Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ở nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------

BOUNNHONG SOUVANNABOUTH

XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CƠNG NGHỆ Ở NƢỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, NĂM 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------

BOUNNHONG SOUVANNABOUTH

XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ
CƠNG NGHỆ Ở NƢỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60.34.04.12

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. MAI HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn của tôi được thực hiện dựa vào sự hiểu biết
và quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, cố gắng thực hiện của bản thân cùng với sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Mai Hà. Cơng trình nghiên cứu này của tơi
khơng sao chép bất kì nghiên cứu của cá nhân hay tổ chức nào. Các thông tin,
tư liệu, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn
nguồn gốc tài liệu tham khảo rõ ràng.
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2017
Học viên thực hiện

Bounnhong SOUVANNABOUTH


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Xây dựng chiến lược phát triển khoa học và cơng nghệ ở
nước Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào” được thực hiện cùng với quá trình học
viên học tập tại Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, ĐHQGHN.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám đốc và các cán bộ, giáo viên tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, ĐHQGHN. Đặc biệt là Khoa Khoa học Quản lý đã tạo điều kiện
cho tôi nghiên cứu, học tập trong suốt thời gian vừa qua.
Đặc biệt cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Mai Hà.
đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Lời cảm ơn tiếp theo, tôi xin gửi tới các cán bộ của Bộ Khoa học và
Công nghệ Lào đã cung cấp tài liệu để luận văn có được những tại liệu, số
liệu chính xác.

Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp, sinh viên… đã chia sẻ, động viên em trong suốt thời gian học tập và
thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2017
Học viên thực hiện

Bounnhong SOUVANNABOUTH


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ Ở NƢỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN
LÀO.................................................................................................................... 7

1.1. Khái niệm và vai trò của khoa học và công nghệ .................................. 7
1.2. Xây dựng chiến lược khoa học và cơng nghệ ...................................... 14
1.3. Vai trị của việc xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ ............................................................................................................. 25
Tiểu kết chương 1........................................................................................ 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ Ở NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO............... 31

2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ.......... 31
2.2. Thực trạng phát triển khoa học và công nghệ ở nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào từ năm 2013 đến nay ............................................................ 59
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 71
Chương 3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ,

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO THỜI GIAN TỚI ............................................................. 73

3.1. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào về xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công nghệ.................. 73
3.2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển khoa học và
công nghệ trong thời gian tới ...................................................................... 78
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 97
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

CHDCND

: Cộng hịa dân chủ nhân dân

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

NDCM

: Nhân dân cách mạng

Nxb


: Nhà xuất bản


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hóa, khoa học và cơng nghệ là một trong
những nhân tố quan trọng để nền kinh tế - xã hội quốc gia hội nhập quốc tế
thành công. Để phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) nhằm khẳng định
vai trị của nó trong xu thế hội nhập hiện nay, các quốc gia sẽ xây dựng chiến
lược phát triển KH&CN cho từng thời kỳ, coi đây là công cụ quan trọng để
định hướng phát triển KH&CN. Chiến lược KH&CN là một phần của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, tổng hịa các chiến lược đó sẽ bảo đảm cho đất
nước phát triển bền vững, hội nhập quốc tế thành công. Tuy nhiên, để xây
dựng được một chiến lược phát triển KH&CN thì phải dựa vào tình hình thực
tế của nền kinh tế - xã hội của quốc gia và các xu hướng mới trong ngành
khoa học và công nghệ của thế giới.
Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào, việc phát triển
khoa học và công nghệ vẫn được coi là một lĩnh vực mới mẻ nên còn thiếu
kinh nghiệm trong việc quản lý và phát triển khoa học và cơng nghệ. Trong
khi đó, cơ sở vật chất, công nghệ và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
cịn hạn chế. Chính vì khoa học và cơng nghệ chưa phát triển đã kéo theo nền
kinh tế - xã hội cũng chậm phát triển.
Năm 2010, với sự giúp đỡ của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
Bộ Khoa học và Công nghệ Lào đã phối hợp cùng với các cơ quan hữu quan
xây dựng Chiến lược phát triển KH&CN của nước CHDCND Lào giai đoạn
2013 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Tuy có nhiều cố gắng nhưng do đây
là lần đầu xây dựng chiến lược phát triển KH&CN còn thiếu kinh nghiệm nên
Lào nên chiến lược này có nhiều khó khăn, hạn chế nhất định.
Chính vì lẽ đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược phát

triển khoa học và công nghệ ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” để thực
hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý khoa học và công nghệ.
1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu các giải pháp nhằm xây dựng
chiến lược phát triển KH&CN ở nước CHDCND Lào bằng việc nghiên cứu
thực trạng phát triển KH&CN ở nước CHDCND Lào thời gian qua, cũng như
nghiên cứu Chiến lược phát triển KH&CN của nước CHDCND Lào giai đoạn
2013 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, thì nhiệm vụ nghiên cứu
của đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xây dựng chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ; kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chiến lược phát
triển KH&CN như kinh nghiệm của Trung Quốc, Mỹ.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển khoa học và công nghệ ở nước
CHDCND Lào; nghiên cứu, đánh giá về Chiến lược phát triển KH&CN của
nước CHDCND Lào giai đoạn 2013 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng chiến
lược phát triển KH&CN của nước CHDCND Lào có hiệu quả hơn trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là những vấn đề lý luận và thực
tiễn phát triển KH&CN trong Chiến lược phát triển KH&CN của nước
CHDCND Lào giai đoạn 2013 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Vấn đề phát triển khoa học và
công nghệ; chiến lược phát triển KH&CN của nước CHDCND Lào;
2


- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Vấn đề phát triển KH&CN; chiến
lược phát triển KH&CN của nước CHDCND Lào từ năm 2013 trở lại đây.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Vấn đề xây dựng chiến lược phát triển KH&CN là một vấn đề chưa
được nghiên cứu rộng rãi ở nước CHDCND Lào. Tuy nhiên, cũng có một số
cơng trình nghiên cứu sau đây có liên quan đến vấn đề này: “Sự cần thiết phải
xây dựng chiến lược phát triển KH&CN ở nước CHDCND Lào”, đề tài khoa
học cấp Bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ Lào, Viêng Chăn, năm 2011; “Chiến
lược phát triển KH&CN của nước CHDCND Lào giai đoạn năm 2013 - 2020
và tầm nhìn đến năm 2030”, đề tài khoa học cấp Bộ, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Viêng Chăn, năm 2014; “Chiến lược phát triển KH&CN của nước
CHDCND Lào trong giai đoạn hiện nay” luận văn tốt nghiệp đại học, Đại
học quốc gia Lào của Vilasone Vongphachanh, Viêng Chăn, năm 2015. Dưới
góc độ luận văn thạc sĩ thì hiện tại ở nước CHDCND Lào chưa có một cơng
trình nào nghiên cứu về vấn đề này.
Các cơng trình nghiên cứu trên phần nào đã phản ánh được những vấn
đề xây dựng chiến lược phát triển KH&CN. Tuy nhiên, theo tìm hiểu của tác
giả, các cơng trình này chỉ để cập đến sự cần thiết phải xây dựng chiến lược
phát triển KH&CN; giới thiệu về Chiến lược phát triển KH&CN của nước
CHDCND Lào năm 2013 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 chứ chưa đánh
giá chuyên sâu Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2013 - 2020 và tẩm
nhìn đến năm 2030; phân tích, đánh giá về thực trạng phát triển KH&CN từ
khi thực hiện chiến lược phát triển KH&CN này.
4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Đây là vấn đề được nghiên cứu tương đối nhiều ở Việt Nam hiện nay,
thu hút sự tham gia của các ngành, các cấp. Điển hình là một số cơng trình
3


nghiên cứu sau: “Bàn về chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong
thời kỳ mới, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Nxb Hà Nội, năm 2007; “Nghiên cứu
phương pháp, quy trình tổ chức xây dựng Chiến lược phát triển KH&CN giai
đoạn 2011 - 2020, đề tài khoa học cấp Bộ của Nguyễn Mạnh Quân, Hà Nội,
năm 2008; “Xây dựng chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020”
(Báo cáo chuyên đề của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam phục vụ Đề
án xây dựng Chiến lược khoa học và công nghệ Việt Nam giai đoạn 2011 2020); “Xây dựng chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam giai đoạn 2011 2020” (Báo cáo chuyên đề của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt
Nam phục vụ Đề án xây dựng Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020); “Xây dựng chiến lược phát triển KH&CN
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” đề tài khoa học cấp Bộ, chủ nhiệm đề tại
TS. Tạ Doãn Trịnh, Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN, Hà Nội, năm
2012… Các cơng trình nghiên cứu này đã nghiên cứu một cách tổng quan về
chiến lược phát triển KH&CN của Việt Nam.
Như vậy, mặc dù đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về chiến
lược phát triển KH&CN ở Lào cũng như ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ở nước CHDCND Lào vẫn
là một vấn đề cần phải tiếp tục được nghiên cứu.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận văn, luận văn sẽ tập trung
vào trả lời các câu hỏi sau đây:
(i) Thế nào là KH&CN? KH&CN có vai trị gì?
(ii) Thế nào là xây dựng chiến lược phát triển KH&CN? Xây dựng
chiến lược phát triển KH&CN có vai trị gì?
(iii) Thực trạng xây dựng chiến lược phát triển KH&CN ở nước
CHDCND Lào thời gian qua như thế nào?

4


(iv) Thực trạng phát triển KH&CN ở nước CHDCND Lào từ năm 2013
đến nay như thế nào?
(v) Cần có quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp gì để phát triển
KH&CN ở nước CHDCND Lào trong thời gian tới?
Giả thiết nghiên cứu được đặt ra là trình độ KH&CN ở nước CHDCND
Lào đang trong giai đoạn phát triển, có nhiều điều kiện để phát triển một nền
KH&CN hiện đại trong thời gian tới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả luận văn sẽ vận dụng các
phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của để nghiên cứu đề tài. Ngồi ra, tác giả luận văn cịn vận dụng một
số các phương pháp nghiên cứu khoa học đặc thù như: phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,…
7. Đóng góp của đề tài
Với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, luận văn hy vọng đóng
góp những vấn đề sau:
- Luận văn tiếp tục bổ sung cơ sở lý luận về xây dựng chiến lược phát
triển KH&CN nói chung và nước CHDCND Lào nói riêng;
- Khi nghiên cứu về chiến lược phát triển KH&CN của Trung Quốc,
Mỹ, luận văn hy vọng sẽ đúc rút ra một số kinh nghiệm cho việc xây dựng
chiến lược phát triển KH&CN của nước CHDCND Lào;
- Kết quả nghiên của luận văn về thực trạng phát triển KH&CN; chiến
lược phát triển KH&CN của Lào sẽ tham mưu, tư vấn, cung cấp các giải pháp
cho việc xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển KH&CN của nước
CHDCND Lào;

