Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát huy vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong công tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh hải dương giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

NGUYỄN THỊ HUẾ

PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CẤP CƠ SỞ TRONG CƠNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở TỈNH HẢI
DƢƠNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

NGUYỄN THỊ HUẾ

PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
CẤP CƠ SỞ TRONG CƠNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở TỈNH HẢI
DƢƠNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Vũ Tiến Dũng

Hà Nội-2017




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của TS. Vũ Tiến Dũng. Các kết quả trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng,
tin cậy.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huế


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi đến các quý thầy cô giáo Trƣờng Đại học Khoa học xã
hội và Nhân văn, Khoa Khoa học chính trị lời cảm ơn và lịng biết ơn sâu sắc về q
trình đào tạo trong 2 năm học Cao học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy giáo
hƣớng dẫn TS Vũ Tiến Dũng; sự hỗ trợ, động viên của gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan: Trƣờng Cao đẳng Hải Dƣơng, Ủy ban
Nhân dân tỉnh Hải Dƣơng, Ủy ban Nhân dân huyện Kim Thành, Ủy ban Nhân dân
xã Việt Hƣng, xã Tuấn Hƣng, xã Cổ Dũng ( huyện Kim Thành), Ủy ban Nhân dân
huyện Nam Sách, Ủy ban Nhân dân huyện Gia Lộc, Ủy ban nhân dân huyện Thanh
Hà, Ủy ban Nhân dân huyện Kinh Môn đã cung cấp những tài liệu quan trọng để tơi
hồn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2017
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Huế



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

DĐĐT

Dồn điền đổi thửa

TLSX

Tƣ liệu sản xuất

UBND

Ủy ban Nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu .........................................................................3
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.........................................................................................8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ....................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................9
Chƣơng 1: NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP

CƠ SỞ TRONG CƠNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA ......................................10
1.1. Những khái niệm cơ bản ....................................................................................10
1.1.1. Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở ...............................................10
1.1.2. Dồn điền đổi thửa và cơ sở lý luận của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp ..............15
1.2. Vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng tác dồn điền đổi thửa .................21
1.2.1. Vai trị của Đảng bộ cơ sở trong công tác dồn điền đổi thửa ........................21
1.2.2. Vai trị của chính quyền cơ sở trong cơng tác dồn điền đổi thửa ...................23
1.2.3. Vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ
sở trong cơng tác dồn điền đổi thửa. ........................................................................25
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ CẤP CƠ SỞ TRONG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA Ở TỈNH HẢI
DƢƠNG ....................................................................................................................29
2.1. Tình hình thực hiện vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng tác dồn
điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................29
2.1.1 Khái quát chung về tỉnh Hải Dương và hệ thống chính trị cơ sở ở tỉnh Hải Dương ...29
2.1.2. Tình hình thực hiện vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong công tác dồn
điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dương ................................................................................33

1


2.2. Đánh giá về vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong công tác dồn điền đổi
thửa ở tỉnh Hải Dƣơng ..............................................................................................45
2.2.1. Những ưu điểm của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng tác dồn điền đổi
thửa ở tỉnh Hải Dương ..............................................................................................45
2.2.2. Những hạn chế của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng tác dồn điền đổi
thửa ở tỉnh Hải Dương ..............................................................................................63
2.2.3. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém của hệ thống chính trị cơ sở trong công tác
DĐĐT ở tỉnh Hải Dương thời gian qua. ...................................................................72

Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................75
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP CƠ SỞ TRONG CÔNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI
THỬA Ở TỈNH HẢI DƢƠNG THỜI GIAN TỚI ...............................................77
3.1. Định hƣớng nhằm phát huy vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong công
tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng thời gian tới ...............................................77
3.1.1. Định hướng đối với Đảng bộ cơ s3ở ...............................................................77
3.1.2. Định hướng đối với chính quyền cơ sở ...........................................................81
3.1.3. Định hướng đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội ở cơ sở .................................................................................................................87
3.2. Một số giải pháp phát huy vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong công
tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng thời gian tới. ..............................................90
3.2.1. Giải pháp đối với Đảng bộ cơ sở ....................................................................90
3.2.2. Giải pháp đối với chính quyền cơ sở ..............................................................96
3.2.3. Giải pháp đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội
ở cơ sở .....................................................................................................................102
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................108
KẾT LUẬN ............................................................................................................110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................113

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Đất đai là một trong những tƣ liệu sản xuất quan trọng và có giá trị nhất
trong sản xuất nơng nghiệp. Trong lịch sử phát triển của ngành nông nghiệp, cải
cách ruộng đất luôn là khâu quyết định mọi quan hệ sản xuất và ảnh hƣởng to lớn
đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Công cuộc cải cách kinh tế nông nghiệp, nông thôn những năm trƣớc đây,

