Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hình thành trung tâm kết nối doanh nghiệp nhằm xúc tiến thương mại hóa kết quả nghiên cứu (nghiên cứu trường hợp kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

MAI NAM HẢI

HÌNH THÀNH TRUNG TÂM KẾT NỐI DOANH
NGHIỆP NHẰM XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI HÓA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Quản lý Khoa Học và Công Nghệ

Hà Nội-2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

MAI NAM HẢI

HÌNH THÀNH TRUNG TÂM KẾT NỐI DOANH
NGHIỆP NHẰM XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI HÓA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Quản lý Khoa Học và Công Nghệ
Mã số: 834041201



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Ngọc Thạch

Hà Nội-2019


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ: “Hình thành trung tâm kết
nối doanh nghiệp nhằm xúc tiến thương mại hóa kết quả nghiên cứu (Nghiên
cứu trường hợp kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp)”, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và nghiên cứu viết luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phịng Quản lý Đào tạo trƣờng đại
học khoa học xã hội và nhân văn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong q
trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi cịn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện về mọi mặt để tơi có thể hồn
thành nghiên cứu này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn

Mai Nam Hải



MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................7
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................8
5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................8
6. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................................8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................8
8. Kết cấu luận văn ......................................................................................................9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MƠ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC – SẢN XUẤT – DỊCH VỤ NHẰM THƢƠNG MẠI HÓA KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................10
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài.........................................................................10
1.1.1. Khái niệm cơ chế, chính sách .........................................................................10
1.1.2. Liên kết giữa nghiên cứu – sản xuất – dich vụ ...............................................11
1.1.3. Kết nối giữa nhà Khoa học và Doanh nghiệp .................................................16
1.1.4. Thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu ...............................................................18
1.1.5. Nghiên cứu và triển khai .................................................................................20
1.1.6. Chuyển giao cơng nghệ ...................................................................................21
1.2. Mơ hình liên kết 4 nhà .......................................................................................22
1.3. Vai trò của trung tâm kết nối nhằm thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu ..........25
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MỐI LIÊN KẾT GIỮA NHÀ KHOA HỌC NHÀ
NÔNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NHẰM
HƢỚNG TỚI MỤC TIÊU THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......30



2.1. Khái quát và mối liên kết giữa nhà nghiên cứu khoa học – sản xuất – dịch vụ
trong lĩnh vực nơng nghiệp .......................................................................................30
2.1.1. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................30
2.1.2. Mốt số kết quả nghiên cứu ..............................................................................32
2.1.3. Cơ chế, chính sách ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp .................................................................................................37
2.1.4. Một số kết quả, sản phẩm nghiên cứu nổi bật đã đƣợc thƣơng mại hóa và áp
dụng trong thực tiễn ..................................................................................................38
2.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học – nhà nông –
nhà doanh nghiệp ......................................................................................................50
2.2.1. Thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học – nhà nông – nhà doanh nghiệp
trong lĩnh vực nông nghiệp .......................................................................................50
2.2.2. Đánh giá thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học – nhà nông – nhà doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp ...........................................................................62
Tiều kết chƣơng 2......................................................................................................67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH TRUNG TÂM LIÊN KẾT DOANH
NGHIỆP NHẰM XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI HĨA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRONG LĨNH VỰC NƠNG NGHIỆP ....................................................................68
3.1. Cơ sở để đề xuất giải pháp .................................................................................68
3.1.1. Căn cứ pháp lý: luật lệ, chủ trƣơng, chính sách về “tam nông”: nông nghiệp,
nông dân, nông thôn ..................................................................................................68
3.1.2. Điều kiện thể chế: vai trò nhà nƣớc là “bà đỡ” cho sự hình thành mơ hình liên
kết ..............................................................................................................................69
3.1.3. Nhu cầu của mối liên kết ba nhà: Nhà Khoa học - Nhà Nông - Nhà Doanh
nghiệp ........................................................................................................................71
3.1.4. Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh cơng nghiệp hóa nơng nghiệp
...................................................................................................................................72
3.2. Giải pháp hình thành trung tâm kết nối doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp .................................................77



3.2.1. Xây dựng đề án thành lập trung tâm kết nối doanh nghiệp ............................77
3.2.2. Xây dựng mơ hình trung tâm và cơ chế vận hành gồm: .................................79
3.2.3. Các nguồn lực để vận hành trung tâm .............................................................84
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................87
1. Kết luận .................................................................................................................87
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................87
2.1. Đối với cấp Bộ, cấp tỉnh.....................................................................................87
2.2. Đối với cấp Sở, ngành/ huyện thành phố ...........................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................89


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Business
incubator

Các vƣờn ƣơm doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

GCR


ILO

IPP

The Global Competitiveness Report
Báo cáo năng lực cạnh tranh tồn cầu
International Labour Organization
Các văn phịng liên kết cơng nghiệp
Innovation Partnership Program
Chƣơng trình đối tác đổi mới sáng tạo

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NC&TK

Nghiên cứu và triển khai

NKH

Nhà Khoa học

OTC

OTD

OTL

PoC


Office of Technology Commercialize
Văn phịng thƣơng mại hóa
Office of Technology Development
Văn phòng phát triển
Office of Technology Licensing
Văn phòng li-xăng công nghệ
Proof of concept
Các trung tâm hỗ trợ chứng minh khái niệm


