ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
**********
VŨ TRƯỜNG GIANG
VẤN ĐỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
Ở TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Văn Hiền
HÀ NỘI - 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan: Đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của Giáo sư, Tiến sĩ. Vũ Văn Hiền. Các số liệu trong luận
văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2010
Tác giả luận văn
Vũ Trường Giang
QUY ƯỚC VIẾT TẮT
KCN
KCX
KĐT
CN
TTCN
CNH, HĐH
UBND
KT-XH
ĐTH
XHCN
CNXH
LĐ-TBXH
HĐND
ĐBSH
GDP
TN
TH
THCS
THPT
SC
TC
CĐ
ĐH
LLLĐ
LĐ
HĐND
CMKT
TS
XD
DN
: Khu công nghiệp
: Khu chế xuất
: Khu đô thị
: Công nghiệp
: Tiểu thủ công nghiệp
: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Uỷ ban nhân dân
: Kinh tế – xã hội
: Đơ thị hóa
: Xã hội chủ nghĩa
: Chủ nghĩa xã hội
: Lao động – thương binh xã hội
: Hội đồng nhân dân
: Đồng bằng sông Hồng
: Tổng sản phẩm quốc nội
: Tốt nghiệp
: Tiểu học
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Sơ cấp
: Trung cấp
: Cao đẳng
: Đại học
: Lực lượng lao động
: Lao động
: Hội đồng nhân dân
: Chuyên môn kỹ thuật
: Thuỷ sản
: Xây dựng
: Doanh nghiệp
MỤC LỤC
Mở đầu…………………………………………………………………….......
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất…………………………………………………………….
1
7
1.1. Những vấn đề lý luận chung.……………………………………...
7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................
7
1.1.2. Thu hồi đất và tác động của nó đến việc làm của nơng dân............
14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho nông dân.........
28
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về giải quyết việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất và bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương..................
33
1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội..............................................
33
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh......................................................
34
1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc....................................................
38
1.2.4. Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương..................................................
41
Chương 2. Thực trạng việc làm cho nơng dân bị thu hồi đất ở Hải
Dương………………………………………………................................
43
2.1. Tình hình thu hồi đất ở Hải Dương................................................
43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hải Dương................
43
2.1.2 .Tình hình thu hồi đất.......................................................................
56
2.2.Tình hình việc làm của nơng dân bị thu hồi đất ở Hải Dương......
61
2.1.1. Chủ trương, chính sách và các chương trình dự án đã thực hiện để
giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất………………………...
61
2.1.2. Thực trạng việc làm của nông dân bị thu hồi đất…………………
64
2.3. Đánh giá chung về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
ở Hải Dương……………………………………………………………
71
2.3.1. Những kết quả đạt được…………………………………………..
71
2.3.2. Một số tồn tại, nguyên nhân và những vấn đề đặt
ra...................................................................................................
Chương 3. Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất ở Hải Dương…………………………………………………
77
88
3.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
Hải Dương.............................................................................................
88
3.1.1. Dự báo nhu cầu thu hồi đất và số người mất việc làm do thu hồi
đất ở Hải Dương trong thời gian tới..........................................................
88
3.1.2. Quan điểm, định hướng về giải quyết việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất ở Hải Dương............................................................................
91
3.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải
Dương................................................................................................
99
3.2.1. Gắn quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các khu công
nghiệp, khu đô thị với quy hoạch sử dụng đất, giải quyết việc làm và
đào tạo nghề..............................................................................................
99
3.2.2. Nâng cao chất lượng lao động nông thôn, mở rộng hệ thống dịch
101
vụ việc làm................................................................................................
3.2.3. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo mở việc làm… 105
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động........................................
110
3.2.5. Tạo cơ chế chính sách kinh tế - xã hội đối với lao động lớn tuổi,
112
lao động nữ................................................................................................
3.2.6. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp nhằm khuyến khích
114
người lao động tự tạo việc làm, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm...
Kết luận...............................................................................................
117
Danh mục tài liệu tham khảo...............................................................
119
Phụ lục................................................................................................
127
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tặng vật của tự nhiên ban cho con người và là điều kiện của
lao động. Nói như William Petty: Đất đai là cha, còn lao động là mẹ của mọi
của cải vật chất. Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc
biệt, chủ yếu không thể thay thế được. Khác với các nguồn lực khác, đất đai
có hạn về mặt diện tích, cơ cấu các loại đất và không thể di chuyển được.
Hiện nay, công cuộc công nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố đang
diễn ra ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước với tốc độ ngày càng cao.