Đảng và Nhà nƣớc ta đã có hàng loạt những chính sách về đất đai nhằm thúc đẩy
sản xuất nơng nghiệp, giải quyết vấn đề lƣơng thực của cả nƣớc, trong đó điển hình
là Luật Đất đai năm 1993. Theo đó, ruộng đất đƣợc chia đến tận tay ngƣời nơng
dân, làm thay đổi hoàn toàn quan hệ sản xuất ở nông thôn, ngƣời nông dân đã thực
sự trở thành ngƣời chủ mảnh đất của riêng mình, đó là động lực cho sự phát triển
mạnh mẽ của nền nông nghiệp nƣớc ta sau giải phóng miền Nam. Sự nổ lực của
Đảng và Nhà nƣớc đã đƣa Việt Nam từ một nƣớc hàng năm phải nhập khẩu một
lƣợng lớn lƣơng thực, vƣơn lên thành nƣớc xuất khẩu nông sản đứng thứ 2 trên thế
giới, sau Thái Lan. Mặt khác, các mặt hàng nông sản nhƣ: cà phê, chè, tiêu, thuỷ
sản… tham gia xuất khẩu ngày càng nhiều, làm cho thu nhập của ngƣời nông dân
ổn định và đời sống của họ không ngừng đƣợc cải thiện… Vai trò to lớn của sự giao
khốn ruộng đất cho hộ nơng dân nhƣ nói trên là không thể phủ nhận. Song với bối
cảnh ngày nay, đất nƣớc đang trên đà phát triển theo hƣớng công nghiệp hố, hiện đại
hố, trong mơi trƣờng hội nhập kinh tế quốc tế, ngành nơng nghiệp khơng những có
nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia mà còn phải đảm bảo tối
đa nguyên liệu cho ngành công nghiệp, tăng khối lƣợng nông sản xuất khẩu.
Tuy nhiên trên thực tế, khi chia ruộng đất cho nông dân theo tinh thần của
Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính Phủ đã dẫn đến tình trạng
ruộng đất bị phân tán, manh mún không đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của nền
nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới. Sự manh mún ruộng đất đã dẫn đến tình trạng
chung là hiệu quả sản xuất thấp, hạn chế khả năng đổi mới và ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Ngồi ra, tình trạng manh mún ruộng đất còn gây
3


nên những khó khăn trong quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài ngun đất. Để
khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất nhƣ đã nói trên thì việc dồn đổi ruộng đất
từ nhiều ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn là việc làm rất cần thiết. Nắm bắt đƣợc tình
hình đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra chủ trƣơng dồn đổi ruộng đất mà chúng ta
quen gọi là dồn điền đổi thửa để việc sử dụng đất có hiệu quả hơn. Trên thực tế khi

triển khai làm điểm, công tác dồn điền đổi thửa đã thành cơng ở nhiều tỉnh thành,
nhƣng cũng có những địa phƣơng không thành công. Mặt khác, mức độ thành công
ở mỗi địa phƣơng là khác nhau, có nơi cơng việc chỉ diễn ra nhanh chóng trong một vài
tháng là xong, nhƣng có nơi kéo dài hàng năm, gây tốn kém sức ngƣời và tiền của.
Góp phần vào sự thành cơng của công tác dồn điền đổi thửa, không thể
không đề cập đến vai trò to lớn của cả hệ thống chính trị cấp cơ sở. Nhiều cấp chính
quyền đã chủ động, sáng tạo và vận động nhân dân thực hiện tốt công tác này. Là
tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng tiềm năng phát triển kinh tế
của vùng đồng bằng sông Hồng, trong những năm qua, tỉnh Hải Dƣơng nói chung,
nơng thơn Hải Dƣơng nói riêng đã có bƣớc phát triển nhanh chóng. Mặc dù đã đạt
những kết quả tích cực song vẫn cịn tồn tại một số bất cập, khó khăn, đặc biệt là
những vƣớng mắc liên quan trực tiếp đến công tác triển khai, tuyên truyền, phối hợp
thực hiện của các cấp chính quyền địa phƣơng. Những tồn tại đó đang địi hỏi có
những giải pháp khắc phục để cơng tác này có những thành tựu to lớn hơn. Trong
xu thế mới, để tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại sánh ngang hàng với
các quốc gia phát triển trong khu vực và trên thế giới, công tác dồn điền đổi thửa
của cả nƣớc nói chung, tỉnh Hải Dƣơng nói riêng cần phải đƣợc tiếp tục nâng lên
một tầm cao mới, trong đó vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở là một trong
những nhân tố có tính chất quyết định.
Vì những lý do trên, học viên chọn đề tài “Phát huy vai trị của hệ thống
chính trị cấp cơ sở trong công tác tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng giai
đoạn hiện nay” nhằm đánh giá và tổng kết kinh nghiệm mà các cấp chính quyền
địa phƣơng đã sử dụng để thực hiện thành công công tác dồn điền đổi thửa, những

4


khó khăn và nguyên nhân của nó; trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp mang tính
phƣơng hƣớng nhằm phát huy hiệu quả công tác này trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Từ trƣớc đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cơng tác dồn điền đổi thửa
nói chung, về vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng tác dồn điền đổi
thửa nói riêng. Các đề tài đã đề cập đến thực trạng của công tác dồn điền đổi
thửa, những thành tựu và khó khăn. Đó là các cơng trình bảo vệ luận văn Tiến sĩ
và Thạc sỹ hay các tài liệu, các đề án, kế hoạch cụ thể về công tác dồn điền đổi thửa
của các địa phƣơng trong cả nƣớc. Cụ thể:
Đề tài: Chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn ở tỉnh
Hải Dương. Chủ nhiệm đề tài là Tiến sĩ Nguyễn Hữu Cát, Trƣởng ban Kinh tế Tỉnh
uỷ Hải Dƣơng. Thời gian nghiên cứu 1997 – 1998. Cơng trình đã làm rõ sự cần thiết
phải chuyển đổi ruộng đất ở tỉnh Hải Dƣơng. Từ đó giúp sử dụng hiệu quả nguồn
quỹ đất của tỉnh, mang lại giá trị sản xuất đạt hiệu quả cao.
Đề tài: Đánh giá kết quả thực hiện dồn điền, đổi thửa và đề xuất các giải
pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện dồn điền, đổi thửa trên địa bàn tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2015-2020 do trƣờng Đại học Hải Dƣơng xây dựng nhằm lý giải
các vấn đề thực tiễn đang đặt ra tại Hải Dƣơng.
Đề tài: Đánh giá tác động của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp đến
sản xuất của nông hộ ở huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Đây là đề tài luận văn Thạc
sỹ của Nguyễn Văn Tuân, trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Thời gian
nghiên cứu là năm 2003- 2005. Đề tài này đã đi sâu vào phân tích những tác động
tích cực của công tác giao ruộng đất tập trung cho các nông hộ ở huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang.
Với đặc thù là huyện miền núi trung du nên có đƣợc những thành quả từ
việc chuyển đổi đem lại giá trị hiệu quả kinh tế cao là một bài học to lớn cho các địa
phƣơng khác trên toàn quốc.

