Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.53 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN VĂN NĂNG

GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số

: 60 31 02 01

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Phạm Thái Bình

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TRẦN VĂN NĂNG

GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC CHO
HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số


: 60 31 02 01

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Phạm Thái Bình

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Khoa học Chính
trị, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Thái Bình đã hết
lịng giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Vì thời gian và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học không nhiều, chưa có
điều kiện tìm hiểu sâu vấn đề, luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để tác giả luận
văn có điều kiện hồn thành cơng trình nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Văn Năng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học
sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Phạm Thái Bình và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng trình
khoa học nào khác.
Tác giả luận văn


Trần Văn Năng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................... 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 10
6. Đóng góp của luận văn.............................................................................. 10
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 11
Chương 1 NHẬN THỨC VỀ CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC VÀ GIÁO DỤC
CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY ............................................................. 12
1.1. Chủ nghĩa yêu nước và giáo dục chủ nghĩa yêu nước ........................ 12
1.1.1. Khái niệm chủ nghĩa yêu nước và giáo dục chủ nghĩa yêu nước ..... 12
1.1.2. Đặc điểm, nội dung cơ bản của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. ....... 18
1.1. 3. Giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh THPT và các thiết chế
của nó. ............................................................................................................. 32
1.2. Học sinh trung học phổ thông và vai trò của nhà trường trung học
phổ thông trong việc giáo dục chủ nghĩa yêu nước.................................... 35
1.2.1. Một số đặc điểm của học sinh trung học phổ thông .......................... 35
1.2.2. Vai trò của nhà trường bậc trung học phổ thông trong việc giáo dục
chủ nghĩa yêu nước cho học sinh. ................................................................ 38
1.3. Nội dung, yêu cầu cơ bản của nhà trường trung học phổ thông trong
giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh .................................................. 41
1.3.1. Những nội dung cơ bản. ...................................................................... 41
1.3.2. Một số yêu cầu trong giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh

trung học phổ thông ....................................................................................... 49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 53

1


Chương 2 GIÁO DỤC CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ................................... 55
2.1. Đặc điểm tình hình liên quan đến giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho
học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội ................. 55
2.1.1. Đặc điểm về địa lý, dân cư và cơ cấu hành chính. ............................. 55
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế. ............................................................................. 58
2.1.3. Đặc điểm về văn hóa – giáo dục. ......................................................... 58
2.2. Công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh của các trường
trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay- Thực trạng
và nguyên nhân. ............................................................................................. 59
2.1.1. Những mặt tích cực trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho
học sinh của các trường PTTH trên địa bàn thành phố Hà Nội. ................ 59
2.2.3. Những hạn chế trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học
sinh trung học phổ thông trên đại bàn thành phố Hà Nội thời gian qua. .. 72
2.2.4. Nguyên nhân và một số nhận xét. ....................................................... 81
2.3. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục
chủ nghĩa yêu nước của các trường THPT cho học sinh trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay........................................................................... 83
2.3.1. Nâng cao nhận thức, đổi mới về phương pháp, nội dung về giáo dục
chủ nghĩa yêu nước ở các trường THPT gắn với đặc thù địa bàn Thủ đô
Hà Nội. ............................................................................................................ 83
2.3.2. Nâng cao vai trò, tính tích cực của các thầy giáo, cơ giáo, các tở chức
đồn thể trong công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh trung

học phổ thông trên đại bàn thành phố Hà Nội. ............................................ 84
2.3.3. Kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc giáo
dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh. ......................................................... 87
2.3.4. Lành mạnh hóa môi trường kinh tế- xã hội để có tác động tích cực
đến giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh. .......................................... 90
2


2.3.5. Phát huy tính tự giác và chủ động trong học tập, rèn luyện và nâng
cao tinh thần về chủ nghĩa yêu nước của học sinh. ..................................... 93
2.3.6. Một số khuyến nghị. ............................................................................. 94
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam, chủ nghĩa yêu nước
là một trong những giá trị hàng đầu, đóng vai trò trung tâm, làm nền tảng cho
mọi hoạt động tinh thần và trở thành điểm tựa cho sự trường tồn của dân tộc.
Theo Giáo sư Trần Văn Giàu, “chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên qua
toàn bộ lịch sử Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại. ở đây, bản chất Việt Nam
biểu lộ đầy đủ và tập trung nhất, hơn bất cứ chỗ nào khác. Yêu nước trở thành
một triết lý xã hội và nhân sinh của người Việt Nam”.
Chủ nghĩa yêu nước không phải là sản phẩm riêng có của dân tộc Việt
Nam, mà đó là tư tưởng và tình cảm phổ biến, vốn có ở tất cả các dân tộc trên

