Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả quản lý của ủy ban nhân dân huyện phúc thọ thành phố hà nội trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.6 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐINH THỊ TRÀ MY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ

Hà Nội, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

ĐINH THỊ TRÀ MY

NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC QUẢN LÝ
MÃ SỐ: THÍ ĐIỂM

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Vũ Tiến



Hà Nội, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Vũ Tiến. Các kết
quả nghiên cứu, số liệu nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, chính xác đã được Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ công
bố. Những kết luận khoa học của Luận văn mới và chưa cơng bố trong bất cứ
cơng trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Thị Trà My


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được Luận văn này một cách hoàn chỉnh, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ, động viên của rất nhiều cơ quan, tổ chức cũng như cá nhân.
Bản thân tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các tập thể, cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện Luận văn này.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cùng các thầy, cô giáo
trong Khoa Khoa học quản lý – trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
đã trang bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS.TS Nguyễn Vũ Tiến – Phó Giám đốc Học viện Báo chí và tuyên
truyền, người mặc dù bận rất nhiều cơng việc nhưng đã rất nhiệt tình định
hướng, hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu cho tôi trong suốt q trình
nghiên cứu, hồn thành Luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người đã cổ vũ, động viên

và cung cấp tài chính cho tơi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành Luận văn
này!
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Thị Trà My


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................5
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................7
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................7
5. Mẫu khảo sát ......................................................................................................8
6. Vấn đề nghiên cứu .............................................................................................8
7. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................8
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................9
9. Kết cấu luận văn ..............................................................................................10
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................11
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ............................11
1.1. Vai trò, chức năng của Ủy ban nhân dân huyện ......................................11
1.1.1. Quan niệm về Ủy ban nhân dân huyện................................................11
1.1.2. Vai trò, chức năng.................................................................................13

1.1.3. Nhiệm vụ .................................................................................................14
1.2. Hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân huyện .........................................18
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả ..........................................................................18
1.2.2. Khái niệm về hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân .......................21
1.2.3. Tiêu chí tính tốn hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân huyện ....23
1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh và nhân tố tác động đến hiệu quả quản lý ....23
1.2.3.2. Các tiêu chí tính tốn ........................................................................29
1.2.4. Các ngun tắc xác định và định mức của hiệu quả kinh tế ................30
1.2.4.1. Các nguyên tắc xác định hiệu quả ....................................................30
1.2.4.2. Các định mức hiệu quả kinh tế .........................................................31
1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện ...........................................................32
1.3.1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông thôn ......................................32

1


1.3.1.1. Cơ cấu kinh tế ...................................................................................32
1.3.1.2. Cơ cấu kinh tế nông thôn ..................................................................33
1.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ..................................................33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
PHÚC THỌ- THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................38
2.1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
huyện Phúc Thọ ...................................................................................................38
2.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................39
2.1.2. Dân số và nguồn nhân lực .....................................................................40
2.1.3. Điều kiện văn hóa- xã hội ......................................................................40
2.1.4. Điều kiện kinh tế .....................................................................................41
2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Phúc Thọ .........41
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu GDP theo ngành ...................................................43

2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ......................................43
2.2.1.2. Sản xuất công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng..........45
2.2.2. Chuyển dịch về lao động ........................................................................47
2.3. Những thành tựu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Phúc Thọ .......47
2.3.1. Thành tựu về kinh tế ..............................................................................48
2.3.2. Thành tựu về văn hóa- xã hội ................................................................51
2.3.3. Thành tự về xã hội và an ninh trật tự, an toàn xã hội ..........................53
2.3.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các
cấp ......................................................................................................................54
2.4. Những hạn chế, tồn tại và dự báo ...............................................................56
2.4.1. Hạn chế, tồn tại .......................................................................................56
2.4.2. Dự báo xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế tác động đến hiệu quả
quản lý của Ủy ban nhân dân huyện ...............................................................57
2.5. Nguyên nhân của những thành tựu và tồn tại, hạn chế ........................61
2.5.1. Nguyên nhân của những thành tựu ..................................................61
2.5.1.1. Nguyên nhân khách quan ..................................................................61
2.5.1.2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................62