Theo quy luật chung, quá trình CNH, HĐH và ĐTH sẽ dẫn đến việc hình
thành các khu cơng nghiệp, khu đơ thị và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội. Để có tiền đề về vị trí, đất đai phục vụ xây dựng các KCN,
KĐT và các cơng trình công cộng, Nhà nước đã tiến hành thu hồi nhiều khu
đất trong đó phần lớn là đất nơng nghiệp giao cho các chủ đầu tư để thực hiện
các dự án sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng... Điều đó đã gây ảnh
hưởng lớn đến việc làm và đời sống của người dân khu vực thu hồi đất.
Hải Dương là một tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng đang trong
quá trình CNH, HĐH và ĐTH. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế đến năm
2020 phấn đấu trở thành tỉnh có tỷ trọng cơng nghiệp và dịch vụ là chủ yếu,
trong những năm qua Hải Dương đã triển khai thực hiện nhiều dự án phát
triển kinh tế, xã hội như: chỉnh trang đô thị; xây dựng mới công sở; mở rộng
hạ tầng giao thông; xây dựng khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất... Điều đó đã giúp cho Hải Dương đạt được những thành công
nhất định trong việc thu hút các nguồn đầu tư trong nước và nước ngồi, góp
phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao
động, phát triển kinh tế - xã hội.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, Hải Dương tiến hành
thu hồi đất trong đó phần lớn là đất nơng nghiệp để xây dựng các Khu công
1
nghiệp, Khu đô thị và hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế –xã hội. Việc thu hồi đất
đã làm cho nơng dân bị mất tồn bộ hoặc một phần đất sản xuất khơng có khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp rơi vào tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc
làm dẫn đến giảm thu nhập, đời sống hộ gia đình gặp nhiều khó khăn. Từ đó
đã nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp: khiếu kiện đông người, lao động di
cư tự do ra các thành phố lớn, tệ nạn xã hội... và tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn
định xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn mang tính thời sự của vấn đề nêu trên, tác giả lựa
chọn việc nghiên cứu “Vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh
Hải Dương” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chun ngành Kinh tế Chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu những bất cập nảy sinh do thu hồi
đất để xây dựng KCN, KĐT và hệ thống hạ tầng cơ sở tại các vùng nông thôn
đã được nhiều tác giả thuộc các lĩnh vực khác nhau đặc biệt quan tâm thực
hiện. Kết quả của những cơng trình nghiên cứu này cho thấy, việc thu hồi đất
ảnh hưởng rất lớn đến việc làm, đời sống kinh tế - xã hội và môi trường sống
của người dân vùng thu hồi đất. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu
tiêu biểu sau:
- Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng
các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các cơng
trình cơng cộng phục vụ lợi ích quốc gia do GS.TSKH. Lê Du Phong (chủ
biên), NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
- Điều tra điểm tâm lý nông dân bị thu hồi đất làm khu công nghiệp do
TS. Lưu Song Hà (chủ biên), NXB.Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2009.
- Vấn đề việc làm và thu nhập cho lao động bị thu hồi đất trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố, Đề tài nghiên cứu khoa học
KX.01-2005, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2005.
- Một số vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong q trình đơ thị hoá ở
2
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay thuộc Chương trình khảo sát, tổng kết thực
tiễn năm 2005 – 2007 do Tiến sĩ Vương Cường (chủ nhiệm), Học viện chính
trị Quốc gia Hồ chí Minh, 2007.
- Vấn đề việc làm cho người bị thu hồi đất phát trển các khu công
nghiệp của tác giả Hồng Văn Cường, Tạp chí Khu cơng nghiệp Việt Nam,
tháng 9/2006.
- Về thực hiện chính sách đền bù giải toả trong phát triển các khu công
nghiệp của tác giả Phạm Chánh Dương, Tạp chí Cộng sản, số 3 tháng 1/2003.
- Phát triển Khu công nghệp với ổn định đời sống người dân ở nông
thôn nước ta hiện nay của tác giả Trần Đắc Hiến, Tạp chí Khu công nghiệp
Việt Nam, tháng 5/2006.
- Đời sống và việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các
Khu công nghiệp của tác giả Lê Du Phong, Tạp chí Khu cơng nghiệp Việt
Nam, tháng 1/2006.
- Một số giải pháp chuyển đổi nghề nghiệp việc làm cho người lao
động tại địa phương thu hồi đất để phát triển các Khu công nghiệp và đô thị
của tác giả Vũ Đức Quyết, Tạp chí Khu cơng nghiệp Việt Nam, tháng 5/2006.
- Nhìn lại hơn mười năm phát triển Khu cơng nghiệp và Cụm công
nghiệp của các tác giả Thu Thành, Đào Ngọc Dũng, Báo nhân dân, số 18329
ngày 10/10/2005.
- Phát triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất ở nước ta - một số vấn đề
đặt ra của tác giả Phạm Thắng, Tạp chí Cộng sản, số 13 tháng 7/2006...