R&D

Research and Development
Nghiên cứu và phát triển

SHTT

Sở hữu trí tuệ

TCTG

Tổ chức trung gian

TTO

Technology Transfer Office
Các văn phịng chuyển giao cơng nghệ

VAST


Việt Nam Academy Of Science And Technology
Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong 5 năm trở lại đây, công tác phát triển hệ thống các tổ chức trung gian
của thị trƣờng KH&CN đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra với vai trò trung tâm của công nghệ số đặt ra cho
chúng ta nhiều câu hỏi về phát triển các tổ chức trung gian và thƣơng mại hóa kết
quả nghiên cứu bằng siêu kết nối thơng minh.
Để góp phần phát triển thị trƣờng KH&CN, tạo mơi trƣờng thuận lợi cho các
thành phần tham gia thị trƣờng, các hoạt động xúc tiến phát triển thị trƣờng
KH&CN để thúc đẩy các hoạt động thƣơng mại hóa cơng nghệ, tài sản trí tuệ, về cơ
bản mơi trƣờng pháp lý cho thị trƣờng KH&CN đã đầy đủ nhƣng chƣa thực sự hoàn
thiện xuất phát từ một số nguyên nhân nhƣ: Một số chủ trƣơng, chính sách, biện
pháp thúc đẩy thƣơng mại hóa cơng nghệ, hỗ trợ phát triển các tổ chức trung gian
của thị trƣờng công nghệ đang trong giai đoạn sửa đổi, bổ sung vì vậy cần thêm
thời gian để có thể phát huy hiệu quả trên thực tế; Sự kết nối giữa các Viện nghiên
cứu, trƣờng đại học, doanh nghiệp KH&CN với các doanh nghiệp sản xuất, phân
phối, thƣơng mại còn hạn chế. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ và vừa khơng có tiềm lực về nhân lực, vốn, trình độ quản lý, năng lực
nghiên cứu… dẫn đến tình trạng đầu tƣ ứng dụng và phát triển KH&CN trong sản
xuất hạn chế; Thiếu các tổ chức trung gian đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ kết
nối, hỗ trợ bên cung, bên cầu và các bên khác trong các giao dịch liên quan đến
công nghệ, tài sản trí tuệ. Các Sàn giao dịch cơng nghệ hoạt động chƣa thực sự hiệu
quả, chƣa khẳng định đƣợc vai trò là đầu mối trong việc thu hút, tập hợp cơng nghệ
trong nƣớc và quốc tế.
Cơng nghệ có thể chuyển giao trực tiếp từ bên cung sang bên cầu mà khơng

cần có sự can thiệp của tổ chức trung gian. Tuy nhiên sẽ rất rủi ro cho cả bên cung
và cầu cơng nghệ nếu giao dịch khơng có bên thứ ba đảm bảo. Với vai trò của tổ
chức trung gian là sử dụng uy tín của bên thứ ba để hỗ trợ tạo thuận lợi và đảm bảo

1


cho giao dịch cơng nghệ hoặc tài sản trí tuệ một cách công khai minh bạch, khách
quan. Đồng thời, tổ chức trung gian cịn có những chức năng khác nhƣ: hỗ trợ định
giá công nghệ, tƣ vấn kỹ thuật, nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên cung và cầu công
nghệ.
Thực tế cho thấy, tổ chức trung gian góp phần tăng tỉ trọng giao dịch công
nghệ của quốc gia, tạo môi trƣờng hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực KH&CN quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, góp
phần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức
tham gia thị trƣờng cơng nghệ. Một lợi ích khác của tổ chức trung gian là giúp cho
cơ quan quản lý nắm bắt đƣợc các số liệu và giao dịch công nghệ qua sàn, kiểm
sốt, chọn lọc đƣợc cơng nghệ tốt, loại bỏ các cơng nghệ lạc hậu khơng có lợi.
Cũng thơng qua số liệu của tổ chức trung gian, có thể đánh giá đƣợc xu thế của
cơng nghệ để từ đó có định hƣớng cho nghiên cứu và phát triển sản xuất.
Với ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển trung gian trên
đang tạo nên những cơ hội để các nhà đầu tƣ tìm kiếm các sáng chế, kết quả nghiên
cứu có tiềm năng thƣơng mại hóa trên nhiều lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực
nơng nghiệp nói riêng để ứng dụng phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội.
Việc nghiên cứu việc kết nối nhà khoa học với doanh nghiệp nhằm xúc tiến
thƣơng mại hóa nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, qua đó phát hiện
ra hạn chế, tồn tại, bất cập để từ đó đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp đổi
mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý, tổ chức trung gian,
trung tâm xúc tiến thƣơng mại là hết sức cần thiết nhằm thƣơng mại hóa kết quả
nghiên cứu. Từ những vấn đề cấp thiết nên trên tác giả chọn đề tài: “Hình thành

trung tâm kết nối doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại hóa kết quả nghiên
cứu (Nghiên cứu trƣờng hợp kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp)”
làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu một số đề tài nghiên cứu khoa học và

