Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) công tác tôn giáo ở thủ đô viêng chăn nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.56 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------

KHAMNGIEM SENGSOULIYA

CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN
NƯỚC CỘNG HỒ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO
CHUYÊN NGÀNH : TÔN GIÁO HỌC

Hà Nội - 201


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------

KHAMNGIEM SENGSOULIYA

CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở THỦ ĐƠ VIÊNG CHĂN
NƯỚC CỘNG HỒ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÔN GIÁO
CHUYÊN NGÀNH : TÔN GIÁO HỌC
MÃ SỐ

: 60.22.90.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS Trần Thị Kim Oanh

GS.TS Đỗ Quang Hưng

Hà Nội - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị Kim Oanh. Các số liệu, kết quả,
kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có tính khoa học và có nguồn gốc
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Khamngiem SENGSOULIYA

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHDCND

: Cộng hoà dân chủ nhân dân

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTCT

: Hệ thống chính trị

NDCM

: Nhân dân cách mạng

Nxb

: Nhà xuất bản

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1


Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC TÔN
GIÁO Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
HIỆN NAY................................................................................................................... 8

1.1. Một số vấn đề lý luận chung đối với công tác tôn giáo.......................... 8
1.1.1. Một số khái niệm.............................................................................. 8
1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc, chủ thể, nội dung, phương pháp trong cơng
tác tơn giáo .............................................................................................. 14
1.1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng Lào về
công tác tôn giáo ..................................................................................... 19
1.2. Vấn đề về thực tiễn công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn ................ 23
1.2.1. Về địa chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội ..................................... 23
1.2.2. Về tôn giáo, chức sắc tôn giáo ...................................................... 28
1.2.3. Về đặc điểm tôn giáo và chức sắc tôn giáo ................................... 30
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 33
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA ..................................................................................................................... 34

2.1. Thực trạng công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn, Lào hiện nay ...... 34
2.1.1. Tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước ................................................................................... 34
2.1.2. Nắm bắt và giải quyết những nhu cầu chính đáng của các tổ
chức tơn giáo ........................................................................................... 36
2.1.3. Vận động tín đồ tôn giáo tham gia các hoạt động xã hội và giải
quyết các vụ việc liên quan đến tôn giáo................................................. 38
2.1.4. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ........................................... 42
2.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng
Chăn ............................................................................................................. 48
2.2.1. Vấn đề về tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước ................................................................. 48
2.2.2. Vấn đề về nắm bắt và giải quyết những nhu cầu chính đáng của
các tổ chức tôn giáo ............................................................................... 49
2.2.3. Vấn đề về vận động tín đồ tơn giáo tham gia các hoạt động xã hội
và giải quyết các vụ việc liên quan đến tôn giáo..................................... 50


2.3. Nguyên nhân của những vấn đề đặt ra và bài học kinh nghiệm........... 52
2.3.1. Nguyên nhân của những vấn đề đặt ra.......................................... 52
2.3.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 53
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 57
Chương 3. SO SÁNH VỚI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN
NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY ................................. 58

3.1. So sánh giữa công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn, Lào và công tác
tôn giáo ở thủ đô Hà Nội, Việt Nam hiện nay ............................................. 58
3.1.1. Những điểm giống nhau ................................................................ 58
3.1.2. Những điểm khác nhau .................................................................. 59
3.1.3. Đúc kết kinh nghiệm từ công tác tôn giáo ở thủ đô Hà Nội, Việt
Nam.......................................................................................................... 62
3.2. Một số giải pháp ................................................................................... 67
3.2.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho đồng bào các tôn giáo ....................................................... 67
3.2.2. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể
và đội ngũ cán bộ, đảng viên về vị trí, vai trị quan trọng của cơng tác
tơn giáo trong giai đoạn hiện nay ........................................................... 69
3.2.3. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp, sự quản lý điều hành của
chính quyền, sự tham gia phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong
công tác tôn giáo ..................................................................................... 70

3.2.4. Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp cơng tác tơn giáo hiện nay
ở Lào ........................................................................................................ 71
3.2.5. Kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác tôn giáo các cấp từ Trung
ương đến địa phương ............................................................................... 74
3.2.6. Đấu tranh chống các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo xâm phạm
an ninh quốc gia ...................................................................................... 78
3.3. Kiến nghị đối với công tác tôn giáo ở Lào hiện nay ............................ 80
3.3.1. Đối với Đảng nhân dân cách mạng Lào ....................................... 80
3.3.2. Đối với Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .................... 80
3.3.3. Đối với thủ đô Viêng Chăn ............................................................ 81
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 87


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào xác định Phật
giáo là tôn giáo truyền thống, đa số người dân trong đất nước đều theo đạo Phật,

tuy nhiên trong những năm gần đây các tôn giáo khác cũng đã và đang truyền
bá và có sự gia tăng nhanh chóng về số lượng tín đồ đặc biệt là tại các khu vực
của người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng núi và biên cương của tổ quốc.
Trong tiến trình đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng (Nhân dân
Cách mạng) NDCM Lào đã xác định: Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh
thần của nhân dân, đạo đức tơn giáo có nhiều điểm phù hợp với công cuộc
xây dựng xã hội mới. Theo đó, tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân cần
được bảo vệ, tơn trọng; sự bình đẳng và tình đồn kết lương giáo được củng
cố; thái độ định kiến, phân biệt đối xử tôn giáo của một số cán bộ, đảng viên
được khắc phục về căn bản; hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo

được kịp thời uốn nắn,... Đồng thời, các cơ quan chức năng đã ngăn chặn
nhiều hành vi của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, phá hoại sự nghiệp
cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác tôn giáo
cũng đang đặt ra nhiều thách thức nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu
rộng như hiện nay như sự biến tướng và phát triển của một số tơn giáo vì mục
đích chính trị, sự nhận thức về tơn giáo và chính sách, pháp luật về tôn giáo ở
các địa phương không đồng đều, dẫn đến việc thực hiện công tác tôn giáo
không thống nhất. Điều đó đã đặt ra vấn đề cấp thiết cần phải nâng cao
hiệu quả công tác tôn giáo tại CHDCND Lào để đảm bảo sự ổn định tư
tưởng, xã hội.
Là thủ đơ của cả nước, Viêng Chăn là trung tâm chính trị - hành chính
quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch
quốc tế. Thủ đơ Viêng Chăn là nơi có trụ sở của các cơ quan Trung ương của


