Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nhận diện những rào cản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện ba vì, thành phố hà nội giai đoạn 2010 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.36 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THUÝ HÀ

NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC QUẢN LÝ

HÀ NỘI, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------

NGUYỄN THỊ THUÝ HÀ

NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC QUẢN LÝ
MÃ SỐ: Đào tạo thí điểm

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Linh Khiếu


HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình của các tác giả nào khác.
Tác giả


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 4
5. Mẫu khảo sát ...................................................................................... 4
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 4
7. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................ 5
8. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 5
9. Kết cấu của Luận văn ........................................................................ 5

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................................................... 6
1.1. Khái niệm về rào cản, nông dân, nông thôn, nông thôn mới ...... 6
1.1.1. Khái niệm rào cản ........................................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm v n n d n n n th n n n th n m i ................................... 6
1.1.3. Khái quát chun v


h

n tr nh

d n

n th n m i.................... 9

1.2. Tính tất yếu phải ây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay 16
1.2.1.

t

uv

inh t ........................................................................................... 16

1.2.2.

t

uv

h i ............................................................................................ 18

1.2.3.

t

uc


quá tr nh phát tri n chun ...................................................... 19

1.3. M t số nhân tố ảnh hƣởng đến q trình ây dựng nơng thôn
mới ở nƣớc ta hiện nay .............................................................................. 20


1.3.1. h n t

hách qu n....................................................................................... 20

1.3.2. h n t ch qu n.......................................................................................... 25

1.4. Kinh nghiệm ây dựng nông thôn mới của các nƣớc trên thế
giới

.........................................................................................................36

* Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................. 40

CHƢƠNG 2. RÀO CẢN TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI Ở HUYỆN BA VÌ HIỆN NAY ......................... 41
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - ã h i của huyện Ba Vì ................ 41
2.1.1. Đi u iện t nhiên ......................................................................................... 41
2.1.2.

nh h nh phát tri n inh t -

h ic


hu ện........................................ 42

2.2. Tình hình triển khai ây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
huyện Ba Vì ................................................................................................ 43
2.2.1. X

d n hệ th n văn bản chỉ đạo từ hu ện đ n c sở.......................... 43

2.2.2. K t quả

d n

n th n m i i i đoạn 2010 đ n n ...................... 46

2.3. M t số rào cản trong ây dựng Nơng thơn mới ở huyện Ba Vì t
năm 2010 đến nay ...................................................................................... 59
2.3.1. Rào cản v c ch chính sách ...................................................................... 59
2.3.2. Rào cản tron quá tr nh tri n h i th c hiện ............................................ 63
2.3.3. Rào cản từ bản th n phí đị ph

n ........................................................ 71

2.4. Nguyên nhân của những rào cản trên trong q trình ây dựng
nơng thôn mới............................................................................................. 72
2.4.1.

u ên nh n hách qu n ............................................................................ 72

2.4.2.


u ên nh n ch qu n ................................................................................ 72

* Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................. 72


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI
PH P CHỦ YẾU NHẰM KHẮC PHỤC C C RÀO CẢN
TRONG XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI Ở HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ...................................... 74
3.1. M t số phƣơng hƣớng chủ yếu nhằm khắc phục những rào cản
trong ây dựng nông thôn mới ................................................................. 74
3.1.1. h

n h

n t n th ............................................................................... 74

3.1.2. h

n h

n c th c

hu ện................................................................ 74

3.2. M t số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục những rào cản trong
ây dựng nơng thơn mới ở huyện Ba Vì hiện nay .................................. 75
3.2.1. h m iải pháp h c ph c rào cản v c ch chính sách ....................... 75
3.2.2.


h m iải pháp h c ph c rào cản tron quá tr nh tri n h i

th c hiện ........................................................................................................................ 78
3.2.3. h m iải pháp h c ph c rào cản từ phí đị ph

n ......................... 86

* Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................. 90

KẾT LUẬN ...................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 92