2


2.5.2. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế ........................................64
2.5.2.1. Nguyên nhân khách quan ..................................................................64
2.5.2.2. Nguyên nhân chủ quan .....................................................................66
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TRONG LĨNH
VỰC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................68
3.1. Nhóm giải pháp về kinh tế ..........................................................................68
3.1.1. Tìm kiếm, huy động các nguồn vốn hỗ trợ trong chuyển đổi cơ cấu
kinhh tế ..........................................................................................................72

3.1.2. Chủ động tìm tịi các mơ hình kinh tế phù hợp với địa phương ..........75
3.1.3. Tập trung nghiên cứu và tìm thêm thị trường để xác định cơ cấu sản
phẩm hợp lý .......................................................................................................80
3.2. Nhóm giải pháp hành chính .....................................................................81
3.2.1. Tăng cường cải cách hành chính để xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức đủ năng lực quản lý và năng lực chuyên môn, nhạy cảm với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ...........................................................................................81
3.2.2. Hoàn thiện các chế tài liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế .......85
3.2.3. Tạo ra mối liên kết chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân huyện với người
dân, doanh nghiệp và nhà khoa học ................................................................88
3.3. Nhóm giải pháp về nhận thức, tuyên truyền .............................................91
3.3.1. Tăng cường hiểu biết về việc nâng cao hiệu quả đối với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của đội ngũ cán bộ ........................................................................91
3.3.2. Vận động, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về tác
động tích cực của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ .........................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................99

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang bước vào giai
đoạn quan trọng đó là xây dựng và hồn thiện hệ thống các cơ quan quản lý
nhà nước từ Trung ương đến địa phương cũng như tăng cường các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý về mọi mặt để từng bước đưa Việt Nam trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại tiến tới xây dựng thành
công Chủ nghĩa xã hội.

Một điều chắc chắn rằng muốn mang lại hiệu quả cao trong mọi hoạt
động thì khơng chỉ có sự cố gắng của những người làm kinh tế mà phải có sự
can thiệp, định hướng của nhà nước. Nhà nước vì thế đã tổ chức được bộ máy
quản lý từ Trung ương đến địa phương theo từng cấp. Ủy ban nhân dân huyện
là cơ quan hành chính trong cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước ở địa phương. Đây là cơ quan quyền lực nhà nước
có vai trị rất quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Trên cơ sở đó, hồn thiện từng bước cơ cấu tổ chức về mọi mặt của Ủy ban
nhân dân huyện là tiền đề để nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước ở địa
phương.
Thực tế đã cho thấy rằng Ủy ban nhân dân huyện đã và đang từng bước
thực hiện nhiệm vụ của mình. Song trong q trình đó cịn nảy sinh những
vướng mắc và tồn tại. Điều đó đặt ra yêu cầu làm sao để quản lý một cách tốt
hơn nữa với phương châm bộ máy quản lý ngày càng gọn nhẹ đi mà hiệu quả
quản lý ngày càng cao hơn. Điều đó cũng có nghĩa là làm cho cơ cấu kinh tế
xã hội ngày càng phong phú hơn và ngày càng đi vào chiều sâu.
Thành phố Hà Nội hiện nay đang triển khai mạnh việc xây dựng nơng
thơn mới điển hình là việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế để xây dựng
bộ mặt nông thôn ngày càng văn minh và giàu đẹp hơn. Địa bàn huyện Phúc
Thọ hiện nay cũng đang cùng với các huyện khác của thành phố thực hiện đề
4


án này. Song bên cạnh những thành tựu đạt được thì cịn khơng ít những khó
khăn, vướng mắc cần được khắc phục để phát huy hết vai trò của Ủy ban
nhân dân trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong địa bàn huyện.
Chính vì những u cầu thực tiễn đặt ra như trên nên tác giả đã chọn đề
tài “Nâng cao hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ- Thành
phố Hà Nội trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế” làm đề tài nghiên cứu cho Luận
văn này để có thể đóng góp một phần nhỏ bé của mình giúp phát huy tối đa