Đảng NDCM Lào và Nhà nước Lào, các tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan
đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và là nơi diễn ra các hoạt động đối nội,
đối ngoại quan trọng của đất nước. Đồng thời, là nơi có trụ sở của Trung ương
Giáo hội một số tôn giáo như: Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo, và đạo Bha’i.
Do vậy, những diễn biến và hoạt động tôn giáo trong cả nước đều tác động
trực tiếp đến tơn giáo ở Viêng Chăn, từ đó, ảnh hưởng đến tình hình chính trị
- xã hội Thủ đơ. Mặt khác, những động thái tôn giáo ở Viêng Chăn có quan hệ
trực tiếp đến động thái tơn giáo cả nước. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cơng
tác tơn giáo ở thủ đô Viêng Chăn được đặt ra như một thí điểm để áp dụng
cho tồn lãnh thổ nước Lào.
Xuất phát từ yêu cầu về lý luận cũng như thực tiễn trên tôi đã quyết định
lựa chọn đề tài: “Công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành Tôn giáo học.

2. Tình hình nghiên cứu
Tơn giáo và vấn đề cơng tác tôn giáo là đề tài được các nhà khoa học
Lào hết sức quan tâm nghiên cứu. Trong thời gian qua, nhất là từ sau Đổi
mới, chủ đề này các học giả Lào quan tâm nghiên cứu và đề cập trong nhiều
tài liệu, các cơng trình, đề tài khoa học khác nhau. Điển hình như:
Về các cơng trình là sách, đề tài nghiên cứu khoa học có thể kế đến:
Boungnuene Xaykueyachongtua (2010), Lý luận về tơn giáo và chính sách tôn
giáo ở nước CHDCND Lào, Nxb Quốc gia, Viêng Chăn; Southaphone
Bounmapheth (2008), Các tôn giáo trên thế giới và Lào, Nxb. Viêng Chăn,
Viêng Chăn; Vanhsong Keobounphanh (2012), Phật giáo ở Lào thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Tơn giáo - Cục tôn giáo - Sở nội vụ và Ban tôn
giáo thuộc Mặt trận dân tộc thống nhất Lào; Cay Xỏn - Phơn Vi Hẳn (1983),
Về hệ thống chính trị ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Nxb. Viêng Chăn;
Viện nghiên cứu khoa học xã hội quốc gia (2015), Các vấn đề tồn tại trong vấn

2


đề tơn giáo ở nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào, Đề tài khoa học cấp nhà
nước;…
Về các công trình là luận án, luận văn, có thể kể đến: Vathsana
Lathtanaphanh (2012), Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Lào: Lý luận và thực
tiễn, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Tơn giáo học, Đại học Quốc gia Lào; Sổm
Lít Pước Kẹo (2004), Đổi mới hệ thống chính trị cấp tỉnh ở nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ chính trị học,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội; Thoongsalit Mangnomec
(2015), Công tác vận động chức sắc đạo Công giáo ở Lào hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ Tôn giáo học, Đại học Quốc gia Lào, Viêng Chăn; Khamdeng
Sysouphane (2017), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Chính trị học,

Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội; Sorsonephit Phanouvong (2015),
“Vấn đề tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào”, Luận văn tốt nghiệp đại học, Đại học Quốc gia Lào;…
Về các công trình là bài viết trên báo, tạp chí có thể kể đến: Xomxay
Xichachack (2014), “Công tác quản lý về tôn giáo ở Viêng Chăn”, bài viết
của đăng trên báo điện tử Cục tôn giáo - Sở Nội vụ và Ban tôn giáo thuộc Mặt
trận dân tộc thống nhất Lào năm 2014; Khon Kẹo Ma La Vông (2015), “Công
tác quản lý về tơn giáo hiện nay”, Tạp chí lý luận số 12 năm 2015;
Souksakhone Chanthavong (2017), “Công tác quản lý Nhà nước về tơn giáo ở
Viêng Chăn một năm nhìn lại”, bài viết đăng trên báo điện tử của Cục tôn
giáo- sở nội vụ và Ban tôn giáo thuộc Mặt trận dân tộc thống nhất Lào năm
2017; Anouxa Keobounphan (2017), “Nâng cao vai trị của quản lý Nhà nước
về tơn giáo trong thời kỳ mới”, bài viết đăng trên trang điện tử của sở Nội Vụ
Thành phố Viêng Chăn năm 2017.
Ngoài ra còn một số tài liệu như Mặt trận Lào xây dựng đất nước
(2012), Hướng dẫn về nhiệm vụ dân tộc và tơn giáo trong tình hình mới,
Viêng Chăn; Bộ Nội Vụ Lào (2012), Báo cáo tình hình thực hiện pháp luật về
3


quản lý hoạt động tôn giáo, Viêng Chăn; Ban Tư tưởng -Văn hóa Trung ương
(2010), Vấn đề về tơn giáo và công tác tôn giáo ở cơ sở, Tài liệu bồi dưỡng
chun đề, Viêng Chăn;…
Các cơng trình trên đã đề cập đến nội dung cơ bản về tôn giáo, cơ sở
lý luận cũng như thực tiễn về công tác tôn giáo dưới những khía cạnh nghiên
cứu khác nhau và là nguồn tài liệu quý để học viên lựa chọn, tiếp thu. Tuy
nhiên đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu trên chưa có nhiều cơng trình
nghiên cứu nào đề cập chuyên sâu đến công tác tôn giáo tại nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào tại một khu vực cụ thể, trong đó có thủ đơ Viêng Chăn. Do
đó, có thể nói, đề tài “Cơng tác tơn giáo ở thủ đơ Viêng Chăn nước Cộng hồ

Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay” là đề tài hồn tồn mới, mang tính cấp thiết
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Ở Việt Nam số lượng các cơng trình nghiên cứu về công tác tôn giáo
chiếm số lượng rất lớn trong các cơng trình nghiên cứu về tơn giáo, điển hình là
một số cơng trình sau: Đỗ Quang Hưng (2005) Vấn đề tôn giáo trong cách
mạng Việt Nam - Lý luận và thực tiễn, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội; Nguyễn
Hồng Dương (2012), Quan điểm đường lối của Đảng về tôn giáo và những vấn
đề tôn giáo ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Đặng
Nghiêm Vạn (2012), Lý luận về tơn giáo và tình hình tơn giáo ở Việt Nam, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Đỗ Quang Hưng (2014), Chính sách tơn giáo và
nhà nước pháp quyền, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; Bùi Hữu Dược (2014),
Quản lý nhà nước về tôn giáo ở Việt Nam từ năm 1975 đến nay, Luận án tiến sĩ
Tôn giáo học, Viện Hàn Lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội; Dương Ngọc
Kiên (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học quản lý, Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Hà Nội; Nguyễn Thanh Xuân (2015), Tôn giáo và chính sách
tơn giáo ở Việt Nam, Nxb Tơn giáo, Hà Nội; Lê Thị Minh Thảo (2015), Công
tác tôn giáo ở Việt Nam hiện nay - Lý luận và thực tiễn (qua khảo sát tại tỉnh
Ninh Bình), Luận án tiến sĩ triết học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
4


Hà Nội;… Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu này đề cập khá ít đến vấn đề
cơng tác tơn giáo ở thành phố Hà Nội hoặc đề cập đến vấn đề tơn giáo ở thành
phố Hà Nội dưới góc độ quản lý nhà nước về tơn giáo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua nghiên cứu về công tác tôn giáo trên hai phương diện lý
luận và thực tiễn tại thủ đô Viêng Chăn, luận văn làm rõ tính đúng đắn, hiệu
quả của sự đổi mới về tôn giáo, công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước Lào,

đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được; những vấn đề đặt ra trong công tác
tôn giáo, đưa ra giải pháp khuyến nghị nhằm nâng cao công tác tôn giáo ở thủ
đô Viêng Chăn trong thời gian tới, qua đó góp phần bổ sung, làm phong phú
thêm công tác tôn giáo ở nước CHDCND Lào về lý luận và thực tiễn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau đây:
Một là, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác tôn
giáo cũng như làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công tác
tôn giáo ở Lào hiện nay.
Hai là, nghiên cứu q trình thực hiện cơng tác tơn giáo ở thủ đô Viêng
Chăn trong giai đoạn hiện nay, nêu lên những thành tựu và hạn chế của công
tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn, chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế đó
và vấn đề đặt ra từ thực trạng công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn.
Ba là, nghiên cứu, so sánh và đúc rút ra bài học kinh nghiệm từ thực
tiễn công tác tôn giáo ở thủ đơ Hà Nội hiện nay. Từ đó, kiến nghị một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn, cùng
với các kiến nghị cho Đảng NDCM Lào, Nhà nước CHDCND Lào và các
đồn thể khác, góp phần bổ sung và làm phong phú công tác tôn giáo ở Lào
trong giai đoạn tới.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản của công tác tôn giáo hiện nay thông qua trường
hợp nghiên cứu công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn và công tác tôn giáo ở
thủ đô Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khoảng 10 năm, từ năm
2007 đến nay, tuy nhiên, có sự đối sánh, nghiên cứu thời kỳ trước đó nhằm
làm nổi bật sự đổi mới nhận thức về tôn giáo và công tác tôn giáo trong giai
đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với tư tưởng Cay-xỏn Phơnvi-hẳn, quan điểm, đường lối và chủ trương của Đảng NDCM Lào; chính
sách, pháp luật của nhà nước về vấn đề tôn giáo, quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo.
Trên cơ sở phương pháp luận trên, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích và tổng hợp thống kê, phương
pháp so sánh. Đồng thời, đề tài sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát, thu
thập thơng tin, số liệu.
6. Đóng góp của luận văn
Về lý luận: thông qua đề tài, tác giả muốn phân tích, thể hiện quan điểm
cá nhân và kiểm nghiệm các lý luận được áp dụng trong quá trình nghiên cứu.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý luận về
công tác tôn giáo ở nước CHDCND Lào. Đồng thời, luận văn tạo cơ sở khoa
học và làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện công tác tôn giáo ở nước CHDCND Lào.

6


Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho cơng tác tơn giáo ở thủ đơ
Viêng Chăn nói riêng và nước CHDCND Lào nói chung trở nên có hiệu quả
hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác tơn giáo ở
thủ đơ Viêng Chăn nước Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.
Chương 2. Thực trạng công tác tơn giáo ở thủ đơ Viêng Chăn nước
Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay và những vấn đề đặt ra.
Chương 3. So sánh với Việt Nam và một số giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả công tác tôn giáo ở thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC
TÔN GIÁO Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CỘNG HOÀ
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY
1.1. Một số vấn đề lý luận chung đối với công tác tôn giáo
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm tôn giáo và hoạt động tôn giáo.
- Tôn giáo là một thuật ngữ bắt nguồn từ phương Tây và bản thân nó
cũng trải qua thời kì biến đổi lâu dài. Tơn giáo bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng
Anh là “religion”, từ này bắt nguồn từ thuật ngữ La tinh là “legere”, có nghĩa
là thu lượm sức mạnh thiên nhiên.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tôn giáo được các nhà khoa học
đưa ra. Các nhà thần học cho rằng: Tôn giáo là mối liên hệ giữa thần thành và
con người. Còn các nhà tâm lý học khẳng định rằng: Tôn giáo là sự sáng tạo
của mỗi cá nhân trong sự cô đơn của mình, tơn giáo là sự cơ đơn, nếu người
đó chưa từng cơ đơn thì chưa bao giờ có tơn giáo.
Ngày nay, định nghĩa về tôi giáo được nhiều người công nhận là khái
niệm tôn giáo theo cách tiếp cận triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin: “Tôn
giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng

có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự khơng có tinh
thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân” [38, tr.437].
Tác giả Đặng Nghiêm Vạn lại tiếp cận theo khái niệm của Ph.Ăngghen
đưa ra: “Tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của
con người - của những lực lược ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày
của họ, chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng trần thế đã mang hình
thức lực lượng siêu trần thế”[56; tr.61]. Từ điển tiếng Việt cũng đưa ra định
nghĩa: “Tơn giáo là hình thái ý thức xã hội hình thành nhờ vào lịng tin và
sùng bái thượng đế, thần linh”[57; tr.1668]. Nhìn chung theo quan niệm của

8


chủ nghĩa Mác, con người sáng tạo ra tôn giáo chứ tôn giáo không sáng tạo ra
con người. Sự sáng tạo ra tôn giáo của con người được thực hiện qua con
đường nhận thức. Chính con người đã tạo ra cái siêu nhiên thần thánh trong
đầu óc của mình thuộc lĩnh vực ý thức, niềm tin. Tôn giáo ra đời cùng với sự
phát triển của con người và chừng nào con người cịn có những mong muốn,
ước vọng thì chừng đó tơn giáo cịn tồn tại.
Cịn tác giả Boungnuene Xaykueyachongtua lại tiếp cận khái niệm về
tôn giáo theo quan điểm của Ph.Ăngghen: “Tôn giáo là một niềm tin vào một
thế lực thần linh được duy trì trong bộ óc của con người và điều chỉnh mọi
hành vi của con người trong cuộc sống hằng ngày, giống như nhân dân các
bộ tộc Lào tin vào Đức Phật” [15; tr.33-34].
Tác giả luận văn đồng ý với các khái niệm trên về tôn giáo và cho rằng:
Tơn giáo chính là một hình thái ý thức xã hội được hình thành dựa vào sự tin
tưởng, sùng bái thế lực thần thánh, thần linh.
Có bốn yếu tố để nhận biết một tôn giáo là: Giáo lý (kinh sách, giáo
luật, sấm giảng,...); giáo sĩ (nhà tu hành, chức sắc, chức việc,...); giáo dân (tín
đồ của tơn giáo); giáo hội (tổ chức tôn giáo với đường hướng hoạt động đặc

trưng của một tôn giáo).
- Hoạt động tôn giáo. Do hiện nay chúng ta đang tiếp cận tôn giáo với
tư cách một hình thái ý thức xã hội, nên bất kỳ Nhà nước nào cũng quan tâm
đến quản lý hoạt động tơn giáo, trong đó có Nhà nước Lào và Nhà nước Việt
Nam. Nghĩa là hoạt động của một tơn giáo có tổ chức bao gồm: (i) Hoạt động
truyền bá, nghĩa là tuyên truyền, phổ biến, thuyết phục cho mọi người hiểu về
tơn giáo đó và tham gia vào tổ chức tơn giáo đó; (ii) Hoạt động thực hành
giáo lý, giáo luật, lễ nghi, mỗi tôn giáo đều có giáo lý, giáo luật và lễ nghi
riêng mà các tín đồ của tơn giáo đó đều tự nguyện tn theo. Hoạt động thực
hành giáo lý, giáo luật và lễ nghi tôn giáo cũng nhằm thoả mãn đức tin tôn
giáo của các tín đồ; (iii) Hoạt động quản lý tổ chức của tôn giáo, cũng như bất
kỳ một tổ chức nào khác, đã có những quy định thì sẽ phải có hoạt động quản
9


lý nhằm đảm bảo cho giáo lý, giáo luật được chấp hành nghiêm túc. Xác định
được hoạt động tôn giáo có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra phương thức
phù hợp để quản lý tơn giáo đó một cách dễ dàng, hiệu quả hơn [42; tr.19].
* Khái niệm tin ngưỡng và hoạt động tín ngưỡng.
- Tín ngưỡng là vấn đề đã và đang được nhiều nhà khoa học nghiên
cứu, luận giải. Ở Việt Nam và Lào tín ngưỡng chưa phải là tôn giáo, do chưa
đáp ứng đầy đủ các tiêu chí để được coi là tơn giáo, do vậy các nhà nghiên
cứu chỉ coi nó là một loại tơn giáo nguyên thuỷ, sơ khai. Việc phân biệt tín
ngưỡng và tơn giáo cũng chỉ có tính chất tương đối. Ở Việt Nam và Lào, thuật
ngữ tôn giáo được hiểu theo hai nghĩa. Khi nói tự do tín ngưỡng, chúng ta có
thể hiểu đó là tự do về ý thức hay tự do về tín ngưỡng tơn giáo. Nếu hiểu tín
ngưỡng là ý thức thì tín ngưỡng bao trùm lên tơn giáo, là một bộ phận chủ
yếu nhất cấu thành tôn giáo. Khơng có tín ngưỡng sẽ khơng có tơn giáo.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa tín ngưỡng là: “Lịng tin và sự tơn thờ
một tơn giáo”[57; tr.1646], tức là tín ngưỡng chỉ tồn tại trong một tơn giáo.