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cô giáo khoa Khoa học
quản lý, trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội, đặc biệt là PGS.
TS Nguyễn Linh Khiếu, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị làm việc tại Ban Tổ chức,
Văn phịng Huyện ủy Ba Vì, phòng Kinh tế, Nội vụ, Văn phòng HĐND UBND huyện Ba Vì; xin cảm ơn Đảng ủy - HĐND - UBND các xã và bà con
nhân dân huyện Ba Vì đã giúp đỡ, cộng tác cùng với tôi để đề tại được thực
hiện đạt kết quả cao và kịp tiến độ theo kế hoạch đã đề ra.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả xây dựng nông thơn mới trên địa bàn huyện Ba
Vì.........................................................................................................Trang 52
Bảng 2.1. Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn xây dựng nơng thơn
mới.......................................................................................................Trang 64
Bảng 2.3. Trình độ đội ngũ cán bộ, cơng chức của huyện Ba

Vì..........................................................................................................Trang 70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua cùng với sự đổi mới chung của đất nước,
nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời
sống của nông dân được cải thiện nhiều, bộ mặt nơng thơn đã có những biến
đổi sâu sắc. Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ “Thực hiện
chương trình xây dựng Nơng thơn mới, xây dựng các làng, ấp, xã, bản có
cuộc sống ấm no, văn minh, môi trường lành mạnh”.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị lần thứ bảy,
Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ra Nghị quyết số 26 – NQ /TW về
“Nông nghiệp, nông dân, nơng thơn”, trong đó đề ra mục tiêu “Xây dựng
Nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được
bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng
cường”.
Xây dựng nông thôn mới là mục tiêu quốc gia, là vấn đề lớn nhằm tạo
ra sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn
và nâng cao chất lượng sống của người dân, đồng thời cũng là để rút ngắn
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Trong q trình đó, thực hiện chủ
trương của Đảng về phát triển nông thôn, Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn đã phối hợp với các địa phương tiến hành xây dựng thí điểm một số mơ
hình nông thôn mới ở xã, thôn, ấp, bản. Nhưng do nhận thức chưa thống nhất,
chỉ đạo, đầu tư còn phân tán nên kết quả đạt được còn hạn chế. Đối chiếu với
yêu cầu, mục tiêu xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo chủ trương của Đảng và Nhà nước ta thì thực tế

xây dựng nơng thơn mới hiện nay cịn rất nhiều vấn đề đang đặt ra đòi h i
phải sớm được giải quyết.
1


Ba Vì là một huyện đặc thù của Thành phố Hà Nội, bao gồm cả vùng
trung du, miền núi và đồng bằng, người dân sống chủ yếu bằng nghề nơng,
nhìn chung đời sống của người dân cịn nhiều khó khăn, từ xuất phát điểm
thấp đó, để thực hiện được thành cơng chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nơng thơn mới, Ba Vì cần sự nỗ lực cố gắng của người dân và phía
chính quyền. Xuất phát từ lý do đó, tơi chọn “ hận diện nhữn rào cản
tron

d n

n th n m i trên đị bàn hu ện B V

hành ph Hà

i 2010 đ n nay” làm đề tài nghiên cứu nhằm góp một phần nh vào xây
dựng quê hương Ba Vì.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải
quyết vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều cơ quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học
trên thế giới cũng như ở nước ta.
Trên thế giới, trước hết phải kể đến cơng trình “Chính sách nông
nghiệp trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans Ellits do Nhà xuất
bản nông nghiệp ấn hành năm 1994. Trong tác phẩm này, tác giả đã nêu lên
những vấn đề cơ bản của chính sách nơng nghiệp ở các nước đang phát triển

thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và khảo cứu lý thuyết ở nhiều nước Châu
Á, Châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Cơng trình “Một số vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ở các nước và Việt Nam” của các tác giả Benedict J.tria
kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ Đức Định sưu tầm và giới thiệu,
NXB Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong cơng trình này, các tác giả đã nghiên
cứu về vai trị, đặc điểm của nơng dân, thiết chế nơng thơn ở một số nước trên
thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng truyền thống ở Việt
Nam. Tác phẩm “Gia nhập WTO, Trung Quốc làm gì? được gì?” do TS.
Nguyễn Kim Bảo chủ biên, xuất bản năm 2004. Những phân tích đánh giá của
cơng trình này về những việc đã làm của Trung Quốc, những kết quả bước
đầu cũng như những vấn đề đặt ra cần được giải quyết về phát triển kinh tế 2