Đề cập trực tiếp đến đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
theo tác giả được biết trong thời gian gần đây có một số cơng trình nghiên cứu
sau:
- Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp giải quyết việc làm cho lao
động sau khi bàn giao đất cho các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu
3
đô thị mới trên địa bàn tỉnh Hải Dương, Đề tài khoa học do Sở lao động
thương binh và xã hội Hải Dương chủ trì năm 2004. Đề tài đã cung cấp các số
liệu thống kê về số lượng đất đai thu hồi, số người bị ảnh hưởng do thu hồi
đất từ năm 1997 đến năm 2001 và đề xuất một số giải pháp giải quyết việc
làm cho lao động sau khi bàn giao đất.
- Cơng nghiệp hố và những biến đổi đời sống gia đình nơng thơn Việt
Nam (nghiên cứu trường hợp xã Aí Quốc, Nam Sách - Hải Dương) của
PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh, đăng trên Kỷ yếu Hội thảo Việt Nam học lần thứ
3, tháng 12/2008. Bài viết đã nêu khái quát tác động của CNH, HĐH đến gia
đình nơng thơn ở xã Ái Quốc trên các mặt: thay đổi quy mơ gia đình; thay đổi
cơ cấu nghề nghiệp; biến đổi vai trị giới trong gia đình, đồng thời tác giả
cũng đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của CNH, HĐH đối với
nông thôn địa bàn nghiên cứu.
- Giải quyết những thách thức trong quá trình cơng nghiệp hố, và phát
triển nơng nghiệp ở Hải Dương của tác giả Bùi Quang Toản đăng trên Tạp
chí Cộng sản số 15 năm 2009. Nội dung bài viết chỉ ra những thách thức chủ
yếu trong q trình cơng nghiệp hoá đối với tỉnh Hải Dương như: tài nguyên
đất nơng nghiệp ngày càng giảm; tình trạng ơ nhiễm mơi trường; phân hố
giàu nghèo; tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn; nông nghiệp phát triển
thiếu bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần…, đồng thời tác giả
đã đưa ra 7 giải pháp cơ bản để thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng
bền vững.
- Giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp trong q trình đơ thị
hố ở Hải Dương, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do Học viện chính trị
quốc gia chủ trì. Dưới cách tiếp cận vấn đề trên quan điểm giải quyết mối
quan hệ Cung - Cầu, Đề tài đã phân tích một cách chi tiết về thực trạng việc
làm của lao động nói chung, lao động nơng nghiệp nói riêng trong q trình
ĐTH ở Hải Dương, trong đó có đề cập sơ lược đến thực trạng việc làm của
4
lao động nơng nghiệp bị thu hồi đất. Có thể khẳng định, Đề tài là một cơng
trình khoa học có giá trị tham khảo lớn, đặc biệt là các số liệu điều tra của
nhóm nghiên cứu là nguồn tư liệu hữu ích cho tác giả luận văn.
Nhìn một cách tổng thể, các cơng trình khoa học nêu trên có liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài luận văn. Tuy nhiên, về đối tượng, phạm vi
và thời gian nghiên cứu so với đề tài luận văn vẫn có những điểm khác biệt.
Đề tài luận văn của tác giả là một cơng trình nghiên cứu độc lập tiếp cận dưới
góc độ Kinh tế Chính trị trên quan điểm phát triển bền vững, có sự kế thừa và
phát huy những thành tựu của các cơng trình khoa học có liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Từ việc làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vấn đề việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương luận văn nêu bật định
hướng và giải pháp giải quyết tốt hơn vấn đề này ở địa bàn nghiên cứu trong
thời gian tới.
* Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất trong q trình CNH, HĐH và ĐTH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn là đội ngũ đông đảo nông
dân bị thu hồi đất phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố ở tỉnh
Hải Dương, đồng thời nghiên cứu những vấn đề có liên quan.
5
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Hải Dương từ năm 2001 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc làm và
giải quyết việc làm để nghiên cứu đề tài này.
- Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, phương pháp nghiên cứu Kinh tế Chính trị học, tác giả sử dụng tổng
hợp các phương pháp: lịch sử - lơgic, phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh…
các phương pháp này được sử dụng phù hợp với từng nội dung trong luận
văn.