vai trị và nâng cao hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân đối với lĩnh vực
kinh tế trong thời gian tới.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
nói chung và UBND cấp huyện nói riêng đã được nhiều cơng trình khoa học
nghiên cứu đề cập. Các cơng trình như: "Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính
đơ thị trong cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta hiện nay" của tác giả
Đỗ Xuân Đông; "Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành
chính nhà nước ở nước ta hiện nay" của tác giả Lê Đình Khiên; "Cải cách tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng các yêu cầu của nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân" của tác giả Lê
Minh Thơng.... Rất nhiều luận văn ngành quản lý nhà nước đã đề cập tới hiệu
quả quản lý nhà nước ở các khía cạnh khác nhau như về kinh tế, về đầu tư, về
quản lý nhà đất, về tín dụng, về hải quan hay về tài nguyên môi trường.
Trong lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu kinh tế có nhiều tác giả nghiên cứu
về cơ sở khoa học, về thực trạng cũng như về những triển vọng của nó. Tiêu
biểu trong số đó có tác giả Lê Đình Thắng với “Chuyển dịch cơ cấu và xu
hướng phát triển của kinh tế nông nghiệp Việt Nam”, “Chuyển dịch cơ cấu và
xu hướng phát triển của kinh tế nơng nghiệp Việt Nam theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời đại kinh tế
5


tri thức” của chủ biên Lê Quốc Sử, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội, 2001 hay
như nhóm tác giả Đào Thế Anh, Đào Thế Tuấn, Lê Quốc Doanh với tác phẩm
“Luận cứ khoa học của chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn:
hiện trạng và các yếu tố tác động ở Việt Nam”….
Nghiên cứu về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Phúc Thọ
có tác giả Khuất Quang Cảnh với, đề tài Luận văn thạc sỹ “Chuyển dịch cơ

cấu kinh tế nông thôn huyện Phúc Thọ theo hướng phát triển bền vững”.
Luận văn này đã đưa ra hệ thống lý thuyết khá rõ ràng và đầy đủ về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong huyện. Song nó chưa đề cập được đến khía cạnh
vai trò của quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện đối với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến những khía cạnh,
phạm vi khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của UBND cấp huyện.
Do vậy, việc nghiên cứu đồng thời những vấn đề liên quan đến đổi mới tổ
chức và hoạt động của UBND cấp huyện trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách
hành chính, đổi mới cơ chế quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng và trong điều kiện xây
dựng Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay là vấn đề có
ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho việc có những phương hướng, giải pháp hữu
hiệu để nâng cao vai trị của chính quyền địa phương hiện nay.
Nhìn chung các tác giả trước đã nêu ra được vấn đề về quản lý nhà
nước đối với kinh tế ở cấp độ từ vĩ mô đến vi mô ở nhiều khía cạnh và lĩnh
vực khác nhau. Nhưng với mong muốn góp phần đưa ra thêm được một số
giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện
Phúc Thọ đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, luận văn sẽ cố gắng làm rõ mối
quan hệ giữa hiệu quả quản lý với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong địa bàn
huyện Phúc Thọ.

6


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Từ việc đánh giá thực trạng hoạt động quản lý về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Ủy ban nhân dân, đề xuất những giải pháp để quản lý của Ủy ban
nhân dân huyện Phúc Thọ đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng đạt

hiệu quả cao hơn, đẩy mạnh việc thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới của
thành phố Hà Nội.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nói trên thì Luận văn có nhiệm vụ:
- Đưa ra những khái niệm, đánh giá về hiệu quả quản lý, hiệu quả quản
lý nhà nước và hiệu quả quản lý nhà nước ở cấp huyện;
- Đưa ra hệ thống lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
- Đánh giá về thực trạng triển khai và thực hiện việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trên địa bàn Huyện Phúc Thọ;
- Phân tích những yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả quản lý về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Ủy ban nhân dân cấp huyện nói chung và
Huyện Phúc Thọ nói riêng;
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Ủy ban
nhân dân trong lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Phúc Thọ.