Theo giải thích của tác giả Đào Duy Anh, tín ngưỡng là: “Lịng ngưỡng mộ,
mê tín đối với một tơn giáo hoặc một chủ nghĩa”[30; tr.283].
Nhà nghiên cứu Ngô Đức Thịnh cho rằng: “Tín ngưỡng được hiểu là
niềm tin của con người vào cái gì đó thiêng liêng, cao cả, siêu nhiên hay nói
gọn lại là niềm tin, ngưỡng vọng vào “cái thiêng”, đối lập với cái “trần tục”
hiện hữu mà ta có thể sờ mó, quan sát được. Có nhiều loại niềm tin, nhưng
niềm tin của tín ngưỡng là niềm tin vào “cái thiêng”. Do vậy, niềm tin vào
cái thiêng thuộc về bản chất của con người, nó là nhân tố cơ bản tạo nên đời
sống tâm linh của con người, cũng giống như đời sống vật chất, đời sống xã
hội tinh thần, tư tưởng, đời sống tình cảm...”[54; tr.16].
Tác giả Boungnuene Xaykueyachongtua trong cuốn Lý luận về tơn giáo
và chính sách tôn giáo của nước CHDCND Lào xuất bản năm 2010 cũng cho
rằng: “Tín ngưỡng chính là niềm tin của com người vào những gì đó mà con
người cho là thiêng liêng, siêu nhiên” [15; tr.30].
10


Có một số nhà nghiên cứu quan niệm: Tín ngưỡng là bộ phận quan
trọng của tôn giáo, nằm trong khái niệm tơn giáo, là cơ sở hình thành tơn
giáo. Tuy nhiên, niềm tin vào cái thiêng liêng đó, cũng theo hồn cảnh và
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi dân tộc, địa phương, quốc gia mà
thể hiện ra dưới các hình thức tín ngưỡng và tơn giáo cụ thể khác nhau như:
Tín ngưỡng thờ cũng tổ tiên, tín ngưỡng thờ Thành hồng, tín ngưỡng thờ
mẫu, tín ngưỡng sùng bái tự nhiên,... [43; tr.20].
Các hình thức tín ngưỡng mang đặc thù theo từng khơng gian văn hố,
chủ thể văn hoá cũng như thời gian văn hoá cũng như thời gian văn hoá khác
nhau nhưng vẫn là biểu hiện niềm tin vào cái thiêng, sự ngưỡng mộ và sùng bái
của con người. Do vậy, tín ngưỡng là một hiện tượng văn hố mang tính lịch sử,
một phạm trù lịch sử. Cần phân biệt tín ngưỡng với tập quán và tơn giáo.
Từ đó, tín ngưỡng được hiểu một cách khái quát: “Tín ngưỡng là niềm

tin, là sự ngưỡng mộ vào các đấng siêu nhiên hay những người được cho là
thần thánh ở thế giới siêu thực, có sức mạnh tác động vào đời sống hiện tại
của con người nên được tơn thời” [35; tr.11]
Dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, người ta chia tín ngưỡng thành các
loại hình như: Tín ngưỡng truyền thống, tín ngưỡng bản địa, tín ngưỡng đa
thần, tính ngưỡng độc thần, tín ngưỡng mới,...
- Hoạt động tín ngưỡng. Với mỗi loại hình tín ngưỡng lại có những
hoạt động khác nhau. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên có các hoạt động như:
Thờ tam phủ, thờ tứ phủ, thờ động vật và thực vật. Tín ngưỡng sùng bái con
người có các hoạt động như: Thờ hồn và vía, thờ tổ tiên, thờ tổ nghề, thờ
thành hoàng làng, thờ danh nhân,... Tín ngưỡng sùng bái thần linh lại có các
hoạt động: Thờ thổ địa, thờ Thần tài, thờ Táo quân,... [43; tr.21].
Hoạt động tín ngưỡng phổ biến nhất ở Việt Nam và ở Lào là thờ cúng
ông bà, tổ tiên; thờ thành hoàng làng, thờ Thổ địa, thờ Thần tài. Việc thờ cúng
ông bà tổ tiên là truyền thống tốt đẹp, thể hiện được tinh thần uống nước nhớ
nguồn của hai dân tộc.
11


* Khái niệm mê tín dị đoan.
Theo nghĩa Hán - Việt thì “mê” có nghĩa là mờ tối, u mê; “tín” nghĩa là
tin tưởng (chữ tín, sự tín nhiệm). “Mê tín” là tin tưởng một cách mê muội, mù
quáng. “Dị” là khác, sai; “đoan” nghĩa là chính thống. “Dị đoan” là khác với
cái chính thống, hiểu sai lầm một điều đúng đắn. “Mê tín” và “dị đoan” vốn là
hai khái niệm khác nhau, nhưng trong sinh hoạt xã hội, từ lâu hai cụm từ này
đã được ghép nối với nhau để nói về sự tin tưởng một cách mù quáng vào cái
thần bí, huyền ảo, hoang đường.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Phẩm “mê tín, dị đoan” thuộc về phần ý thức,
nhận thức của con người, “là niềm tin mù quáng vào những điều quái dị, một
niềm tin thiếu căn cứ khoa học. Mê tín, dị đoan chỉ xuất hiện trong điều kiện,

hoàn cảnh cụ thể biểu hiện trạng thái tâm lý, tình cảm của cá nhân” [50; tr.31].
Các hình thức “mê tín, dị đoan” thường gặp như:
- Các hình thức lễ bái, cúng tế, cầu xin như: Cúng cô hồn, cúng sao giải
hạn, cầu tài lộc, tình duyên,...
- Các hình thức bói tốn như: Xem tướng số, bói chỉ tay, bói bài,...
- Các hình thức kiêng kị như: Kiêng đi ngày lẻ, kiêng ra ngõ gặp đàn
bà, kiêng mèo vào nhà,... [50; tr.31].
Nhìn chung, các hành vi mê tín, dị đoan rất phong phú và đa dạng. Mê
tín dị đoan sinh ra và tích luỹ lại từ sự thiếu hiểu biết của con người trong thời
kỳ khoa học chưa phát triển. Có những hành vi cổ xưa cịn để lại nhưng cũng
có những hành vi mới xuất hiện do lai tạp hoặc sự phát triển của kinh tế thị
trường như: Cúng Đơla, cúng ơtơ, bói điện tốn,... Đặt trong sự so sánh với
những lĩnh vực văn hố tinh thần tín ngưỡng, tơn giáo thì mê tín, dị đoan là
những hiện tượng phản văn hoá, đối nghịch với những giá trị của xã hội loài
người, gây tác hại đến bản thân và xã hội.
* Khái niệm công tác tôn giáo.
Công tác tơn giáo là một khái niệm của chính trị học ở Lào và Việt
Nam. Để có thể xác định quan niệm khoa học về công tác tôn giáo cần phải
12


