ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
HOÀNG ĐỖ VÂN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI KHU DU LỊCH SUỐI MỠ (BẮC GIANG)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Hà Nội - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
HOÀNG ĐỖ VÂN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI KHU DU LỊCH SUỐI MỠ (BẮC GIANG)
Chuyên ngành
: Du lịch
Mã số
: Đào tạo Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Triệu Thế Việt
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các dữ liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng,
đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi
tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
nghiên cứu nào khác.
Học viên
Hoàng Đỗ Vân
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Du lịch với đề tài “Nghiên cứu phát
triển du lịch tại khu du lịch Suối Mỡ (Bắc Giang)” là kết quả của q trình
cố gắng khơng ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ
của các thầy, bạn bè và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm
ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa
học vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS
Triệu Thế Việt, thầy giáo TS. Phạm Hồng Long đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, khoa Du lịch đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành Luận văn.
Học viên
Hồng Đỗ Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ............................8
1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch .......................................................8
1.1.1. Khái niệm về du lịch .........................................................................................8
1.1.2. Khái niệm phát triển du lịch ..............................................................................9
1.2. Khu du lịch........................................................................................................10
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................10
1.2.2. Điều kiện hình thành khu du lịch ....................................................................10
1.3. Các điều kiện để phát triển du lịch .................................................................11
1.3.1. Điều kiện an ninh chính trị, an tồn xã hội .....................................................11
1.3.2. Điều kiện về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa ........12
1.3.3. Điều kiện về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ........................13
1.3.4. Điều kiện về thị trường khách du lịch .............................................................14
1.3.5. Điều kiện về đội ngũ lao động ........................................................................14
1.3.6. Điều kiện hỗ trợ khác ......................................................................................14
1.4. Các bên liên quan trong phát triển du lịch ....................................................15
1.4.1. Khách du lịch ..................................................................................................15
1.4.2. Nhà cung cấp sản phẩm du lịch ......................................................................16
1.4.3. Các cấp chính quyền địa phương ....................................................................16
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................16
CHƯƠNG 2. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI ..............................18
KDL SUỐI MỠ (BẮC GIANG) ...............................................................................18
2.1. Tổng quan về khu du lịch Suối Mỡ ................................................................18
2.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................18
2.1.2. Địa chất, đất đai ..............................................................................................18
2.1.3. Dân số, lao động, việc làm ..............................................................................19
2.1.4. Sản xuất nông – lâm nghiệp ............................................................................20
2.2. Phân tích các điều kiện để phát triển du lịch tại KDL Suối Mỡ ..................20
2.2.1. Các điều kiện về tài nguyên du lịch ................................................................20
2.2.1.1. Các điều kiện về tài nguyên du lịch tự nhiên ..............................................20
2.2.1.2. Các điều kiện về tài nguyên văn hóa............................................................28
2.2.2. Điều kiện về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..........35
2.2.3. Điều kiện khác .................................................................................................36
2.2.3.1. Thị trường khách du lịch ..............................................................................36
2.2.3.2. Đội ngũ lao động .........................................................................................38
2.2.3.3. Nguồn đầu tư phát triển du lịch ...................................................................38
2.2.3.4. Hoạt động kích cầu, xúc tiến du lịch tại KDL Suối Mỡ ...............................41
2.2.4. Các bên liên quan trong du lịch ......................................................................42
2.2.4.1.Tình hình khách du lịch .................................................................................42
2.2.4.1.4. Đánh giá mức độ hài lòng của du khách ..................................................47
2.2.4.2. Nhà cung cấp du lịch....................................................................................48
2.2.4.3. Các cấp chính quyền địa phương.................................................................48