thế giới. Thế nhưng, tư tưởng, tình cảm ấy được hình thành sớm hay muộn,
đậm hay nhạt, nội dung và hình thức biểu hiện như thế nào, chiều hướng phát
triển ra sao lại tùy thuộc vào điều kiện lịch sử đặc thù của từng dân tộc. Đối
với dân tộc Việt Nam, chủ nghĩa yêu nước khơng chỉ là tình cảm tự nhiên, mà
cịn là sản phẩm của lịch sử, được hun đúc bởi chính lịch sử đau thương và
hào hùng của dân tộc. Chủ nghĩa u nước đó khơng chỉ dừng lại ở những tư
tưởng, tình cảm thuần túy, mà cịn được biểu hiện ở những hành động thiết
thực của cá nhân và cộng đồng người. Nói cách khác, chủ nghĩa yêu nước
Việt Nam là sự thống nhất hữu cơ giữa tình cảm và lý trí, suy nghĩ và hành
động, trở thành đạo lý sống của cá nhân và cộng đồng. Do vậy, có thể hiểu:
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là hệ thống quan điểm, tư tưởng, tình cảm, ý
chí và hành động của con người Việt Nam đối với đất nước; được hình thành
và phát triển lâu dài trong lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc; biểu hiện
ở tình yêu quê hương, xứ sở, đồng bào và hành động cống hiến sức lực, trí
tuệ, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trở thành
động lực tinh thần to lớn góp phần vào sự trường tồn của dân tộc và sự phồn
vinh của đất nước.
4


Lịch sử mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta cho thấy,
do nằm ở vị trí chiến lược quan trọng trong khu vực và trên thế giới, lại giàu
tài nguyên thiên nhiên, nên dân tộc Việt Nam thường xuyên phải đối mặt và
chống trả những cuộc chiến tranh xâm lược của các thế lực ngoại bang có
tiềm lực quân sự rất mạnh. Bên cạnh đó, dân tộc ta còn phải liên tục đương
đầu với những thử thách hết sức khắc nghiệt của thiên tai, hạn hán, bão lụt,...
Để tồn tại và phát triển, các thế hệ người Việt Nam tất yếu phải đoàn kết, sáng
tạo trong lao động và đấu tranh. Q trình đó đã hình thành một cách rất tự
nhiên ở con người Việt Nam lịng u nước nồng nàn. Giá trị tốt đẹp đó đã
được đời này truyền lại cho đời khác, được thế hệ sau liên tục bồi đắp, phát

triển và hoàn thiện, hình thành nên chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Đây là một
trong những truyền thống cao quý nhất, bền vững nhất, có vai trị to lớn trong
lịch sử dân tộc ta. Điều này đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết: “Dân ta
có một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ
xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết
thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”.
Yêu nước là lý tưởng thiêng liêng, lẽ sống cao đẹp, là tình cảm chủ đạo
và định hướng giá trị cho hành động và cách ứng xử của con người Việt Nam.
Vì thế, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam vừa là phạm trù triết học, phạm trù đạo
đức học, phạm trù văn hóa học trừu tượng, uyên thâm; vừa là sự biểu hiện hết
sức phong phú, cụ thể, sinh động trong muôn mặt đời thường của dân tộc qua
các thời kỳ lịch sử.
Hà Nội là trái tim của đất nước, trung tâm kinh tế, chính trị văn hóa
quốc gia. Từ khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, thành phố Hà Nội đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực : kinh tế, chính trị, văn
hóa, giáo dục v.v. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng tồn tại những vấn đề cần giải
quyết, trong đó có chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức,

5


tư tưởng chính trị, lối sống cho học sinh. Trên thực tế, có một bộ phận khơng
nhỏ học sinh trung học phổ thông (THPT) ở Hà Nội chưa thể hiện đúng mức
tình yêu đối với tổ quốc xã hội chủ nghĩa (XHCN), với nhân dân, thờ ơ, thậm
chí xem nhẹ các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; thiếu ý thức tu dưỡng
rèn luyện trong học tập, lao động, có lối sống thực dụng, đua địi. Khơng ít
học sinh chưa nhận thức đúng đắn về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với cách
mạng nước ta, nhất là trong giai đoạn hiện nay; hoài nghi về chủ nghĩa xã hội
(CNXH) và con đường đi lên CNXH của đất nước; chưa ý thức được đầy đủ

trách nhiệm của người cơng dân.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạnh trên nhưng nguyên nhân chủ
yếu nhất là do công tác giáo dục truyền thống yêu nước XHCN cho học sinh
THPT trên địa bàn cịn nhiều hạn chế, thiếu sót. Vì vậy hiệu quả của công tác
này với việc giáo dục nhận thức, thái độ, niềm tin và hành vi yêu nước XHCN
cho các em chưa được như mong muốn. Đây quả thực là một thực trạng xã
hội đáng lo ngại, đòi hỏi cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội,
đặc biệt là ngành giáo dục và đào tạo của thủ đơ Hà Nội phải nhìn thẳng vào
sự thật để tìm giải pháp khắc phục nhằm ngăn chặn nguy cơ làm xuất hiện
hiện tượng: Chúng ta đẩy mạnh cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH, HĐH)
và hội nhập quốc tế thì thế hệ trẻ, trong đó có học sinh THPT càng xa rời lý
tưởng XHCN và hướng về chủ nghĩa tư bản (CNTB).
Là giáo viên tham gia trực tiếp vào sự nghiệp “trồng người”, với mong
muốn góp phần giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh THPT ở Hà Nội, từ
đó nâng cao tinh thần yêu nước cho các em, tác giả chọn đề tài “Giáo dục chủ
nghĩa yêu nước cho học sinh các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội
hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chun ngành Chính trị học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh THPT từ lâu đã thu
hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý
6


luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Cho đến nay đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này của các cá nhân, tập thể được cơng
bố. Ví dụ như:
- Ở cấp độ Đề tài nghiên cứu khoa học, sách, tài liệu chuyên khảo:
+ Ban tư tưởng văn hóa trung ương: “Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây
dựng chương trình giáo dục chủ nghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam cho
cán bộ đảng viên”. Đề tài KH – BG 07, 1998 , Hà Nội.

+ Ban tư tưởng văn hóa Trung Ương, (2000), “Tài liệu giáo dục chủ
nghĩa yêu nước” Nxb, Hà Nội.
Các tác giả đã tập trung nghiên cứu về chủ nghĩa yêu nước, truyền
thống Việt Nam, đã đề ra những giải pháp nhằm giáo dục chủ nghĩa yêu nước
cho cán bộ đảng viên cơ sở và nhiều nội dung giáo duc mới cần được bổ sung
trong giai đoạn hiện nay.
- Ở cấp độ các bài viết trên các tạp chí khoa học:
+ Nguyễn Mạnh Hưởng, (2000): “Giáo dục chủ nghĩa yêu nước, trùn
thớng trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận số 06 , HN.
+ Võ Nguyên Giáp (1998) Văn hóa Việt Nam – Truyền thống cốt cách
dân tộc, Cộng sản,(số 15).
+ Phan Huy Lê (1999), Chủ nghĩa yêu nước nội lực tinh thần nền tảng
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Xưa và nay (số 09)
+ Dương Trung Quốc (2004) Tổ tiên rực rỡ – anh em thuận hòa, Cộng
sản,(số 08)
Các tác giả tập trung nghiên cứu chủ nghĩa yêu nước như một thành tố,
một giá trị văn hóa, bản sắc của dân tộc Việt Nam, là cơ sở, động lực nội tại
tạo nên sức mạnh Việt Nam trong lịch sử cũng như hiện tại. Đây là những tư

7


liệu cần thiết giúp tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu lý luận chung của
đề tài.
- Ở cấp độ luận án , luận văn có các cơng trình:
+ Nguyễn Đình Quế: Quan hệ kinh tế và đạo đức với việc xây dựng đạo
đức mới cho thế hệ trẻ hiện nay ở Việt Nam” , Luận Văn Thạc sĩ, năm 2000
+ Nguyễn Văn Đại “Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay” , Luận văn thạc sĩ, 2012.
+ Đỗ Tuyết Bảo (2001), Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung

học cơ sở tại thành phớ Hồ Chí Minh trong điều kiện đổi mới hiện nay, Luận
án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
+ Dỗn Thị Chín (2004), Vấn đề giáo dục giá trị đạo đức truyền thống
cho sinh viên Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh.
+ Trần Văn Chín (2008) Vai trò giáo dục đạo đức cho sinh viên tỉnh
Vĩnh Long hiện nay, Luân văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
+Nguyễn Thị Thanh Hà (2007), Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống
với việc xây dựng nhân cách đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
+Ngơ Thị Thu Ngà (2011),Giá trị đạo đức truyền thống với việc xây
dựng đạo đức mới cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết
học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
+ Hồng Kim Oanh (2007), Vấn đề giáo dục y đức cho sinh viên ngành y
ở Thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh.

8


+Trần Sỹ Phán (1999), Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ
Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Các cơng trình nghiên cứu trên thường tập trung những vấn đề có tính lý
luận chung nhất của cơng tác giáo dục đạo đức, đạo đức cách mạng, nhưng
chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp về giáo dục chủ nghĩa yêu nước
cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn góp phần làm sáng tỏ về phương diện lý luận nội dung, yêu
cầu của giáo dục chủ nghĩa yêu nước đối với học sinh trung học phổ thông,
khảo sát thực trạng giáo dục chủ nghĩa yêu nước trong các trường trung học
phổ thông thuộc thành phố Hà Nội, từ đó xây dựng phương hướng và giải
pháp cơ bản nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho
học sinh của các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn cần tập trung giải quyết những
nhiệm vụ cơ bản sau :
- Làm rõ khái niệm, nội dung, yêu cầu giáo dục chủ nghĩa yêu nước
cho học sinh trung học phổ thơng.
- Phân tích thực trạng giáo dục chủ nghĩa u nước của các trường
THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh của các trường THPT trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
9