5


Cũng phải kể đến tác giả Nguyễn Trọng Kim (2007), Đánh giá ảnh hưởng
công tác dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sử dụng đất của nông dân huyện Cẩm Khê,

tỉnh Phú Thọ. Luận văn Thạc sỹ trƣờng Đại học Nơng nghiệp Hà Nội. Năm 2014,
tác giả Nguyễn Trí Tài cũng thực hiện luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý đất
đai: Đánh giá ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa đến sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Hai đề tài trên chủ yếu tập trung
nghiên cứu hiệu quả trƣớc và sau khi chuyển đổi ruộng đất ở địa phƣơng.
Gần đây nhất, tiến sĩ Võ Tịng Sơng, trƣờng Đại học Hải Dƣơng có cơng
trình đăng trên Tạp chí Cộng sản tháng 4 năm 2016: Dồn điền, đổi thửa và chỉnh
trang đồng ruộng ở Hải Dương: thực tiễn và bài học kinh nghiệm. Ở cơng trình
này, tác giả khái qt tình hình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa ở Hải Dƣơng
thời gian vừa qua và rút ra một số bài học kinh nghiệm cần thiết cho chính quyền
địa phƣơng.
Hay các đề án cụ thể cho hoạt động của từng địa phƣơng khi xây dựng
kế hoạch dồn điền đổi thửa cho địa phƣơng mình nhƣ Báo cáo tổng kết đề tài
“Nghiên cứu thực tiễn dồn điền đổi thửa ở một số tỉnh và đề xuất chính sách khuyến
khích dồn điền đổi thửa nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở Đồng bằng sông Hồng”
của Tiến sĩ Đào Thế Anh, Bộ môn hệ thống nông nghiệp - Viện Khoa học Kĩ thuật
Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội ( tháng 8/2004).
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về vấn đề này nhƣ:
- Phùng Hữu Phú - Nguyễn Viết Thông- Bùi Văn Hƣng (2008), Vấn đề nông
nghiệp - nông dân - nông thôn - kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Xuân Ngun (1995), Khuynh hướng phân hóa hộ nơng dân trong
phát triển hàng hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Nguyễn Văn Bích và Chu Tiến Quang (1996), Chính sách kinh tế và vai trị
của nó đối với phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.

6



- Vũ Oanh (1998), Nông nghiệp, nông thôn trên con đường cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, dân chủ hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam (1998), Phát triển nông thôn theo hướng
CNH - HĐH, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Hồng Vinh (1998), Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn- một số vấn
đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Các cơng trình nêu trên nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau về đất đai,
quản lý đất đai, xu hƣớng biến động của các quan hệ ruộng đất trong kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, các chính sách về ruộng đất và quyền lợi của
ngƣời dân… Đồng thời các cơng trình cũng đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp để
giải quyết các quan hệ ruộng đất trong sản xuất nông nghiệp nhằm tháo gỡ những
khó khăn, vƣớng mắc để phát triển nơng nghiệp, nơng thơn theo hƣớng CNH HĐH. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách tổng thể về thực trạng và đề xuất một hệ
thống giải pháp khoa học để tạo bƣớc đột phá trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành, vận động, phối hợp trong công tác dồn điền đổi thửa ở một tỉnh đang
trên đà phát triển cả về cơng nghiệp và nơng nghiệp thì chƣa có nghiên cứu nào
đề cập đến.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
- Phát huy vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng tác dồn điền
đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng phát huy vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở
trong công tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2010 - 2017.
- Đƣa ra định hƣớng nhằm phát huy vai trị của Đảng bộ cơ sở, chính quyền
cơ sở, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong cơng tác
dồn điền đổi thửa tỉnh Hải Dƣơng thời gian tới.

7



- Đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở
trong cơng tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về việc phát huy vai trị của hệ thống chính trị
cấp cơ sở trong công tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: phát huy vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong công
tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn hiện nay.
- Về không gian: nghiên cứu trên phạm vi ở tỉnh Hải Dƣơng
- Về thời gian: từ 2010-2017
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Dựa trên phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác.
- Đồng thời, đề tài sử dụng các phƣơng pháp cơ bản nhƣ: phƣơng pháp điều
tra xã hội học, phƣơng pháp logic - lịch sử, phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế,
phƣơng pháp thống kê, phân tích - tổng hợp, so sánh, phỏng vấn…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đề tài góp phần làm sáng tỏ hơn những nhận thức cơ bản về công tác dồn điền
đổi thửa và vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng tác dồn điền đổi thửa.
Trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ
sở trong cơng tác dồn điền đổi thửa, qua đó đánh giá thực trạng vai trị của Đảng cơ
sở, chính quyền cơ sở, Mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở để thấy
những kết quả đạt đƣợc, đồng thời đề tài tìm ra những khó khăn và nguyên nhân
khó khăn để từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm định hƣớng và phát huy vai trò của
hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng.

