Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nhận diện rào cản của doanh nghiệp tham gia vào chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (nghiên cứu trường hợp công ty TNHH công nghệ sinh học dược nanogen)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.72 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ PHƢƠNG DUNG

NHẬN DIỆN RÀO CẢN CỦA DOANH NGHIỆP
THAM GIA VÀO CHƢƠNG TRÌNH QUỐC GIA
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020
(Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH Công nghệ sinh học
Dược Nanogen)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Học

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Học hướng dẫn khoa học
cho học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn các cô giáo, thầy giáo đã trực tiếp
giảng dạy các môn học chung, các chun đề thuộc chương trình của khóa
đào tạo thạc sỹ, giúp học viên hệ thống hóa được kiến thức trong hoạt động
học tập và làm việc của mình.
Học viên xin chân thành cảm ơn q thầy cơ, cán bộ phụ trách chun
mơn, hành chính của phịng quản lý sau đại học, Ban chủ nhiệm, cán bộ, viên
chức khoa Khoa học quản lý, trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn,


Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ học viên trong học tập và thực
hiện luận văn.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến lãnh đạo, cán bộ, công
chức của Văn phịng các Chương trình khoa học và cơng nghệ quốc gia, Bộ
Khoa học và Công nghệ đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ học viên. Học
viên xin cảm ơn mọi ý kiến đóng góp cho việc bảo vệ luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2016

Phạm Thị Phương Dung


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNC:

Công nghệ cao

KH&CN:

Khoa học và cơng nghệ

CNSH:

Cơng nghệ sinh học

CTCNC:

Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020

CTNNG:


Công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ sinh học Dược

Nanogen


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
2.1.Các dây chuyền công nghệ hiện đang được vận hành tại Nanogen ........... 43
2.2. Một số thiết bị hiện có của CTNNG ......................................................... 45


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tên đề tài: ........................................................................................................... 1
2. Lý do nghiên cứu: .............................................................................................. 1
3. Lịch sử nghiên cứu: ........................................................................................... 4
4. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... 5
6. Mẫu khảo sát: ..................................................................................................... 6
7. Câu hỏi nghiên cứu:........................................................................................... 6
8. Giả thuyết nghiên cứu: ...................................................................................... 6
9. Phƣơng pháp nghiên cứu: ................................................................................. 6
10. Kết cấu luận văn: ............................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. 8CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NHẬN DIỆN RÀO CẢN CỦA
DOANH NGHIỆP THAM GIA VÀO CHƢƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO .................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm chung ................................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm Công nghệ ................................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm công nghệ cao ........................................................................ 10
1.1.3. Khái niệm rào cản ................................................................................... 12
1.1.4. Một số khái niệm liên quan khác ........................................................... 13

1.2. Nhận diện rào cản trong phát triển công nghệ cao ở nƣớc ta .................. 14
1.2.1. Không xác định rõ các lĩnh vực công nghệ cao cũng như các không
nghệ cụ thể trong từng lĩnh vực. ...................................................................... 15
1.2.2. Thiếu cơ sở hạ tầng KH&CN đủ mạnh hỗ trợ cho phát triển cơng nghệ
cao ...................................................................................................................... 16
1.2.3. Nguồn tài chính hỗ trợ nghiên cứu khoa học và cơng nghệ nói chung
và phát triển cơng nghệ cao nói riêng từ phía các ngân hàng, các nhà tài trợ,
đầu tư ................................................................................................................. 17
1.2.4. Thiếu các chính sách cụ thể thực tế tạo mơi trường thuận lợi cho phát
triển công nghệ cao và công nghiệp cơng nghệ cao xét theo khía cạnh thị
trường ................................................................................................................. 18
1.3. Tổng quan về Chƣơng trình cơng nghệ cao ............................................... 18


1.3.1. Chương trình phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao .......... 21
1.3.2 Chương trình phát triển một số ngành cơng nghiệp cơng nghệ cao ..... 24
1.3.3 Chương trình nghiên cứu, đào tạo và nghiên cứu hạ tầng kỹ thuật công
nghệ cao ............................................................................................................. 25
1.4. Các yếu tố tác động đến việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất ....... 28
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 30
CHƢƠNG 2: NHẬN DIỆN RÀO CẢN CỦA CÔNG TY TNHH CÔNG
NGHỆ SINH HỌC DƢỢC NANOGEN THAM GIA 32VÀO CHƢƠNG
TRÌNH QUỐC GIA PHÁT TRIỂN 32CƠNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM
2020 .......................................................................................................................... 32
2.1. Dẫn nhập ..................................................................................................... 32
2.2. Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ sinh học Dƣợc
Nanogen. ............................................................................................................... 34
2.3. Việc tham gia vào Chƣơng trình quốc gia phát triển cơng nghệ cao đến
năm 2020 của Công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ sinh học Dƣợc
Nanogen ................................................................................................................ 37

2.4. Tác động của rào cản làm chủ công nghệ đến việc Công ty trách nhiệm
hữu hạn Công nghệ sinh học Dƣợc Nanogen tham gia vào Chƣơng trình
quốc gia phát triển cơng nghệ cao đến năm 2020 ............................................. 39
2.4.1. Khái quát chung ...................................................................................... 39
2.4.2. Rào cản về làm chủ công nghệ ............................................................... 40
2.5. Một số rào cản khác tác động đến việc công ty trách nhiệm hữu hạn sinh
học dƣợc Nanogen tham gia vào Chƣơng trình quốc gia phát triển công nghệ
cao đến năm 2020. ................................................................................................ 54
2.5.1. Rào cản về hệ thống pháp luật ............................................................... 54
2.5.2. Rào cản về hỗ trợ tài chính, các chính sách hỗ trợ ............................... 58
2.5.3. Một số rào cản khác ................................................................................ 62
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP THÁO GỠ RÀO CẢN 69TRONG PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ CAO Ở NƢỚC TA ........................................................................ 69
3.1. Dẫn xuất xây dựng chính sách ..................................................................... 69
3.2. Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao .... 69