4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu tình hình giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh của
các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu nội dung của chủ nghĩa yêu nước và thực trạng giáo dục
chủ nghĩa yêu nước cho học sinh của các trường THPT trên địa bàn thành phố
Hà Nội thời gian từ năm 2007 đến nay ( Hà nội sau khi mở rộng địa giới hành
chính)
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về
đạo đức và đạo đức cách mạng, về chủ nghĩa yêu nước và giáo dục chủ nghĩa
yêu nước cho học sinh hiện nay.
Luận văn dựa trên các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở
Giáo dục Hà Nội về vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thơng nói
chung và học sinh THPT nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật, pháp lịch sử – logich,
phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh , khái quát hóa, điều
tra xã hội học, phương pháp hội thảo, phương pháp chuyên gia...
6. Đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ khái niệm, nội dung chủ nghĩa yêu nước và thực trạng
của công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho học sinh THPT trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và những

10


giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chủ nghĩa yêu nước
cho học sinh THPT của các trường THPT Trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho việc học tập và nghiên cứu vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh; là tài
liệu hữu ích cho cán bộ làm cơng tác Đồn, cơng tác thanh niên ở các trường
THPT ở nước ta hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu làm 2 chương, 6 tiết.

11



Chương 1
NHẬN THỨC VỀ CHỦ NGHĨA YÊU NƯỚC VÀ GIÁO DỤC CHỦ
NGHĨA YÊU NƯỚC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Chủ nghĩa yêu nước và giáo dục chủ nghĩa yêu nước
1.1.1. Khái niệm chủ nghĩa yêu nước và giáo dục chủ nghĩa yêu
nước
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học (2003), “nước”, đất
nước,Tổ quốc là một phạm trù lịch sử, là “vùng đất, trong đó những người
thuộc một hay nhiều dân tộc cùng chung sống dưới một chế độ chính trị xã
hội và cùng thuộc về một nhà nước nhất định” [49, tr. 298]. Như vậy nước
hay đất nước là nơi cư trú của cộng đồng người, có biên giới lãnh thổ “nhất
định”, có thiên nhiên, con người và các hoạt động lao động sản xuất cũng như
các hoạt động tinh thần khác.
Ở Việt Nam, “nước” là một khái niệm thường được sử dụng hàng ngày
trong đời sống của nhân dân ta, “nước” có nhiều nghĩa khác nhau. Theo nghĩa
đen, nước được hiểu là chất lỏng không màu, không mùi và trong suốt khi là
nguyên chất, tồn tại trong tự nhiên ở sông , hồ, biển; còn nước trong cụm từ
“chủ nghĩa yêu nước” thì khơng phải hiểu theo nghĩa này, khái niệm “nước” ở
đây được hiểu theo nghĩa bóng, nó được dùng để chỉ quê hương, đất nước, tổ
quốc, dân tộc. Khái niệm “nước” theo nghĩa đen và nghĩa bóng có quan hệ
mật thiết với nhau, ban đầu nước được hiểu theo nghĩa đen, trải qua quá trình
lịch sử, quá trình sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước theo phương thức sản
xuất ở Châu Á với vai trị khơng thể thiếu được của nước nên nước từ nghĩa
đen dần dần xuất hiện nghĩa bóng. Như vậy, ban đầu nghĩa đen là cơ sở quy
định nghĩa bóng, nhưng nghĩa bóng lại rộng hơn và phong phú hơn nghĩa đen.

12



Bàn về khái niệm “nước”, trong cuốn “ Từ chủ nghĩa yêu nước truyền
thống đén chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh”, giáo sư, tiến sĩ Ngũn Hùng
Hậu có cách giải thích với những nội dung sau:
Thứ nhất, ở khía cạnh thiên nhiên, địa lý, nước chỉ non sông, giang sơn
gấm vóc, lãnh thổ với biên giới cương vực rạch rịi, chỉ đất nước.
Thứ hai, nếu chỉ có thiên nhiên, mảnh đất thuần túy khơng thơi thì cũng
chưa thể gọi là “nước”, muốn có nước phải có những tộc người trên đó và có
quan hệ giữa họ với nhau. Bởi vậy “nước” cịn chỉ tộc người, dân tộc và sự
đồn kết giữa các dân tộc.
Thứ ba, cụ thể hơn nữa, phải có những con người-chủ nhân đứng trên
mảnh đất này, nên “nước” còn bao gồm những con người, nhân dân, các dân
tộc, các giai cấp, tầng lớp mà ở Việt Nam gọi là đồng bào, con người nắm chủ
quyền trên lãnh thổ của mình.
Thứ tư, từ con người-hình thành nên gia đình, xã hội với những thiết
chế chính trị của mình, bởi vậy “nước” cịn bao gồm cả làng xã, quê hương, tổ
quốc, các tầng lớp, giai cấp với những chế độ chính trị-xã hội nhất định trong
mỗi thời kỳ lịch sử.
Thứ năm, một trong những yếu tố không thể thiếu để tạo nên một diện
mạo của đất nước, đó là văn hóa, bởi vậy “nước” cịn bao gồm cả những
phong tục, tập quán, truyền thống, lịch sử,...
Năm yếu tố trên liên hệ mật hệ với nhau, nếu thiếu một trong năm yếu
tố đó thì khó có thể gọi là “nước”. [21, tr. 10]
Như vậy, “nước” bao gồm tổng hòa những yếu tố đất nước, dân tộc, con
người, nhân dân, đồng bào, quốc gia, tổ quốc, quê hương, văn hóa, ngôn ngữ,
phong tục, tập quán, truyền thống, lịch sử.