2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển du lịch tại KDL Suối Mỡ ..............49
2.3.1. Phương pháp đánh giá tổng hợp tiềm năng du lịch.........................................49
2.3.2. Kết quả đánh giá..............................................................................................53
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................55
2.3.2.1. Tồn tại ..........................................................................................................55
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................57
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI ...........58
KHU DU LỊCH SUỐI MỠ .....................................................................................58
3.1. Phương hướng, định hướng, mục tiêu phát triển du lịch tại KDL Suối Mỡ
...................................................................................................................................58
3.1.1. Mục tiêu ..........................................................................................................58
3.1.2. Định hướng......................................................................................................58
3.2. Xác định thị trường ..........................................................................................59
3.3. Các giải pháp phát triển du lịch tại khu du lịch Suối Mỡ ............................59
3.3.1.Giải pháp về đầu tư phát triển du lịch ..............................................................59
3.3.1.1. Giải pháp về thúc đẩy dự án đầu tư..............................................................59
3.3.1.2. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch ....................................................60
3.3.2. Giải pháp về nâng cấp chất lượng và xây dựng sản phẩm du lịch mới ..........61
3.3.2.1. Phát triển sản phẩm du lịch lễ hội,tâm linh ..................................................61
3.3.2.2. Sản phẩm du lịch sinh thái ...........................................................................62
3.3.2.3. Hình thành các tour du lịch liên kết các điểm du lịch trong vùng ...............63
3.3.3. Giải pháp về công tác quảng bá, xúc tiến du lịch ...........................................64
3.3.4. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ............................................65
3.3.5. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..............66
3.3.6. Công tác phối hợp với các bên liên quan ........................................................67
3.4. Kiến nghị ...........................................................................................................69
3.4.1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang (thơng qua Sở Văn hóa – Thể
thao – Du lịch) ...........................................................................................................69
3.4.2. Kiến nghị với BQL KDL Suối Mỡ .................................................................69
3.4.3. Kiến nghị với cộng đồng dân cư KDL ............................................................70
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................70
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQL
Ban quản lý
KDL
Khu du lịch
TW
Trung Ương
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Thảm thực vật rừng hiện trạng sử dụng đất khu Suối Mỡ.......................22
Bảng 2.2. Bảng thành phần các loài thực vật ............................................................24
Bảng 2.3: Thành phần lồi động vật có xương sống trên cạn ...................................25
Bảng 2.4: Lượng khách và số phí thu giai đoạn 2012 - 2016 ...................................43
Bảng 2.5: Số lượng du khách chia theo nhóm ..........................................................44
Bảng 2.6: Phương tiện du khách sử dụng đến KDL Suối Mỡ ..................................45
Bảng 2.7: Chi phí đi lại của du khách theo vùng ......................................................45
Bảng 2.8 :Tổng hợp chi phí của du khách theo các vùng .........................................47
Bảng 2.9: Bảng xác định thang đánh giá tài nguyên KDL .......................................50
Bảng 2.10: Bảng đánh giá tổng hợp tài nguyên KDL Suối Mỡ ................................55
Hình 2.1: Số lượng khách chia theo vùng .................................................................37
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban quản lý KDL sinh thái Suối Mỡ ......................38
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện các hoạt động của du khách tại KDL Suối Mỡ..............47
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện sự chưa hài lòng của du khách .......................................48
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua, đất nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội. Trong đó phải kể đến sự dịch chuyển về cơ cấu kinh tế,
tỷ trọng ngành nơng nghiệp giảm thay vào đó là sự phát triển của các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Sau hơn ba thập kỷ thực hiện đường lối đổi mới với sự thơng
thống của chính sách, cộng thêm vị trí địa lí thuận lợi khi nằm ở cửa ngõ của khu
vực Đông Nam Á, du lịch Việt Nam đang ngày một hội nhập với trào lưu chung
trên thế giới và có những bước phát triển mạnh mẽ.
Theo các chuyên gia trên thế giới, xu hướng du lịch chung cho những năm tới
chính là sự thống trị của du lịch văn hóa. Đây cũng là thế mạnh và cũng là yếu tố
cạnh tranh của du lịch Việt Nam với nền văn hóa phương Đơng giàu bản sắc.
Nhưng nó cũng đặt ra yêu cầu là cần phải phát hiện và có biện pháp khai thác tối đa
các điểm, khu di tích có giá trị văn hóa đặc sắc, độc đáo để biến chúng thành các
sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam.