2


luận văn thạc sĩ về vấn đề thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu, tiêu biểu nhƣ:
2.1. Nghiên cứu ở trong nước
- Vũ Thùy Liên (2008), “Hình thành doanh nghiệp spin-off trong các tổ
chức NC&TK góp phần thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu (trường
hợp ngành dược)”, Luận văn ThS. Chính sách khoa học và cơng nghệ -- Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. [7] Đề tài đã
tổng quan cơ sở lý luận về đổi mới, doanh nghiệp SPIN-OFF: các khái niệm cơ bản,
mối quan hệ giữa nghiên cứu & triển khai (NC&TK), hoạt động đổi mới công nghệ,
vai trị của NC&TK và hoạt động đổi mới, chính sách đổi mới, hệ thống đổi mới và
cơ sở hạ tầng của hệ thống đổi mới. Nghiên cứu thực trạng hình thành, phát triển và
tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp SPIN-OFF trong các tổ chức NC&TK ở
Việt Nam nói chung và ở ngành Dƣợc nói riêng. Nêu bật vai trò của các doanh
nghiệp này trong việc trực tiếp thúc đẩy q trình thƣơng mại hóa kết quả NC&TK
cũng nhƣ giới thiệu các yếu tố ảnh hƣởng chủ yếu đến việc thành lập hoạt động và
các doanh nghiệp SPIN-OFF ở Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhƣ: lựa chọn
ƣu tiên – các lĩnh vực khuyến khích thành lập, nhóm các giải pháp đảm bảo thành
lập doanh nghiệp SPIN-OFF (nâng cao năng lực NC&TK và chất lƣợng sản phẩm
NC&TK của các tổ chức NC&TK theo hƣớng đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động,
đáp ứng mục tiêu của chính sách đổi mới; nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức NC&TK trong tổ chức hoạt động sử dụng và phát triển nhân
lực khoa học và công nghệ; tăng cƣờng sự gắn kết giữa tổ chức mẹ và doanh nghiệp

SPIN-OFF trên cơ sở giải quyết thỏa đáng quyền sở hữu trí tuệ và tài sản, cũng nhƣ
cán bộ khoa học và công nghệ) nhằm thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả NC&TK
trong các Viện NC&TK.
- Nguyễn Thị Kha (2014), “Chính sách đổi mới thúc đẩy thương mại hóa kết
quả nghiên cứu từ trường đại học vào doanh nghiệp”. Luận văn ThS Quản lý khoa
học và công nghệ -- Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc
gia Hà Nội. [3]

3


- Phạm Nguyệt Minh (2015), “Nhận diện rào cản trong hoạt động thương
mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn Lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam”.
Luận văn ThS. Quản lý khoa học và công nghệ -- Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. [7]
- Lê Thị Hải Yến (2015), “Nghiên cứu giải pháp chính sách thúc đẩy thương
mại hóa kết quả nghiên cứu của các viện trong lĩnh vực cơ điện nơng nghiệp”.
Luận văn ThS. Chính sách khoa học và công nghệ -- Trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. [1]
- Ba “lỗ hổng” trong thƣơng mại hoá kết quả nghiên cứu, tại diễn đàn "Kết
nối đào tạo, nghiên cứu khoa học và hỗ trợ khởi nghiệp" của Viện Hàn lâm khoa
học và công nghệ Việt Nam (VAST) tổ chức cuối năm 2018. Tại diễn đàn đã có
nhiều diễn giả là ngƣời quản lý khoa học, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp chỉ rõ
những điểm còn yếu và những giải pháp cụ thể để phát triển thị trƣờng KH&CN
theo Luật Chuyển giao công nghệ 2017.
- Trong diễn đàn "Làm thế nào để thƣơng mại hóa các kết quả nghiên cứu",
anh Lê Vũ Hồng Nhật, làm việc tại công ty về công nghệ ở Hà Nội đƣa ra một vài
yếu tố quyết định đến sự thành bại của việc thƣơng mại hóa nghiên cứu khoa học,
trong đó anh nhấn mạnh đến kiểm sốt rủi ro, một yếu tố mang tính chất quyết định.
- Bài học thƣơng mại hóa nghiên cứu của Đại học Stanford. Tiến sĩ Phan

Tồn Thắng, thuộc Bộ Mơn Ngoại, Đại học Y Khoa Yong Loo Lin, thuộc Đại học
Quốc gia Singapore trong diễn đàn "Làm thế nào để thƣơng mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học" đƣa ra một mơ hình thực hiện thƣơng mại hóa thành cơng ở một
trƣờng Đại học ở Mỹ.
PGS.TS Trần Văn Hải với một số nghiên cứu nhƣ
- Sách
Tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ (chủ biên), Nxb Thế giới,
2016. [8]

4


- Chương sách
“Bảo hộ sở hữu trí tuệ, một trong các yếu tố tác động trực tiếp đến sự phát
triển của khoa học và cơng nghệ”, trong Chính sách khoa học và giáo dục ở Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2004, tr. 32-38. [9]
“Một số vấn đề về thực thi quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao cơng nghệ
đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế”, trong Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
- kinh nghiệm trong nước và quốc tế (viết chung), Nxb bản Thế giới, Hà Nội 2005,
tr.241-258. [10]
- Bài báo
“Một số phân tích về tình trạng xâm phạm và tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ
ở Việt Nam trong”, Tạp chí Thơng tin và dự báo Kinh tế - Xã hội, số 31-7/2008,
ISSN 1859-0764, tr. 24-31.
“Bàn về thuật ngữ “Bản quyền cơng nghệ”, Tạp chí Hoạt động khoa học, số
601, tháng 6/2009, ISSN 1859-4794, tr.41-44.
“Các yếu tố sở hữu công nghiệp tác động đến hiệu quả kinh tế của hợp đồng
chuyển giao cơng nghệ”, Tạp chí Hoạt động khoa học, số 612, 5/2010, ISSN 18594794, tr. 17-20.
“Thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu - Tiếp cận từ quyền sở hữu trí tuệ”,

Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 4/2011 (623), ISSN 1859-4794, tr. 36-40.
- Đề tài KH&CN các cấp
Nghiên cứu kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động chuyển giao cơng
nghệ của Australia, đề xuất mơ hình tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ
phù hợp cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đề tài Nghị định thƣ hợp
tác với Australia, đề tài cấp Nhà nƣớc, 2014-2016. [16]
2.2. Nghiên cứu ở nước ngoài