13



Về khái niệm “yêu nước”, V.I.Lênin cho rằng, yêu nước là “một trong
những tình cảm sâu sắc nhất nhất được củng cố qua hàng trăm năm, hàng
nghìn năm tồn tại của các Tổ quốc biệt lập” [30, tr. 226]. Như vậy, yêu nước
mang tính phổ biến của nhân dân các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Đối
với dân tộc Việt Nam, yêu nước là một truyền thống cực kỳ quý báu được
hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước, trở thành
tình cảm thiêng liêng cao quý nhất trong mỗi người Việt Nam.
Tuy nhiên, u nước khơng chỉ là tình cảm đơn thuần của con người
đối với quê hương, đất nước, đồng bào mình mà cịn lý trí, tức là dựa trên cơ
sở suy xét, trình độ hiểu biết và những tri thức. Nếu u nước chỉ dựa vào
cảm tính thì tình u đó chưa có cơ sở chắc chắn, dễ dẫn đến mù quáng, dễ bị
lung lay thậm trí mất đi trước những khó khăn, thử thách. Yêu nước trên cơ
sở hiểu biết thì tình u đó mới sâu sắc và có thể đứng vững trước mọi khó
khăn. Song nếu chỉ có lý tính mà khơng có tình cảm thì khơng phải là yêu
nước. Như vậy, yêu nước phải là sự kết hợp hài hịa giữa cảm tính và lý tính,
đó mới thực sự là tình u nước chân chính và hồn hảo.
Ở một khía cạnh khác, u nước khơng chỉ thể hiện ở lời nói, ý thức mà
phải thể hiện qua hành động. Lời nói cũng thể hiện tình u, hành động cũng
thể hiện tình u, song tình u chân chính phải là sự hịa quyện giữa lời nói
và hành động. u nước khơng chỉ dừng lại ở lời nói mà phải thơng qua
những hành động dám hy sinh vì dân, vì nước.
Nội hàm của khái niệm yêu nước là yêu non sông, đất nước, yêu con
người, yêu nhân dân, yêu đồng bào, yêu quê hương, Tổ quốc, yêu truyền
thống lịch sử văn hóa. u nước khơng chỉ ở lời nói mà phải bằng hành động,
khơng chỉ bằng tình cảm mà bằng cả lý trí sáng suốt.
Ở Việt Nam, nói đến yêu nước là nói đến tất cả những cái đã nói ở trên
trong sự tổng hịa thành một khối thống nhất. Yêu nước không phải chỉ bằng
đưa ra các giá trị tình cảm mà phải bằng hành động để bảo vệ, phát huy, phát
14



triển chúng lên một tầm cao mới, không chỉ bằng tình cảm nồng nàn mà cịn
bằng lý trí sáng suốt trong bảo vệ và phát triển giá trị tình cảm yêu nước.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học thì khái niệm “tư
tưởng” được giải thích theo hai nghĩa: nghĩa thứ nhất là sự suy nghĩ hoặc ý
nghĩa, ví dụ như: tập trung tư tưởng, có tư tưởng sốt ruột. Nghĩa thứ hai để chỉ
quan điểm và ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực khách quan và
đối với xã hội, chẳng hạn như tư tưởng tiến bộ, tư tưởng phong kiến. [49,
tr.1035]
Từ điển bách khoa Việt Nam cho rằng; “tư tưởng” là hình thức phản
ánh thế giới bên ngồi, trong đó bao hàm sự ý thức về triển vọng của sự tiếp
tục về nhận thức và cải tạo thế gới bên ngoài. Tư tưởng là kết quả khái quát
hóa kinh nghiệm của sự phát triển tri thức trước đó và được dùng làm nguyên
tắc để giải thích các hiện tượng [27, tr. 704]
Với khái niệm “chủ nghĩa” Từ điển Tiếng Việt cho rằng có hai nghĩa.
Nghĩa thứ nhất là quan điểm, quan niệm, chủ trương, chính sách hoặc ý thức
tư tưởng thành hệ thống về triết học, chính trị, đạo đức, văn học, nghệ
thuật,...ví như chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng
cách mạng. Nghĩa thứ hai là yếu tố nghép trước để cấu tạo một số danh từ có
nghĩa “chế độ kinh tế-xã hội”, như chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã hội hoặc là
yếu tố ghép sau để cấu tạo tính từ, có nghĩa “thuộc về chủ nghĩa”, “ thuộc về
chế độ kinh tế-xã hội” như hiện thực chủ nghĩa, tư bản chủ nghĩa [49, tr. 168]
Theo giải thích của Từ điển bách khoa Việt Nam, khái niệm “chủ
nghĩa” cũng có hai nhóm nghĩa. Nghĩa thứ nhất, là học thuyết hay hệ thống về
chính trị, kinh tế, triết học, văn hóa, nghệ thuật thể hiện bằng quan niệm,quan
điểm, lập trường, khuynh hướng, phương pháp luận, phương pháp sáng
tác...do một người hay một tập thể đề xuất, ví dụ như chủ nghĩa Mác-Lênin ,
chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nghĩa thứ hai, là thành tố cấu tạo từ để tạo nên
danh từ chuyên ngành hoặc một từ nghép, như CNTB, CNXH...hoặc là thành