8



Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho chính quyền các địa phƣơng trong
cơng tác dồn điền đổi thửa.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chƣơng, 6 tiết.
Chƣơng 1: Nhận thức về vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng
tác dồn điền đổi thửa.
Chƣơng 2: Thực trạng phát huy vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong
cơng tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp phát huy vai trò của hệ thống chính trị
cấp cơ sở trong cơng tác dồn điền đổi thửa ở tỉnh Hải Dƣơng thời gian tới.

9


Chƣơng 1: NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẤP
CƠ SỞ TRONG CƠNG TÁC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở
 Khái niệm hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị là khái niệm hiện đại của chính trị học. Trong lịch sử tƣ
tƣởng chính trị phƣơng Đơng và cả phƣơng Tây, khơng có khái niệm hệ thống
chính trị. Chính trị hiện đại, nói đúng hơn là chính trị từ thời kỳ tƣ bản chủ nghĩa,
đã khác một cách căn bản, xét từ góc độ thể thức cai trị. Việc xuất hiện các đảng
chính trị đại diện cho các giai cấp, các lực lƣợng xã hội khác nhau, xuất hiện các
nhóm lợi ích, các tổ chức chính trị xã hội… đấu tranh giành quyền lực nhà nƣớc
hoặc tham gia vào các quyết định chính trị của quốc gia đã làm cho nền chính trị
mang tính dân chủ hơn. Các quyết định chính trị giờ đây là sản phẩm của hệ thống,
là kết quả của một chu trình có tính thể chế, bắt buộc, khơng tùy thuộc riêng vào ý
chí chủ quan của một cá nhân nào dù là ngƣời đứng đầu nhà nƣớc. Do vậy, khi

nghiên cứu chính trị hiện đại khơng thể dừng lại ở việc nghiên cứu hoạt động của
nhà nƣớc nói chung, của một cơ quan nhà nƣớc nào đó nói riêng, lại càng không thể
chỉ dừng lại ở một cá nhân, mà phải nghiên cứu vai trị, vị trí hay nói rộng hơn là
nghiên cứu mối quan hệ của một hệ thống các chủ thể tham gia vào q trình chính
trị. Do vậy, có thể nói khái niệm hệ thống chính trị là sự phản ánh thực tiễn chính trị
hiện đại.
Mục đích của việc đƣa ra khái niệm hệ thống chính trị là vạch ra hệ thống
các chủ thể (các tổ chức, các thiết chế) có quan hệ với nhau trong việc giành, giữ,
thực thi quyền lực chính trị… Nói cách khác, nghiên cứu hệ thống chính trị thực
chất là nghiên cứu hệ thống các tổ chức, thiết chế có quyền lực chính trị, hoặc tham
gia vào quyền lực chính trị. Hệ thống chính trị là khái niệm của khoa học chính trị
đƣơng đại - là một trong những khái niệm phản ánh đặc trƣng của những quan hệ
quyền lực chính trị; cũng nhƣ các bộ phận, các nhân tố tham gia vào các q trình,
quy trình chính trị trong thể chế chính trị dân chủ hiện đại (dân chủ xã hội chủ
10


nghĩa, dân chủ tƣ bản chủ nghĩa). Liên quan đến vấn đề này có nhiều quan niệm
khác nhau. Trên quan điểm hệ thống cấu trúc, có thể xem hệ thống chính trị là khái
niệm dùng để chỉ một chỉnh thể bao gồm các tổ chức nhƣ đảng chính trị, nhà nƣớc,
các tổ chức chính trị - xã hội (hợp pháp), với những quan hệ tác động qua lại giữa
các nhân tố đó trong việc tham gia vào các q trình hoạch định và thực thi các
quyết sách chính trị nhằm bảo đảm quyền thống trị của giai cấp, lực lƣợng cầm
quyền, đồng thời đáp ứng nhu cầu ổn định và phát triển xã hội.
Nhƣ vậy, “hệ thống chính trị là một bộ phận của kiến trúc thƣợng tầng xã
hội, bao gồm các tổ chức, các thiết chế có quan hệ với nhau về mặt mục đích, chức
năng trong việc thực hiện hoặc tham gia thực hiện quyền lực chính trị, trong việc
đƣa ra các quyết định chính trị” [63; 289].
Ở phần lớn các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa trên thế giới hiện nay, hệ thống chính
trị gồm hai thành phần cơ bản là nhà nƣớc và các chính đảng ( đảng chính trị). Khác

với hệ thống chính trị ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa, hệ thống chính trị ở các nƣớc xã
hội chủ nghĩa trƣớc đây và hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay, ngồi nhà nƣớc
và các chính đảng cịn có một số tổ chức chính trị - xã hội đặc biệt khác đƣợc thành
lập để thực hiện các hoạt động chính trị đặc biệt. Các tổ chức chính trị đặc biệt này
ngồi các hoạt động chính trị là chủ yếu cịn thực hiện các chức năng xã hội khác
nhƣng đó khơng phải là chức năng chủ yếu.
Cấu trúc của hệ thống chính trị khơng chỉ là hệ thống các tổ chức và các
quan hệ về tổ chức mà còn là hệ thống các cấp độ và các quan hệ về cấp độ nhìn
theo hai chiều vận động từ dƣới lên và từ trên xuống. Hệ thống chính trị ở nƣớc ta
hiện nay bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội (5 đồn thể
chính trị xã hội: Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam, Tổng Liên Đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu
chiến binh Việt Nam. Các bộ phận này đƣợc kết nối với nhau theo những quan hệ,
những cơ chế và nguyên tắc vận hành nhất định, trong một môi trƣờng văn hóa
chính trị đặc thù. Chính vì vậy hệ thống chính trị của nƣớc ta có đặc điểm nhƣ sau:
11