5


- Darrell M. West (2012), “Improving University Technology Transfer and
Commercialization”. [18] Trong bài báo này, Darrell West kiểm tra ROI thấp và
cho rằng một phần của vấn đề là sự tập trung vào các bằng sáng chế, giấy phép và
các công ty khởi nghiệp chú trọng quá nhiều vào kết quả đầu ra trái ngƣợc với kết
quả. Các chỉ số này thể hiện các biện pháp ủy nhiệm để đƣa nguyên liệu vào thị
trƣờng trái ngƣợc với việc liệu các ý tƣởng nghiên cứu cụ thể có thực sự có tác
động và thành công trên thị trƣờng hay không. Nếu bằng sáng chế đƣợc trao, giấy
phép đƣợc cấp hoặc doanh nghiệp khởi nghiệp đƣợc thành lập, nó khơng đảm bảo
rằng sản phẩm đƣợc sử dụng hoặc tạo doanh thu.
- OECD Publication (2013) "Commercialising Public Research: New Trends
and Strategies". [20] Báo cáo này mô tả các xu hƣớng gần đây trong chính sách của
chính phủ và trƣờng đại học để tăng cƣờng chuyển giao và khai thác nghiên cứu
công cộng và đánh giá các hoạt động cấp bằng sáng chế và cấp phép của các PRI và
trƣờng đại học ở một số quốc gia và khu vực của OECD, bao gồm EU, Úc, Canada
và Mỹ. Cuối cùng, nó cũng giới thiệu, dựa trên nghiên cứu trƣờng hợp của các tổ
chức hàng đầu ở Phần Lan (Trung tâm khởi nghiệp Aalto), Đức (Viện Fraunhofer),
Cộng hịa Séc (Văn phịng chuyển giao cơng nghệ của Đại học kỹ thuật Séc), Nhật
Bản (đổi mới mở trong các công ty), Nhật Bản Hoa Kỳ (Viện Y tế Quốc gia) một số
thực tiễn tốt để tăng số lƣợng công bố sáng chế đại học, đẩy nhanh hợp đồng cấp

phép và thúc đẩy thực tiễn đổi mới mở hơn giữa các trƣờng đại học và công ty.
- Wendy H.Schacht (2012), “Đạo luật Bayh-Dole: Các vấn đề được lựa
chọn trong Bằng sáng chế và chính sách và Thương mại hóa Cơng nghệ” [21]. Các
nghiên cứu chỉ ra rằng tài trợ nghiên cứu chiếm khoảng một phần tƣ về các chi phí
liên quan đến việc đƣa một sản phẩm mới ra thị trƣờng. Sở hữu bằng sáng chế đƣợc
coi là một cách để khuyến khích đầu tƣ bổ sung và thƣờng xuyên cần thiết để tạo ra
hàng hóa mới và dịch vụ trong khu vực tƣ nhân. Trong một môi trƣờng học thuật,
việc sở hữu danh hiệu cho các phát minh là dự kiến sẽ cung cấp động lực cho các
trƣờng đại học cấp phép công nghệ cho các công ty cho thƣơng mại hóa trong kỳ
vọng thanh tốn tiền bản quyền. Đạo luật Bayh-Dole đã đƣợc coi là đặc biệt thành

6


cơng trong việc đáp ứng các mục tiêu của nó. Tuy nhiên, trong khi luật pháp cung
cấp một khuôn khổ chung để thúc đẩy việc sử dụng kết quả mở rộng về nghiên cứu
và phát triển đƣợc liên bang tài trợ, các câu hỏi đã đƣợc đặt ra về tính thỏa đáng của
sắp xếp hiện tại. Hầu hết đều đồng ý rằng hợp tác chặt chẽ hơn giữa ngành công
nghiệp, chính phủ và Học viện có thể gia tăng các nguồn tài trợ (cả trong khu vực
tƣ nhân và công cộng), tăng chuyển giao cơng nghệ, kích thích nhiều sự đổi mới
(ngoài sáng chế), dẫn đến các sản phẩm mới và quy trình, và mở rộng thị trƣờng.
Tuy nhiên, những ngƣời khác chỉ ra rằng sự hợp tác có thể cung cấp tăng cơ hội cho
xung đột lợi ích, chuyển hƣớng nghiên cứu, ít cởi mở hơn trong việc chia sẻ về
khám phá khoa học, và nhấn mạnh hơn vào ứng dụng hơn là nghiên cứu cơ bản.
Các cơng trình nêu trên đều đƣa ra rất nhiều luận điểm lý thuyết về đề mơ
hình liên kết, mối quan hệ nhà khoa học với doanh nghiệp thông qua trung gian liên
quan đến nội dung đề tài tác giả đã lựa chọn, tuy nhiên chƣa có bài nghiên cứu nào
viết về lĩnh vực nông nghiệp. Các nghiên cứu trên hầu nhƣ chỉ xem xét mối quan hệ
giữa nhà nghiên cứu và doanh nghiệp ứng dụng chứ chƣa đề cao vai trò của các tổ
chức trung gian.

Đây là khoảng trống để tác giả tiến hành nghiên cứu của mình, khơng trùng
lặp với các kết quả nghiên cứu trƣớc đây. Dự kiến trong nghiên cứu của mình tác
giả sẽ nghiên cứu đầy đủ hơn về cả 3 nhân tố là giữa nhà nghiên cứu (nhà khoa
học), doanh nghiệp và quan trọng nhất theo tác giả là các tổ chức trung gian một
cách hoàn chỉnh nhất trong lĩnh vực nơng nghiệp góp phần ứng dụng trong thực tiễn
thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hình thành trung tâm kết nối doanh nghiệp
nhằm xúc tiền thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nơng nghiệp.