15


tố dùng để dịch thuật một số thuật ngữ của ngơn ngữ Ấn-Âu có hậu tố là ism,
isme, như chủ nghĩa anh hùng (tiếng Anh là heroism, tiếng Pháp là hé roisme)
[23, tr. 493]
Như vậy, khái niệm “chủ nghĩa” có hàm nghĩa lớn hơn, ở cấp độ cao
hơn so với thuật ngữ “tư tưởng”
Khái niệm “chủ nghĩa yêu nước”, được các tác giả Từ điển Tiếng Việt
giải thích là lịng yêu thiết tha đối với Tổ quốc của mình thường được biểu
hiện ở tinh thần sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc. Cách giải thích này mới chỉ đề
cập tới khía cạnh tình cảm. Từ điển Triết học giải thích: Chủ nghĩa yêu nước
là “nguyên tắc đạo đức và chính trị, một tình cảm xã hội mà nội dung là tình
u và lịng trung thành đối với Tổ quốc, là lòng tự hào về quá khứ và hiện tại
của Tổ quốc, ý chí bảo vệ những lợi ích của Tổ quốc” [46, tr. 172]. Cách giải
nghĩa này có sự tương đồng với Từ điển bách khoa Việt Nam, chủ nghĩa yêu
nước là: “Nguyên tắc đạo đức và chính trị mà nội dung là tình u và lịng
trung thành, ý thức phục vụ Tổ quốc...cùng với sự hình thành dân tộc và nhà
nước, chủ nghĩa yêu nước từ chỗ chủ yếu là một trong những tâm lý xã hội đã
trở thành hệ tư tưởng. Nó trở thành lực lượng vơ cùng mạnh mẽ, động viên
mọi người đứng lên bảo vệ Tổ quốc chống lại mọi cuộc xâm lược. Chủ nghĩa
yêu nước chân chính thể hiện lịng trung thành với Tổ quốc vì lợi ích của dân
tộc, của nhân dân bảo vệ sự sinh tồn của dân tộc và đấu tranh cho sự phồn
vinh của đất nước”.
Trên cơ sở phân tích trên, khái niệm chủ nghĩa yêu nước được định
nghĩa là sự phát triển đến đỉnh cao của lòng yêu nước, là sự kết hợp chặt chẽ
giữa tình cảm yêu nước nhiệt thành và một hệ thống các tư tưởng về tình yêu,
lòng trung thành với Tổ quốc, ý thức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Từ những lý giải trên có thể khẳng định chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
lấy đạo lý yêu nước làm đầu. Đối với nhân dân Việt Nam, nó thể hiện ở tinh


16


thần và hành động sẵn sàng hy sinh vì nước, vì dân tộc, giống nịi để bảo vệ
đất nước “...chủ nghĩa yêu nước đích thực là đạo Việt Nam”[16, tr. 101]
Chủ nghĩa yêu nước và giáo dục chủ nghĩa yêu nước có quan hệ hữu cơ
với nhau.
Giáo dục - hiểu theo nghĩa rộng là quá trình trao đổi và chuyển giao tri
thức, là sự đạt được những giá trị và các mơ hình hành vi theo một mục đích,
u cầu định sẵn. Hiểu theo nghĩa hẹp, giáo dục là một quá trình hình thành
nhân cách con người dưới ảnh hưởng của hoạt động có mục đích của nhà giáo
dục trong hệ thống các cơ quan giáo dục và dạy học.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: giáo dục, đó là hoạt động nhằm tác động
một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng
nào đó, làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực
như yêu cầu đề ra.
Dưới góc độ triết học, có thể hiểu, giáo dục là một q trình hai mặt, một
mặt, đó là sự tác động từ bên ngoài vào đối tượng giáo dục (sự tác động của
tri thức, văn hóa nhân loại thơng qua nhà sư phạm đến đời sống của học sinh);
mặt khác, thông qua sự tác động này làm cho đối tượng tự biến đổi bản thân
mình, tự hồn thiện, tự nâng mình lên qua giáo dục [44, tr. 38].
Về bản chất, giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao
lưu cho đối tượng giáo dục, nhằm giúp họ nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và
thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống,
phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền
đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có
giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc và
nhân loại được kế thừa, phát huy trên cơ sở đó mà xã hội lồi người khơng

ngừng tiến lên.