Thứ nhất, hệ thống chính trị nƣớc ta do duy nhất một Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Đặc điểm này vừa mang tính phổ biến đối với các nƣớc xã hội chủ
nghĩa, vừa mang tính đặc thù. Tính đặc thù đó đƣợc quy định bởi vai trị, vị trí, khả
năng lãnh đạo, uy tín lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến
nay trong quá trình tìm đƣờng cứu nƣớc, giải phóng dân tộc, chống ách thực dân,
thống nhất đất nƣớc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đổi mới xã hội…
Thứ hai, hệ thống chính trị nƣớc ta là hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
đƣợc xây dựng theo mơ hình Xơ viết, mặc dù đang trong q trình đổi mới, hồn
thiện nhƣng ảnh hƣởng của chế độ tập trung quan liêu, bao cấp trong mơ hình ấy
đang cịn khá nặng nề cả trong cách nghĩ, cách làm của đảng viên và nhân dân, cũng
nhƣ trong tổ chức và thực thi quyền lực nhà nƣớc. Những khuyết tật của mơ hình

Xơ viết lại đƣợc bồi đắp thêm bởi các cuộc chiến tranh, kháng chiến… Tuy chiến
tranh đã kết thúc từ gần ba chục năm qua, nhƣng những thói quen xử lý cơng việc,
quản lý xã hội, ứng xử theo kiểu thời chiến vẫn còn ảnh hƣởng khá năng trong các
thế hệ cán bộ, đặc biệt là thế hệ trƣởng thành trong chiến tranh.
Thứ ba, nền hành chính nhà nƣớc, một bộ phận quan trọng của nhà nƣớc ta
còn non trẻ, lại hầu nhƣ khơng đƣợc thừa kế gì từ q khứ (chế độ thực dân phong
kiến) bị ảnh hƣởng nặng nề bởi mô hình tập trung quan liêu cao độ, nhƣng phải thực
hiện một loạt nhiệm vụ mới mẻ và to lớn, đó là: đƣa nƣớc ta từ một nƣớc nông
nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu đi lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tƣ
bản chủ nghĩa, thực hiện cơng nghiệp hóa, đồng thời với hiện đại hóa đất nƣớc, xây
dựng một nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân… Tất cả những nhiệm vụ đó đều nhằm
mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh; hội nhập và rút ngắn khoảng cách phát triển với các nƣớc trong khu
vực và trên thế giới.
Những đặc điểm này vừa quy định kết cấu tổ chức, vận hành và các mối
quan hệ vừa cho thấy những khó khăn, thách thức mà chúng ta phải giải quyết…

12


vừa đặt ra những yêu cầu đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị nƣớc ta. Những
u cầu đó khác nhiều so với các hệ thống chính trị khác.
 Khái niệm hệ thống chính trị cơ sở
Hệ thống 4 cấp của quản lý hành chính nhà nƣớc của nƣớc ta hiện nay gồm:
Trung ƣơng - tỉnh, thành phố - quận, huyện và xã. Bốn cấp quản lý này đƣợc tổ
chức theo một hệ thống dọc từ trên xuống (trung ƣơng - địa phƣơng và cơ sở). Nếu
nhìn từ dƣới lên sẽ là cơ sở - địa phƣơng và toàn quốc. Cơ sở, xét về quy mô và tổ
chức là cấp thấp nhất, cấp cuối cùng. Nếu trung ƣơng và toàn quốc đƣợc xem là một
chỉnh thể, hệ thống vĩ mơ, đứng đầu là nhà nƣớc trung ƣơng thì cơ sở đƣợc xem là

cái vi mô, là một tế bào, một phần tử hợp thành của cái vĩ mô - cả nƣớc và toàn
quốc nhƣ một cơ thể sống.
Nhƣ vậy, hệ thống chính trị cấp cơ sở là một chỉnh thể gồm Đảng bộ cơ sở,
chính quyền cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động trong một cơ chế nhất
định nhằm thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc và phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cấp cơ sở. Cơ sở đƣợc lấy làm đối
tƣợng nghiên cứu ở đây không phải là một đơn vị cơ sở bất kỳ (gia đình, cơ quan,
cơng sở, trƣờng học, bệnh viện, doanh nghiệp hay viện nghiên cứu…) mà là cơ sở
với tƣ cách là một cấp quản lý nhà nƣớc trong hệ thống quản lý hành chính nhà
nƣớc bốn cấp hiện hành. Cơ sở đó chính là xã - phƣờng - thị trấn, là cấp cơ sở của
quản lý nhà nƣớc. Phƣờng, thị trấn là cấp cơ sở ở đô thị, đƣợc đặc trƣng bởi quản lý
đô thị. Xã là cấp cơ sở ở khu vực nông thôn - địa bàn rộng lớn, chiếm đa số trong
tổng số đơn vị cơ sở nƣớc ta.
Nhƣ vậy, hệ thống chính trị cấp cơ sở cũng bao gồm 3 bộ phận cấu thành:
Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đồn thể nhân dân ở cơ sở. Mỗi bộ phận tồn tại
với vai trò, chức năng riêng và có quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống,
quản lý và điều hành mọi hoạt động ở cấp xã.