6. Đóng góp của luận văn
Góp phần làm rõ ý nghĩa Kinh tế Chính trị của vấn đề việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hải Dương hiện nay.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý
nhà nước về lao động việc làm, kế hoạch đầu tư, giáo dục và đào tạo... của
tỉnh Hải Dương trong việc tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài tiệu tham khảo, Luận văn
được kết cấu gồm 3 chương, 7 tiết:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất
Chương 2. Thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hải Dương
Chương 3. Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất ở Hải Dương
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
1.1. Những vấn đề lý luận chung
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Khái niệm việc làm, thất nghiệp và giải quyết việc làm
Việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp là vấn đề luôn thu hút sự quan
tâm đặc biệt của người lao động, các tổ chức, các quốc gia trên thế giới. Đây
là vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, có việc làm có nghĩa là người lao động có
thu nhập để ni sống bản thân và tạo ra của cải cho xã hội. Điều này đã được
C.Mác khẳng định: “Với những điều kiện khác không thay đổi thì khối lượng
và giá trị sản phẩm tăng lên tỷ lệ thuận với số lượng lao động được sử dụng
[9, tr.75]. Giải quyết việc làm cho người lao động là một trong những chính
sách quan trọng hàng đầu đối với nhiều quốc gia trên thế giới. Đối với nước
đang phát triển có lực lượng lao động dồi dào như Việt Nam, vấn đề việc làm
cho người lao động được Đảng ta nhìn nhận “là một trong những vấn đề nổi
cộm nhất của xã hội hiện nay” [32, tr.74].
* Việc làm
Khái niệm việc làm đã được các cá nhân, tổ chức đưa ra theo nhiều
chiều cạnh khác nhau:
Điều 13, Chương II, Bộ Luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994) quy định: “Mọi hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa
nhận là việc làm”. Theo đó, một hoạt động lao động được coi là việc làm phải
thoả mãn hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
cho các thành viên trong gia đình họ. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn
7
mạnh yêu cầu tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp
lý của việc làm. Hoạt động có ích khơng giới hạn về phạm vi, ngành nghề và
hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong
quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều thành
phần kinh tế.
Hai điều kiện trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều cần và đủ cho
một hoạt động được coi là việc làm. Nếu một hoạt động chỉ tạo ra thu nhập
nhưng bị pháp luật cấm như cờ bạc, mại dâm, ma t, trộm cướp... thì khơng
được thừa nhận là việc làm. Song, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích
nhưng khơng tạo ra thu nhập thì cũng khơng được thừa nhận là việc làm,
chẳng hạn như công việc nội trợ hàng ngày của người phụ nữ để phục vụ cho
chính gia đình họ (đi chợ, nấu cơm, rửa bát, trông con...).
Tuy nhiên, theo chúng tôi khái niệm về việc làm như trên chưa hoàn
toàn phù hợp vì những lý do sau:
Thứ nhất, một hoạt động có thể là hợp pháp ở quốc gia này nhưng lại
không hợp pháp ở quốc gia khác chẳng hạn như mại dâm ở Thái Lan, Philipin
được coi là hợp pháp nhưng ở Việt Nam thì điều đó là phạm pháp.
Thứ hai, khơng phải mọi hoạt động có ích và cần thiết cho gia đình, cho
xã hội đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp phần giảm chi tiêu cho gia đình thay
vì th người làm cơng. Điều này vơ hình dung tạo ra sự phân biệt đối xử đối
với lao động nữ.
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì “Việc làm là
những hoạt động lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.
Trong luận văn này, chúng tôi đồng ý với quan niệm “Việc làm là phạm
trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết
(vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức lao động đó” [72, tr.45].
Trạng thái phù hợp được thể hiện thơng qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban đầu
8
(C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí về sức lao
động (V). Có thể biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ này bằng phương trình: VL =
Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa (C) và (V) phải phù hợp với
trình độ kỹ thuật, cơng nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật, cơng nghệ
thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi. Cũng có cơng nghệ sử dụng nhiều
vốn và có những cơng nghệ sử dụng nhiều lao động. Trong điều kiện kỹ thuật
thủ công, một đơn vị chi phí ban đầu về tư liệu sản xuất có thể kết hợp với
nhiều đơn vị sức lao động chất lượng trung bình. Cịn trong điều kiện tự động
hố, sản xuất theo dây chuyền thì chi phí về vốn, thiết bị, cơng nghệ rất lớn
nhưng lại sử dụng rất ít lao động (cơng nghệ sử dụng nhiều vốn) đồng thời địi
hỏi chất lượng lao động rất cao. Do đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn
phương án tạo việc làm phù hợp cho người lao động.
- Người có việc làm
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì “Người có việc làm là những
người đang làm một việc gì đó được trả tiền cơng, hoặc những người tham gia
vào các hoạt động mang tính chất tự thoả mãn lợi ích hay thay thế thu nhập
của gia đình” [55, tr.12].
Ở Việt Nam, trong thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch
hoá tập trung quan liêu bao cấp, quan niệm người có việc làm là người làm
những cơng việc địi hỏi một chun mơn nào đó, tạo ra một thu nhập nhất
định; người có việc làm hoặc phải thuộc biên chế Nhà nước, hoặc làm việc
trong các hợp tác xã [55, tr.13]. Với quan niệm này, tiêu chuẩn về người có
việc làm đã bỏ qua những người lao động đang làm việc ở các khu vực kinh tế
tư nhân, cá thể, tự làm việc, kể cả những người chưa đủ tuổi hoặc quá tuổi lao
động; làm việc tại nhà (nội trợ, chăm sóc con cái...). Mặt khác, quan niệm trên
cũng không phân biệt những người hiện đang trong guồng máy sản xuất
nhưng tạm thời thiếu việc làm với người thực tế khơng có việc làm.