17


Giáo dục chủ nghĩa yêu nước nhằm khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, vươn
lên thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu, khắc phục tư tưởng tự ti hay bi quan của
một số người về một số việc chúng ta làm chưa được bằng người… rằng nước
ta là một nước nhỏ, kinh tế nghèo nàn, lại có quá nhiều khó khăn… Nhưng
chúng ta cũng cần hiểu rằng, để xây dựng và phát triển đất nước khơng chỉ
cần có thời gian mà cần cả mồ hôi, nước mắt, kể cả máu. Khơng thể cứ ngồi
đó mà so sánh và chẳng làm gì để góp phần xây dựng, thậm chí lại cịn trách
móc.Thái độ đó chỉ làm hạ thấp giá trị của mỗi một chúng ta và làm suy yếu
hơn nữa khả năng phát triển đất nước. Thực tiễn cho thấy, trong lịch sử mấy
nghìn năm dựng nước và giữ nước trong hồn cảnh rất khó khăn nhưng bằng
mồ hơi, xương máu và cả bằng nghị lực phi thường, dân tộc ta đã vượt qua
mọi khó khăn, nguy hiểm để giữ gìn và phát triển đất nước. Ngày nay, dưới
sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã và đang phát huy cao độ chủ nghĩa u
nước chân chính trong cơng cuộc xây dựng đất nước, thực hiện chủ trương
với nhiều biện pháp để xóa đói, giảm nghèo bền vững. Để mỗi người Việt
Nam thấm sâu, phát huy chủ nghĩa yêu nước chân chính cần thực hiện đồng
bộ các giải pháp, với nhiều hình thức phong phú và sinh động. Nhưng trước
hết cần thường xuyên tổ chức giáo dục chủ nghĩa yêu nước chân chính cho
tồn dân, trong đó đặc biệt là thanh thiếu niên, thực hiện điều căn dặn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh: Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng
cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
“hồng”, vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc
rất quan trọng và rất cần thiết.
1.1.2. Đặc điểm, nội dung cơ bản của chủ nghĩa yêu nước Việt
Nam.

Đã từng có học giả đặt vấn đề: liệu ở nước ta có hay khơng có chủ nghĩa
u nước? Người ta lập luận rằng trên thế giới, bất kỳ người của dân tộc nào,
họ đều yêu nước của mình, đâu chỉ có người Việt Nam mới yêu nước. Bất kỳ

18


một dân tộc nào cũng có chủ nghĩa yêu nước. Như vậy không nên đặt ra vấn
đề yêu nước Việt Nam. Khi nghiên cứu lịch sử Việt Nam là Việt Nam ln
phải đấu tranh chống giặc ngoại xâm, hay nói cách khác, đấu tranh chống địch
họa là nhiệm vụ thường trực của cả dân tộc Việt Nam. Nước Việt Nam rơi
vào địa thế: phía Bắc giáp một nước ln có tư tưởng bành trướng, thơn tính,
đồng hóa những nước xung quanh, đặc biệt là những nước nhỏ yếu, phía Tây
là bức tường thành - dãy Trường Sơn, phía Đơng và Nam là biển. Bị kẹp một
bên là núi, một bên là biển, cịn phía trên thì họ ln nhịm ngó với ý đồ thơn
tính. Bởi vậy để tồn tại đến ngày nay, ông cha ta luôn đặt nhiệm vụ hàng đầu
là chống giặc ngoại xâm. Có người cho rằng lịch sử Việt Nam phát triển
khơng bình thường ở chỗ ngay từ thời kỳ đầu, vào cuối giai đoạn văn minh
sông Hồng, trên cơ sở văn hóa Đơng Sơn phát triển rực rỡ, nhà nước Văn
Lang ra đời, nhà nước với kết cấu cộng đồng nguyên thủy chưa hoàn toàn bị
thủ tiêu, những q trình phân hóa lao động, phân hóa giai cấp, quá trình xuất
hiện chế độ tư hữu mới chỉ bắt đầu, thì nhà Tần rồi đến nhà Hán xâm lược,
đặt ách nơ dịch hơn một nghìn năm. Đáng lẽ cái cộng đồng mang nặng màu
sắc nguyên thủy bị phá vỡ một cách tự nhiên thì nay phải cố kết lại để tạo ra
sức mạnh chống xâm lược và chống đồng hóa.
Với chiến thắng Bạch Đằng chấm dứt một nghìn năm Bắc thuộc khơng
lâu, Lê Đại Hành phải đem qn chống Tống. Từ đó qua Lý, Trần, Hồ khơng
có triều đại nào là không kháng chiến chống quân xâm lược, nhà Lý chống
Tống, nhà Trần chống Nguyên Mông. Tưởng chừng sau kháng chiến chống
quân Minh, nhà nước ta sẽ thái bình mn thủa. Nhưng chỉ chín mươi năm

sau lại xảy ra chiến tranh Nam Bắc Triều, rồi tiếp đến Trịnh – Nguyễn phân
tranh. Tây Sơn lên chưa được bao lâu thì Nguyễn Ánh lên thay thế. Nhà
Nguyễn thống nhất được gần nửa thế kỷ thì Pháp nổ súng xâm lược nước ta.
Các nhà sử học đã tổng kết, từ nửa thế kỷ III TCN cho đến nay, ta đã
tiến hành hai mươi cuộc chiến tranh giữ nước lớn và khoảng một trăm cuộc