13


-

Cơ cấu và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở

Về tổ chức bộ máy:
+ Đảng bộ cơ sở giữ vị trí hạt nhân lãnh đạo chính quyền, đồn thể và nhân
dân nhằm thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nƣớc xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
+ Chính quyền địa phƣơng giữ vị trí trung tâm, trụ cột của hệ thống chính trị

trực tiếp tổ chức, điều hành, quản lý xã hội đúng với chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc, Nghị quyết của Đảng bộ cơ sở và nguyện
vọng của nhân dân của địa phƣơng.
+ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đại diện và thay mặt nhân
dân tham gia quản lý xã hội, quản lý nhà nƣớc ở cơ sở và giám sát hoạt động của
chính quyền địa phƣơng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
- Nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị cấp cơ sở
+ Đảng bộ cơ sở, Đảng ủy thay mặt đảng bộ cơ sở lãnh đạo toàn diện bằng
nghị quyết, định hƣớng nhiệm vụ trọng tâm, lựa chọn nhân sự, kiểm tra giám sát
quá trình triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân
dân, kiểm tra chính quyền, cán bộ, cơng chức thực hiện chính sách, pháp luật của
nhà nƣớc
+ Chính quyền địa phƣơng (Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân), thực thi
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc theo thẩm quyền luật định. Trực tiếp điều hành,
quản lý xã hội duy trì trật tự, an ninh, ổn định chính trị, tổ chức thực hiện kinh tế xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
+ Mặt trận, các đoàn thể nhân dân thay mặt nhân dân tham gia quản lý Nhà
nƣớc ở địa phƣơng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, cán bộ, đảng viên, công chức ở địa phƣơng. Tuyên
truyền, vận động nhân dân chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc.

14


 Khái niệm phát huy vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng tác
dồn điền đổi thửa
-

Phát huy vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở:


Hệ thống chính trị cấp cơ sở bao gồm xã, phƣờng, thị trấn. Cấp cơ sở là cấp
trực tiếp nhất trong hệ thống bốn cấp của quản lý hành chính ở nƣớc ta hiện nay.
Phát huy vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở là tiếp tục phát triển thêm vị
trí, vai trị quan trọng của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong việc tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc,
tăng cƣờng đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động
mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo và giữ vừng ổn định chính trị - xã
hội để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân
chủ, cơng bằng, văn minh.
-

Phát huy vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong cơng tác dồn điền
đổi thửa:

Phát huy vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong công tác dồn điền đổi
thửa là đẩy mạnh một cách có hiệu quả cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tổ chức lại tƣ liệu sản xuất cho ngƣời
nông dân.
1.1.2. Dồn điền đổi thửa và cơ sở lý luận của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
 Khái niệm dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
-

Đất nông nghiệp:

Đất đai là tài sản quý giá, là nguồn lực quan trọng của mỗi quốc gia, là nơi sinh
tồn và diễn ra mọi hoạt động của cộng đồng dân cƣ. Trong sản xuất, đất đai là mặt
bằng để xây dựng nhà xƣởng, máy móc, là địa bàn tổ chức sản xuất kinh doanh.
Trong sản xuất nơng nghiệp thì đất đai là môi trƣờng sống của cây trồng, vật ni,
là tƣ liệu sản xuất khơng gì thay thế đƣợc. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trƣờng,

đất đai đƣợc xem là một yếu tố quan trọng của lực lƣợng sản xuất.

15


Cũng nhƣ các loại đất khác nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng chúng đều là
sản phẩm của tự nhiên. Ban đầu chúng chỉ là sản phẩm sơ khai, trải qua quá trình
chinh phục của con ngƣời đã tác động vào đất đai thơng qua lao động nhằm mục
đích phục vụ lợi ích của con ngƣời. Theo thời gian sức lao động của con ngƣời đã
đƣợc kết tinh vào đất đai trong quá trình cải tạo, khai thác, sử dụng do đó đất đai có
giá trị và giá trị sử dụng. Bởi vậy, đất nơng nghiệp có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, là sản phẩm của tự nhiên và có sự kết tinh giá trị sức lao động của con ngƣời.
Thứ hai, không đồng nhất về mặt chất lƣợng, đƣợc phân bố ở nhiều nơi, nhiều
vùng khác nhau về vị trí địa lý, khí hậu, điều kiện tự nhiên khác nhƣ chất đất, độ dày
tầng canh tác, độ dốc, tính chất lý, hóa… Đây chính là ngun nhân hình thành địa tô
chênh lệch I.
Thứ ba, chỉ là hữu hạn, có vị trí cố định và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên của
từng vùng.
Thứ tư, là tƣ liệu sản xuất ( TLSX) đặc biệt, đồng thời cũng là đối tƣợng của lao động.
Nhƣ vậy, đất nông nghiệp là sản phẩm của tự nhiên và mang tính hữu hạn.
Đất nơng nghiệp có đặc điểm phụ thuộc vào vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên
khác nhƣ khí hậu, bình độ, sơng ngịi, chất đất… Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau,
do tính chất nhiệm vụ cách mạng của mỗi giai đoạn khác nhau mà Nhà nƣớc có
những chính sách quản lý sử dụng đất nơng nghiệp phù hợp với yêu cầu công tác
quản lý nhà nƣớc về đất đai. Mặt khác, trƣớc yêu cầu phát triển chung của xã hội,
cùng với sự gia tăng nhanh dân số và các nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp ngày
càng tăng làm cho đất nông nghiệp ngày càng giảm thì chính sách quản lý và sử
dụng đất đai cũng thay đổi theo cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
-


Khái niệm dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp là TLSX đặc biệt duy nhất, là nơi sản xuất ra lƣơng thực thực
phẩm nuôi sống con ngƣời và xã hội. Từ xa xƣa, ơng cha ta có câu “phi nơng bất
ổn”, cịn ở Trung Quốc dƣới thời Xn Thu - Chiến Quốc, Khổng Tử đã nói rằng
“Dân dĩ thực vi thiên” ( Dân lấy ăn làm trời). Con ngƣời muốn tồn tại phải có cái
16