9
Theo quan điểm tác giả, người có việc làm là người làm việc ở các lĩnh
vực, ngành nghề không bị pháp luật cấm, tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho
bản thân, cho gia đình hoặc cho một cộng đồng.
Với cách hiểu trên, đối tượng được coi là có việc làm đã được mở rộng
hơn, trong đó đã tính đến cả những người làm các công việc dù không trực
tiếp tạo ra thu nhập cho bản thân nhưng đem lại lợi ích cho gia đình họ hoặc
cho xã hội cũng có thể được coi là có việc làm, ví dụ như người chuyên làm
nội trợ, giúp việc, trông trẻ...
- Phân loại người có việc làm
Căn cứ vào số giờ làm việc thực tế và nhu cầu làm thêm của người có
việc làm, có thể phân chia thành người có đủ việc làm và người thiếu việc
làm.
+ Người có đủ việc làm: gồm những người có số giờ làm việc (trong
tuần lễ tính đến thời điểm điều tra) lớn hơn hoặc bằng 35 giờ nhưng khơng có
nhu cầu làm thêm hoặc những người có số giờ nhỏ hơn 35 giờ nhưng bằng
hoặc lớn hơn giờ quy định đối với những người làm các công việc nặng nhọc,
độc hại theo quy định hiện hành.
+ Người thiếu việc làm: gồm những người có số giờ làm việc (trong
tuần lễ tính đến thời điểm điều tra) dưới 35 giờ, hoặc nhỏ hơn giờ quy định
đối với những người làm các công việc nặng nhọc, độc hại theo quy định hiện
hành, có nhu cầu làm thêm giờ và đã sẵn sàng làm việc nhưng không có việc
để làm (trừ những người có số giờ làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm việc
và sẵn sàng làm việc nhưng khơng tìm được việc).
Người lao động ở trong tình trạng thiếu việc làm thường là lao động
nông thôn theo mùa vụ, lao động khu vực thành thị khơng chính thức, lao
động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc các doanh nghiệp đang gặp khó
khăn, lao động dôi dư ở khu vực nhà nước...
10
Tỷ lệ người thiếu việc làm =
Ngoài ra, dựa trên tính thường xun của cơng việc mà người được coi
là có việc làm thực hiện trong vịng 12 tháng và nhu cầu làm thêm của họ, có
thể phân người có việc làm thành có việc làm thường xuyên và người khơng
có việc làm thường xun.
+ Người có việc làm thường xuyên: gồm những người thuộc lực lượng
lao động hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua có tổng số ngày
làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng tổng số ngày có nhu cầu làm thêm.
+ Người khơng có việc làm thường xuyên: gồm những người thuộc lực
lượng lao động hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua có tổng số
ngày làm việc thực tế nhỏ hơn tổng số ngày có nhu cầu làm thêm.
* Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng phổ biến ở tất cả các quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là các nước đang phát triển và các nước nghèo. Thất nghiệp luôn là
mối quan tâm chung của toàn xã hội. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều
hướng tới xây dựng chính sách kinh tế vĩ mô để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
ổn định giá cả, cải thiện việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Thất nghiệp cũng
là mối lo của người lao động vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất
và tinh thần của bản thân họ.
Thất nghiệp là sự mất việc hay sự tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản
xuất. Nó gắn liền với việc người có khả năng lao động nhưng khơng được sử
dụng có hiệu quả [47, tr.16].
Theo quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Thất nghiệp là
tình trạng tồn tại khi một số người trong lực lượng lao động muốn có việc làm
nhưng khơng thể tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành.
Như vậy, theo tác giả người thất nghiệp là người thuộc lực lượng lao
động có khả năng lao động, có nhu cầu lao động nhưng hiện tại khơng có việc
11
làm và đang tích cực tìm việc.
Tỷ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình
hình kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ
thiếu việc làm cao sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến tình hình kinh tế - xã hội. Về
mặt kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao đồng nghĩa với việc một
bộ phận lớn lao động và tài nguyên không được sử dụng hoặc sử dụng không
hiệu quả, vấn đề này đồng nghĩa với sự lãng phí nguồn lực cơ bản của nền
kinh tế. Về mặt xã hội, nó sẽ làm gia tăng các tệ nạn xã hội, gây nên trạng thái
căng thẳng trong cuộc sống của con người vì thiếu việc làm, từ đó dẫn đến
hiện tượng di dân từ những nơi thiếu việc làm đến những nơi có thể tìm được
việc làm một cách dễ dàng hơn.