xã hội nói chung và phát triển nơng nghiệp, nơng thơn nói riêng đã cung cấp
những thơng tin có giá trị tham khảo cho Việt Nam. Đặc biệt trong công trình
này tác giả cảnh báo những thách thức, những khó khăn trong phát triển kinh
tế đặc biệt là phát triển nông nghiệp, nông thôn trước và sau khi Trung Quốc
ra nhập WTO. Tác phẩm “Vai trò của Nhà nước trong phát trển Nông nghiệp
của Thái Lan” của các tác giả GS,TS Nguyễn Thế Nhã và TS Hoàng Văn
Hoan do NXB Nơng nghiệp ấn hành năm 1995. Trong cơng trình này, tác giả
đã đi sâu phân tích q trình hoạch định và chỉ đạo thực hiện chính sách nơng
nghiệp của Thái Lan từng thời kỳ. Cơng trình “Phát triển Nơng thơn” do GS.
Phạm Xuân Nam, NXB khoa học xã hội ấn hành năm 1997, là cơng trình
nghiên cứu chun sâu về nơng thơn. Cơng trình “Kinh nghiệm tổ chức quản
lý nơng thôn Việt Nam trong lịch sử” do GS. Phan Đại Dỗn và GS. Nguyễn
Quang Ngọc chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia ấn hành năm 1994, là cơng
trình nghiên cứu những vấn đề lịch sử trong các thời kỳ về quản lý làng xã và
xây dựng thiết chế chính trị - xã hội nơng thơn nước ta. Cơng trình nghiên
cứu: “Nông nghiệp, nông thôn Việt nam thời kỳ đổi mới” của PGS, TS
Nguyễn Sinh Cúc, NXB Thống kê, năm 2003. “Xây dựng Nông thôn mới ở

Tuyên Quang, kết quả bước đầu”, Việt Khoa (2011). “Một số khó khăn khi
xây dựng Nông thôn mới và giải pháp khắc phục” của Bùi Hải Thắng. “Năm
kinh nghiệm quý báu trong quá trình xây dựng Nông thôn mới của tỉnh Triết
Giang” của Từ Tinh Minh và cộng sự (năm 2010, tạp chí Nơng nghiệp và
nông thôn, số tháng 7/2011). “Kinh nghiệm xây dựng Nông thôn mới ở Hàn
Quốc”, Edward P.Reed, Hội thảo về xây dựng Nông thôn mới tại Hàn Quốc,
10/2011. “Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới hiện đại tại thôn Hoa Tây,
tỉnh Giang Tơ”, Quản Hải Yến và cộng sự (tạp chí Nông nghiệp và phát triển
nông thôn số tháng 7/2011).
Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp những luận cứ, luận
chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho việc phát triển nông nghiệp, nông
thôn và giải quyết vấn đề nông dân trong thời kỳ đổi mới ở nước ta.
3


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Trên cơ sở nhận diện những rào cản trong xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục các rào cản này để xây dựng thành cơng
nơng thơn mới ở huyện Ba Vì hiện nay.
Nhiệm vụ: Để hoàn thành mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Làm r một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Nhận diện được những rào cản và làm r nguyên nhân của những rào
cản này trong xây dựng nơng thơn mới ở huyện Ba Vì từ năm 2010 đến 2013.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục các rào cản trong
xây dựng nông thơn mới ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn về nông thôn mới và nhận diện những rào cản khi triển khai thực

hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Nghiên cứu tình hình xây dựng nơng thơn mới trong 4
năm 2010 - 2013 và đưa ra giải pháp đến năm 2020.
- Về khơng gian: Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
5. Mẫu khảo sát
- Tình hình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới ở 02 xã điểm:
Xã Cổ Đơ, Thuần Mỹ - huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Khảo sát một số xã khác của huyện Ba Vì (Ba Trại, Ba Vì, Cam
Thượng, Thuỵ An, Minh Châu, Phú Phương, Yên Bài) về thực hiện chủ
trương xây dựng nông thôn mới.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Yếu tố nào là rào cản trong xây dựng Nông thơn mới ở huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội?