7


3.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu cở sở lý luận của mơ hình liên kết nối doanh nghiệp nhằm xúc
tiến thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.
Khảo sát thực trạng 1 số liên kết doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nơng nghiệp.
Đề xuất hình thành mơ hình liên kết doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam
Phạm vi thời gian: Từ năm 2008-2018
5. Câu hỏi nghiên cứu
Hình thành trung tâm kết nối doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại hóa
kết quả nghiên cứu ngành nơng nghiệp nhƣ thế nào?
Phác họa ra mơ hình trung tâm kết nối nhƣ thế nào?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu ngành nơng nghiệp hiện nay chƣa

thực hiện tốt.
Các trung tâm kết nối chƣa thể hiện hết vai trị của mình.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn
là phƣơng pháp khảo sát, thống kê, đối chiếu - so sánh, phân tích - tổng hợp và một
số phƣơng pháp khác.
Phƣơng pháp thống kê: Số liệu của đề tài đƣợc thống kê từ các báo cáo của
cơ quan liên quan từ đó phân tích và thống kê nghiên cứu.

8


Phƣơng pháp so sánh: So sánh theo thời gian và không gian đối với từng nội
dung nghiên cứu.
Phƣơng pháp tổng hợp: tổng hợp, phân tích và đánh giá để tìm ra đƣợc diễn
biến cũng nhƣ những hạn chế và từ đó tìm ra giải pháp.
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ sách, tạp chí, đề tài, luận án, luận văn, báo
cáo nhƣ:
+ Luật và các văn bản dƣới luật.
+ Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia.
+ Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế về lĩnh vực nghiên cứu.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần giới thiệu, danh mục các bảng hình ảnh, mục lục, phụ lục, tài
liệu tham khảo luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của mơ hình liên kết giữa nghiên cứu khoa học –
sản xuất – dịch vụ nhằm thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học nhà nông và doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm hƣớng hới mục tiêu thƣơng mại hóa kết
quả nghiên cứu
Chƣơng 3: Giải pháp hình thành trung tâm liên kết doanh nghiệp nhằm xúc

tiến thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp

9


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MƠ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC – SẢN XUẤT – DỊCH VỤ NHẰM THƢƠNG MẠI HÓA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm cơ chế, chính sách
Khái niệm chính sách
Chính sách cơng là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay khơng làm [Thomas
R. Dye (1984)].
Chính sách là một q trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc
một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (James
Anderson 2003).
Chính sách là một hệ thống ngun tắc có chủ ý hƣớng dẫn các quyết định
và đạt đƣợc các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý định, và đƣợc
thực hiện nhƣ một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thƣờng đƣợc cơ quan
quản trị thơng qua trong một tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đƣa ra quyết
định chủ quan và khách quan. Các chính sách hỗ trợ trong việc ra quyết định chủ
quan thƣờng hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích
tƣơng đối của một số yếu tố và do đó thƣờng khó kiểm tra khách quan, ví dụ: chính
sách cân bằng giữa cơng việc và cuộc sống. Các chính sách tƣơng phản để hỗ trợ
việc ra quyết định khách quan thƣờng hoạt động trong tự nhiên và có thể đƣợc kiểm
tra khách quan, ví dụ: chính sách mật khẩu.
Thuật ngữ này có thể áp dụng cho chính phủ, các tổ chức và nhóm tƣ nhân,
cũng nhƣ các cá nhân. Các lệnh điều hành của tổng thống, chính sách quyền riêng
tƣ của công ty và các quy tắc của quốc hội về trật tự là các ví dụ về chính sách.

Chính sách khác với các quy tắc hoặc luật pháp. Mặc dù luật pháp có thể buộc hoặc
cấm hành vi (ví dụ: luật yêu cầu nộp thuế đối với thu nhập), chính sách chỉ hƣớng

10


dẫn hành động đối với những hành vi có nhiều khả năng đạt đƣợc kết quả mong
muốn nhất.
Khái niệm cơ chế
Về mặt pháp lý và chính thống thì khơng có khái niệm “cơ chế.” Theo Từ
điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học biên soạn và xuất bản năm 2000 thì “cơ
chế là cách thức mà theo đó một q trình đƣợc thực hiện.” Nhƣ vậy, khi nói đến
trách nhiệm quản lý của bộ, ngành và của ngƣời đứng đầu bộ, ngành là nói đến cách
thức mà theo đó việc quản lý, điều hành của bộ, ngành đó, của ngƣời đứng đầu thực
hiện việc quản lý, điều hành, là mối quan hệ, điều phối, phối hợp giữa các bộ,
ngành liên quan, giữa bộ, ngành đó với Chính phủ và các cơ quan công quyền cũng
nhƣ với ngƣời dân.
Từ điển Le Petit Larousse (1999) giảng nghĩa "mécanisme" là "cách thức
hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau". Cịn Từ điển Tiếng Việt
(Viện Ngơn ngữ học 1996) giảng nghĩa cơ chế là "cách thức theo đó một quá trình
thực hiện". Từ "cơ chế" đƣợc dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối
những năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản
lý kinh tế, với nghĩa nhƣ là những qui định về quản lý. Cách hiểu đơn giản này dẫn
tới cách hiểu tách rời cơ chế với con ngƣời nhƣ nêu trên.
1.1.2. Liên kết giữa nghiên cứu – sản xuất – dich vụ
Trong bối cảnh tốc độ phát triển cơng nghệ mới và tồn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, dƣới áp lực ghê gớm từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài đổ bộ vào Việt
Nam, khối tƣ nhân trong nƣớc ngày càng phải tập trung vào Nghiên cứu và phát
triển (R&D) để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Nhƣng làm thế nào để đạt đƣợc điều đó,
khi từ trƣớc đến nay, các doanh nghiệp khơng có “truyền thống” quan tâm đến cơng

nghệ, cịn các nghiên cứu của viện, trƣờng vẫn còn một khoảng cách rất xa so với
đích đến ứng dụng.
Điều 2.4. Luật KH&CN quy định: “Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát
hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng

11


tạo các giải phápnhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng”.
Cách định nghĩa nghiên cứu khoa học trên đây của Luật KH&CN là chƣa
đầy đủ, theo quan niệm của UNESCO, thì nghiên cứu khoa học bao gồm: nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai (toàn bộ chuỗi R&D).
Theo Vũ Cao Đàm [12] thì nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu nhằm
phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái của sự vật. Kết quả nghiên cứu cơ bản có
thể là các khám phá, phát hiện, phát minh, dẫn tới hình thành một hệ thống lý
thuyết mới.
Nội dung của kết quả nghiên cứu cơ bản không đƣợc bảo hộ theo pháp luật
về sáng chế, nhƣng bản viết về nó lại là tác phẩm khoa học và đƣợc bảo hộ theo
quy định tại điều 14.1.a. Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) và điều 2.1. Cơng ƣớc Berne
về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật [17].
Các tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) công lập và doanh nghiệp là
hai chủ thể đóng vai trị quan trọng trong hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Một
bên là chủ thể tạo ra tri thức và công nghệ rồi sau đó phổ biến, chuyển giao và một
bên là nơi tiếp nhận các tri thức và công nghệ để tạo ra sản phẩm, quy trình và dịch
vụ mới theo nhu cầu của khách hàng. Để thúc đẩy sự sáng tạo tri thức trong các tổ
chức KH&CN và đẩy nhanh ứng dụng nó trong các ngành cơng nghiệp, hai chủ thể
này phải liên kết và hợp tác với nhau. Sự liên kết, hợp tác này đƣợc thực hiện dƣới
nhiều hình thức: đối tác nghiên cứu (cùng thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu),
cung cấp các dịch vụ nghiên cứu (tƣ vấn kỹ thuật, đo lƣờng, kiểm định chất lƣợng,

phát triển sản phẩm mẫu,…), chia sẻ cơ sở hạ tầng (phịng thí nghiệm, trung tâm
ƣơm tạo, cơng viên cơng nghệ…), đào tạo và chuyển giao nguồn nhân lực (đào tạo
nhân lực cho các doanh nghiệp, triển khai các chƣơng trình đào tạo chuyên sâu, cử
cán bộ từ tổ chức KH&CN sang làm biệt phái tại các doanh nghiệp…), thƣơng mại
hóa các kết quả R&D (chuyển giao kết quả nghiên cứu từ tổ chức KH&CN cho

12


doanh nghiệp, cấp phép cơng nghệ…), hình thành các mối quan hệ xã hội (hội nghị,
hội thảo…).
Ở các quốc gia đã chuyển đổi thành công từ nƣớc đang phát triển thành nƣớc
có nền cơng nghiệp hiện đại (ví dụ nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan), các tổ chức KH&CN
công lập thƣờng liên kết và hợp tác chặt chẽ với khu vực doanh nghiệp vì trong quá
trình đổi mới sản phẩm, doanh nghiệp thƣờng xuyên sử dụng các thông tin sáng
chế, hợp tác với các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu, các phịng thí nghiệm để
thực thi các ý tƣởng đổi mới sản phẩm/dịch vụ. Đồng thời, chính bản thân các đối
tƣợng trên cũng thƣờng xuyên hƣớng vào phục vụ các doanh nghiệp để tồn tại và
phát triển. Nhƣ vậy, các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) đƣợc gắn kết
với nhu cầu sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và thông qua doanh nghiệp.
Theo Báo cáo xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu (The Global
Competitiveness Report - GCR) năm 2016-2017 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới
[19], Việt Nam đứng thứ 79 trong số 138 quốc gia về sự hợp tác giữa khu vực
nghiên cứu và doanh nghiệp, yếu hơn Indonesia (28), Thái Lan (41) và Philipine
(61). Riêng về chất lƣợng nghiên cứu Việt Nam xếp thứ 98 trong số 138 quốc gia
về chất lƣợng của các tổ chức nghiên cứu khoa học, yếu hơn so với Indonesia (41),
Thái Lan (56) và Philipine (72). Sự liên kết giữa doanh nghiệp và nghiên cứu cịn
yếu vì những ngun nhân sau:
Các doanh nghiệp nhà nƣớc và tƣ nhân nhìn chung có ít động lực và kinh
nghiệm để tiến hành các hoạt động nghiên cứu và đổi mới công nghệ. Họ thƣờng

ƣu tiên đầu tƣ vào những hoạt động thu hồi vốn nhanh và mang lại lợi nhuận trƣớc
mắt, vì đầu tƣ vào đổi mới sáng tạo địi hỏi phải có thời gian và tính rủi ro cao.
Theo kết quả điều tra năm 2013 về “Năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ
doanh nghiệp tại Việt Nam”, chỉ có 8% trong số 8010 doanh nghiệp đầu tƣ vào
nghiên cứu, cải tiến công nghệ và trên 90% doanh nghiệp chƣa có chiến lƣợc cải
tiến cơng nghệ. [22]