Tỷ lệ thất nghiệp =
* Gải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm
và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã
hội. Giải quyết việc làm được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Điều này phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên, vốn đầu tư, tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng
trong sản xuất và khả năng quản lý, sử dụng đối với các tư liệu sản xuất đó.
Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng sức lao
động phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, quy định về độ tuổi và sự di
chuyển lao động. Chất lượng sức lao động phụ thuộc vào sự phát triển của
giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,
thơng tin…
Ba là, tạo ra những điều kiện kinh tế - xã hội như cơ chế, chính sách
của Nhà nước; các giải pháp để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của lao
động; giải pháp duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu quả cao; quản lý thị
12
trường; ứng dụng thành tựu cách mạng khoa học kỹ thuật… để nâng cao hiệu
quả việc làm.
Giải quyết việc làm cần có sự tham gia kết hợp từ ba phía: người lao
động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Vì vậy, giải quyết việc làm theo
nghĩa rộng là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà
nước, của cộng đồng và bản thân người lao động nhằm tạo điều kiện thuận lợi
để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm.
b. Thu hồi đất
Theo Khoản 5, Điều 4, Chương I của Luật đất đai năm 2003 quy định:
“Thu hồi đất là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”.
Nhà nước thực hiện thu hồi đất trong các trường hợp sau:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải
thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc khơng cịn nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất khơng có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà khơng có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia
13
hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười
hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười
tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi
bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà
không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa mà khơng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Như vậy việc thu hồi đất được nghiên cứu trong luận văn thuộc trường
hợp thứ nhất trong Luật đất đai. Thực tế ở Việt Nam trong thời gia qua, diện
tích đất thu hồi để phục vụ phục vụ mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế là chủ yếu, chiếm số lượng và
tỷ lệ lớn.
1.1.2. Thu hồi đất và tác động của nó đến việc làm của nơng dân
a. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố - q trình tất yếu trong
phát triển kinh tế nước ta.
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ
thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống
các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ
thuật (cơng nghệ) tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản
xuất ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tiêu chí đánh giá sự biến đổi cơ sở vật chất - kỹ thuật của xã hội là sự
biến đổi và phát triển lực lượng sản xuất; sự phát triển khoa học - kỹ thuật;
tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội, đặc biệt là quan hệ sản xuất
thống trị. Đặc trưng về cơ sở vật chất - kỹ thuật của các phương thức sản xuất
trước chủ nghĩa tư bản là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu. Đặc
14
trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại cơng
nghiệp cơ khí hoá. Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của phương thức sản
xuất mới cao hơn chủ nghĩa tư bản, đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao
hơn trên cả hai mặt: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất gắn với thành tựu
của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Do vậy, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội phải là nền cơng
nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa
trên trình độ khoa học và cơng nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế
hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. C.Mác đã chỉ ra rằng
việc quá độ lên CNXH từ xã hội phong kiến hoặc xã hội tư bản là một tất yếu
khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông
qua CNH, HĐH. Do vậy, mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một
bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ lực
lượng sản xuất và góp phần hồn thiện quan hệ sản xuất XHCN.
Đối với nước ta, CNH, HĐH đất nước là một chủ trương lớn và đúng
đắn được Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo từ Đại hội VII
đến Đại hội IX của Đảng và tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng lần thứ
X “Đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng để đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020” [34, tr.186].
Quan điểm về CNH, HĐH được nêu ra tại Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp
hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khố VII như sau: CNH, HĐH là
q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến
bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao [30, tr.65].
Mục tiêu của CNH, HĐH là “xây dựng nước ta thành một nước công
15
nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản
xuất tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng dân chủ văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp” [31, tr.80].
CNH, HĐH đất nước là một nhiệm vụ trọng tâm đối với nước ta trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nội dung chủ yếu của CNH, HĐH là:
+ Phấn đấu đạt và duy trì liên tục tốc độ tăng trưởng nhanh, ổn định và
bền vững;
+ Thực hiện quá trình ĐTH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động theo hướng giảm tỷ trọng kinh tế, tỷ trọng lao động trong ngành nông
nghiệp (nông - lâm - ngư nghiệp) và tăng tỷ trọng kinh tế, tỷ trọng lao động
trong ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ;
+ Thực hiện quá trình trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại cho tất
cả các ngành kinh tế quốc dân. Nói cách khác là quá trình chuyển nền sản
xuất xã hội từ trình độ cơng nghệ thấp lên trình độ cơng nghệ cao cùng với sự
phân bố nguồn nhân lực phù hợp với cơ cấu ngành nghề;
+ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là một quá trình bao trùm tất cả các
ngành, các lĩnh vực hoạt động, hướng vào thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý, cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nước;
+ Công nghiệp hố, hiện đại hố vừa là q trình kinh tế - kỹ thuật vừa
là quá trình kinh tế - xã hội. Do vậy nhìn theo chiều sâu của sự phát triển kinh
tế - xã hội đó là phát triển con người và nguồn lực con người là nội dung cốt
lõi;
+ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố cũng đồng thời là q trình hồn thiện
thể chế kinh tế thị trường, mở rộng quan hệ kinh tế quốc dân, bao gồm mở
rộng phân cơng lao động ở địa phương, vùng, tồn quốc và phân công lao
16
động quốc tế;
+ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước phải được thực hiện hướng
vào phát triển các giá trị hiện đại, văn minh chung của nhân loại ngày nay,
đảm bảo các điều kiện phát triển bền vững, hài hồ cả về thiên nhiên, mơi
trường và con người.