4


- Làm thế nào để khắc phục, hạn chế các rào cản đó để xây dựng thành
cơng nơng thơn mới ở huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Việc xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì gặp phải những rào cản
sau:
+ Rào cản từ phía các chính sách xây dựng nơng thơn mới: Nhiều Nội
dung khơng phù hợp, khó thực hiện với điều kiện thực tế của huyện Ba Vì.
+ Rào cản trong quá trình tổ chức thực hiện: Trình độ đội ngũ cán bộ
thực hiện còn hạn chế; nhận thức của một bộ phận người dân và cán bộ về
Nông thôn mới chưa đầy đủ; thiếu nguồn vốn.
+ Rào cản từ phía địa phương: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của
huyện Ba Vì cịn nhiều khó khăn và có những nét đặc thù riêng.
- Để hạn chế các rào cản trên cần nâng cao chất lượng hoạch định chính

sách; đổi mới công tác tuyên giáo, dân vận; đào tạo trong thực tiễn công việc
đối với đội ngũ cán bộ; kết hợp xây dựng nơng thơn mới với các chương trình
quốc gia về nơng dân, nơng thơn như về xóa đói giảm nghèo, về giáo dục, tận
dụng thế mạnh của địa phương ...;
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu.
- Phương pháp điền dã, quan sát thực tế, đánh giá nhanh nông thôn.
- Phương pháp ph ng vấn bán cấu trúc.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, mục lục, danh mục các bảng
biểu và phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Nông thôn mới.
Chương 2: Rào cản trong xây dựng nơng thơn mới ở huyện Ba Vì hiện
nay.
Chương 3: Giải pháp để hạn chế các rào cản xây dựng mơ hình nơng
thơn mới ở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
5


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI
1.1. Khái niệm về rào cản, nơng dân, nông thôn, nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm rào cản
- Trong nhiều tài liệu, khái niệm “rào cản” được định nghĩa là “tất cả
những gì gây trở ngại khó khăn cho hoạt động tiếp cận một đối tượng nào đó”
- “Rào cản” chính là những khó khăn, thách thức gây cản trở sự phát
triển của sự vật, hiện tượng nào đó.
- Rào cản trong xây dựng nông thôn mới bao gồm tất cả các yếu tố chủ
quan và khách quan gây cản trở, làm chậm q trình xây dựng thành cơng mơ
hình nơng thơn mới được quy định tại Quyết định số 800 - QĐ/TTg về phê

duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
- 2020.
1.1.2. Khái niệm v n n d n n n th n n n th n m i
1.1.2.1. Khái niệm về nơng dân
Theo Bách khoa tri thức tồn thư Việt Nam: Nông dân là những người
lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống
chủ yếu bằng làm ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất
chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, tùy từng thời kỳ lịch sử, người nơng dân
có quyền sử hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nơng
dân, có vị trí vai trị nhất định trong xã hội.
Theo Từ điển cộng sản chủ nghĩa khoa học (NXB Tiến bộ Matxcơva,
Sự thật, Hà Nội, 1996): Nông dân là giai cấp chuyên sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp trên cơ sở tư hữu tư nhân hoặc sở hữu hợp tác xã về tư liệu sản
xuất và tham gia sản xuất bằng lao động của chính mình.
Theo Nghị quyết Trung ương 7 Khố X, Đảng Cộng sản Việt Nam:
Nông dân là khái niệm chỉ về thân phận hay nghề nghiệp của một nhóm dân
cư trong xã hội phân biệt với công nhân, tri thức. Nông dân theo khái niệm

6


này, có hai tiêu chí phân biệt: Một là, nghề nghiệp chính là trồng trọt và chăn
ni, hai là, sinh sống ở nông thôn.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung, nông dân là những người sống lâu đời
ở nông thôn (làng, bản, ấp) lấy sản xuất nông nghiệp là nguồn sống chính
dưới hình thức tư hữu nh . Nơng dân là lực lượng quan trọng trong các cuộc
đấu tranh chống lại các thế lực áp bức, bóc lột trong lịch sử.
Nơng dân ở nước ta là những người lao động sống ở nơng thơn, nghề
nghiệp chính là sản xuất nơng nghiệp và nguồn sống chủ yếu dựa vào các sản
phẩm lao động trong nông nghiệp.

Theo số liệu của Hội nông dân Việt Nam, hiện nay nước ta có khoảng
13 triệu hộ nông dân.
1.1.2.2. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
Hiện nay, có nhiều quan niệm về nông thôn: Khi so sánh nông thôn với
đơ thị thì nơng thơn có mật độ dân số, số lượng dân cư thấp hơn thành thị, có
cơ sở hạ tầng khơng phát triển bằng thành thị; trình độ phát triển hàng hoá và
khả năng tiếp cận thị trường thấp hơn so với đô thị.
Vùng nông thôn là vùng dân cư sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, tức là
nguồn sinh kế chính của cư dân nơng thơn trong vùng là từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
Theo điều kiện hiện nay của Việt Nam, chúng ta có thể hiểu “Nông
thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân trong đó có nhiều nơng dân. Tập
hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và mơi
trường, trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác”.
Theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thôn: Nông thôn là
7


phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND (uỷ ban nhân dân) xã.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 70% dân số sinh sống ở nông thôn.
1.1.2.3. Khái niệm về nông thôn mới
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là Nông thôn
mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị tứ; nó
là nơng thơn mới chứ khơng phải là nơng thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa

nông thôn mới và nơng thơn truyền thống, thì nơng thơn mới phải bao hàm cơ
cấu và chức năng mới.
Ngày 04/6/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800 –
QĐ/TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020. Tại Quyết định này mục tiêu chung của Chương
trình được xác định là: “Xây dựng Nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật
tự được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, nông thơn mới là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất tinh thần
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ
vững.
Đặc trưng của nông thôn mới:
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản
Lao động 2010), đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố giai đoạn 2010 - 2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất
và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo
8


quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái
được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hố dân tộc được giữ gìn và
phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lượng hệ thống chính trị được
nâng cao...
1.1.3. Khái quát chun v


h

n tr nh

d n

n th n m i

1.1.3.1. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người dân phải tham gia từ
khâu quy hoạch, đồng thời góp cơng, góp của và phần lớn trực tiếp lao động
sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc ..., đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nơng thơn mới,
chính vì vậy người dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.2. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT - BNN&PTNT BKH&ĐT - BTC ngày 13 tháng 4 năm 2014 (liên Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020” đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng
nông thôn mới như sau:
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nơng thơn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Phát huy vai trị chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính,
Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính
sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.


9


Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nơng thơn.
Thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền xây dựng.
Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng trình,
dự án của chương trình xây dựng nơng thơn mới; phát huy vai trị làm chủ của
người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn
xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chủ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc
và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai
trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.3.3. Nội dung xây dựng nơng thơn mới
B tiêu chí quốc gia về ây dựng nông thôn mới
Quyết đinh số 491/QĐ – TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ quy định bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng thơn mới như sau:
(1) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp, hàng hóa, cơng nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và
chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản
sắc văn hóa tốt đẹp.

(2) Giao thông: Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê
tơng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; tỷ lệ km
10


đường trục thơn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao
thông vận tải; tỷ lệ đường ng , xóm sạch và khơng lầy lội vào mùa mưa; tỷ lệ
km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
(3) Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân
sinh; tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
(4) Điện: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; tỷ lệ
hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
(5) Trường học: Tỷ lệ trường học các cấp, mầm non, mẫu giáo, tiểu
học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
(6) Cơ sở vật chất văn hóa: Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn
của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.
(7) Chợ nông thôn: Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
(8) Bưu điện: Có điểm phục vụ bưu chính viễn thơng; có Internet đến
thơn.
(9) Nhà ở dân cư: Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
(10) Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người trên năm so với mức
bình quân chung của tỉnh.
(11) Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo.
(12) Cơ cấu lao động : Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh
vực nơng, lâm, ngư nghiệp.
(13) Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt
động hiệu quả.
(14) Giáo dục: Phổ biến giáo dục trung học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở được tiếp tục học trung học; tỷ lệ lao động qua đào tạo.
(15) Y tế: Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; y tế xã

đạt chuẩn quốc gia.
(16) Văn hóa: Xã có từ 70% số thơn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn
hóa theo quy định của Bộ Văn hóa Thơng tin và Du lịch.

11


(17) Môi trường: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
quy chuẩn quốc gia; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi
trường; khơng có các hoạt động gây suy giảm mơi trường và có các hoạt động
phát triển mơi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy
hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định.
(18) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: Cán bộ xã đạt
chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; đảng
bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đồn
thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
(19) An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
N i dung ây dựng nông thôn mới
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020 gồm 11 nội dung sau:
(1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch sử dụng đất và hạ
tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu
thủ cơng nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội –
môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có trên địa bàn xã.
Mục tiêu của nội dung này là đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí
quốc gia nơng thơn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng
nơng thơn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới,
làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2011 – 2010.
(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Hoàn thiện đường giao thông đến
trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015
có 35% số xã đạt chuẩn và đến năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn; hồn thiện
hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất
trên địa bàn xã. Đến năm 2015, có 85% số xã đạt tiêu chí nơng thơn mới và
12


năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn; hoàn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ
nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến năm 2015, có
30% số xã có nhà văn hóa xã, thơn đạt chuẩn. Đến năm 2020, có 75% số xã
đạt chuẩn; hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế
trên địa bàn xã. Đến năm 2015, có 50% số xã đạt chuẩn và đến năm 2020 có
75% số xã đạt chuẩn; hồn thiện hệ thống các cơng trình phục vụ việc chuẩn
hóa về giáo dục trên địa bàn xã, đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và đến
năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; hoàn chỉnh trụ sở xã và các cơng trình phụ
trợ, đến năm 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt
chuẩn; cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã, đến 2015 có
45% số xã đạt chuẩn, đến năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
Mục tiêu của nội dung này đạt các tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9 trong bộ
tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
(3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nơng nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao; tăng cường công tác
khuyến nông, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp; cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau
thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; bảo tồn và phát triển làng
nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển
ngành nghề theo thế mạnh của địa phương; đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao

động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm
và chuyển dịch nhanh cơ cấu nông thôn.
Mục tiêu của nội dung này là đạt các tiêu chí 11, 12 Bộ tiêu chí quốc
gia về nơng thơn mới, đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến năm 2020 có 50%
số xã đạt.
(4) Giảm nghèo về an sinh xã hội
Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ
13


tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới; tiếp tục triển khai Chương trình quốc gia
về giảm nghèo; thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
Mục tiêu của nội dung này là đạt yêu cầu tiêu chí 11 Bộ tiêu chí quốc
gia về nơng thơn mới.
(5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã; phát triển doanh nghiệp vừa
và nh ở nơng thơn; xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế
giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.
Mục tiêu của nội dung này là đạt yêu cầu tiêu chí 13 của Bộ tiêu chí
quốc gia nơng thơn mới. Đến năm 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến năm
2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
(6) Phát triển giáo dục đào tạo ở nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.
Mục tiêu của nội dung này là đạt yêu cầu của tiêu chí 5, 14 của Bộ tiêu
chí quốc gia nơng thơn mới. Đến năm 2015 có 45% số xã đạt chuẩn, đến năm
2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
(7) Phát triển y tế, chăm sóc sức kh e cư dân nơng thơn

Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về y
tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Mục tiêu của nội dung này là đạt yêu cầu tiêu chí 5, 15 của Bộ tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới, đến năm 2015 có 50% số xã đạt chuẩn, đến năm
2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
(8) Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thơn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa; thực
hiện thông tin và truyền thông nông thôn đáp ứng u cầu của bộ tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới.

14


Mục tiêu của nội dung này là đạt yêu cầu tiêu chí số 6, 16 của Bộ tiêu
chí quốc gia nơng thơn mới. Đến năm 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã,
thơn và 45% số xã có bưu điện và điểm Internet đạt chuẩn. Đến năm 2020 có
75% số xã có nhà văn hóa xã, thơn và 70% có điểm bưu điện và điểm internet
đạt chuẩn.
(9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn; xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nơng
thơn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: cải tạo, nâng cấp hệ thống
tiêu, thốt nước trong thơn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở
các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái
trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các cơng trình cơng cộng.
Mục tiêu của nội dung này là đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu
chí quốc gia nơng thơn mới, đảm bảo cung cấp đủ nước sạch sinh hoạt và hợp
vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công
cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên
địa bàn xã. Đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến năm 2020 có 80%

số xã đạt chuẩn.
(10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị
- xã hội trên địa bàn
Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thơn mới; ban hành chính sách khuyến khích, thu
hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa cán bộ
ở các vùng này; bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ
chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Mục tiêu của nội dung này là đạt tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc
gia về nơng thơn mới. Đến năm 2015 có 85% số xã đạt chuẩn, đến năm 2020
có 95% số xã đạt chuẩn.
15


(11) Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thơn
Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống
các tệ nạn xã hội và các thủ tục lạc hậu; điều chỉnh và bổ sung chức năng,
nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho lực lượng an ninh xã, thơn, xóm
hồn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu
xây dựng nông thôn mới.
Mục tiêu của nội dung này đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí
quốc gia nơng thơn mới. Đến năm 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và năm 2020
có 95% số xã đạt chuẩn.
1.2. Tính tất yếu phải ây dựng nông thôn mới ở nƣớc ta hiện nay
1.2.1.