bắt đầu lựa chọn hướng tiếp cận tới công tác tơn giáo. Đó là tiếp cận hệ thống
chỉnh thể, tiếp cận cấu trúc và tiếp cận thực tiễn. Tiếp cận hệ thống về cơng
tác tơn giáo, cho ta hình dung nội hàm công tác tôn giáo là cả một phức hợp
nhiều yếu tố, nhiều công việc hợp thành.
Tiếp cận cấu trúc giúp ta nhìn nhận các mối liên hệ bên trong của công
tác tôn giáo cũng như quan hệ bên ngoài với các khách thể xã hội tác động tới
đời sống tơn giáo. Do đó, tiếp cận hệ thống chỉnh thế cũng như tiếp cận cấu
trúc đối với công tác tơn giáo để hình dung tơn giáo như một hoạt động, nó
liên quan tới những lý thuyết và những nguồn lực. Trong công tác tôn giáo

bao hàm cả hoạt động nhận thức, thể chế (chính sách, pháp luật) lẫn thiết chế
(bộ máy tổ chức). Để thực hiện công tác tôn giáo có hiệu quả cần đến những
nguồn lực vật chất và tinh thần.
Dưới góc độ tiếp cận hệ thống, có thể hiểu: Công tác tôn giáo là những
hoạt động của hệ thống chính trị trong việc hoạch định và thực thi chính sách
tơn giáo nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, phát huy những giá
trị tích cực của các tơn giáo, tăng cường khối đại đồn kết tồn dân tộc, vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh [53; tr.70] và
tác giải cũng đồng ý với quan điểm như trên.
Với định nghĩa này đã khắc phục một hạn chế trong thực tiễn với quan
niệm coi công tác tôn giáo chỉ là việc thực thi chính sách tơn giáo hoặc coi nó
chỉ là sự quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo. Các quan niệm này có phần
đúng nhưng khơng đủ vì công tác tôn giáo là “trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị”, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể lãnh đạo, quản lý xã hội, trước
hết và chủ yếu là Đảng, Nhà nước, tiếp đó là các tổ chức chính trị - xã hội
khác thuộc hệ thống chính trị cịn khách thể là tồn bộ các tơn giáo, mà cụ thể
là tổ chức, tín đồ, nhà tu hành, chức sắc các tôn giáo với những hoạt động cụ
thể cần được giải quyết để phát triển, là một hệ vấn đề động chứ khơng tĩnh.
Cơng tác tơn giáo ngồi việc thực hiện chính sách tơn giáo, cịn bao hàm
trong nó một yếu tố cốt lõi là chính sách và pháp luật tôn giáo.
13


1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc, chủ thể, nội dung, phương pháp trong
công tác tôn giáo
* Mục tiêu. Công tác tôn giáo khơng ngồi mục tiêu bảo đảm quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, phát huy những giá trị của tơn giáo,
tăng cường khối đại đồn kết tồn dân tộc. Công tác tôn giáo hướng tới sự
phát triển tích cực của cộng đồng những người theo đạo, các tổ chức tôn giáo
để đảm bảo sự thống nhất đồng thuận, tăng cường sự đoàn kết trong xã hội

nhằm đảm bảo sự tiến bộ và dân chủ.
* Nguyên tắc. Công tác tôn giáo phải được thực hiện theo một số
nguyên tắc đặc thù như sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo và tự do khơng tín ngưỡng, tơn giáo. Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu
tinh thần của con người gắn liền với đời sống sản xuất vật chất và văn hoá
[53; tr.79]. Tự do tín ngưỡng, tơn giáo khơng chấp nhận sự áp đặt hay tước bỏ
niềm tin tôn giáo của con người bằng bất cứ phương cách gì từ sự độc tôn của
tôn giáo này với tôn giáo khác hay thơng qua chính trị. Đây là ngun tắc đã
được khẳng định trong Hiến pháp Lào năm 1991, 2015; Hiến pháp Việt Nam
qua các năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.
Thứ hai, ngun tắc mọi cơng dân đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi
trước pháp luật. Đây là nguyên tắc của thể chế dân chủ, có tính chất phổ quát ở
các nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN), trong đó có Nhà nước Lào và Nhà nước
Việt Nam. Nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật hiện hành
của Lào và Việt Nam. Từ đó, Nhà nước Lào và Nhà nước Việt Nam bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo và khơng tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân,
công dân theo tôn giáo và không theo tơn giáo đều bình đẳng trước pháp luật,
được hưởng những quyền lợi, đồng thời có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của
mình bằng những quy định pháp luật cụ thể, rõ ràng.
Thứ ba, nguyên tắc về tính thống nhất giữa sinh hoạt tôn giáo và bảo
tồn giá trị văn hố. Tơn giáo là một thành tố cấu thành nên văn hoá. Hoạt
14