5



8. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc xây dựng chiến lược phát triển khoa
học và công nghệ ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
Chương 2. Thực trạng xây dựng chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào;
Chương 3. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào trong thời gian tới.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC PHÁT
TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở NƢỚC CỘNG HỊA
DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.1. Khái niệm và vai trị của khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm khoa học và công nghệ
* Khái niệm khoa học
Đã từ lâu, con người có nhiều khái niệm khác nhau về khoa học. Theo
khoa học luận, đã rút ra khái niệm chung về khoa học đó là:
Thứ nhất, khoa học là một hình thái ý thức xã hội. Sự hình thành, phát
triển của khoa học được quy định chủ yếu và trước hết bởi các yếu tố tồn tại
của xã hội như các hình thái ý thức xã hội. Ngược lại, khoa học có sự tác
động mạnh mẽ trở lại đối với sự phát triển của đời sống kinh tế, xã hội, của
tồn tại xã hội nói chung. Sự tác động của khoa học đối với các yếu tố hợp

thành xã hội của con người rất phong phú, đa dạng, có thể là trực tiếp, có thể
là gián tiếp. Nhưng dù là trực tiếp hay gián tiếp, khoa học đều có ảnh hưởng
ngày càng lớn đến đời sống xã hội [3, tr.5].
Là một hình thái ý thức xã hội, khoa học có quan hệ biện chứng với tồn
tại xã hội và với các hình thái ý thức xã hội khác. Tuy nhiên, điều khác nhau
căn bản giữa khoa học và các hình thái ý thức xã hội khác là ở chỗ: Trong các
hình thái ý thức xã hội khác, nhận thức lý tính về sự tồn tại và về thế giới nói
chung được sắp xếp một cách có hệ thống là mục đích thứ yếu, thì trong khoa
học đó lại là mục đích chủ yếu [3, tr.6]. Khoa học đóng vai trị như là tiền đề,
cơ sở cho việc hình thành và phát triển các hình thái ý thức xã hội khác. Các
hình thái ý thức xã hội khác lại có tác động quan trọng ở những mức độ khác
nhau đối với việc khám phá, truyền bá, ứng dụng các tri thức khoa học. Nhờ
đó mà có tác động đến khoa học nói chung.
7


Thứ hai, khoa học là một lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp xã hội. Sự phát
triển của xã hội làm thay đổi hoạt động khoa học từ chỗ đơn lẻ, mang tính cá biệt
của một hay một nhóm các nhà khoa học đến chỗ nó ngày càng trở thành nhu
cầu không thể thiếu được của sản xuất, của hoạt động sản xuất nói chung và của
nhân loại. Theo đó, đội ngũ những người lao động khoa học được hình thành và
ngày càng đông đảo, lao động khoa học đã thực sự trở thành một lĩnh vực hợp
thành đời sống xã hội. Lao động họa học là sáng tạo ra các tri thức mới về quy
luật của thế giới, về giải pháp, về những con đường, những biện pháp tác động
ngày càng có hiệu quả và thế giới khách quan,… đã thực sự trở thành một nghề
nghiệp xã hội đặc thù. Tính đặc thù trong lao động khoa học do chính những đặc
trưng vốn của của hoạt động khoa học quy định. Đồng thời, tính đặc thù cũng thể
hiện rất rõ trong quá trình đào tạo, sử dụng, đào tạo lại đội ngũ các nhà khoa học
và những người lao động khác trong lĩnh vực này [3, tr.7].
Thứ ba, khoa học là hệ thống tri thức của nhân loại về tự nhiên, xã hội

và con người được tích lũy trong quá trình lịch sử. Những hiểu biết ban đầu
về thế giới khách quan của con người thường mới chỉ là các kiến thức dưới
dạng kinh nghiệm về từng mặt, từng thuộc tính riêng lẻ của từng sự vật, từng
hiện tượng. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, do nhu cầu của hoạt động thực
tiễn, nhất là nhu cầu của sản xuất vật chất và sự phân công lao động xã hội,
những kiến thức, kinh nghiệm đó ngày càng được tích lũy, bổ sung, được
nâng lên và được tập hợp thành những tri thức. Cùng với sự phát triển của
lịch sử, tập hợp đó cũng được khơng ngừng bổ sung, hồn chỉnh, dần dần trở
thành một hệ thống các tri thức ngày càng chân thực về thế giới khách quan
dưới dạng trừu tượng - lơ gic. Tập hợp tri thức đó dần dần có quan hệ mật
thiết với nhau và khoa học với tư cách là một hệ thống chỉnh thể các tri thức
của nhân loại đã ra đời. Với ý nghĩa đó, khoa học trở thành sản phẩm của