13


So với nguồn lực (kinh phí dành cho nghiên cứu và số lƣợng cán bộ nghiên
cứu) số lƣợng các tổ chức KH&CN của Việt Nam khá lớn, do đó các tổ chức
KH&CN có quy mơ nhỏ và manh mún, hệ quả là rất ít tổ chức KH&CN có đƣợc
năng lực tới hạn cần thiết để tạo ra các kết quả nghiên cứu có thể đáp ứng yêu cầu
thực tiễn từ khu vực doanh nghiệp. Các trƣờng đại học tập trung nhiều vào công tác
giảng dạy và đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học còn khiêm tốn và chủ yếu là
nghiên cứu cơ bản.
Mơ hình quản trị của các tổ chức KH&CN nhìn chung mang tính hành chính
và bao cấp, thiếu các hệ thống quản lý chuyên nghiệp nhƣ: hệ thống quản lý tài
chính, quản lý hợp đồng, quản lý nguồn nhân lực, quản lý cơ sở vật chất và quản lý
chất lƣợng. Kinh phí hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập chủ yếu là từ
nguồn ngân sách, các nhiệm vụ nghiên cứu thƣờng là từ đặt hàng của nhà nƣớc,
một số tổ chức KH&CN đã nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của việc liên kết và hợp
tác với các doanh nghiệp và một số đang có những tiến bộ đáng kể về khía cạnh
này. Tuy nhiên đa phần các tổ chức KH&CN thiếu kinh nghiệm, kỹ năng và nguồn
lực để xây dựng và duy trì các mối quan hệ quan trọng này.
Thiếu chính sách và chƣơng trình hành động cụ thể khuyến khích sự liên kết,
hợp tác giữa tổ chức KH&CN công lập với khu vực doanh nghiệp. Mặc dù chính
phủ đã xây dựng các cơ sở hạ tầng và các tổ chức trung gian cần thiết nhƣ các văn
phịng chuyển giao cơng nghệ, các khu cơng nghệ cao và các vƣờn ƣơm doanh

nghiệp để khuyến khích sự hợp tác giữa tổ chức KH&CN công lập với khu vực
doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn thiếu chính sách, cơ chế kích thích sự hợp tác theo các
hình thức nhƣ cùng thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, chia sẻ cơ sở hạ tầng, hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong
việc tìm kiếm đối tác và tiến hành các hoạt động đổi mới và nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của sự hợp tác. Gần đây, có một số sáng kiến tài trợ cho các nhóm
liên kết, hợp tác nghiên cứu giữa tổ chức KH&CN và khu vực doanh nghiệp nhƣ:
Dự án IPP [23], Dự án FIRST [24], nhƣng kinh phí của các dự án này chủ yếu là từ
Chính phủ Phần Lan và Ngân hàng Thế giới và chỉ mang tính chất thử nghiệm.

14


Để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác
giữa tổ chức KH&CN công lập với doanh nghiệp xin kiến nghị các giải pháp sau:
Chính phủ tạo động lực thơng qua việc khuyến khích sự cạnh tranh và tạo
điều kiện tiếp cận nguồn tài chính cho các doanh nghiệp chú trọng vào đổi mới sáng
tạo. Cần đặt các doanh nghiệp theo đuổi việc đổi mới sáng tạo và ứng dụng kết quả
R&D của các trƣờng đại học và các cơ quan nghiên cứu nhà nƣớc vào trung tâm
của hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, tạo động lực thúc đẩy tăng trƣởng và phát
triển. Các doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc việc nâng cao năng lực đổi mới sáng
tạo là vấn đề cấp thiết để doanh nghiệp có thể nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị
toàn cầu. Nếu các doanh nghiệp chú trọng vào đổi mới sáng tạo, họ sẽ đầu tƣ nhiều
hơn vào hoạt động này, từ đó thu hút thêm nguồn vốn đầu tƣ cho KH&CN.
Cấu trúc lại hệ thống tổ chức KH&CN công lập, đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu trong các trƣờng đại học và tập trung đầu tƣ để các tổ chức KH&CN đạt đƣợc
năng lực tới hạn lớn hơn và tập trung nhiều hơn vào việc phát triển các sản phẩm và
dịch vụ mới có giá trị phục vụ cho khu vực doanh nghiệp. Việc cấp kinh phí cho
các tổ chức KH&CN nên gắn với kết quả thực hiện. Nếu một tổ chức khơng có đủ
năng lực KH&CN cần thiết, họ không thể giành đƣợc các đề tài, dự án do đó khơng

thể tồn tại lâu dài, nhƣ vậy là tạo động lực mạnh mẽ đối với các tổ chức nghiên cứu
để họ liên tục nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Các tổ chức KH&CN cần đổi mới mơ hình quản trị. Ngày nay, mơ hình quản
trị và quản lý của các tổ chức nghiên cứu ngày càng giống với các mơ hình thƣờng
thấy trong khu vực doanh nghiệp, với trọng tâm là tạo ra giá trị, tăng doanh thu và
quản lý chi phí hơn là một đơn vị hành chính bao cấp. Họ phải xác định rõ sứ mạng
và đối tƣợng sử dụng kết quả nghiên cứu của mình để có chiến lƣợc phát triển tổ
chức mình bền vững, phải chủ động tìm nguồn kinh phí cho các đề tài, dự án từ các
chƣơng trình tài trợ cạnh tranh và dành đƣợc các hợp đồng nghiên cứu từ khu vực
doanh nghiệp để bổ sung vào nguồn kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách. Việc áp dụng
mơ hình kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho các lãnh đạo tổ chức KH&CN tăng quyền