3.2.1. Công nghệ thông tin-truyền thông (CNTT&TT) ................................... 69
3.2.2. Công nghệ sinh học ................................................................................. 70
3.2.3. Cơng nghệ Tự động hóa và Cơ điện tử .................................................. 71
3.2.4. Công nghệ vật liệu mới và nano ............................................................. 71
3.2.5. Một số bài học cho Việt nam................................................................... 71
3.3. Một số giải pháp tháo gỡ cụ thể ................................................................... 72
3.3.1. Đổi mới cơ bản cách xác định các CNC ưu tiên phát triển .................. 72
3.2.2. Đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng cho phát triển công nghệ cao ............ 74
3.3.3. Biện pháp về tổ chức và quản lý ............................................................. 77
3.3.4. Hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến công nghệ cao .................. 77
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 88


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài:
Nhận diện rào cản của doanh nghiệp tham gia vào Chương trình quốc
gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 (Nghiên cứu trường hợp Công
ty TNHH Công nghệ sinh học Dược Nanogen).
2. Lý do nghiên cứu:
Đầu tư phát triển các lĩnh vực CNC là hướng đi, là sự lựa chọn của
nhiều quốc gia trên thế giới với một mục tiêu duy nhất là tạo ra động lực
thúc đẩy phát triển nền kinh tế trong nước hoặc duy trì và củng cố vị trí
vững chắc của mình trên thị trường thương mại quốc tế, phát triển tiềm lực
quốc phòng, an ninh quốc gia trên bản đồ địa chính trị khu vực và thế giới.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy để quá trình phát triển CNC và việc
ứng dụng, khai thác CNC trở thành động lực là một bài tốn rất khó, một
thách thức lớn đối với rất nhiều quốc gia, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển. Đã có những quốc gia thành cơng với chiến lược này,
nhưng cũng có khơng ít các quốc gia chưa thành công hoặc đã thất bại
trong quá trình này.
Có thể liệt kê một số khó khăn, thách thức chủ yếu đối với quá trình
ứng dụng và phát triển CNC như: Trước hết là chính sách bảo hộ (độc
quyền) công nghệ của các quốc gia, của các doanh nghiệp, của các tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu CNC. Mặt khác, các nước có nhu cầu cơng
nghệ thường là các nước nghèo, chậm phát triển, thiếu vốn, trình độ khoa
học và cơng nghệ thấp nên khó có điều kiện tiếp cận với các nguồn CNC
mà mình cần; ngay cả trường hợp có vốn để mua cơng nghệ cũng chưa đủ
hoặc không đủ năng lực khai thác tối đa cơng nghệ đã mua, và do đó, càng
khó hơn trong sáng tạo cơng nghệ
Vì vậy, các quốc gia muốn làm chủ và phát triển CNC cần có một

chương trình mang tầm quốc gia và mang tính chiến lược để tìm kiếm,
làm chủ công nghệ.
1


Hịa vào sự phát triển của nền khoa học cơng nghệ của các quốc gia
trên thế giới, hiện nay, ở Việt Nam CNC hiện diện ở khắp mọi nơi, lan tỏa
trực tiếp và gián tiếp tới mọi ngành trong nền kinh tế, làm chuyển hóa các
hoạt động kinh tế ra khỏi các nguồn lực truyền thống như hàng tiêu dùng
lâu bền hay đầu tư vào kết cấu, trong khi cùng lúc làm tăng thêm mức độ
tổng đầu ra. Bản thân những tiến bộ trong lĩnh vực CNC đã tạo nên các
ngành cơng nghiệp tăng trưởng hồn tồn mới đóng góp quan trọng và
trực tiếp cho tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Cần nhấn mạnh rằng, Việt Nam đang trong quá trình phát triển, hội
nhập sâu vào nền kinh tế thế giới. Nó thể hiện bằng việc tham gia vào hàng
loạt các tổ chức kinh tế thế giới như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC),
Hợp tác Á - Âu (ASEM), Diễn đàn kinh tế thế giới (WTO) … Với việc
chuyển mình từ nước nơng nghiệp sang nước công nghiệp buộc chúng ta
cần phải đẩy mạnh việc phát triển kinh tế tri thức, trong đó có sự đổi mới
trong lĩnh vực khoa học cơng nghệ. Chính vì vậy, Đảng, Nhà nước, nhân
dân kỳ vọng rất nhiều vào khoa học công nghệ và đánh giá khoa học, cơng
nghệ là quốc sách hàng đầu. Nó thực sự là động lực phát triển kinh tế - xã
hội, là trung tâm của q trình cơng nghiệp hóa đất nước.
Để thúc đẩy phát triển khoa học cơng nghệ nói chung và đặc biệt là
phát triển CNC, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CTCNC tại Quyết định số
2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010. Chương trình có mục tiêu
nhằm thúc đẩy nghiên cứu, làm chủ tạo ra CNC; Ứng dụng hiệu quả CNC
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội; Sản xuất sản phẩm, hình thành và phát
triển một số ngành công nghiệp CNC; Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát

triển nguồn nhân lực CNC. Trong Chương trình có xác định các ngành
CNC được ưu tiên đầu tư và phát triển đó là: Cơng nghệ thơng tin, CNSH,
Cơng nghệ vật liệu mới, Cơng nghệ tự động hóa… Việc xác định ưu tiên
này tạo điều kiện cho việc mở rộng nội dung các ngành CNC, góp phần thu
2