4. Phạm vi nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể đề
cập tới hiệu quả ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi của
Luận văn này tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu về hiệu quả quản lý của Ủy ban
nhân dân huyện Phúc Thọ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn từ 2009
đến nay.
7


5. Mẫu khảo sát
Tác giả tiến hành nghiên cứu, khảo sát và tham khảo số liệu từ mẫu
khảo sát sau đây:
Nghiên cứu trường hợp điển hình tại các xã trong địa bàn huyện Phúc
Thọ- thành phố Hà Nội.

Nghiên cứu cụ thể ở các loại hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

6. Vấn đề nghiên cứu
- Hiện nay, hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ đối
với lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra sao?
- Để nâng cao hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân huyện đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần những giải pháp nào?

7. Giả thuyết nghiên cứu
- Hiện nay, việc quản lý của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ đối với
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã bước đầu đạt được những thành tựu thể hiện ở
tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao; văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ;
an ninh – quốc phịng – trật tự an tồn xã hội được đảm bảo; hiệu quả hoạt
động của bộ máy chính quyền các cấp được nâng cao góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế- xã hội trong địa bàn huyện. Song bên cạnh những thành tựu đó
thì cịn một số những khó khăn liên quan đến chuyển giao công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật

và vướng mắc cần được khắc phục.

- Những thành tựu đạt được tuy đáng kể nhưng chưa đáp ứng được địi
hỏi của nhân dân. Chính vì thế cần phải áp dụng tốt cả các giải pháp về kinh
tế, về hành chính và về nhận thức – tuyên truyền để nâng cao hiệu quả quản
lý của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

8


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành Luận văn này, tác giả đã sử dụng một số phương pháp

nghiên cứ sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp phân tích- tổng hợp;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp thực nghiệm- điền dã.
Để thực hiện được đề tài Luận văn thạc sỹ này, tác giả đã sử dụng tổng
hợp rất nhiều phương pháp nghiên cứu như đã nêu trên. Tác giả đã tiến hành
đi tới 15/23 xã, thị trấn trong địa bàn huyện, bao gồm cả những xã tiêu biểu
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, 12 xã đã đạt chuẩn Nông thôn mới của Thành
phố đến các xã chậm chuyển dịch hơn, thu thập những số liệu cụ thể cùng với
việc phỏng vấn các thành viên trong Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ở
các xã và phỏng vấn nhân dân để lấy thêm kinh nghiệm và số liệu. Tác giả đã
được tham gia cùng với Ban Chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới ở xã Tam Hiệp
đi thăm đồng, thử nghiệm các loại máy như máy cấy, máy gặt trên đồng và
tham gia trồng và chăm sóc rau an tồn ở Hợp tác xã Phú An – xã Thanh Đa.
Trên cơ sở những dữ liệu, số liệu, thông tin thu thập và tổng hợp được từ các
cơ quan Đảng, Nhà nước, các cơng trình nghiên cứu, sách, báo, tạo chí, bài
viết

. đó tác giả đã xử lý, phân tích và thống kê lại để đánh giá, làm rõ hơn

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở địa bàn
huyện Phúc Thọ. Qua các số liệu, kinh nghiệm của các xã mà tác giả đã đến,
tác giả tiến hành so sánh rồi tổng hợp lại số liệu để có thể đưa ra những đánh
giá chính xác về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong địa bàn huyện.

9



9. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo ra thì
nội dung của Luận văn được chia làm ba chương 11 tiết:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân
dân huyện Phúc Thọ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả quản lý trong lĩnh vực chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ- thành phố Hà Nội;
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong lĩnh vực chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của Ủy ban nhân dân huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội.

10


PHẦN NỘI DUNG

Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

1.1. Vai trò, chức năng của Ủy ban nhân dân huyện
1.1.1. Quan niệm về Ủy ban nhân dân huyện
Trước khi nói về vai trị, chức năng của Ủy ban nhân dân huyện chúng
ta nên có những hiểu biết sơ bộ Huyện là gì? Ủy ban nhân dân huyện là gì?
Theo từ điển Wikipedia tiếng Việt thì “Huyện là đơn vị hành chính địa
phương cấp hai ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Thuật ngữ "cấp huyện"
đơi khi được dùng để chỉ tồn bộ cấp hành chính địa phương thứ hai, nghĩa
là bao gồm cả thành phố trực thuộc tỉnh, quận, huyện, và thị xã”.
Phân cấp đơn vị hành chính của Việt Nam theo thứ tự sau: tỉnh/ thành
phố trực thuộc trung ương; huyện/ quận/ thành phố thuộc tỉnh/ thị xã; xã/
phường/ thị trấn. Huyện chia thành xã, thị trấn.
Nhà nước ta được phân chia làm các vùng địa giới hành chính từ trung