8


nhân loại mà mục đích, phương hướng phát triển của nó là do đời sống xã hội
quy định [4, tr.9-10]
Điều 2 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 của nước CHDCND
Lào cũng nêu rõ: “Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng và quy
luật của tự nhiên và xã hội, bao gồm cả các đối tượng, sự vật, trí tưởng tượng
đã được thực hiện trên thực tế”.
Khoa học được chia thành hai lĩnh vực lớn và cơ bản là khoa học tự
nhiên; khoa học xã hội và nhân văn. Hai lĩnh vực này liên quan mật thiết và
tác động quan lại lẫn nhau. Nếu xét trong mối quan hệ giữa khoa học và đời
sống xã hội thì khoa học cịn bao hàm trong đó một lĩnh vực cơ bản quan
trọng nữa là khoa học - kỹ thuật và công nghệ. Tuy nhiên, dưới sự phát triển
mạnh mẽ, đa dạng và phong phú của tri thức khoa học ngày nay thì sự phân
loại trên chỉ là tương đối.
* Khái niệm công nghệ

Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
cơng cụ, phương tiện dùng để biết đổi các nguồn lực thành sản phẩm.
Theo Điều 2 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 của nước
CHDCND Lào đã nêu rõ: “Công nghệ là quá trình chuyện đổi các nguồn lực
thành sản phẩm để phục vụ xã hội bằng việc sử dụng các phương tiện, công
cụ, năng lượng, phương pháp và cách tiếp cận cụ thể”.
Đôi khi người ta cũng gọi công nghệ là kỹ thuật; theo cách hiểu hiện
đại thì cơng nghệ bao hạm các nội dung rộng hơn, ý nghĩa của mỗi từ được
hiểu như sau:
- Kỹ thuật thường được hiểu là tập hợp những máy móc, thiết bị,
phương tiện và cơng cụ,… được con người tạo ra và sử dụng để tác động vào
đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm và phục vụ cho con người [3, tr.8].

9


- Công nghệ là tập hợp những tri thức (tương ứng, phù hợp với một tập
hợp kỹ thuật nào đó) bao gồm những tri thức về phương pháp, kỹ năng, kinh
nghiệm, bí quyết,… được sử dụng theo một quy trình hợp lý tác động vào đối
tượng lao động tạo ra sản phẩm để phục vụ con người.
Công nghệ và kỹ thuật có mối liên quan mật thiết với nhau; trong nhiều
trường hợp, về phương diện thuật ngữ, chúng có thể coi là thống nhất. Tuy
nhiên, khái niệm công nghệ rộng hơn, hàm chứa trong nó những nội hàm nói
về kỹ thuật (phần cứng) và tập hợp những tri thức (phần mềm).
Cũng có thể tiếp cận khái niệm cơng nghệ dựa theo sự phân biệt các
yếu tố vật chất, khả năng sáng tạo, chứ đựng và sử dụng tập hợp các tri thức
như là những nguồn lực to lớn cần khai thác. Theo đó, cơng nghệ bao hàm:
Nguồn lực thơng tin (I), nguồn lực kỹ thuật (T), nguồn lực con người (H) và
nguồn lực tổ chức (O). Trong đó, nguồn lực thông tin (I) là trung tâm [3, tr.9].
Bước vào thế kỷ XXI, hướng công nghệ chủ yếu của những thập kỷ

đầu là bốn lĩnh vực công nghệ sau đây: (i) Công nghệ thông tin; (ii) Công
nghệ sinh học; (iii) Công nghệ vật liệu mới; (iv) Công nghệ năng lượng mới.
Trong đó, cơng nghệ thơng tin, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu
mới được cọi là công nghệ cốt lõi. Ngồi bốn cơng nghệ đã nói, cịn có hai
lĩnh vực cơng nghệ có tính chất bao trùm đối với tồn bộ hệ thống cơng nghệ,
đó là: (i) Cơng nghệ vũ trụ; (ii) Công nghệ bền vững.
* Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ gắn bó chặt chẽ với nhau, dù trong lịch sử,
chúng đã từng tách rời (hay có quan hệ lỏng lẻo) với nhau. Ngày nay, không
thể tách rời công nghệ khỏi khoa học và cũng khơng thể nói đến khái niệm
khoa học mà lại khơng bao hàm trong đó khái niệm cơng nghệ. Song, điều đó
hồn thồn khơng có nghĩa là có một nền khoa học tiên tiến sẽ có trình độ
cơng nghệ tiên tiến xét trong phạm vi từng khu vực, từng quốc gia, từng
10


ngành cụ thể [3, tr.12]. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ là mối quan
hệ hai chiều, cụ thể là:
- Khoa học là tiền đề, là cơ sở của công nghệ. Chỉ sau khi con người
hiểu được bản chất của sự vật xung quanh và quy luật vận động của chúng,
lúc đó con người mới nghĩ đến việc lợi dụng chúng như thế nào.
- Công nghệ là điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa
học, nhận thức thế giới.
Chính vì vậy, con người phải cân đối trong nghiên cứu cơ bản (khoa
học) và nghiên cứu ứng dụng (cơng nghệ).
1.1.2. Vai trị của khoa học và cơng nghệ
* Vai trị của khoa học tự nhiên với công nghệ
- Về khoa học tự nhiên. Con người sống trong thế giới tự nhiên nên
chịu sự tác động của môi trường tự nhiên và biến tài nguyên thiên nhiên thành
của cải vật chất phục vụ con người. Vì vậy, con người cần nắm được quy luật