hút các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề này tham gia vào Chương
trình.
Tuy nhiên trên thực tế, số lượng các doanh nghiệp biết đến Chương
trình là chưa nhiều, số lượng đề xuất hàng năm tham gia vào Chương trình
khơng lớn nên khả năng lựa chọn, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có
hiệu quả thấp và tất yếu chất lượng của Chương trình khơng đạt được kết
quả cao. Tính đến thời điểm hiện tại, Chương trình đã chạy được 3 năm
nhưng số lượng các Hợp đồng được ký kết mới chỉ dừng lại ở con số 07.
Vậy đến năm 2020, Chương trình sẽ khơng đạt được mục tiêu đề ra là tạo
ra được ít nhất 10 CNC đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; Ứng dụng
CNC nhằm tăng giá trị sản xuất công nghiệp CNC đạt khoảng 40% tổng
giá trị sản xuất công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng
CNC trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng gấp đôi so với năm 2015
(30-35%), tạo ra các dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao, giải quyết các
nhiệm vụ chủ chốt trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng.
Hình thành và phát triển khoảng 500 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm,
cung ứng dịch vụ CNC, khoảng 200 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
CNC tại các vùng kinh tế trọng điểm. Xây dựng và phát triển khoảng 40 cơ
sở ươm tạo CNC, ươm tạo doanh nghiệp CNC và cơ sở hỗ trợ sản xuất sản
phẩm CNC. Hình thành và phát triển 50 tập thể nghiên cứu khoa học mạnh
về công nghệ có các cơng trình nghiên cứu về CNC đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực. Phát triển được 20 cơ sở đào tạo nhân lực CNC đạt trình độ
quốc tế.

Về chương trình phát triển cơng nghệ cao, trên thế giới đã có nhiều
quốc gia triển khai và đạt được nhiều thành tựu quan trọng như Mỹ, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…Tuy đạt được nhiều kết quả nhưng các nước
trong quá trình triển khai chương trình này đã gặp một số khó khăn như
nguồn tài chính, cơ chế hỗ trợ, cơ sở pháp lý, trình độ nhân lực cơng nghệ
cao…
3


Đối với Việt Nam, trong quá trình thực hiện Quyết định này, Nhà
nước đã có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ và các doanh nghiệp cũng chủ
động có nhiều đổi mới, nâng cao năng lực của mình nhưng kết quả vẫn
chưa đạt được như mong muốn. Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả
quyết định lựa chọn nghiên cứu Đề tài:“Nhận diện rào cản của của
Doanh nghiệp tham gia vào Chương trình quốc gia phát triển cơng nghệ
cao đến năm 2020 (Nghiên cứu trường hợp Công ty TNHH Công nghệ
sinh học Dược Nanogen).”.
3. Lịch sử nghiên cứu:
Từ khi CTCNC được thực hiện đã có một số nghiên cứu về về vấn đề
này, các nghiên cứu mở rộng trên các lĩnh vực, ngành nghề. Cụ thể đối với
04 công nghệ được ưu tiên kể trên đó là: Cơng nghệ thông tin, CNSH,
Công nghệ vật liệu mới, Công nghệ tự động hóa…là các nghiên cứu mang
tính chun sâu, chưa có các nghiên cứu riêng cho Chương trình CNC. Nói
riêng về Chương trình có thể kể đến các Đề án cấp Bộ ví dụ như:
TS. Nguyễn Thành Huy (2012): Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn xây dựng tiêu chí đánh giá, tuyển chọn chun gia tình nguyện ngồi
nước tham gia các nhiệm vụ thuộc Chương trình quốc gia phát triển công
nghệ cao.
ThS. Phạm Quỳnh Anh (2012): Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực
tiễn đề xuất quy trình đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ của Chương trình

quốc gia phát triển cơng nghệ cao đến năm 2020.
Bên cạnh đó, cịn một số đề tài nghiên cứu khác của Viện chiến lược
và chính sách khoa học cơng nghệ, Bộ khoa học công nghệ liên quan đến
vấn đề CNC như:
TS. Lê Thị Hải Lê (2002): Phân tích những xu thế phát triển KH&CN
trong một số Chương trình cơng nghệ cao và những ảnh hưởng đến lựa
chọn chiến lược KH&CN Việt Nam.

4


ThS. Nguyễn Thanh Tùng (2010): Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh
giá hoạt động của cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
TS. Đặng Duy Thịnh (2007): Nghiên cứu cơ chế, biện pháp chính
sách cụ thể phát triển doanh nghiệp cơng nghệ cao và sự hình thành cơng
nghiệp cơng nghệ cao.
TS. Lê Thị Hải Lê (2002): Phân tích những xu thế phát triển KH&CN
trong một số hướng công nghệ cao và những ảnh hưởng đến lựa chọn
chiến lược KH&CN Việt Nam.
Nguyễn Văn Phú (2005): Nghiên cứu cơ sở khoa học và điều kiện
thực tiễn để hình thành các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
(NNUDCNC) ở Việt Nam.
Về đại thể, các cơng trình nghiên cứu trên đây đều đưa ra các định
nghĩa (theo lý thuyết) về CNC, các ngun tắc cơ bản của chương trình
khoa học cơng nghệ nói chung và chương trình phát triển CNC nói riêng;
các cơ chế khuyến khích về thuế,.. phát triển CNC, tác động của chúng
đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, thực tế phát triển
50 năm qua cho thấy, còn khá nhiều bất cập để thực hiện các cơ chế, chính
sách này. Nói cách khác, đây chính là vấn đề cịn để ngỏ trong các cơng
trình nói trên, ít nhất là chưa đề cập được các khó khăn sẽ gặp phải trong

q trình này.
Đề tài của luận văn được thực hiện nhằm góp phần phát hiện được
các vướng mắc này với tư cách là rào cản và ở chừng mực náo đói gợi suy
cách thức tháo gỡ.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Nhận diện rào cản của Doanh nghiệp tham gia vào Chương trình
quốc gia phát triển CNC đến năm 2020 và đề xuất một số giải pháp tháo
gỡ.
5. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trường hợp CTNNG.
5


- Phạm vi thời gian: Tháng 08/2013 – 06/2015.