ăn, muốn có cái ăn khơng thể chỉ dựa vào những sản vật sẵn có trong tự nhiên do
thiên nhiên ban tặng mà phải lao động sản xuất ra của cải vật chất là lƣơng thực,
thực phẩm để nuôi sống con ngƣời và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Và nơi duy nhất sản xuất ra của cải vật chất chính là đất nơng nghiệp.
Nơng nghiệp là một ngành kinh tế lâu đời, quan trọng của Việt Nam, với 70%
dân số hoạt động trong lĩnh vực này, trong đó trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Tuy nhiên, đất nơng nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp tình trạng phi tập trung thể
hiện ở hai tiêu chí chính sau: số lƣợng thửa ruộng trên một hộ gia đình quá lớn (>7)
và diện tích mỗi thửa ruộng quá bé (< 200m2). Hiện tƣợng chia quá nhiều ruộng
xuất phát từ việc thực hiện Nghị định 64/CP về việc giao ruộng phải có tốt, xấu,
gần, xa, cao, thấp để đảm bảo sự cơng bằng cho ngƣời dân.
Rất nhiều khó khăn gây ra từ hiện tƣợng chia quá nhỏ đất nông nghiệp nhƣ: cản
trở q trình cơ giới hóa hoạt động sản xuất, tăng chi phí canh tác, lãng phí đất đai
do việc làm bờ ngăn cách giữa các thửa ruộng, không thể tập trung thâm canh, quy
hoạch vùng đặc khu cây trồng. Các dự án hiện đại hóa nơng thơn vì thế mà thƣờng
không đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Nhận thức rất rõ những khó khăn gây ra từ
hiện trạng đất nơng nghiệp phi tập trung, chính phủ đã ban hành các chính sách
nhằm khuyến khích “ dồn điền đổi thửa” trong các Nghị định hƣớng dẫn thi hành
Luật đất đai và việc ban hành Nghị quyết số 03/2000NQ-CP về kinh tế trang trại.
Vậy dồn điền đổi thửa là gì?
Dồn điền đổi thửa (DĐĐT) là việc chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành

lớn giữa các hộ nông dân, đẩy mạnh q trình tích tụ ruộng đất để đƣa nền
nông nghiệp vốn manh mún, nhỏ lẻ phát triển thành những ô thửa ruộng lớn. Hay
theo cách hiểu đơn giản, dồn điển đổi thửa (land consolidation) là một giải pháp cho
những vấn đề nảy sinh từ sự manh mún của ruộng đất. DĐĐT là q trình mà ở đó
những ngƣời sở hữu đất trao đổi những mảnh đất để nhận lại mảnh khác tƣơng
đƣơng về giá trị hoặc diện tích nhƣng ít hơn về số lƣợng mảnh đất và diện tích từng
mảnh lớn hơn.

17


DĐĐT là hoạt động gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 là dồn những thửa ruộng
có diện tích nhỏ thành các cánh đồng lớn bằng cách phá bỏ các bờ chia giữa các
thửa ruộng. Giai đoạn 2 là chia lại các cách đồng diện tích lớn thu đƣợc từ giai đoạn
1 cho các hộ gia đình với mục đích giảm số lƣợng các thửa ruộng, đồng nghĩa với
việc tăng diện tích các thửa ruộng nhƣng vẫn đảm bảo quyền lợi của ngƣời dân.
Có 2 cơ chế chủ yếu để thực hiện DĐĐT:
Một là, để cho thị trƣờng ruộng đất, và các nhân tố phi tập trung tham gia
vào, Nhà nƣớc chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn.
Hai là, thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại
ruộng đất, thực hiện các quy hoạch có chủ định. Theo cách này, các địa phƣơng đều
xác định là DĐĐT sẽ không làm thay đổi các quyền của nông hộ đối với ruộng đất
đã đƣợc quy định trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện q trình này có thể
làm thay đổi khả năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nơng dân hƣởng lợi khác
nhau dẫn đến thay đổi bình quân ruộng đất ở các nhóm xã hội khác nhau.
-

Các hình thức triển khai DĐĐT:

+ Phương pháp 1: Vận động hƣớng dẫn các hộ nông dân tự chuyển đổi

ruộng đất cho nhau. Phƣơng pháp này áp dụng đối với các xã ruộng đất ít manh
mún, và quy hoạch thủy lợi giao thông đồng ruộng đã cơ bản hoàn thành, hợp lý.
Các hộ tự chuyển đổi những thửa ruộng liền nhau thành thửa, ruộng lớn. Trong quá
trình chuyển đổi các hộ tự nguyện thỏa thuận với nhau về diện tích, hạng đất, hệ số
đổi nhất định và các loại hoa lợi khác nếu có. Xã có thể xây dựng hệ số trao đổi
giữa các loại đất để dân tham khảo khi trao đổi. Phƣơng pháp này còn gọi là phƣơng
pháp “rút bù”.
+Phương pháp 2: Chuyển đổi ruộng đất gắn với quy hoạch kiến thiết lại
đồng ruộng. Phƣơng pháp này áp dụng với các xã ruộng đất manh mún, quy hoạch
giao thông thủy lợi đồng ruộng chƣa đƣợc khoa học, hoàn chỉnh. Việc chuyển đổi
ruộng đất gắn với quy hoạch lại đồng ruộng thực tế là điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch giao thông thủy lợi nội đồng, quy hoạch đất công điền tập trung một vùng,