Bắc Giang, một phần của vùng đất Kinh Bắc xưa kia với một nền văn hóa cổ
truyền cịn được bảo tồn và lưu giữ đến tận ngày nay. Người ta biết đến Bắc Giang
với biết bao loại đặc sản đã đi cả vào ca dao như rượu làng Vân, bánh đa Kế… Các
di sản, di tích tiêu biểu nhất của Bắc Giang có thể kể đến mộc bản chùa Vĩnh
Nghiêm, cụm di tích gắn với cuộc khởi nghĩa Yên Thế, khu du lịch Suối Mỡ… Tuy
nhiên việc khai thác và phát triển du lịch tỉnh Bắc Giang trong những năm qua lại
không hề tương xứng với những tiềm năng phong phú đó. Bắc Giang đã xác định
con đường đi lên trong thời gian tới là phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi
nhọn. Nhưng phát triển theo hướng nào, đâu là sản phẩm đặc trưng và độc đáo mà
lại có sức cạnh tranh để thu hút du khách lại là một vấn đề lớn cần quan tâm và tập
trung nghiên cứu. Và đã nhắc đến du lịch ở tỉnh Bắc Giang hiện nay, nổi lên là khu
vực vùng núi Tây Yên Tử. Nơi đây có nhiều cảnh quan thiên nhiên phong phú, các
loại động thực vật quí hiếm cùng hệ thống di tích lịch sử, khu bảo tồn sinh thái đang
trở thành tiềm năng du lịch cần được khai thác và bảo tồn của tỉnh Bắc Giang. Hiện
1
nay sau khi tuyến đường 239 hoàn thành đã kết nối được hầu hết các điểm di tích,
khu bảo tồn của khu vực Tây Yên Tử thành một lộ trình hoàn thiện để đi lên Chùa
Đồng.
Khu du lịch Suối Mỡ là một trong số các điểm du lịch tiêu biểu thuộc vào khu
vực Tây Yên Tử. Đây vừa là khu du lịch sinh thái với nhiều giá trị về thủy văn, địa
hình hấp dẫn vừa là khu du lịch tâm linh với các đền, chùa, di tích. Khu du lịch Suối
Mỡ, một nơi sơn thủy hữu tình nhưng cũng là nơi thờ Mẫu Thượng Ngàn khá nổi
tiếng ở khu vực và các tỉnh lân cận. Đến với Suối Mỡ là đến với những thác nước
tung bọt trắng phau, với không gian yên tĩnh thư thái của núi rừng. Đến với Suối
Mỡ là đến với hành trình tâm linh trở về với Mẫu, với sự linh thiêng, uy nghi mà
gần gũi của Đức Thánh Mẫu. Khu du lịch có thể phát triển nhiều loại hình du lịch
như du lịch sinh thái, du lịch tâm linh, du lịch lễ hội...
Tuy có tiềm năng như vậy nhưng làm sao để khu du lịch Suối Mỡ trở thành
một điểm sáng trong khu vực Tây n Tử, có thể níu giữ được bước chân của du
khách là một thách thức được đặt ra từ các cấp chính quyền cho đến ban quản lý
khu du lịch cũng như những người làm du lịch tại địa phương. Trên thực tế cho thấy,
hiện nay khu du lịch Suối Mỡ sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chưa tương xứng với
tiềm năng, chưa mang tính đặc trưng và chưa thỏa mãn được các nhu cầu của du
khách. Là một người con của đất sông Lục núi Huyền, người viết đã chọn việc
nghiên cứu “ Nghiên cứu phát triển du lịch tại khu du lịch Suối Mỡ (Bắc Giang)”
với mong muốn có thể đóng góp một phần hiểu biết của mình vào việc điều chỉnh
để du lịch tại đây ngày càng phát triển hơn.
2. Lịch sử nghiên cứu
Là một trong những khu du lịch trọng điểm của tỉnh Bắc Giang, hiện nay đã có
nhiều nghiên cứu về du lịch văn hóa và du lịch sinh thái tại khu du lịch Suối Mỡ
như “Tiềm năng du lịch văn hóa huyện Lục Nam” tác giả Đỗ Huỳnh Bộ, Trần Văn
Hòa, “ Bảo tồn và khai thác các giá trị văn hóa khu thắng cảnh Suối Mỡ” tác giả
Trần Văn Lạng...
2
Năm 2011, trong Kỷ yếu hội thảo khoa học Bảo tồn và khai thác các giá trị
văn hóa khu thắng cảnh Suối Mỡ xã Nghĩa Phương, huyện Lục Nam với 21 tham
luận khoa học đã nêu bật được hệ thống di tích thắng cảnh Suối Mỡ và đã đưa ra
được các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy hết các giá trị của khu di tích.
Năm 2014, luận văn cao học “ Đánh giá giá trị cảnh quan và giá trị phi sử
dụng của khu du lịch sinh thái Suối Mỡ - huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang” của tác
giả Nguyễn Thị Nguyệt đã đánh giá được một phần về giá trị cảnh quan cũng như
bảo tồn môi trường của khu du lịch Suối Mỡ.