6. Mẫu khảo sát:
Công ty TNHH Công nghệ sinh học Dược Nanogen.
7. Câu hỏi nghiên cứu:
7.1. Câu hỏi chủ đạo của đề tài: Yếu tố nào là rào cản của doanh
nghiệp tham gia vào CTCNC?
7.2. Câu hỏi bổ trợ:
-Hiện trạng các doanh nghiệp tham gia phát triển CTCNC như thế
nào?
- Những giải pháp nào có thể tháo gỡ rào cản?
8. Giả thuyết nghiên cứu:
8.1. Tổ chức thực hiện và làm chủ công nghệ là rào cản lớn nhất của
doanh nghiệp khi tham gia vào CTCNC.
8.2. Xây dựng một số giải pháp theo tiếp cận chính sách đổi mới có
thể tháo gỡ được các rào theo định hướng tham gia phá triển công nghệ
cao?

9. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trong phương pháp này, học viên
đã thu thập và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài, bao gồm các tài
liệu của quốc tế, trong nước và của CTNNG về vấn đề này. Từ đó, các
thơng tin được lựa chọn làm tư liệu cho luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn: Trong luận văn này, học viên đã thực hiện
các cuộc phỏng vấn sâu đối với một số chuyên gia và một số thành viên của
CTNNN, các câu hỏi cụ thể đó là:
+ Việc phát triển CNC ở các nước trên thế giới hiện nay như thế nào
và các rào cản chính của việc phát triển CNC ở Việt Nam hiện nay là
gì?
+ CTCNC ở Việt Nam đã được triển khai như thế nào? Các khó khăn
rào cản của các doanh nghiệp khi tham gia chương trình này?
6


+ Việt Nam đã có những chính sách gì để hỗ trợ cho các doanh nghiệp
tham gia vào CTCNC?
+ Việc tham gia của CTNNG vào CTCNC được diễn ra như thế nào?
Những khó khăn, vướng mắc và những giải pháp để công ty tham gia
vào CTCNC một cách hiệu quả?
+ Những giải pháp nào để thúc đẩy việc tham gia CTCNC của doanh
nghiệp nói riêng và thúc đẩy việc phát triển CNC ở Việt Nam nói
chung?
- Phương pháp thống kê: Học viên đã tiến hành thống kê một số số
liệu như: Học viên tiến hành thu thập thông tin từ tài liệu, qua các bài
phỏng vấn, các số liệu bao gồm: số lượng doanh nghiệp tham gia CTCNC,
số vốn hỗ trợ doanh nghiệp qua các năm,...
10. Kết cấu luận văn:
PHẦN MỞ ĐẦU

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận việc nhận diện rào cản của doanh nghiệp
tham gia vào Chương trình quốc gia phát triển cơng nghệ cao đến năm
2020.
Chương 2: Nhận diện rào cản của Công ty trách nhiệm hữu hạn Công
nghệ sinh học Dược Nanogen khi tham gia vào Chương trình Quốc gia
phát triển cơng nghệ cao đến năm 2020.
Chương3: Giải pháp tháo gỡ rào cản trong phát triển công nghệ cao ở
nước ta.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NHẬN DIỆN RÀO CẢN CỦA
DOANH NGHIỆP THAM GIA VÀO CHƢƠNG TRÌNH QUỐC GIA
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CAO ĐẾN NĂM 2020
1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm Cơng nghệ
Trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng có rất nhiều tác giả
nghiên cứu về công nghệ. Ở mỗi cách tiếp cận khác nhau, các tác giả lại
đưa ra khái niệm khác nhau về cơng nghệ, do vậy thật khó có thể đưa ra
trong tiếp cận định nghĩa được chuẩn tắc chung.
Trong thời kỳ đầu cơng nghiệp hố tư bản chủ nghĩa, con người quen
dùng khái niệm cơng nghệ với nghĩa nó là phương tiện vật chất như công
cụ, năng lượng, vật liệu được con người sáng tạo và sử dụng trong sản
xuất và dịch vụ. Từ những năm 60 trở lại đây, do mua bán công nghệ ngày
càng sôi động trong kinh doanh quốc tế nên công nghệ đã được hiểu theo
nghĩa rộng hơn. Hiện nay đang tồn tại những quan niệm khác nhau về

cơng nghệ. Song, chưa có sách vở nào đưa ra một định nghĩa chuẩn xác về
cơng nghệ.
Ngồi ra, tồn tại một số quan niệm phổ biến về công nghệ như “Công
nghệ là máy biến đổi”. Với quan niệm này, cơng nghệ được thể hiện ở hai
khía cạnh. Thứ nhất, nó thể hiện xu hướng cho rằng khoa học và công nghệ
là một và phải được áp dụng đồng thời, và các nhà khoa học ứng dụng cần
tìm ra cách áp dụng vào thực tế các lý thuyết thuần tuý. Thứ hai, thuật ngữ
“công nghệ” liên quan đến khả năng làm một cái gì đó, ngụ ý rằng nó là
những gì làm biến đổi yếu tố đầu vào thành sản phẩm đầu ra sau cùng.
Quan niệm như vậy đã nhấn mạnh không chỉ tầm quan trọng của công
nghệ trong việc giải quyết các vấn đề thực tế, mà cịn nhấn mạnh sự phù
hợp của mục đích kinh tế trong việc áp dụng công nghệ. Tuy nhiên, những

