chí có khơng ít trường hợp, sau khi
cán bộ, công chức nhà nước và những người thuộc lực lượng vũ trang về nghĩ hưu
lại được bầu làm cán bộ cấp xã. Theo số liệu của Ban Tổ chức Trung ương, tính đến
ngày 30/6/2013 có gần 5% cán bộ chuyên trách cấp xã có độ tuổi trên 60. Những
người này tuy có nhiều kinh nghiệm trong công tác nhưng do tuổi cao, sức yếu và
đã được hưởng lương hưu nên trách nhiệm cơng tác có phần hạn chế, đơi khi cịn
bảo thủ, trì trệ.
- So với tổng số cán bộ, công chức trong khu vực hành chính, đội ngũ cán
bộ, cơng chức cấp xã có số lượng rất đơng đảo. Tính đến ngày 30/12/2013, số cán
bộ, công chức cấp xã của cả nước là 256.608 người, không kể khoảng gần 1 triệu
những người hoạt động khơng chun trách cấp xã. Trong khi đó tổng số cán bộ,
cơng chức hành chính nhà nước từ cấp huyện đến cấp TW là 256.295 người, khối
Đảng, đoàn thể là 75.525 người.
- Một bộ phận cán bộ, công chức cấp xã chưa được đào tạo bài bản, trình độ
học vấn cũng như chun mơn nghiệp vụ cịn nhiều hạn chế, đặc biệt ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Theo số liệu năm 2013, có 2,93% có trình độ
học vấn tiểu học, 21,48% tốt nghiệp trung học cơ sở; về trình độ chun mơn
nghiệp vụ có tới 20,74 % chưa qua đào tạo, 4,5% có trình độ sơ cấp; 30% chưa qua
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị.
Một số cán bộ, cơng chức cấp xã sau khi trúng cử, hoặc đuợc tuyển dụng
mới được cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Điều này khác với đội
13
ngũ cán bộ, công chức là khi được tuyển dụng họ phải là những người đã có văn
bằng, chứng chỉ về trình độ đào tạo chun mơn nghiệp vụ phù hợp với u cầu của
vị trí cơng việc.
1.1.2. Tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
Đào tạo, bồi dưỡng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan, tổ chức nhà nước nhằm mục tiêu
xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ,
trung thành với Nhà nước và tận tụy với cơng việc phục vụ nhân dân. Q
trình ĐTBD bao giờ cũng phải tiến hành trên cơ sở xác định nhu cầu ĐTBD
của từng cơ quan, đơn vị, từng vị trí cơng việc, đồng thời, phải dựa trên sự
phân tích những “khoảng trống” về năng lực thực hiện công việc của đội ngũ
CBCC.
- Đào tạo, theo định nghĩa chung nhất là quá trình tác động đến con người,
làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.... một
cách có hệ thống để họ có thể thích nghi với và khả năng nhận một sự phân cơng
lao động nhất định, góp phần vào sự phát triển xã hội nói chung. Đó là quá trình
làm cho người ta trở thành có năng lực theo những tiêu chuẩn, địi hỏi nhất định,
là q trình trang bị những kiến thức, kỹ năng mới. Thời gian đào tạo tương đối
dài (từ 1 năm học trở lên) và có bằng cấp, chứng chỉ.
- Bồi dưỡng là q trình tác động đến con người làm cho người đó “tăng
thêm năng lực hoặc phẩm chất”, là quá trình nâng cao trình độ chun mơn, kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xuyên, là tăng cường năng lực nói
chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo. Bồi dưỡng đảm đương
nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho công
chức để họ thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn nhiệm vụ được giao.