ương đến địa phương. Theo đó, ở mỗi cấp lại có những cơ quan đại diện cho
Nhà nước để quản lý các mặt về đời sống kinh tế- xã hội trong địa bàn.
Theo Điều 114 Hiếp pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 thì: “ Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệmtrước Hội đồng nhân dân
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên
giao.”
11


Như vậy, Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước của hệ
thống hành chính Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Uỷ ban nhân dân do
Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương,
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính
nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Ủy ban nhân dân là cơ quan thực thi pháp luật tại các
cấp: tỉnh, huyện, xã. Các chức danh của Ủy ban nhân dân được Hội đồng
nhân dân cấp tương ứng bầu ra và có nhiệm kỳ trùng với nhiệm kỳ của Hội
đồng nhân dân. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, thường là phó bí thư Đảng ủy Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tương ứng.

Quyền hạn của Ủy ban nhân dân được quy định tại Hiến pháp nước Cộng hòa
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân. Ủy ban nhân dân các cấp có các cơ quan giúp việc để đảm bảo công
việc được thực hiện một cách trôi chảy và đúng nhiệm vụ.
Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền
chung, thơng qua hoạt động chấp hành- điều hành của mình, ủy ban nhân dân
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội và chính trị trong phạm vi nhất định.
Ủy ban nhân dân huyện là chính quyền của các địa phương cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 2-3 Phó
Chủ tịch và các ủy viên. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Ủy
12


ban nhân dân huyện, do Hội đồng nhân dân huyện sở tại lựa chọn. Thông
thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện sẽ đồng thời là một Phó Bí thư
Huyện ủy.
Các cơ quan giúp việc của chính quyền địa phương cấp huyện thơng
thường gồm các phịng: Văn phịng Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Phịng Tài chính - Kế hoạch; Phịng Nội vụ; Phịng Tài ngun - mơi trường;
Phịng Cơng thương; Phịng Nơng nghiệp-phát triển nơng thơn; Phịng Tư
pháp,;Phịng Giáo dục- Đào tạo; Phòng Y tế, Phòng Lao động- Thương binh
xã hội; Thanh tra huyện; Phịng Văn hóa - thông tin. Một số cơ quan nhà nước
ở cấp huyện như Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê, Ban chỉ huy Quân sự
Huyện, Công an Huyện, v.v... không phải là cơ quan của chính quyền địa
phương cấp huyện mà là cơ quan của chính quyền trung ương đặt tại huyện
(theo ngành dọc).

1.1.2. Vai trò, chức năng

Theo khái niệm về Ủy ban nhân dân đã trình bày ở mục trên thì Ủy ban
nhân dân huyện có những vai trị và chức năng sau:
Uỷ ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện bầu, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân huyện, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương cấp huyện, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân huyện và cơ
quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật,
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân
dân huyện nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa
bàn huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương cấp huyện, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong
bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
13


Ủy ban nhân dân huyện có vai trị quyết định mọi công việc trong thẩm
quyền, phạm vi giải quyết của cấp huyện đồng thời cũng là cơ quan chịu trách
nhiệm về những quyết định của mình trước Hội đồng nhân dân huyện và cơ
quan nhà nước cấp trên.