8


định nghĩa này cịn rất chung chung, khơng đủ cụ thể để mở ra chiếc “hộp
đen công nghệ”.
“Công nghệ là công cụ”: Với quan niệm này, công nghệ dựa trên nền
tảng là các máy móc thiết bị. Cách nhìn này vẫn còn phổ biến đến ngày
nay, mặc dù một vài định nghĩa có nói đến sự tác động quan lại giữa máy
móc – con người.
Những định nghĩa dựa trên quan niệm “Công nghệ là công cụ” đã mở
ra phần nào chiếc hộp đen cơng nghệ, tuy nhiên nó vẫn cịn thiếu sót. Tác
giả Simon đã nói trong cuốn sách “Technology Policy Formulation and
Planning: A Reference Manual” rằng: “Nhìn cơng nghệ ở khía cạnh máy
móc và những vật chất rõ ràng sai lầm giống như chỉ nhìn thấy cái vỏ của
con ốc sên, hay cái mạng của con nhện vậy.”
“Công nghệ là kiến thức”: cho rằng kiến thức là bản chất của tất cả
các phương tiện chuyển đổi. Những người ủng hộ quan niệm này cho rằng

kiến thức là khía cạnh quan trọng hàng đầu.
Một trong những đóng góp chính của quan niệm này là giúp mở ra chi
tiết hơn “hộp đen công nghệ” bằng cách nhấn mạnh tầm quan trọng của
kiến thức và phác hoạ các dạng kiến thức cần thiết cho các hoạt động
chuyển đổi.
“Cơng nghệ là các hình thái biểu hiện”: cố gắng làm sáng tỏ những
vấn đề mà ba quan niệm trên gặp phải và cố mở ra hồn tồn chiếc hộp đen
cơng nghệ. Quan niệm này nhìn cơng nghệ theo những hình thái biểu hiện
khác nhau theo cách tiếp cận chiết trung, dựa trên những ý tưởng phát ra từ
ba quan niệm phía trên.
Một số định nghĩa theo quan niệm này vẫn còn chung chung theo các
khía cạnh “phần cứng” và “phần mềm”, nhưng cũng có những định nghĩa
cụ thể hơn và có ý nghĩa đáng kể trong việc mở ra hộp đen công nghệ (chia
công nghệ theo các thành phần Kỹ thuật, Con người, Thông tin và Tổ
chức).
9


Theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ năm 2013 thì khái
niệm cơng nghệ được định nghĩa như sau: Cơng nghệ là giải pháp, quy
trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc khơng kèm theo cơng cụ, phương
tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Tuy nhiên, với cách tiếp cận một cách tổng hợp, trong nghiên cứu
này tác giả sử dụng khái niệm công nghệ như sau: Cơng nghệ là giải
pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc khơng kèm theo cơng
cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Cơng nghệ
nói cách khác, là sự tạo ra biến đổi việc sử dụng kiến thức về các công cụ,
máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống, và phương pháp tổ
chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt
một mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể. Công nghệ cũng có thể

chỉ đến một tập hợp những cơng cụ như vậy, bao gồm máy móc, những sự
sắp xếp, hay những quy trình. Cơng nghệ ảnh hưởng đáng kể lên khả năng
kiểm sốt và thích nghi của con người cũng như của những động vật khác
vào môi trường tự nhiên của mình.
1.1.2. Khái niệm cơng nghệ cao
Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD): Tổ chức này đã đưa ra
một khái niệm rất khái quát về CNC như sau: CNC là các cơng nghệ có tỷ
lệ chi cho NC&PT lớn, có ý nghĩa chiến lược đối với quốc gia, các sản
phẩm và quy trình cơng nghệ được đổi mới nhanh chóng, có tác động
mạnh mẽ đối với sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong NC&PT, sản xuất
và chiếm lĩnh thị trường trên quy mô thế giới (11, tr2).
Tại Mỹ và Nhật Bản CNC được hiểu là công nghệ tiên tiến, công
nghệ hàng đầu với ba đặc điểm:
- Là công nghệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các sản phẩm
giá trị gia tăng, có đổi mới quan trọng;
- Là cơng nghệ địi hỏi nhân lực trình độ cao xuyên suốt quá trình từ
nghiên cứu - thiết kế - chế tạo sản phẩm;
10


- Là cơng nghệ địi hỏi chi phí lớn cho nghiên cứu, phát triển, thử
nghiệm, thương mại hoá, sản xuất và phân phối sản phẩm.1
Tại các nước trong khu vực (Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái
Lan...) những nội dung chủ yếu của CNC cũng được thống nhất như khái
niệm của OECD. Tuy nhiên, do trình độ phát triển kinh tế và ý chí của các
nhà lãnh đạo của mỗi nước khác nhau nên những tiêu chí về CNC như tỷ
lệ chi cho NC&PT, nhân lực nghiên cứu KH&CN được quy định ở những
mức khác nhau.
Khái niệm CNC được đề cập ở Việt Nam vào thập kỷ 70 của thế kỷ
trước và được sử dụng một cách rộng rãi, chính thức trong các tài liệu