Đào tạo được xem như là một quá trình làm cho người ta “trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”, và bồi dưỡng được xác định là
quá trình làm cho người ta “tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Việc tách bạch
14
khái niệm đào tạo và bồi dưỡng riêng rẽ chỉ để tiện cho việc phân tích điểm
giống và khác nhau giữa đào tạo và bồi dưỡng. Một định nghĩa chung cho
ĐTBD CBCC có thể được hiểu như là q trình làm biến đổi hành vi con người
một cách có hệ thống thông qua việc học tập để họ thực hiện công việc được
giao tốt hơn, hiệu quả hơn.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP, ngày 05/3/2010 của Chính phủ “đào tạo
là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định
của từng cấp học, bậc học; bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao
kiến thức, kỹ năng làm việc”. Với quan niệm đó, ĐTBD nhằm tới các mục tiêu
chính sau:
- Trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ thực hiện cơng
việc thực tế theo từng vị trí cơng việc, việc làm của CBCC đáp ứng yêu cầu nâng
cao năng lực làm việc hiện tại của cá nhân và tổ chức;
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, cách thức làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu
tương lai của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch của CBCC theo yêu cầu của tổ
chức;
- Trang bị, cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ và cách thức làm việc cần
thiết để giúp CBCC làm quen, thích ứng với vị trí cơng việc, việc làm mới do
luân chuyển, thuyên chuyển, biệt phái, đề bạt.
Như vậy, ĐTBD CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng chính là
việc tổ chức những cơ hội cho CBCC học tập, nhằm trang bị kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ. Qua ĐTBD,
giúp CBCC chủ động thích nghi nhanh chóng với yêu cầu đổi mới tổ chức và
hoạt động của hệ thống chính trị trong bối cảnh mới của đất nước góp phần xây
dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại nhằm phục vụ nhân dân ngày một tốt
hơn. Mặt khác qua ĐTBD, CBCC sẽ có cơ hội thăng tiến, phát triển, điều này đã
giúp tổ chức củng cố đội ngũ cán bộ, cơng chức chun nghiệp có đủ năng lực
thực hiện tốt mục tiêu mà tổ chức đề ra.
15
1.2. Tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, cơng chức, trong đó có cán bộ, cơng chức cấp xã
1.2.1. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, cơng chức
Hồ Chí Minh là người thầy, là lãnh tụ tối cao của Đảng, của cách mạng
Việt Nam, đồng thời là tấm gương sáng nhất về người cán bộ - “công bộc” của
nhân dân, “tận trung với nước, tận hiếu với dân” [29, tr.480], suốt đời phấn đấu
hi sinh cho độc lập dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí Minh về
cán bộ và cơng tác cán bộ nói chung, về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nói
riêng là kết tinh truyền thống, tinh hoa trí tuệ của dân tộc, là đỉnh cao của “nghệ
thuật” hay “phương sách” đào luyện con người và dùng người. Lịch sử cách
mạng Việt Nam đã có những đội ngũ cán bộ kế tiếp nhau, nhiều học trị của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã trở thành những nhà lãnh đạo xuất sắc tổ chức, lãnh đạo
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ cách mạng
trong từng thời kỳ.
Để thực hiện mục tiêu, lý tưởng cách mạng của mình, nhà cách mạng nào
cũng phải quan tâm đến công tác cán bộ và việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, bởi vì “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” và phải có đội ngũ làm
nịng cốt. Nhưng hiếm có con người nào, lãnh tụ nào lại dành cả cuộc đời mình
quan tâm sâu sát đến “sự nghiệp trồng người”, “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho
đời sau”, trong đó có cơng tác cán bộ nói chung, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ nói riêng cho cách mạng như Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh làm cơng tác cán bộ nói chung, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ nói riêng theo phong cách rất độc đáo - “phong cách Hồ Chí Minh”: nói,
viết thì giản dị, ngắn gọn nhưng đầy đủ, sâu sắc, lời nói đi đơi với việc làm, làm
thì kiên trì, tỉ mỉ, cụ thể, tận tình, chu đáo, đến nơi đến chốn. Điều quan trọng
hơn, là tự mình nêu gương sáng nhất về phẩm chất đạo đức của một “Con
Người” và một cán bộ “tận trung với nước, tận hiếu với dân”.
16
Người cũng nhấn mạnh đến trách nhiệm của Đảng đối với công tác đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ. Đảng cần phải biết coi trọng, giữ gìn cán bộ
cũ, và tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ mới, trọng dụng nhân tài, trọng dụng
cán bộ.