vận động của tự nheien mới lợi dụng được và tránh được thiệt hại do những
vận động đó gây ra [4, tr.14]. Vai trị của khoa học tự nhiên là chỉ ra cho con
người biết được những quy luật vận động của tự nhiên để con người đón được
cái lợi và tránh được cái hại cho mình.
- Về cơng nghệ. Cơng nghệ có vai trò quan trọng đối với xã hội và con
người, cụ thể là:
Trong cơng nghệ có cộng cụ lao động là yếu tố có ý nghĩa kinh tế - xã hội
rất lớn. Công cụ lao động thay thế con người tác động vào giới tự nhiên, tạo
được mật độ lao động cao để có cường độ lao động lớn trong một địa bàn hẹp,
tức là không thuận tiện về “công” nhưng thích hợp về “thế” và nhân sức mạnh
của con người. Đó cũng chính là con đường căn bản để tăng năng suất lao động.
Trong cơng nghệ có yếu tố năng lượng, nó thay cho năng lượng hữu
hạn của cơ bắp, tạo ra sự chuyển độ của công cụ, đặc biệt là cho phép tạo ra
11


công cụ lớn, quy mô và chuẩn xác cao khi gia công chi tiết sản phẩm mà năng
lượng cơ bắp của con người, của động vật còn hạn chế [3, tr.13].
Trong cơng nghiệp có yếu tố vật liệu, nó quyết định chất lượng của
công cụ, làm tăng độ bền, độ chính xác, độ an tồn khi con người sử dụng
cơng cụ và nó cũng quyết định chất lượng, giá thành, sự dồi dào của sản phẩm
làm ra từ vật liệu đó.
Trong cơng nghệ có yếu tố quy trình, phương pháp, bí quyết cơng nghệ
có tầm quan trọng đối với con người, vì đó là con trường phải qua và rút ngắn
quy trình, hạn chế độc hại, tận thu vật chất khi cải biến vật chất. Đó cũng
chính là hướng phấn đấu của con người tìm ra các quy trình cơng nghệ mới
nhằm tăng nhanh hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất, tận thu vật liệu, giảm phế
thải và độc hại cho môi trường.
Công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin đã hỗ trợ giúp đắc
lực cho công tác quản lý, tinh giản bộ máy quản lý mà công việc điều hành và

quản lý vật đạt được hiệu quả cao. Ngày ngay, những cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ đã và đang diễn ra nhanh như vũ bão đã đưa thế giới vào
nền “kinh tế tri thức” [3, tr.13].
* Vai trò của khoa học xã hội
Đối với lĩnh vực xã hội người ta không tách bạch nhận thức của con
người về thế giới xã hội thành hai phần như khoa học và công nghệ trong lĩnh
vực tự nhiên. Tuy nhiên, trong lĩnh vực xã hội, tri thức của con người cũng
bao gồm hai phần đó là:
- Nhận thức về bản chất của các hiện tượng xã hội (hiện tượng nhà
nước, hiện tượng pháp luật, hiện tượng giàu nghèo, giai cấp,…), quy luật vận
động của xã hội.
- Các giải pháp của con người để điều chỉnh sự vận động theo ý tưởng
của một lực lượng nào đó (các thiết chế chính trị, các thể thức cộng động).
12


Tri thức về xã hội của con người chính là vai trò của khoa học xã hội
đối với xã hội lồi người. Có thể tóm tắt vai trị đó như sau:
Khoa học xã hội chỉ cho con người phương thức hợp tác với nhau để
lao động và sinh sống ngày một tốt hơn; con người không thể sống cô độc mà
có tính cộng đồng. Tuy nhiên, khơng phải cộng đồng theo bất kỳ kiểu nào
cũng có lợi. Với từng loại hoạt động, với từng điều kiện kinh tế - kỹ thuật cụ
thể thì quy mơ, nội dung của mỗi cộng đồng đều khác nhau. Theo quy mơ
nào? Nội dung gì? Ai với ai?... là những câu hỏi cần thiết đặt ra mà khoa học
xã hội phải trả lời [3, tr.14].
Trong xã hội có phân chia và đối kháng lợi ích, sự đối kháng cao nhất
là đối kháng giai cấp, là mâu thuẫn dân tộc, chúng tộc tôn giáo và mâu thuẫn
trong đời sống thường ngày. Khoa học xã hội chỉ cho con người cách đấu
tranh giành thắng lợi trong các cuộc đối kháng đó, bao gồm đấu tranh giai
cấp, đấu tranh giành độc lập dân tộc, đấu tranh đòi quyền bình đẳng nam nữ,