động tín ngưỡng, tơn giáo bao giờ cũng thể hiện qua sinh hoạt vật chất của
con người. Vì vậy, việc giữ gìn và phát huy vai trị bản sắc văn hố dân tộc
khơng thể khơng quan tâm đến sinh hoạt tín ngưỡng dân gian và tơn giáo
truyền thống mà nhân dân đã lưu giữ qua nhiều đời nay. Tuy nhiên, bên cạnh
những giá trị văn hố đích thực, vẫn có những hiện tượng phản văn hố có

trong tơn giáo. Những hủ tục cũ trỗi dậy, mê tín dị đoan gia tăng, thương mại
hố trong tơn giáo phát triển, những hiện tượng ấy vẫn trà trộn vào sinh hoạt
tôn giáo lành mạnh [53; tr.80]. Do đó, cơng tác tơn giáo vừa phải giữ gìn
được giá trị văn hố, vừa phải loại bỏ dẫn những hiện tượng phản văn hố
trong tơn giáo. Đây chính là một nội dung quan trọng của chính sách tôn giáo
thời kỳ đổi mới mà Đảng, Nhà nước Lào và Việt Nam đã đề ra.
Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm sự thống nhất, hài hồ giữa lợi ích cá
nhân, cộng đồng và lợi ích quốc gia, xã hội. Người theo tôn giáo trong một
quốc gia, họ vừa là tín đồ của một tơn giáo, những cũng là cơng dân của một
nước [53; tr.80]. Đối với một tín đồ, nhu cầu tâm linh được thoả mãn ngay
trong sinh hoạt tôn giáo như hành lễ, cầu nguyện. Nhưng với tư cách cơng
dân thì lợi ích quốc gia, xã hội nào đó chỉ có thể thực hiện thơng qua việc
thực hiện một nghĩa vụ nào đó. Do vậy, mọi cá nhân và tổ chức hoạt động tín
ngưỡng, tơn giáo phải tn thủ Hiến pháp và pháp luật; có nghĩa vụ bảo vệ lợi
ích của Tổ quốc; gìn giữ độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia.
* Chủ thể, nội dung.
- Chủ thể của cơng tác tơn giáo. Tồn bộ hệ thống chính trị đều làm
cơng tác tơn giáo, trong đó: Đảng giữ vai trị lãnh đạo, chỉ đạo tồn diện, trực
tiếp, tồn bộ hệ thống chính trị trong q trình tiến hành công tác tôn giáo
thông qua chủ trương, đường lối mang tính định hướng đối với tơn giáo nói
chung và từng tơn giáo cụ thể:
+ Nhà nước có chức năng quản lý hoạt động tôn giáo và công tác tôn
giáo theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước xây dựng hệ thống
pháp luật và kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác tôn giáo theo quy định
15


của pháp luật; thể chế hoá chủ trương của Đảng bằng các văn bản quy phạm
pháp luật về tôn giáo; thực hiện quản lý các hoạt động tôn giáo, đưa các hoạt
động tôn giáo và khuôn khổ pháp luật.

+ Mặt trận và các đoàn thể nhân dân vận động quần chúng tiến hành
công tác tôn giáo và thực hiện tốt chính sách tơn giáo. Mặt trận và các đồn thể
tun truyền, vận động quần chúng, đưa quần chúng tín đồ các tơn giáo tham gia
các đồn thể chính trị - xã hội, tham gia vào các phong trào yêu nước.
- Nội dung của công tác tôn giáo. Nội dung của công tác tôn giáo tập
trung vào những vấn đề cơ bản sau đây:
Một là, chủ trương, hoạch định chính sách và những quy định pháp
luật đối với tôn giáo của Đảng và Nhà nước. Công tác tôn giáo là nhiệm vụ
vừa mang tính chiến lược vừa mang tính cấp thiết nhằm tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân, phát huy những giá trị văn hố, đạo đức của tơn giáo. Để
đạt được mục đích đó, những nội dung trên của công tác tôn giáo cần phải
được thực hiện một cách đồng bộ và phổ biến. Trong đó, việc xây dựng chính
sách và pháp luật tơn giáo là cốt lõi, có ý nghĩa tiên quyết. Để đáp ứng nhu
cầu tôn giáo của người dân, bất cứ một Nhà nước nào cũng phải giải quyết
nhiều vấn đề trong quan hệ với các tổ chức tôn giáo, phải định ra một thái độ
ứng xử đối với tơn giáo. Đó chính là vấn đề xây dựng, hồn thiện chính sách
tơn giáo. Tuỳ theo điều kiện lịch sử của mỗi nước mà chính sách tơn giáo
được thể hiện khác nhau [53; tr.85].
Hai là, thực hiện chính sách tơn giáo. Việc thực hiện chính sách tơn
giáo trong thực tiễn tạo điều kiện cho tôn giáo đồng hành cùng dân tộc. Từ
vận động đồng bào tôn giáo cho đến những vấn đề quản lý nhà nước đối với
hoạt động tôn giáo, cần phải phối hợp thực hiện hiệu quả để đồng bào theo
các tôn giáo khác nhau yên tâm thực hiện tốt phần đạo và phần đời của mình.
Ba là, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn
giáo nhằm đảm bảo chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước được thực
hiện một cách đúng đắn và có hiệu quả. Cơng tác tơn giáo có liên quan đến
16


nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp, các ngành, các địa phương. Trong

các giai đoạn cách mạng, công tác tôn giáo luôn phải được xác định là vấn đề
chiến lược, có ý nghĩa quan trọng góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì
vậy, làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, mà
trong đó Nhà nước là chủ thể quan trọng để thực hiện chính sách tơn giáo. Do
vậy, phải xây dựng một hệ thống bộ máy phù hợp, tinh gọn, hiệu quả và đội
ngũ chuyên trách có chuyên mơn, có bản lĩnh, đạo đức để thực hiện chính
sách tơn giáo một cách có hiệu quả nhất là một trong những nội dung cơ bản
của công tác tôn giáo.
Bốn là, nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về công tác tôn giáo.
Công tác tôn giáo sẽ không có hiệu quả nếu thiếu sự kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn. Sự chuyển biến của đời sống tôn giáo trên thế giới và quốc gia,
cùng với bản thân sự vận động chính sách tơn giáo cần phải tiếp tục đổi mới
cho phù hợp với tình hình tơn giáo cũng như luật pháp quốc tế, điều đó địi
hỏi phải có sự nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn nhằm xác định những
nội dung và phương pháp phù hợp trong công tác tôn giáo.
* Phương pháp. Ở nhiều quốc gia, vấn đề hoạt động tôn giáo được giải
quyết thông qua pháp luật tôn giáo. Ở Lào và Việt Nam, do những hoàn cảnh
của lịch sử và điều kiện chính trị, xã hội, văn hố nên “cơng tác tơn giáo là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị”. Điều này thể hiện tư duy sâu sắc của Đảng về
tính chất phức tạp, nhạy cảm của vấn đề tôn giáo. Chính vì vậy, cơng tác tơn
giáo ở Lào và Việt Nam sẽ được tiến hành bởi những phương pháp sau đây:
- Phương pháp tác động tư tưởng. Phương pháp này có nội dung là cả hệ
thống chính trị bao gồm Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội sẽ thực
hiện các hoạt động nhằm truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách,
pháp luật của Nhà nước về vấn đề tôn giáo vào tư tưởng của đối tượng (tổ chức
tơn giáo, chức sắc tơn giáo, tín đồ). Bằng các hình thức cụ thể, cơng tác tư tưởng
phải chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa yêu nước, truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, cổ vũ phong trào thi đua, chủ động nắm bắt tư tưởng và dư luận xã