15


tự chủ và quyền quyết định đồng thời cũng đòi hỏi họ phải chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của tổ chức mình.
Ban hành cơ chế, chính sách, khởi động chƣơng trình tài trợ khuyến khích sự
liên kết, hợp tác giữa tổ chức KH&CN công lập với doanh nghiệp (có thể rút kinh
nghiệm từ các dự án IPP, FIRST...). Chƣơng trình nên mang tính định hƣớng thị
trƣờng - tập trung tạo giá trị kinh tế cho khu vực doanh nghiệp. Chƣơng trình cần
đƣợc thiết kế căn cứ vào nhu cầu và các lĩnh vực ƣu tiên của khu vực doanh nghiệp.
Để xác định đƣợc những nhu cầu này cần có sự đối thoại nghiêm túc giữa khu vực
doanh nghiệp và các tổ chức KH&CN, vì khu vực doanh nghiệp thƣờng khơng nắm
bắt đƣợc tính khả thi về mặt kỹ thuật cịn tổ chức KH&CN thì thƣờng khơng hiểu
cơng việc kinh doanh cũng nhƣ các yêu cầu phi kỹ thuật để thực hiện thành công.
Sự đối thoại này đƣợc thể hiện qua nhiều lần tƣơng tác giữa khu vực doanh nghiệp
và tổ chức KH&CN, từ đó sẽ hình thành sự tin tƣởng và hiểu biết về các cơ hội hợp
tác giữa họ. Thơng qua chƣơng trình này, các doanh nghiệp và tổ chức KH&CN
cùng nhau phát triển các năng lực R&D phục vụ cho các khách hàng hiện tại và

tƣơng lai và hình thành các ngành kinh tế mới.
1.1.3. Kết nối giữa nhà Khoa học và Doanh nghiệp
Việc phát triển thị trƣờng khoahọc công nghệ sẽ tạo điều kiện ứng dụng các
thành tựu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất; thúc đẩy
chuyển giao, đổi mới công nghệ, thiết bị… Để làm đƣợc điều này, theo các nhà
khoa học, cần đẩy mạnh kết nối giữa nhà khoa học và doanh nghiệp.
Việc kết nối cung cầu công nghệ là mục tiêu và biện pháp để giải quyết vấn
đề này. Khi đã có thị trƣờng cơng nghệ, có hoạt động kết nối cung cầu mạnh thì các
kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc chuyển giao.
Trong bối cảnh cả thế giới chuẩn bị bƣớc vào kỉ nguyên mới, hầu hết các nhà
làm khoa học đều mong muốn tạo ra một bƣớc đột phá trong hoạt động mang tính
khoa học kỹ thuật, từ các cơng trình nghiên cứu sáng tạo ra đƣợc những sản phẩm
mang tính ứng dụng cao. Để làm đƣợc điều này, cần có sự bắt tay giữa nhà khoa

16


học và doanh nghiệp, đây đƣợc xem là con đƣờng tốt nhất để đƣa các cơng trình
khoa học vào cuộc sống.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, các kết quả nghiên cứu KHCN đƣợc ứng dụng
triển khai vào thực tiễn còn hạn chế, thiếu kết nối giữa nhà khoa học và DN, nhiều
sản phẩm nghiên cứu hữu ích, có giá trị thực tiễn cao nhƣng không đƣợc chuyển
giao.
Trong thời gian qua, hoạt động kết nối cung cầu công nghệ của Việt Nam
đƣợc đánh giá chƣa đạt nhiều hiệu quả, mặc dù Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã
triển khai tổ chức nhiều hoạt động nhƣ: Chợ công nghệ Techmart tại các vùng - nơi
gặp gỡ của những nhà khoa học cung cấp cơng nghệ và những doanh nghiệp tìm
kiếm cơng nghệ; tổ chức hội nghị tại Trung ƣơng và địa phƣơng nhằm tạo cơ hội
giúp các nhà cung cầu kết nối với nhau… Bởi vậy, Bộ đang xây dựng và trình Thủ
tƣớng Đề án về thị trƣờng cơng nghệ. Đồng thời, tích cực triển khai và xây dựng

một số văn bản hƣớng dẫn trong quá trình hình thành và phát triển khoa học và
công nghệ Việt Nam.
Với chủ trƣơng trên, trong thời gian tới, các nhà khoa học sẽ đƣợc đặt hàng
nghiên cứu những vấn đề đang đƣợc cộng đồng và doanh nghiệp quan tâm. Từ đó
các kết quả nghiên cứu này sẽ đƣợc đƣa vào ứng dụng và chuyển giao ngay nhằm
giải quyết bài toán của kinh tế và xã hội. Điều này sẽ đáp ứng cho việc đầu tƣ đúng
chỗ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Hiện nay đang có nhiều dự án hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trƣờng
khoa học và công nghệ. Những dự án này đã, đang và sẽ hình thành đƣợc những tổ
chức khoa học và công nghệ mạnh, ngang tầm các nƣớc trong khu vực và quốc tế,
minh bạch đổi mới sáng tạo để đƣa ra đƣợc nhiều công nghệ mới, công nghệ hiện
đại phù hợp với Việt Nam, phát huy đƣợc nguồn năng lực của Việt Nam.
Bên cạnh đó, Bộ Khoa học và Cơng nghệ đang triển khai dự án phát triển tài
sản trí tuệ nhằm đẩy mạnh việc đƣa các sáng chế, đƣa các kết quả nghiên cứu từ thế
giới và Việt Nam vào ứng dụng trong nền kinh tế - xã hội, là cơ sở tạo ra những sản

17


×