19


khởi nghĩa giành độc lập, thời gian chống giặc ngoại xâm lên đến mười hai
thế kỷ.
Từ truyền thống 4000 năm chống xâm lăng bảo vệ tổ quốc làm cho chủ
nghĩa u nước Việt Nam có một đặc điểm riêng khơng giống bất kỳ một chủ
nghĩa yêu nước nào trên thế giới.
GS Trần Văn Giàu cho rằng tư tưởng yêu nước truyền thống có những
đặc điểm sau :
1.

Yêu nước là tư tưởng hàng đầu, quán triệt cổ kim của dân tộc. Cội

rễ của tư tưởng đó là bắt đầu từ thời kỳ cổ đại khi lịch sử hãy ghi bằng huyền
thoại, truyền thuyết, cổ tích , tiêu biểu là truyện Thánh Gióng.
2.

Tư tưởng yêu nước Việt Nam là tư tưởng đại đồn kết dân tộc, chiến

đấu kiên trì, lấy yếu thắng mạnh, lấy ít địch nhiều, lấy nhân nghĩa thắng hung
tàn.
3.


Tư tưởng Việt Nam là ý thức bảo tồn, củng cố bản sắc dân tộc,

khơng bị sát nhập đồng hóa bởi nước có văn hóa cao từng xâm lược mình
nhiều lần và thống trị lâu dài hàng nhiều thế kỷ.
4.

Tư tưởng yêu nước Việt Nam là hiếu sinh, không hiếu sát, luôn luôn

làm chiến tranh một cách kiên quyết và luôn ln nhằm mục đích xây dựng
hịa bình lâu dài để cho dân chúng an cư lạc nghiệp.
5.

Tư tưởng yêu nước Việt Nam không tách rời với dân, dân là dân

nước, nước là nước dân, thời loạn thì giành độc lập, bảo vệ độc lập, là cậy vào
sức dân; thời bình thì kế giữ nước hay nhất là ni dưỡng sức dân làm cho
thơn cùng xóm vắng khơng có tiếng ốn hờn.[2, tr.37-38]
Theo giáo sư Trần Văn Giàu, một trong những đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa yêu nước truyền thống là chủ nghĩa nhân ái. Nhân ái là lòng thương
người, thương dân, tơn trọng con người, vì dân, vì con người mà sống và

20


chiến đấu. Bởi vậy, chủ nghĩa yêu nước đã gắn liền với chủ nghĩa nhân đạo,
nhân ái.
Còn theo Nguyễn Mạnh Tường, chủ nghĩa yêu nước truyền thống gồm
có ba đặc điểm:
1. Văn hóa riêng, bản sắc riêng của dân tộc, quyết tâm bảo vệ độc lập
dân tộc, chủ quyền quốc gia và sự bình đẳng với phương Bắc.

2. Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, giải phóng dân tộc là chính nghĩa và tất
thắng.
3. Coi trọng vai trò của nhân dân, có tư tưởng thân dân trong sự nghiệp
đấu tranh, bảo vệ Tổ quốc.
Theo PGS.TS Nguyễn Hùng Hậu: chủ nghĩa yêu nước truyền thống là
một hệ thống những tư tưởng, tình cảm, quan điểm, quan niệm lấy đạo lý yêu
nước làm điểm cốt yếu thể hiện ở tinh thần, hành động sẵn sàng hy sinh vì
nước vì dân để bảo vệ Tổ quốc, giống nòi. Cụ thể, chủ nghĩa yêu nước truyền
thống gồm những nội dung sau:
1.

Yêu non sông, đất nước.

2.

Yêu dân tộc.

3.

Yêu con người, nhân dân, đồng bào.

4.

Yêu quê hương, quốc gia, Tổ quốc.

5.

Bảo tồn, củng cố, phát huy, phát triển bản sắc văn hóa dân tộc.

Tất cả những cái đó khơng tách rời nhau mà gắn bó với nhau thành một

khối thống nhất, trong đó có sự hài hịa giữa lý tính và cảm tính, tư tưởng và
tình cảm, suy nghĩ và hành động, nói và làm. Đó là tinh hoa của chủ nghĩa
Việt Nam. Nó đã trải qua thời kỳ lịch sử và trở thành giá trị bền vững của dân
tộc.
Phân tích nội dung chủ nghĩa yêu nước Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử,
chúng ta sẽ thấy nổi lên những điểm nổi bật sau:
21


×