1.1.3. Nhiệm vụ
Theo Điều 97 đến Điều 110 của “Luật số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng
11 năm 20003 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Trong lĩnh vực kinh tế: Ủy ban nhân dân huyện có nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lập dự toán, sử dụng ngân sách; hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện ngân sách của ủy ban nhân dân và hội đồng
nhân dân cấp xã; phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của cấp xã.
- Trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai: xây dựng

các chương trình khuyến khích phát triển nông, lâm, ngư nghiệp địa phương
và tổ chức thực hiện chương trình đó; chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp đất đai ở
địa bàn sử dụng đất của huyện; xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
của Ủy ban nhân dân cấp xã; xây dựng quy hoạch thủy lợi, tổ chức bảo vệ các
công trình thủy lợi trên địa bàn.
- Trong lĩnh vực cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: tham gia việc xây
dựng quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn cấp xã; tổ chức hực hiện xây dựng và phát triển
các làng nghề truyền thống theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải: lập, trình duyệt hoặc xét
duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn
14


và quản lý thực hiện xây dựng quy hoạch đó; quản lý, khai thác, sử dụng các
cơng trình giao thơng, kết cấu hạ tầng cơ sở của cấp mình; quản lý, cấp phép
và kiểm tra về xây dựng, thực hiện các chính sách nhà ở, quản lý đất và quỹ
nhà thuộc sở hữu nhà nước ở huyện; quản lý khai thác, sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng ở cấp mình.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ: xây dựng, phát triển và kiểm tra
mạng lưới trên địa bàn; kiểm tra an toàn vệ sinh và việc thực hiện pháp luật
về vấn đề này trên địa bàn huyện.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thơng tin và thể dục
theer thao: xây dựng chương trình, đề án; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về vấn đề này; quản lý các cơng trình cơng cộng
được phân cấp, hướng dẫn các phong trào văn hóa, bảo vệ và phát huy các di
tích; thực hiện kế hoạch phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân và chính

sách dân số kế hoạch hóa gia đình; kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ
sở hành nghề y, dược tư nhân, in, phát hành xuất bản; tổ chức, chỉ đạo dạy
nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn, xóa đói giảm nghèo, hướng dẫn hoạt
động từ thiện.
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường: ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống; bảo vệ môi
trường, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện quy định về tiêu chuẩn đo
lường và chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, ngăn
chặn sản xuất và lưu hành hàng giả.
- Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội: tổ chức
quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phịng tồn dân,
xây dựng khu vực phòng thủ huyện, quản lý lực lượng dự bị động viên, thực
hiện xây dựng và huấn luyện dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký, khám tuyển
nghĩa vụ quân sự, quyết định nhập ngũ; giữ gìn an ninh trật tự, an tồn xã hội,
xây dựng lực lượng cơng an huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước;
phịng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội; quản lý hộ khẩu, cư trú, đi lại của
15


người nước ngoài ở huyện; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân daann tham
gia bảo vệ an an ninh trật tự, an tồn xã hội.
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tơn giáo: phổ
biến chính sách về tôn giáo; thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương
trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt;kiểm tra
việc thực hiện chính sách dân tộc, tơn giáo, tự do tín ngưỡng, quyết định biện
pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng
tín ngưỡng, tơn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trong việc thi hành pháp luật: tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp

luật trên địa bàn; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện pháp luật; chỉ đạo
công tác hộ tích; tổ chức thi hành án; tổ chức kiểm tra, thanh tra nhà nước,
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân, chỉ đạo hịa
giải cấp xã.
- Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính: tổ
chức vầu đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân; tổ chức bộ máy của cơ quan
chuyên môn cấp huyện; quản lý tổ chức, biên chế, lương; quản lý hồ sơ, mốc,
chỉ giới hành chính huyện, xây dựng đề án thay đổi địa giới hành chính huyện
[19].
Như vậy, trong mọi lĩnh vực của đời sống từ kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội đến việc xây dựng chính quyền, Ủy ban nhân dân huyện đều có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện, thi hành các quy định của pháp luật đối với thẩm quyền
của cấp mình và kiểm tra, giám sát, hướng dẫn cơ quan cấp dưới thực hiện.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm
vụ, quyền hạn như sau:
- Ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và
hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
16


- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao; theo dõi thi hành pháp luật.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về
việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và
thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
-. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động

trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy
định của pháp luật.
- Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã).
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
- Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với
công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật, theo phân công
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17


- Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính của cơ quan chuyên môn
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
hoặc theo quy định của pháp luật [5].
Các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện được thực hiện bởi các
phịng, các cơ quan chun mơn của Ủy ban nhân dân huyện. Từng nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân được cụ thể hóa trong nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ

quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
1.2. Hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân huyện
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả
Trong thực tế, danh từ “hiệu quả” được chúng ta nhắc tới rất nhiều và
có thể nói nó được coi như thước đo chính xác nhất để đánh giá mọi cơng
việc, mọi hoạt động trong đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị cho tới các mặt
khác như văn hóa, xã hội

nhưng xét một cách chi tiết thì khái niệm “Hiệu

quả” lại là một khái niệm mang tính tượng hình, được rất ít người hiểu một
cách chi tiết và cặn kẽ.
Để tìm hiểu về khái niệm “Hiệu quả”, chúng ta hãy cùng tìm hiểu một
số thuật ngữ nhắc đến “Hiệu quả” trong một số lĩnh vực khoa học.
Hiệu quả Pareto hay còn gọi là tối ưu Pareto là một trong những lý
thuyết trung tâm của kinh tế học với nhiều ứng dụng rộng rãi trong lý thuyết
trò chơi, các ngành kỹ thuật, cũng như khoa học xã hội. Với 1 nhóm các cá
nhân và nhiều cách phân bổ nguồn lực khác nhau cho mỗi cá nhân trong
nhóm đó, việc chuyển từ một phân bổ này sang một phân bổ khác mà làm ít
nhất một cá nhân có điều kiện tốt hơn nhưng khơng làm cho bất cứ một cá
nhân nào khác có điều kiện xấu đi được gọi là một sự cải thiện Pareto hay
một sự tối ưu hóa Pareto. Khi đạt được một phân bổ mà khơng cịn cách nào
khác để đạt thêm sự cải thiện Pareto, cách phân bổ đó được gọi là hiệu quả
Pareto hoặc tối ưu Pareto.
18


Nếu một hệ thống kinh tế đạt được hiệu quả Pareto, khơng một cá nhân
nào có cuộc sống tốt lên mà khơng khiến một người khác có cuộc sống xấu
đi. Nhìn chung, mọi người cơng nhận rằng cần tránh các tình trạng khơng đạt

được hiệu quả Pareto, vì thế hiệu quả Pareto là một tiêu chí quan trọng trong
việc đánh giá các hệ thống kinh tế và các chính sách chính trị.
Một cách cụ thể, người ta đã cho thấy rằng với những điều kiện được lý
tưởng hóa nhất định, một hệ thống thị trường tự do sẽ dẫn đến việc đạt được
hiệu quả Pareto. Nhưng những giả thuyết hay những phân tích của các nhà
khoa học đã đưa ra đối với tối ưu Pareto chỉ là những giả thuyết đã được lý
tưởng hóa bởi theo những giả thuyết đó thì mọi hàng hóa đều có thị trường và
các loại hàng hóa cạnh tranh trong một thị trường cạnh tranh hồn hảo, mọi
đối tượng có những quyền lợi như nhau mà điều đó khó có thể có được trong
cạnh tranh, khơng có phân bổ nào tốt như vậy cho mọi người, vì vậy nên phân
bổ đó là phân bổ mà mọi người đều mong muốn.
Tìm hiểu về hiệu quả Pareto hay tối ưu Pareto chúng ta có thể bước đầu
hiểu được về thuật ngữ hiệu quả. Nhìn chung, nó là một khái niệm chỉ những
kết quả tốt đẹp, kết quả theo mong muốn của mọi người bởi nó thể hiện sự
phân bổ lợi ích hay lợi nhuận cơng bằng cho mọi người và phù hợp với sức
lực, vốn mà mọi người bỏ ra.
Thuật ngữ “hiệu quả” được chúng ta sử dụng rất nhiều trong các lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội, nhưng chúng ta lại chưa có một định
nghĩa nào cụ thể về “hiệu quả”. Nhưng thông thường, nói tới hiệu quả chúng
ta thường liên tưởng tới hiệu quả về mặt kinh tế bởi nó hồn tồn có thể tính
được, đếm được bằng những con số cụ thể.
“Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện nhất định” [25, tr.5].