17



hội, kịp thời tham mưu với cấp uỷ, chính quyền các giải pháp về cơng tác tơn
giáo, tích cực đấu tranh vói những ý đồ lợi dụng tơn giáo của các thế lực thù
địch. Do tôn giáo là vấn đề thuộc phạm trù tinh thần của con người nên phương
pháp tác động tư tưởng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
của công tác tôn giáo. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này sẽ không mang
lại hiệu quả ngay tức khắc, nên phương pháp này phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục thì mới đạt hiệu quả như mong muốn.
- Phương pháp tác động kinh tế. Phương pháp này có nội dung là cả hệ
thống chính trị trong khả năng của mình sẽ dùng các cơng cụ kinh tế, các lợi
ích kinh tế để tác động đến đối tượng của công tác tôn giáo (tổ chức tơn giáo,
chức sắc tơn giáo, tín đồ), nhằm cải thiện đời sống của tín đồ, chức sắc tơn
giáo; cải thiện cơ sở vật chất cho các tổ chức tôn giáo. Phương pháp này sẽ
phải được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể như: Phát triển đời sống
của vùng đồng bào có đạo, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn; kêu gọi đầu tư và tăng cường thực hiện các chương trình, dự án phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội, nâng cao dân trí; tăng cường đầu tư cho xây
dựng, cải tạo các cơ sở thờ tự, các tổ chức tôn giáo, các địa điểm sinh hoạt tôn
giáo; cải thiện đời sống của các chức sắc tôn giáo. Phương pháp tác động kinh
tế này sẽ làm cho đối tượng của công tác tôn giáo nhận thức rõ được vị trí, vai
trị của mình đối với đời sống đất nước, đời sống xã hội, tránh xa những lợi
ích kinh tế của các thế lực thù địch nhằm chống phá đất nước, gây mất trật tự,
an toàn xã hội. Khi đời sống vật chất của chức sắc tơn giáo, tín đồ và cơ sở
vật chất của các tổ chức tơn giáo được quan tâm thì các chức sắc tơn giáo, tín
đồ và các tơn giáo sẽ yên tâm làm tốt nhiệm vụ của mình.
- Phương pháp hành chính. Phương pháp hành chính ở đây được hiểu là
các phương pháp quản lý nhà nước về tôn giáo. Quản lý nhà nước về tôn giáo
là một bộ phận của cơng tác tơn giáo, nên nó sẽ bao gồm các công cụ quản lý
cụ thể sau:

+ Công cụ quản lý thơng qua thể chế, chính sách. Lào và Việt Nam
đang xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), trong đó
18


pháp luật giữa vị trí tối thượng, mọi người trong xã hội đều phải sống và làm
việc theo pháp luật. Bởi vậy, quản lý nhà nước bằng chính sách và pháp luật
được coi là công cụ quản lý hiệu quả nhất. Công cụ quản lý này đảm bảo
được sự công bằng có tất cả mọi cơng dân trong xã hội. Chính sách, pháp luật
về tơn giáo đang được hai nhà nước hồn thiện chính là cơ sở để người dân
thực hiện quyền lợi của mình và nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý
nhà nước về xã hội. Bằng cơng cụ chính sách, pháp luật nhà nước cịn xử lý
hành chính các hành vi gây hại cho cơng tác tơn giáo như xử lý hành chính
hoạt động truyền giáo trái phép, xử lý hành chính các hành vi mê tín, dị
đoan,…
+ Cơng cụ thơng qua cơng tác tổ chức bộ máy và cán bộ. Đây cũng là
một công cụ quản lý phổ biến trong quản lý nhà nước. Tổ chức bộ máy và cán
bộ hợp lý sẽ trực tiếp quản lý được các hoạt động tôn giáo ở các cấp. Bộ máy
quản lý cùng những cán bộ có năng lực trải đều từ trung ương đến địa phương
sẽ góp phần đưa pháp luật, chính sách của Nhà nước đến với đồng bào các tơn
giáo. Bên cạnh đó, những tâm tư, nguyện vọng của đồng bào các tôn giáo sẽ
được cán bộ nắm bắt kịp thời để điều chỉnh hệ thống chính sách, pháp luật
cho phù hợp với các hoạt động tôn giáo. Đội ngũ cán bộ làm công tác tơn giáo
chính là cầu nối để quan điểm, chính sách của Nhà nước với các tín đồ của
các tơn giáo khác được gần nhau hơn.
1.1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng Lào về
công tác tôn giáo
Cùng với sự nghiệp đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy, Đảng NDCM
Lào đã từng bước đổi mới về vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo. Trong q
trình đó, tư duy lý luận của Đảng NDCM Lào về vấn đề tôn giáo ngày càng

được thể hiện một cách đầy đủ, hoàn thiện hơn theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Cay xỏn. Chính vì vậy, Đại hội lần thứ X của Đảng
NDCMD chỉ rõ: "Tiếp tục hồn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo phù hợp với quan điểm của Đảng". Nghị quyết số 25 Hội nghị Ban chấp
19


×