Cho đến nay, cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định CNH, HĐH là
cách thức phổ biến và hữu hiệu làm thay đổi căn bản bộ mặt kinh tế - xã hội
của các nước. Việc thực hiện có kết quả quá trình CNH, HĐH trước hết sẽ thủ
tiêu tình trạng lạc hậu về trình độ của lực lượng sản xuất, từ công cụ lao động,
phương tiện sản xuất đến yếu tố người lao động, thay vào đó là những cơng
nghệ, phương tiện và phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, đồng thời thúc
đẩy mạnh mẽ phân công lao động xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý,
nhờ vậy năng lực sản xuất tăng lên, kinh tế phát triển. Mặt khác, CNH, HĐH
nâng cao mức sống dân cư, tạo điều kiện phát triển dân trí, đưa xã hội đến
trình độ văn minh công nghiệp. Tuy nhiên, CNH, CNH mang lại hiệu quả
phát triển kinh tế - xã hội đến đâu cịn phụ thuộc vào tính ưu việt trong mục
tiêu CNH, HĐH của mỗi nước.
Cùng với CNH, HĐH, đô thị hóa là một tiêu chí quan trọng đánh giá sự
phát triển của xã hội. Lịch sử phát triển của xã hội lồi người cho thấy, tiền đề
của đơ thị hóa là sự phát triển của công nghiệp hay CNH là cơ sở phát triển
của đơ thị hố. ĐTH được xem là một trong những nét đặc trưng cơ bản nhất
của thời đại ngày nay. Đó là q trình biến đổi và phân bố lại lực lượng sản
xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình
thức và điều kiện sống theo kiểu đơ thị đồng thời phát triển đô thị theo chiều
rộng và theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật và tăng
quy mô dân số ở các đô thị [54, tr.15].
Như vậy, thực chất của CNH, HĐH và ĐTH ở nước ta chính là quá
trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh các ngành công
17
nghiệp và dịch vụ gắn với khoa học – công nghệ, cơ cấu lại việc phân bố dân
cư theo hướng tăng nhanh số lượng dân cư sống ở khu vực thành thị và giảm
mạnh số lượng, tỷ lệ dân cư sống ở khu vực nơng thơn. Qúa trình đó diễn ra ở
Việt Nam trong những năm gần đây có những đặc điểm sau:
- Hình thành các khu cơng nghiệp, trung tâm thương mại, dịch vụ tại
các đô thị lớn: Sự hình thành các trung tâm có tính chất chun ngành trong
những đô thị lớn là xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơ thị, biểu
hiện tính chun mơn hố cao trong sản xuất, kinh doanh. Theo đó, các hoạt
động sản xuất kinh doanh có cùng đặc điểm, tính chất được tập trung vào một
khu vực nhằm tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu tốt hơn, sản xuất đạt hiệu
quả cao hơn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Hình thành các khu cơng nghiệp, trung tâm thương mại, dịch vụ ở các
vùng ven đơ: Sự hình hình thành các trung tâm của mỗi vùng là tất yếu khách
quan nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất, đời sống ở
chính vùng đó và từ các trung tâm này sẽ lan rộng sang các vùng khác. Đó
cũng chính là sự biểu hiện của q trình tập trung hố các hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Tuy nhiên, quy mô sản xuất, kinh doanh, thương mại, dịch vụ
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và quy mô dân số của vùng
để đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả. Trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH
các trung tâm này sẽ trở thành những đô thị vệ tinh của các đô thị lớn.
- Mở rộng các đơ thị hiện có: Việc mở rộng các đơ thị hiện có theo hiệu
ứng lan toả là xu thế tất yếu khi nhu cầu về đất xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị không ngừng tăng lên. Xu hướng này nhằm giải quyết các
vấn đề q tải cho đơ thị hiện có.