khoa học, các văn bản, văn kiện của Đảng và Nhà nước vào thập kỷ 80,
đặc biệt từ những năm 90 trở lại đây. Việc tiếp thu, làm chủ được một số
CNC chuyên ngành trong lĩnh vực điện tử - tin học - viễn thông đã đưa
ngành này đạt được một số kết quả đáng khích lệ trọng thập kỷ 90 và
những năm đầu của thế kỷ này. Kết quả tương tự như vậy đối với ngành
thăm dị, khai thác dầu khí, cơng nghiệp đóng tầu với các cơng nghệ tương
ứng có yếu tố CNC. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong một số
ngành trọng yếu như tài chính, ngân hàng, thương mại cũng tạo được cơ
sở ban đầu quan trọng thúc đẩy lĩnh vực dịch vụ CNC.
Khái niệm CNC ở Việt Nam đã được quy định tại một số văn bản
như: Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/08/2003 về Quy chế khu CNC
và Luật Chuyển giao công nghệ - 2007. Theo quy định của Luật CNC,
những nội dung chủ yếu của khái niệm CNC vẫn được giữ ngun, khơng
đổi và hồn thiện như sau:
CNC là cơng nghệ có hàm lượng cao tri thức và cơng nghệ; được tích
hợp từ thành tựu khoa học và cơng nghệ hiện đại có thể sản xuất sản phẩm
có chất lượng cao, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với

1

Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế của Mỹ (CSIS)

11


mơi trường và có vai trị quan trọng cho việc hình thành ngành sản xuất,
dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
1.1.3. Khái niệm rào cản
Rào cản là những yếu tố tác động làm cản trở sự tham gia của các đối
tượng, chủ thể vào một q trình nào đó.

Rào cản cơng nghệ là các yếu tố tác động đến cá nhân, doanh nghiệp,
tổ chức tham gia vào các hoạt động công nghệ. Hiện nay, có rất nhiều loại
rào cản tác động đến các đối tượng trong việc tham gia các hoạt động
công nghệ. Tuy có nhiều loại rào cản nhưng đối với các doanh nghiệp
tham gia vào lĩnh vực hoạt động khoa học cơng nghệ, các rào cản được
chia làm hai nhóm chính sau:
Rào cản từ mơi trường bên ngồi: Bao gồm các rào cản về hệ thống
khung pháp lý, chính sách; các rào cản về chính sách hỗ trợ tài chính,
thuế…và một số rào cản khác như tác động của nền kinh tế, tiếp cận thông
tin, thị trường… Đây là các rào cản có tác động khá mạnh mẽ đến sự
tham gia cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh
vực này. Mọi sự thay đổi của các yếu tố này có tác động giúp doanh
nghiệp phát triển hoặc đi xuống.
Rào cản từ môi trường bên trong: Đây là các rào cản tác động trực
tiếp đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Các rào cản đó bao gồm các
rào cản về con người, tài chính yếu tố về cơ sở vật chất, nguồn tài chính,
làm chủ cơng nghệ yếu tố quản lý doanh nghiệp…
Các rào cản này tác động trực tiếp đến sự phát triển của các doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tham gia vào chương trình
cơng nghệ. Nơi mà ln có sự biến đổi liên tục và có sự cạnh tranh cao.
Khi tham gia vào chương trình quốc gia phát triển CNC buộc các doanh
nghiệp cần tận dụng tối đa các lợi thế của mình cũng như từ bên ngồi
đồng thời cũng cần hạn chế, giải quyết các rào cản để đưa doanh nghiệp
phát triển.
12


1.1.4. Một số khái niệm liên quan khác
1.1.4.1. Công nghệ sinh học
- CNSH là một tập hợp các ngành khoa học (sinh học phân tử, di

truyền học, vi sinh vật, sinh hóa học và cơng nghệ học) nhằm tạo ra các
công nghệ khai thác ở quy mô công nghiệp các hoạt động sống của các vi
sinh vật, tế bào thực vật và động vật. Sản phẩm đặc trưng là giống cây,
con, vi sinh vật có chất lượng cao và các sản phẩm chưa từng có dùng
trong nơng nghiệp, cơng nghiệp, y tế... Cùng với các ngành công nghệ mũi
nhọn khác (công nghệ thông tin và công nghệ vật liệu mới), CNSH sẽ góp
phần khai thác tối ưu các nguồn lực của đất nước phục vụ phát triển sản
xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và chuẩn bị những tiền
đề cần thiết về mặt công nghệ trong thế kỷ XXI.
1.1.4.2. Doanh nghiệp công nghệ cao
Nhiều nước trên thế giới rất chú trọng đến việc phát triển doanh nghiệp
sản xuất các sản phẩm CNC, cung ứng dịch vụ CNC để nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Các doanh nghiệp này đều có đặc điểm chung là ứng
dụng CNC để sản xuất các sản phẩm CNC, có số lượng nhân lực KH&CN
và mức đầu tư lớn cho NC&PT. Tuy nhiên, ở mỗi nước tên gọi có thể khác
nhau, như:“doanh nghiệp đổi mới” (Đức, Nga, Úc,...), “doanh nghiệp dựa
trên công nghệ mới” hoặc “doanh nghiệp dựa trên CNC” (phần lớn các
nước OECD), “doanh nghiệp CNC” (Trung quốc). Trung Quốc đưa ra các
tiêu chí cụ thể đối với doanh nghiệp CNC, như: 70% doanh thu từ sản phẩm
CNC, có ít nhất 30% biên chế là cán bộ KH&CN, chi phí hàng năm cho
NC&PT chiếm từ 5-10% tổng doanh thu, v.v... (11, tr3)
Nghị định số 99/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định doanh nghiệp
CNC là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hoá trên dây chuyền sản
xuất ứng dụng CNC với một số tiêu chí cụ thể.