đấu tranh chống tội phạm hình sự,…
Khoa học xã hội còn chỉ ra cho con người cách cảm thụ cái đẹp, cũng
chính là trao cho con người phương tiện làm người, đó là cách làm việc, cách
lao động, giải trí, cảm nhận và hưởng thụ nghệ thuật,… Khoa học xã hội có
sức mạnh to lớn, điển hình là sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lênin, sức mạnh
của nhiều tôn giáo, sức mạnh của các tác phẩm văn học nghệ thuật.
Vai trò và tác dụng của khoa học xã hội rất phong phú, đa dạng nhưng
tập trung vào ba mặt chính: Chỉ cho con người biết hợp tác, biết đấu tranh,
biết hoàn thiện và bổ sung kiến thức cho mình.
Khoa học tự nhiên và khoa học xã hội có vai trị quan trọng đời sống xã
hội lồi người như đã nói ở trên, chúng hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau. Đó là:
- Khoa học tự nhiên tạo ra nhu cầu và cung cấp các tri thức, các phương
tiện làm việc, làm hậu thuẫn cho sự phát triển của khoa học xã hội. Sự tiến bộ
13


của khoa học và công nghệ quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất
dẫn đến sự phát triển của quan hệ sản xuất. Vai trò tiến bộ của khoa học và
công nghệ đối với sự phát triển của các quan hệ xã hội nói chung, quan hệ sản
xuất nói riêng, là đối tượng nghiên cứu của khoa học xã hội, cũng như tạo ra
phương tiện hiện đại để nghiên cứu chính xác các hiện tượng xã hội.
- Khoa học xã hội mà nền tảng là chủ nghĩa duy vật biện chúng, chủ
nghĩa Mác - Lênin, là thế giới quan khoa học giúp cho các nhà khoa học định
được hướng đi đúng đắn trong quá trình nghiên cứu mọi lĩnh vực khoa học tự
nhiên và công nghệ, cũng như góp phần hồn thiện các quan hệ xã hội của
khoa học xã hội, tạo điều kiện môi trường xã hội tốt đẹp, làm tiền đề cho sự
phát triển các tài năng khoa học, trong đó có khoa học tự nhiên và công nghệ.
Đối với các ngành cụ thể như khoa học mỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật,… góp
phần hướng thiện và hướng các hoạt động sáng tạo của các nhà khoa học tự
nhiên và công nghệ vào sự nghiệp phục vụ con người, vì hịa bình hữu nghị

giữa các dân tộc, vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh [3, tr.15-16].
1.2. Xây dựng chiến lƣợc khoa học và công nghệ
1.2.1. Khái niệm về chiến lược khoa học và công nghệ
* Về thuật ngữ “chiến lược”
Thuật ngữ chiến lược (Strategy) mượn từ lĩnh vực quân sự [6]. Nhiều
nhà nghiên cứu lịch sử khoa học quân sự ghi nhận rằng vai trò của “chiến
lược” nổi lên rõ rệt khi mục tiêu cuối cùng không thể đạt được bằng một
chiến dịch đơn lẻ, mà cần phải tuân theo một số giai đoạn trên con đường
hành động. Cần phải phối hợp các chiến dịch sao cho các mục tiêu cục bộ đạt
được trong từng chiến dịch hợp thành một con đường ngắn nhất đạt tới mục
tiêu quân sự cuối cùng. Xuất phát ban đầu từ lĩnh vực quân sự gắn với lịch sử
chỉ đạo tiến hành chiến tranh, ngày nay khái niệm “chiến lược” ngày càng
14


được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực hoạt động xã hội khác nhau như
kinh tế, chính trị, ngoại giao, KH&CN và quản lý (nổi bật là trong lý thuyết
trị chơi). Chiến lược cũng đã trở thành cơng cụ để hàng loạt các chủ thể khác
nhau từ các công ty, các tổ chức, các quốc gia định hướng và quản lý quá
trình phát triển của mình. Sở dĩ các lĩnh vực hoạt động xã hội khác nhau có
thể và cần phải vay mượn thuật ngữ chiến lược từ lĩnh vực qn sự là bởi vì
giữa chúng đều cùng có nhu cầu về lựa chọn mục tiêu và xác định cách thức
phối hợp hành động để đạt được mục tiêu, đặc biệt là trong bối cảnh tồn cầu
hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới với vơ số mục tiêu, cách thức và con
đường phát triển khác nhau để mỗi quốc gia, mỗi tổ chức có thể xem xét, lựa
chọn. Những lựa chọn chiến lược này thường quyết định tương lai, tiền đồ
của cả một dân tộc và quốc gia như trong thực tế đã cho thấy. Có nhiều cách
hiểu khác nhau, như: “chiến lược là chương trình hành động...”, là “tổ hợp các
mục tiêu dài hạn và các con đường để đạt tới các mục tiêu đặt ra”. Tuy nhiên