- Chuyển một số vùng nơng thơn thành đơ thị: Đây là một hình thức
phổ biến trong q trình CNH nơng thơn nước ta. Vấn đề cơ bản ở đây là phải
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: ĐTH theo chiều rộng hay chiều sâu
18
đều dẫn sự chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. ĐTH theo chiều rộng sẽ dẫn đến
tình trạng thu hẹp đất canh tác một cách nhanh chóng. Một phần diện tích đất
do nhà nước thu hồi để xây dựng các cơng trình, một phần đất khác do dân cư
chuyển quyền sử dụng cho những người di cư từ nơi khác đến để ở, làm cơ sở
sản xuất kinh doanh... Đô thị hoá theo chiều sâu cũng dẫn đến thay đổi mục
đích sử dụng đất do việc nhà nước chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất
nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Trong quá trình CNH, HĐH và ĐTH cơ
cấu ngành kinh tế trong đô thị vận động theo hướng giảm tỷ trọng nông
nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt, khi đô thị mở rộng ra
vùng ngoại vi nhằm giải quyết vấn đề q tải dân số, hình thành các khu dân
cư đơ thị ở các vùng ngoại vi thì các hoạt động thương mại, dịch vụ sẽ được
đẩy mạnh và phát triển.
- Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Qúa trình CNH, HĐH và
ĐTH cũng là quá trình hình thành và phát triển nhanh chóng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật mà khởi đầu bằng hệ thống đường giao thơng tiếp theo đó là hệ thống
điện, cấp thốt nước, thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, trung tâm
thương mại, dịch vụ và cuối cùng là các khu nhà ở của dân cư.
- Thay đổi lối sống: Thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống, cách thức
kiếm sống là kết quả tất yếu của quá trình ĐTH. Người dân mới thành dân cư
đô thị sẽ từng bước thay đổi tập tục sinh hoạt cho phù hợp với lối sống đô thị.
- Thay đổi cơ cấu dân cư: Trong quá trình ĐTH, cơ cấu dân cư theo độ
tuổi - giới tính, theo tầng lớp xã hội, theo nghề nghiệp cũng biến đổi theo. Sự
phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ nét. Thu nhập của dân cư có xu hướng tăng
lên nhưng khơng đều, tốc độ tăng của mỗi nhóm xã hội, mỗi nghề nghiệp là
rất khác nhau. Cơ cấu giàu nghèo có quan hệ chặt chẽ với cơ cấu nghề nghiệp,
việc làm của người lao động.
b. Tầm quan trọng của thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH
19
Như đã nêu trên, CNH, HĐH là một tất yếu khách quan đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta. Qúa trình đó cần có sự tập trung các nguồn
lực cơ bản vào một số ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, điều đó dẫn
đến sự phân bố lại các nguồn lực trong nền kinh tế mà trước tiên là đất đai,
lao động, vốn và khoa học - công nghệ.
Riêng về nguồn lực đất đai, một bộ phận đất đai trong đó chủ yếu là đất
nơng nghiệp sẽ được chuyển đổi mục đích sử dụng sang phục vụ cho việc xây
dựng các KCN, KCX; mở rộng các KĐT cũ và xây dựng các KĐT mới; xây
dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và các cơng trình cơng cộng phục vụ
lợi ích của cộng đồng, quốc gia. Vì vậy, việc thu hồi đất phục vụ quá trình
CNH, HĐH là rất cần thiết.
Quá trình thu hồi đất để phát triển và xây dựng mới các KCN, KĐT, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nước ta diễn ra từ những năm 1990 và ngày
càng được đẩy mạnh. Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm
2001 đến năm 2005 cả nước đã thu hồi 366,44 nghìn ha đất nơng nghiệp
(chiếm 3,89% đất nơng nghiệp đang sử dụng, bình qn mỗi năm thu hồi
73,29 nghìn ha) để xây dựng các KCN, KĐT và các cụm cơng nghiệp...
Nhờ có thu hồi đất, chúng ta đã xây dựng nhiều KCN, các CCN; mở
rộng và xây dựng mới các KĐT, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như
giao thông, cấp điện, cấp thốt nước, thơng tin liên lạc, trường học, bệnh viện;
hoàn thiện và phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ; mở rộng và xây dựng
mới các khu vui chơi, giải trí, cơng viên, cây xanh... Vì vậy làm cho q trình
CNH, HĐH được đẩy nhanh, có thể nêu ra dẫn chứng như sau:
Thứ nhất, nhờ có thu hồi đất, cả nước đã xây dựng được nhiều KCN,
KCX, thu hút được hàng ngàn dự án đầu tư từ trong nước và ngoài nước với
tổng mức đầu tư lên đến hàng chục tỷ USD và hàng ngàn tỷ đồng cho phát
triển kinh tế - xã hội đất nước.
Tính đến hết năm 2005, cả nước có 131 KCN và KCX đã được xây
20