13


Doanh nghiệp CNC trong Luật CNC như sau: Doanh nghiệp CNC là
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNC, cung ứng dịch vụ CNC, có hoạt

động nghiên cứu và phát triển CNC.
1.4.3. Lĩnh vực công nghệ cao
Việc xác định lĩnh vực công nghệ nào thuộc lĩnh vực CNC và số
lượng các lĩnh vực này là bao nhiêu phụ thuộc vào xu thế chung phát triển
kinh tế và KH&CN thế giới, đồng thời phụ thuộc vào nhu cầu phát triển
của từng quốc gia, số lượng này thay đổi theo thời gian. Đại đa số các
nước lựa chọn từ 3 đến 11 lĩnh vực, ví dụ như: Hoa Kỳ (11 lĩnh vực), Nhật
Bản, Trung Quốc (10 lĩnh vực), Đức (6 lĩnh vực) (11, tr4).
Trong điều kiện phát triển kinh tế và KH&CN của Việt Nam hiện
nay, Dự thảo Luật CNC đề xuất 4 lĩnh vực CNC ưu tiên nghiên cứu, ứng
dụng và phát triển:
- Công nghệ thông tin;
- Công nghệ sinh học;
- Công nghệ vật liệu mới (trong đó có cơng nghệ nanơ);
- Cơng nghệ tự động hóa (trong đó có cơng nghệ cơ điện tử, quang điện
tử).
Đây cũng là những lĩnh vực đã được xác định trong các văn bản của
Đảng và Nhà nước, cũng như đã có q trình phát triển và ứng dụng trong
thực tiễn ở nước ta.
1.2. Nhận diện rào cản trong phát triển công nghệ cao ở nƣớc ta
Việt Nam quyết định phát triển kinh tế theo hướng đổi mới trên cơ
sở áp dụng các thành tựu KH&CN, trong đó có CNC là tiền đề quan
trọng để phát triển CNC ở nước ta. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và
tương đối ổn định đã tạo được năng lực sản xuất mới, cơ sở hạ tầng kinh
tế-kỹ thuật được nâng cao.
Bên cạnh đó, tồn cầu hố và hội nhập kinh tế đã tạo cơ hội để Việt
Nam tiếp cận được với nền KH&CN hiện đại của thế giới, du nhập công
14



nghệ trong đó có CNC thơng qua các dự án đầu tư nước ngoài và các
hoạt động hợp tác kinh tế và KH&CN.
Phát triển CNC có sự cam kết mạnh của Đảng, Nhà nước, Quốc hội
thể hiện qua các văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng, hệ thống văn bản
pháp luật (Pháp lệnh công nghệ cao, Luật Công nghệ cao, các Nghị định
về Khu công nghệ cao cùng với việc thành lập 2 Khu công nghệ cao Hà
nội, TP Hồ Chí Minh, các khu phát triển phần mềm, các khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao…). Với sự quan tâm đầu tư của Nhà
nước, trong thời gian đổi mới vừa qua, lực lượng KH&CN đã góp phần
quan trọng trong việc tiếp thu, làm chủ được nhanh chóng các cơng nghệ
nhập hiện đại. Việt Nam có tiềm năng lớn về trí tuệ con người, nếu có
cơ chế, chính sách tốt có thể bồi dưỡng, khai thác và phát huy để phát
triển CNC. Tuy nhiên, những rào cản dưới đây đã làm chậm tiến độ phát
triển CNC, gây cản trở cho việc thực hiện chương trình phát triển CNC ở
nước ta.
1.2.1. Không xác định rõ các lĩnh vực công nghệ cao cũng như các
không nghệ cụ thể trong từng lĩnh vực.
Đây là yếu tố cơ bản trong lựa chọn phát triển bất kỳ một lĩnh vực
nào từ kinh tế - xã hội, Giáo dục – đào tạo, thương mại đến KH&CN
v.v…Thật vậy, việc xác định ưu tiên không chuẩn hoặc tràn lan khơng
những khơng trả lời được câu hỏi “làm gì” mà cịn gây ra những hậu quả
liên hồn: khơng rõ mục tiêu cần đạt, phân tán và lãng phí nguồn lực,
đặc biệt trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp. Trong phát triển CNC, việc
xác định rõ các công nghệ ưu tiên càng đặc biệt quan trọng, đơn giản bởi
CNC đòi hỏi đầu tư lớn, lâu dài cho dù có thể mang lại lợi nhuận siêu
cao. Việc không làm rõ các ưu tiên CNC cụ thể cộng với khái niệm công
nghệ cao chưa rõ ràng2dẫn đến thiếu sự chuẩn bị nguồn lực và các khung
2

Xem danh mục các CNC và sản phẩm CNC được ban hành kèm theo Quyết định của Thủ tướng

chính phủ

15


khổ pháp lý cụ thể để hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu (phát triển
và sản xuất các sản phẩm CNC). Bằng chứng là đã 8 năm kể từ ngày
ban hành, Luật Công nghệ cao vẫn không thể hướng dẫn được. Lý do
đơn giản là các quan hệ quy định trong Luật là các quan hệ mang tính dự
báo nhiều hơn là các quan hệ “đã chín muồi” để luật hóa. Ngồi ra, trên
thế giới chỉ có duy nhất Việt nam có Luật cơng nghệ cao. Cũng cần nói
thêm rằng, việc xác định ưu tiên lan man là căn bệnh trầm kha trong hoạt
động KH&CN nước ta với 120 chương trình ưu tiên cấp nhà nước giai
đoạn 1985 – 1990, 60 chương trình gai đoạn 1991 – 1995, 45 chương
trình năm 1996 -2000 và trong giai đoạn gần đây có khoảng 10 – 15
chương trình cấp nhà nước. Trong khi, Hàn quốc chi có một chương
trình HAN. Danh mục các CNC và sản phẩm CNC được ban hành cho
thấy sự không rõ ràng này.
1.2.2. Thiếu cơ sở hạ tầng KH&CN đủ mạnh hỗ trợ cho phát triển
công nghệ cao
Về căn bản, hiện còn thiếu một hạ tầng dịch vụ và nghiên cứu
KH&CN bao gồm các hoạt động hỗ trợ tích cực và hiệu quả của những
hiệp hội chuyên ngành nhằm cung cấp dụng cụ trang thiết bị thí nghiệm
đa dạng, linh hoạt và đảm bảo độ tin cậy, các dịch vụ tổ chức kiểm định,
nghiệm thu và kiến tạo thị trường ứng dụng của các cơ quan tư vấn. Giữa
các đối tác chưa xây dựng được sự liên kết, hợp tác dựa trên lịng tin,
quyền sở hữu trí tuệ còn bị xâm phạm nghiêm trọng.
Nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN chưa hình thành từ yêu cầu của
thực tiễn. Nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng-triển khai công nghệ, kể cả
công nghệ cao, trong nhiều trường hợp chưa được đưa ra bởi các nhà