sự khác biệt chủ yếu chỉ thể hiện ở việc sắp xếp mối quan hệ giữa các yếu tố:
mục tiêu, con đường và nguồn lực (phương tiện). Một số tác giả không đưa
phần xác định mục tiêu vào nội dung của “chiến lược” và coi chiến lược là
công cụ, là con đường để đạt tới mục tiêu đề ra. Một số khác lại cho rằng
nhiệm vụ của chiến lược phải giải quyết tổng hợp ba vấn đề là: định rõ mục
tiêu cần đạt, chỉ rõ con đường cần đi, định hướng phân bổ nguồn lực để đạt
được mục tiêu lựa chọn [7, tr.4-5].
Việc làm rõ mục tiêu cần đạt có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Thiếu mục
tiêu hành động chung các phân hệ sẽ chạy theo mục tiêu cục bộ của mình và
thậm chí nhiều khi cịn chống đối lẫn nhau và khơng thể có được hành động
thống nhất. Mục tiêu thống nhất cũng sẽ quy định tiêu chuẩn đánh giá tính hợp
lý của hướng hành động lựa chọn và đóng vai trị là thước đo hiệu quả để đạt
được và định hướng chung cho hoạt động của toàn hệ thống. Nhiều tác giả cho
15


rằng mục tiêu xác định khơng đúng đắn có nghĩa là đã theo đuổi, giải quyết
một vấn đề đặt ra khơng “trúng” từ đầu và điều đó sẽ dẫn tới sự phung phí các
nguồn lực, như vậy, cịn nguy hiểm hơn cả trường hợp giải quyết khơng có
hiệu quả một vấn đề được đặt ra đúng đắn. Như vậy, cho dù cách phát biểu có
khía cạnh chưa hồn tồn thống nhất, nhưng có thể cần ghi nhận là trong q
trình xây dựng chiến lược phải quan tâm đầy đủ tới cả ba mặt, đó là:
- Làm rõ mục tiêu
- Lựa chọn cách đi (quan điểm, cách tiếp cận) và
- Phương thức phân bố nguồn lực (theo thứ tự ưu tiên).
* Về khái niệm chiến lược phát triển KH&CN
Theo tác giả B. Benev, “chiến lược phát triển KH&CN được hiểu là sự
xác định các phương hướng chủ yếu, các con đường phát triển, các vấn đề ưu
tiên và các nỗ lực hướng đích của Nhà nước trong lĩnh vực KH&CN” [7,
tr.5]. Còn theo các học giả Trung Quốc: “Chiến lược phát triển KH&CN là

những chuẩn tắc, quy định những hành vi trong các hoạt động KH&CN,
mang tính chất tồn diện và lâu dài hoặc của một Nhà nước, hoặc của một
khu vực, nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội và đáp ứng nhu
cầu phát triển của bản thân KH&CN” [7, tr.5]. Nhìn chung, theo cách hiểu
này thì chiến lược bao gồm các nội dung cơ bản là: tư tưởng chủ đạo (quan
điểm phát triển KH&CN), mục tiêu cần đạt, các trọng điểm ưu tiên, các giải
pháp mang tính chiến lược (tầm dài hạn). Các chuyên gia nghiên cứu chiến
lược Trung Quốc nhấn mạnh: “chiến lược phát triển KH&CN chính là sách
lược, mưu lược phát triển KH&CN, là những nguyên tắc hành động quan
trọng, quy định các thời kỳ và giai đoạn phát triển, là cơng trình chung thâu
tóm tồn cục, quyết định chính sách, kế hoạch, nhiệm vụ phát triển KH&CN”
[7, tr.6]. Như vậy, khi xây dựng nội dung của chiến lược phát triển KH&CN
phải định rõ:
16


- Mục tiêu cần đạt tới trong viễn cảnh dài hạn (có phân đoạn theo thời
gian);
- Các trọng điểm ưu tiên về KH&CN;
- Các con đường để đạt tới mục tiêu theo các hướng ưu tiên đã lựa
chọn;
- Các biện pháp tác động của Nhà nước để thúc đẩy phát triển KH&CN,
thực hiện các mục tiêu đã định.
Cần chú ý đến mối quan hệ giữa chiến lược KH&CN và chiến lược
kinh tế - xã hội. Các nhà nghiên cứu lịch sử KH&CN thường lưu ý tới hai
chức năng cơ bản của KH&CN, đó là: (i) Phục vụ kinh tế - xã hội; và (ii) Dẫn
đường cho kinh tế - xã hội (đi trước kinh tế - xã hội). Để có thể thực hiện việc
dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng mong muốn cần phải có những bước
phát triển vượt trước hợp lý về mặt công nghệ, khoa học và đào tạo với tư
cách là các yếu tố hợp thành ngày càng quan trọng của hệ thống kết cấu hạ

tầng xã hội. Chính sách cơng nghệ thực hiện chức năng là “cơng cụ” để thực
hiện các mục tiêu của chính sách kinh tế - xã hội nói chung và trực tiếp là
chính sách cơ cấu. Chính sách cơng nghệ ln phải đảm bảo một hệ số vượt
trước hợp lý về mặt công nghệ. Điều này càng đặc biệt quan trọng trong giai
đoạn cách mạng công nghệ năng động hiện nay. Để có thể định ra một chiến
lược phát triển KH&CN đúng đắn không thể chỉ quan tâm tới các quy luật
phát triển nội tại của KH&CN mà còn phải xem xét đầy đủ tới các ảnh hưởng
của môi trường kinh tế - xã hội. Môi trường này bao gồm: người đặt hàng;
người đảm bảo các nguồn lực; và các thể chế xã hội đảm bảo cho việc phát
triển và phổ cập các thành tựu KH&CN [7, tr.6]. Trong đó cần đặc biệt lưu ý
tới các khía cạnh sau:
- Cần làm rõ những nhu cầu kinh tế - xã hội của đất nước đang và sẽ
đặt ra trong tương lai, đòi hỏi có sự tham gia của hệ thống KH&CN;
17