19


Thơng thường, hiệu quả được tính một cách đơn giản là chi phí bỏ ra
trừ đi kết quả nhận được theo đúng hướng mục tiêu. Và những kết quả đạt

được đó, hiệu số của chi phí bỏ ra và kết quả nhận được phải là con số dương
thì người ta mới coi đó là có hiệu quả. Con số dương đó càng lớn thì hiệu quả
cơng việc càng lớn. Tuy nhiên, ở nhiều mức khác nhau, hiệu quả ở đây chỉ có
tính tương đối bởi chúng ta khơng thể đo đếm được một cách cặn kẽ đến mức
tuyệt đối các kết quả theo hướng thực hiện đúng mục tiêu.
Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các
phương án hành động. Nó là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý
luận và thực tiễn, nó là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá chất lượng hoạt động
quản lý kinh tế- xã hội, là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của
lao động để tạo ra một kết quả hoạt động là tối đa tương ứng với một chi phí
tối thiểu.
Đối với lĩnh vực quản lý nhà nước thì hiệu quả quản lý nhà nước là sự
tác động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước đối với mọi lĩnh vực hoạt
động của xã hội để đảm bảo các nhu cầu thực tế của sự phát triển kinh tế và
đời sống mạnh mẽ và đúng hướng, đảm bảo cá yêu cầu phát triển văn hóa xã
hội, khoa học kỹ thuật phục vụ công cộng, bảo đảm quốc phòng, trật tự an
ninh, pháp luật, pháp chế, kỷ luật, kỷ cương xã hội... trong từng thời kỳ nhất
định. Nếu khơng đáp ứng được các u cầu đó thì khơng thể nói là hoạt động
quản lý nhà nước có hiệu quả.
Căn cứ để đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước:
- Căn cứ thứ nhất: Kết quả việc thực hiện các mục tiêu, chương trình và
nhiệm vụ của quản lý nhà nước thông qua các kế hoạch của nhà nước trong
từng thời kỳ nhất định có tính đến việc chi phí để thực hiện kế hoạch đó.
- Căn cứ thứ hai: Đánh giá việc tổ chức và hoạt động cụ thể của một cơ
quan quản lý nhà nước thông qua các yếu tố sau:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan;
+ Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền;
20



+ Năng lực, uy tín và phong cách của cán bộ, nhất là người lãnh đạo;
+ Thời gian đầu tư để giải quyết các tình huống quản lý;
+ Tính pháp chế, kỷ luật, kỷ cương nhà nước và trách nhiệm;
+ Tính dân chủ, cơng bằng, đồn kết nội bộ;
+ Uy tín chính trị của cơ quan đối với xã hội thông qua việc sử dụng
quyền lực nhà nước tác động lên các q trình xã hội.
Trong khn khổ của đề tài, khái niệm hiệu quả quản lý nhà nước được
hiểu là thành quả hoạt động của chính quyền các cấp (cụ thể là cấp huyện)
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và được đánh giá qua các căn cứ:
- Căn cứ thứ ba: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức;
- Căn cứ thứ tư: Những số liệu cụ thể về tình hình cơng tác quản lý
kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện;
- Căn cứ thứ năm: Đánh giá quần chúng nhân dân.
Từ những quan niệm trên, theo quan niệm của tác giả thì “Hiệu quả”
chính là những kết quả đạt được đúng với những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra
trước khi thực hiện công việc mà ở đó chủ thể thực hiện phải bỏ ra ít thời gian
và chi phí nhất.
Khi nói đến một cơng việc nào đó, một nhiệm vụ nào đó có hiệu quả
đồng nghĩa với việc tổng lợi ích phải lớn hơn tổng chi phí bỏ ra, tổng lợi ích
này lớn hơn tổng chi phí càng lớn thì hiệu quả càng cao.

1.2.2. Khái niệm về hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân
Trước khi đưa ra quan niệm về hiệu quả quản lý của Ủy ban nhân dân,
chúng ta hãy cùng tìm hiểu về hiệu quả quản lý hành chính nhà nước. Hiệu
quả quản lý hành chính nhà nước là kết quả của sự tác động của các cơ quan
hành chính nhà nước lên các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, nhằm
đảo bảo sự phát triển kinh tế và các lĩnh vực khác theo sự định hướng của nhà
nước.
21



×