t

uv


inh t

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói "Nơng nghiệp là nguồn cung cấp lương
thực và nguyên liệu, đồng thời là nguồn xuất khẩu quan trọng. Nông thôn là
thị trường tiêu thụ to lớn nhất hiện nay cho nên cần cải tạo và phát triển nơng
nghiệp thì mới có cơ sở để phát triển các ngành kinh tế khác" (29, 14), "nông
thôn giàu có sẽ mua nhiều hàng hóa của cơng nghiệp sản xuất ra, đồng thời
sẽ cung cấp đầy đủ lương thực nguyên liệu cho công nghiệp và thành thị, như
thế là nơng thơn giàu có giúp cơng nghiệp phát triển. Công nghiệp phát triển
lại thúc đẩy nông nghiệp phát triển mạnh hơn nữa." (29, 405). Với quan điểm
đó, trong Di chúc, Bác cịn đề nghị miễn thuế cho nơng dân.
Với khoảng 70% dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những
vấn đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Nền kinh tế Việt
Nam trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua (1986 – 2008) đã đạt được nhiều
thành tựu phát triển khả quan. Trong lĩnh vực nông nghiệp, sản lượng các loại
nông sản đều tăng, nổi bật nhất là sản lượng lương thực đều tăng với tốc độ
cao từ năm 1989 đến nay. Năm 1989 là năm đầu tiên sản lượng lương thực
vượt qua con số 20 triệu tấn, xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 310
triệu USD. Đến năm 2007, sản lượng lương thực đã đạt đến con số kỷ lục 39
triệu tấn và đã xuất khẩu 4,7 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,7 USD.
16


Từ một nước thường xuyên thiếu và đói, hàng năm phải nhập hàng triệu
tấn lương thực của nước ngoài, hơn thập niên qua, Việt Nam đã trở thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới. GDP trong lĩnh vực nơng nghiệp
bình qn hàng năm tăng 3,3%; thu nhập và đời sống nhân dân ngày càng cải
thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nơng thơn giảm bình qn 1,5% một năm; bộ mặt nông
thôn thay đổi theo hướng văn minh.

Nông nghiệp ngày càng có nhiều đóng góp tích cực vào tiến trình phát
triển, hội nhập kinh tế cả nước và nền kinh tế toàn cầu. Năm 1986, kim ngạch
xuất khẩu nông – lâm – thủy sản mới đạt 400 triệu USD, đến năm 2007 đã đạt
12 tỷ USD, tăng gấp 30 lần, nhờ có những thành tựu kết quả đó, nơng nghiệp
khơng chỉ đã góp phần quan trọng vào việc ổn định chính trị - xã hội nơng
thơn và nâng cao đời sống nông dân trên phạm vi cả nước, mà nông nghiệp đã
ngày càng tạo ra nhiều hơn nữa những tiền đề vật chất cần thiết, góp phần tích
cực vào sự đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước trong những năm qua.
Tuy nhiên, nếu so với mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, so với các nước phát triển trong khu vực thì nơng nghiệp, nơng thơn
nước ta đang bộc lộ nhiều mặt yếu kém nổi bật là:
Tính đến năm 2004, tỷ lệ đói nghèo theo chuẩn của Ngân hàng Thế giới
ở thành thị chỉ còn 3,6%, trong khi ở nông thôn vẫn trên 25%. Tỷ lệ đói
nghèo của dân tộc Kinh và Hoa là 18%, trong khi của các dân tộc khác lên
đến gần 63%. Đặc biệt những vùng khó khăn tỷ lệ hộ nghèo cịn rất cao: Tây
Nguyên 41%, Tây Bắc hơn 65%.
Khoảng cách thu nhập và điều kiện sống giữa nông thôn và thành thị,
giữa đồng bằng và miền núi vẫn còn rất xa. So sánh thu nhập hộ gia đình cuộc
điều tra dân cư năm 2002 và 2004 cho thấy tốc độ tăng thu nhập của thành thị
là gần 35% trong khi tốc độ tăng của thu nhập ở nông thôn chỉ là 28%. Năm
2004, trong khi mức thu nhập bình quân đầu người/tháng ở các hộ đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng Sơng Cửu Long là 871 nghìn và 888 nghìn đồng, thì
ở Tây Bắc chỉ đạt 265 nghìn đồng.
17


×