18


quy hoạch các vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng và định hƣớng chuyển đổi ruộng
đất cho các thôn, gọi là phƣơng pháp “rũ rối chia lại”.
Sau DĐĐT, ngƣời nông dân có thêm điều kiện cơ giới hóa sản xuất, giảm thời
gian, số lƣợng và tăng năng suất lao động… Từ đó thúc đẩy phân cơng lao động, tạo
điều kiện dịch chuyển lao động từ sản xuất nông nghiệp thuần túy sang các lĩnh vực phi
nông nghiệp. DĐĐT là tiền đề để tích tụ ruộng đất, phát triển lĩnh vực nơng nghiệp
theo hƣớng sản xuất hàng hóa, tạo nên những vùng chuyên canh lớn.
 Cơ sở lý luận của dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp
Vấn đề đất đai đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ lý luận của chủ nghĩa MácLênin chính là việc nghiên cứu mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời trong việc chiếm
hữu, sử dụng, khai thác đất đai tạo ra lợi ích nhằm phục vụ con ngƣời và mối quan
hệ đó đƣợc gọi là quan hệ đất đai.
Trong lý luận của C.Mác, yếu tố thể hiện sự khác nhau về vị trí, độ phì
nhiêu, màu mỡ của đất đai, sự thuận lợi hay khó khăn trong quá trình sản xuất đƣợc
xem là yếu tố cơ bản sinh ra địa tô chênh lệch trong sản xuất nông nghiệp. Do

nghiên cứu về DĐĐT đất nông nghiệp, bởi vậy dƣới góc nhìn lý luận khi xem xét
về quan hệ đất đai, luận văn đề cập đến vấn đề lý luận địa tơ - địa tơ chênh lệch
dƣới góc độ vị trí, độ phì nhiêu, màu mỡ của đất đai để từ đó chỉ ra cơ sở cho việc
tại sao phải thực hiện DĐĐT đất nơng nghiệp.
Địa tơ là hình thái dƣới đó quyền sở hữu ruộng đất đƣợc thực hiện về mặt
kinh tế, tức là đem lại thu nhập. Địa tô phản ánh quan hệ thống nhất, đối lập giữa ba
giai cấp cấu thành cái bộ xƣơng sống của xã hội cận đại - ngƣời công nhân làm
thuê, nhà tƣ bản cơng nghiệp và địa chủ.
Theo C.Mác có 2 loại địa tơ:
Địa tơ chênh lệch I (hình thái thứ nhất của địa tô chênh lệch) là địa tô thu
đƣợc trên cơ sở ruộng đất màu mỡ. Ngoài ra, ruộng đất có vị trí thuận lợi nhƣ ở gần
nơi tiêu thụ hay đƣờng giao thông thuận tiện sẽ tiết kiệm đƣợc phần lớn chi phí lƣu
thơng khi bán cùng một giá, những ngƣời phải chi phí vận tải ít hơn đƣơng nhiên

19


đƣợc hƣởng một khoản lợi siêu ngạch so với những ngƣời phải chi phí vận tải nhiều
hơn, do đó mà có địa tơ chênh lệch.
Địa tơ chênh lệch II là địa tô thu đƣợc nhờ thâm canh tăng năng suất, là kết
quả của việc đầu tƣ thêm vào những khoảnh đất có diện tích bằng nhau nhƣng ở vị
trí khác nhau, có độ phì khác nhau. Nó là kết quả khác nhau của những lần đầu tƣ tƣ
bản nối tiếp nhau trên cùng diện tích của một mảnh ruộng.
Địa tơ tuyệt đối là số địa tô mà các nhà tƣ bản kinh doanh nông nghiệp tuyệt
đối phải nộp cho địa chủ dù ruộng đất tốt hay xấu, ở gần hay ở xa. Trên những
ruộng đất tốt và trung bình, địa chủ cịn thu thêm địa tơ chênh lệch I và địa tô chênh
lệch II.
Dƣới chế độ tƣ bản, sự độc quyền tƣ hữu ruộng đất đã cản trở sự phát triển
của quan hệ sản xuất tƣ bản chủ nghĩa trong nông nghiệp. Do vậy, nông nghiệp
thƣờng lạc hậu hơn công nghiệp về kinh tế và kĩ thuật, và cấu tạo hữu cơ trong nông

nghiệp thấp hơn trong công nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta nhân dân không phải nộp thuế đất nơng
nghiệp, nghĩa là khơng có “tơ”, nhƣng khi DĐĐT đất nơng nghiệp về mặt hình thức
chính là sự thay đổi vị trí diện tích, hạng đất. Về thực chất, quan hệ đất đai bên
trong đó ẩn chứa “địa tơ chênh lệch” giữa những thửa ruộng có độ màu mỡ khác
nhau, vị trí khác nhau, mức độ canh tác thuận lợi, khó khăn khác nhau. Nên việc
DĐĐT muốn thực hiện thành công phải giải quyết tốt mối quan hệ bên trong cho
phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của từng địa phƣơng thông qua việc xây
dựng hệ số quy đổi giữa các hạng đất, diện tích với nhau. Và xét cho cùng đó chính
là quan hệ lợi ích kinh tế giữa những ngƣời sử dụng đất với nhau. Bên cạnh đó cần
phải xem xét đến vị trí xa - gần, thuận lợi hay khó khăn trong canh tác một cách cụ
thể. Chú ý làm tốt những vấn đề trên thì việc DĐĐT mới thành cơng và mang lại
hiệu quả trong phát triển nơng nghiệp hàng hóa, tạo nên những vùng chuyên canh
lớn. Mặt khác, để phát triển sản xuất nơng nghiệp thì phải tập trung ruộng đất để sản
xuất lớn nhằm phát huy hiệu quả quỹ đất nông nghiệp trong điều kiện hiện nay.

20


×