- Cần đánh giá (dự báo) các xu thế phát triển KH&CN của thế giới và
tác động khả dĩ tới việc lựa chọn con đường phát triển khoa học và đổi mới
công nghệ của đất nước;
- Cần lượng định khả năng huy động các nguồn lực của quốc gia và từ
bên ngồi có thể đầu tư cho phát triển khoa học và đổi mới công nghệ.
1.2.2. Một số phương pháp luận về xây dựng chiến lược phát triển
khoa học và cơng nghệ
* Phương pháp Technology Foresight (Nhìn trước Cơng nghệ)
Có nhiều định nghĩa về Foresight đã được đưa ra, nhưng có một định
nghĩa từ Trung tâm Foresight cơng nghệ (CTF) của APEC được chấp nhận
nhiều hơn, theo đó “Foresight là những ý đồ mang tính hệ thống để nhìn vào
tương lai phát triển của KH&CN, kinh tế-xã hội, và những tương tác giữa các
yếu tố đó, nhằm đạt tới những lợi ích về kinh tế, xã hội, và mơi trường” [7,
tr.6]. Định nghĩa này gợi ra một số điểm đáng lưu ý là: những ý đồ nhìn vào

tương lai phải mang tính hệ thống. Những ý đồ này phải ở tầm dài hạn,
thường là từ 10 đến 20 năm; Foresight là một quá trình hơn là bản thân một
vài kỹ thuật đơn giản, bao gồm các hoạt động tham khảo ý kiến các bên, các
tương tác giữa bên nghiên cứu và bên sử dụng (theo nghĩa rộng) kết quả; việc
tạo ra phúc lợi và phát triển bền vững phải đi liền với nhau; chú trọng những
phân tích về lợi ích (và bất lợi) của các công nghệ mới.
Cần phân biệt sự khác nhau giữa Foresight và Dự báo (Forecast). Tư
duy mới trong dự báo KH&CN thể hiện qua cách tiếp cận “nhìn trước” áp
dụng lý thuyết phức tạp coi cơng nghệ và q trình đổi mới cơng nghệ là
những hệ thống bao gồm vô số các liên kết, tương tác phức tạp với hệ thống
kinh tế - xã hội mà khơng một mơ hình tuyến tính nào có thể mơ tả. Do vậy,
cách tiếp cận dự báo mới phải mang tính tổng thể, liên kết, quan tâm chủ yếu
đến tương tác giữa các yếu tố cấu thành của hệ thống. Khác với cách tiếp cận
18


dự báo có sử dụng mơ hình, “nhìn trước” khơng sử dụng những giả định giản
quy hiện thực mà áp dụng các phương pháp tham dự, đưa tất cả những yếu tố
(ý kiến, những lợi ích xã hội, kinh tế, mơi trường, cơng nghệ) vốn có và thực
có tác động đến quá trình để xem xét và chủ động chuẩn bị trước các giải
pháp có thể đối phó. Nói cách khác, theo triết lý của Foresight, điều sẽ đến
trong tương lai cịn tuỳ thuộc vào những gì chúng ta lựa chọn trong hiện tại
(con người khó dự báo được tương lai, nhưng chính con người lại có thể tạo
ra tương lai của mình!) [7, tr.7]. Và như vậy, Foresight nhằm đưa ra các cơ
hội để chi phối tương lai, nhờ những quyết định thơng minh ở hiện tại.
Có thể nêu một số phương pháp thường được sử dụng để tiến hành các
nghiên cứu Foresight là:
- Phương pháp ngoại suy. Phương pháp này giả định tương lai là kéo
dài của hiện tại, và mọi sự kiện vẫn tiếp diễn theo phương thức như trong quá
khứ. Giả định này rõ ràng là quá đơn giản trong một thế giới ngày càng tương

thuộc lẫn nhau, đồng thời những biến đổi bất ngờ tại mọi nơi, mọi lúc, đều có
thể tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và xã hội [7, tr.7].
- Điều tra Delphi. Phương pháp này bao gồm nhiều vòng hỏi ý kiến
chuyên gia dưới dạng phiếu hỏi, nhằm tìm kiếm một sự hội tụ, sự đồng thuận,
về vấn đề đặt ra. Giả định ở đây là: sự đồng thuận của một nhóm chuyên gia
có thể là
tin cậy hơn so với ý kiến từng cá nhân. Một lợi thế và ưu điểm của phương
pháp này là tính bí mật độc lập, và sự tham gia rộng rãi của các đối tượng.
Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi tốn nhiều thời gian và kinh phí.
- Phương pháp tham vấn. Phương pháp này sử dụng các tiếp cận rộng
rãi ý kiến của nhiều cộng đồng, nhằm tham vấn về các loại tương lai ở tầm dài
hạn, đó là: tương lai có thể xảy ra; tương lai mong muốn; và tương lai ưa
thích. Trong đó tương lai có thể là bao gồm hàng loạt phương án (kịch bản) có
19


×