1.2.1.1. Về phẩm chất đạo đức, tư cách cán bộ
Theo Hồ Chí Minh, trước hết cán bộ phải có đạo đức cách mạng. Cán bộ
phải suốt đời phấn đấu hi sinh cho lý tưởng của Đảng, phải đặt quyền lợi của
Đảng, của Tổ quốc lên trên hết và trước hết. Cán bộ phải trung thành với Đảng,
với Tổ quốc, hết lòng hết sức phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân. Việc gì có
lợi cho dân dù nhỏ cũng gắng sức làm, việc gì có hại cho dân, dù nhỏ cũng hết
sức tránh. Người cán bộ phải có một đời tư trong sáng, phải là tấm gương sáng
trong cuộc sống.
Trong cuốn “Đường cách mệnh”, Người chỉ rõ “tư cách một người cách
mệnh” là tự mình phải: “Cần kiệm. Hịa mà khơng tư. Cả quyết sửa chữa lỗi
mình. Cẩn thận mà khơng nhút nhát. Hay hỏi. Nhẫn nại. Hay nghiên cứu xem
xét. Vị công vô tư. Khơng hiếu danh, khơng kiêu ngạo. Nói thì phải làm. Giữ
chủ nghĩa cho vững. Hy sinh. Ít lịng ham muốn về vật chất. Bí mật”.
Đối với người phải: với từng người thì khoan thứ. Với đồn thể thì
nghiêm. Có lịng bày vẽ cho người. Trực mà khơng táo bạo. Hay xem xét người.
Làm việc phải: xem xét hoàn cảnh kỹ càng. Quyết đốn. Dũng cảm. Phục
tùng đồn thể.
1.2.1.2. Về năng lực chun mơn
Cán bộ phải có năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân. Muốn thế phải
“chuyên”. Người yêu cầu cán bộ phải có tài tổ chức, tài quản lý. Vì vậy, đào tạo,
bồi dưỡng, lựa chọn cán bộ chú ý xuất thân từ công nơng nhưng phải “tri thức
hóa” họ.
17
Cán bộ đảng viên phải luôn luôn học tập để khơng ngừng nâng cao trình
độ mọi mặt. Đặc biệt nâng cao lý luận, nâng cao khả năng tổng kết thực tiễn,
phải mổ xẻ, xem xét, so sánh thật kỹ càng thực tế nước ta với nước khác. Phải
học tập tinh thần của chủ nghĩa Mác - Lênin; học tập lập trường, quan điểm và
phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để áp dụng lập trường, quan điểm và
phương pháp ấy mà giải quyết tốt những vấn đề thực tế trong cơng tác cách
mạng của chúng ta.
Cán bộ phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân. Cán bộ phải có phong
cách tốt, phải phịng và chống tác phong chủ quan, quan liêu, đại khái, ham
chuộng hình thức, phơ trương cho oai, làm qua loa.
1.2.1.3. Về phương pháp, cách thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Hồ Chí Minh coi đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ là rất quan trọng,
là “công việc gốc của Đảng”, phải được tiến hành thường xuyên. Phải xác định
rõ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với các yếu tố cơ bản: học thức, đạo đức
cách mạng, tác phong và năng lực công tác (như các yêu cầu đối với cán bộ nêu
trên). Nhưng tùy từng giai đoạn cách mạng, tùy vào tình hình cụ thể mà Người
đặt ra mục đích, nhiệm vụ để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Hồ Chí Minh ln tranh thủ mọi điều kiện, hồn cảnh, dùng mọi cách để
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, và tự mình nêu gương sáng về tự học tập, tự rèn luyện.
Người trực tiếp tuyên truyền vận động, thuyết phục, viết báo, viết sách, mở lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Người đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từ lý luận đến thực
tiễn, từ lời nói đến việc làm. Người đặc biệt chú trọng việc học tập và tự học của
cán bộ. Người nêu câu nói của Lênin phải “học, học nữa, học mãi”, Người chỉ ra
một cách toàn diện, tỉ mỉ về sự cần thiết phải học tập, mục đích, nội dung, phương
pháp học tập, những yêu cầu cụ thể đối với người học, người dạy…
Người nhấn mạnh: học để hành, nghĩa là để làm việc chứ khơng phải là để
có bằng cấp, để cho oai và để có chức này chức nọ. Việc giảng dạy, học tập, đào
tạo, huấn luyện phải gắn liền với nghiên cứu công việc thực tế, kinh nghiệm thực
18