công nghiệp, nhà đầu tư và nhà kinh doanh các sản phẩm. Do chưa xuất
phát từ thực tiễn công nghiệp, trong nhiều trường hợp những định hướng
ưu tiên nghiên cứu còn là sự tập hợp một cách cứng nhắc các nghiên cứu

16


riêng phần của mỗi chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia và được chọn lọc
một cách duy ý chí.
Mặc dù hầu hết các lĩnh vực CNC đều đã có các cơ sở nghiên cứu
và đào tạo, hiện trạng cho thấy, về số lượng có khoảng 100 tổ chức
nghiên cứu và phát triển có các họat động liên quan đến 5 lĩnh vực CNC
được nghiên cứu, khoảng 80 trường đại học và cao đẳng có các hoạt
động tổ chức thành các khoa, bộ môn đào tạo liên quan đến một số lĩnh
vực CNC này, với số lượng lớn nhất tập trung cho CNTT-TT và công
nghệ sinh học. Tuy nhiên, về chất lượng, các hoạt động này còn rất nhiều
bất cập. Kết quả nghiên cứu chưa thực sự đóng góp được nhiều cho nhu
cầu phát triển kinh tế-xã hội. Giáo trình, cấu trúc của các chương trình
đào tạo cịn thiên về lý thuyết, thiếu kỹ năng thực tiễn, học viên đào tạo
xong không có năng lực sử dụng được ngay cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
CNC hầu như hoàn toàn thiếu vắng. Các khu CNC đã hơn 15 năm nay
hầu như không được thêm các nhà đầu tư từ nước ngoài đến bởi cơ sở hạ
tầng và chinh sách cụ thể chưa thật thực tế và cuốn hút mà chỉ dừng lại ở
mức “chủ chương – nguyên tắc.
1.2.3. Nguồn tài chính hỗ trợ nghiên cứu khoa học và cơng nghệ
nói chung và phát triển cơng nghệ cao nói riêng từ phía các ngân hàng,
các nhà tài trợ, đầu tư
Cịn thiếu một cơ chế đủ mạnh tạo mơi trường hoạt động cho thị

trường KH&CN, trong đó những hoạt động tài chính, ngân hàng hỗ trợ
nghiên cứu phải được xem như là hoạt động đầu tư.
Về các hình thức và tổ chức hỗ trợ phát triển CNC và CNCNC, nói
chung Việt nam đều thiếu vắng các quỹ đầu tư mạo hiểm, các chương
trình bảo trợ kinh doanh tư nhân (Business Angel), các chương trình hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp theo chùm và mạng lưới (clustering,
17


networking), v.v…Các quỹ đầu tư mạo hiểm nước ngoài trên lãnh thổ
nước ta cũng hoạt động kém hiều quả phần vì thiếu các dự án phát triển
CNC đúng tầm, phần vì cơ chế thanh quản của thị trường tài chính chậm
trễ khiến các nhà đầu tư mạo hiểm không thể đẩy nhanh quá trình rút vốn
tái đầu tư.
1.2.4. Thiếu các chính sách cụ thể thực tế tạo mơi trường thuận lợi
cho phát triển công nghệ cao và công nghiệp công nghệ cao xét theo
khía cạnh thị trường
Các văn bản quy phạm pháp luật ( Pháp lện CNC, Luât CNC và
các nghị định về Khu CNC) hiện không khác mấy so với chủ trương
trong các văn kiện đại hội. Các văn bản này khơng được hướng dẫn cụ
thể dẫn đến khó thực tế trong thực tế. Cộng với tính bảo hộ sở hữu trí tuệ
cịn hạn chế, rào cản này gây cản trở lớn cho đầu tư phát triển CNC ở
nước ta trong hơn bốn thập kỳ qua kể từ khi có chương trình điện tử cấp
nhà nước năm 1972.
Chưa tạo ra được một mơi trưịng phát triển lành mạnh dựa vào
nhu cầu thị trường cho KH và CN nói chung và cho cơng nghệ cao, cơng
nghiệp cơng nghệ cao nói riêng. Cả bốn yếu tố cấu thành của thị trường
liên quan đến CNC và CN CNC đều chưa hoàn thiện: cung công nghệ
cao, nhu cầu về CNC, các tổ chức môi giới, trung gian CNC và hệ thống
pháp lý cho phát triển CNC.

1.3. Tổng quan về Chƣơng trình cơng nghệ cao
CTCNC đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 với mục tiêu tổng
quát thúc đẩy nghiên cứu, làm chủ và tạo ra CNC, ứng dụng hiệu quả CNC
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, sản xuất sản phẩm, hình thành doanh
nghiệp và phát triển một số ngành CNC, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và phát
triển nguồn nhân lực CNC.

18


×