Trong cuốn “Thắng cảnh Suối Mỡ” (2009) đã ghi lại cảm nhận của nhiều tác
giả khi đến với Suối Mỡ, đưa đến một cái nhìn khách quan, chân thực nhất cho du
khách. KDL được nhận định “là vùng đất mang nhiều đặc trưng của các yếu tố
truyền thống văn hóa” (Nguyễn Thu Minh, 2009, trang 73).
Luận án tiến sỹ “Bảo tồn di sản văn hóa khu vực Tây Yên Tử gắn với phát
triển du lịch” của tác giả Hoàng Thị Hoa (2015) đã nêu lên được hệ thống các khu
di tích tại khu vực Tây Yên Tử, trong đó Suối Mỡ được xem là một trong những
điểm đến chính của tồn khu.
Trong những năm qua, UBND tỉnh kết hợp với Tổng cục Du lịch và Sở Văn
hóa, Thể thao, Du lịch đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo chuyên đề liên quan đến du
lịch của tỉnh Bắc Giang và KDL Suối Mỡ. Năm 2013, hội thảo “Bảo tồn và phát
huy di sản văn hóa hát văn tỉnh Bắc Giang”. Đây là hình thức lễ nhạc gắn liền với
nghi thức hầu đồng của tín ngưỡng thờ Mẫu rất phát triển tại KDL Suối Mỡ. Năm
2015 đã diễn ra Hội thảo “Xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch văn hóa tâm
linh – sinh thái vùng Yên Tử” để đánh giá tiềm năng, thế mạnh của vùng Tây Yên
Tử trong đó có KDL Suối Mỡ.
Các tác phẩm, cơng trình nghiên cứu về Suối Mỡ nhìn chung đều đánh giá
được tiềm năng của khu du lịch Suối Mỡ. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu
nào lượng hóa được chính xác tiềm năng du lịch của KDL. Bên cạnh đó, mỗi cơng
trình chỉ nêu ra được một phần của KDL, hoặc là chuyên về giá trị văn hóa hoặc là
chun về giá trị tự nhiên. Vì vậy, đề tài này mong muốn có thể lượng hóa chính
3
xác được tiềm năng của KDL và tổng hợp toàn vẹn được vẻ đẹp văn hóa tâm linh
xen lẫn với vẻ đẹp tự nhiên của KDL Suối Mỡ
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của đề tài là phân tích, tìm ra giải pháp thu hút
khách du lịch và tăng thời gian lưu trú của khách du lịch khi đến với KDL, để từ đó,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch KDL, góp phần thúc đẩy hoạt động
du lịch của tỉnh trong khu vực Tây Yên Tử , theo quy hoạch đến năm 2020 tầm nhìn
2030.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển du lịch và các điều
kiện để phát triển du lịch.
- Kết hợp việc khảo sát thực địa, phân tích thực trạng hoạt động phát triển du
lịch ba tại KDL, chỉ ra những ưu, nhược điểm và những nguyên nhân.
- Đưa ra các giải pháp để khai thác phát triển du lịch tại KDL, làm tiền đề
thúc đẩy phát triển du lịch cho tỉnh Bắc Giang và du lịch vùng núi Tây Yên Tử
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài tập trung vào nghiên cứu các điều kiện phát triển du
lịch tại khu du lịch Suối Mỡ
- Phạm vi nghiên cứu:
+) Phạm vi thời gian: nghiên cứu hoạt động du lịch hiện nay tại khu du lịch Suối
Mỡ (từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 10 năm 2017)
+) Phạm vi không gian: khu du lịch Suối Mỡ (huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang)
+) Phạm vi vấn đề nghiên cứu: nghiên cứu các điều kiện phát triển du lịch tại khu
du lịch Suối Mỡ, từ đó đề xuất giải pháp nhằm khai thác du lịch một cách hiệu quả
tại đây
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích, nhiệm vụ của đề tài đặt ra, và giải quyết các luận điểm
của mình, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4
6.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu và chọn lọc nhiều nguồn
tư liệu tham khảo khác nhau khi tìm kiếm các thông tin cần thiết như: các bài báo
trên tạp chí, báo Internet, các bài luận văn và các đề tài nghiên cứu khoa học có liên
quan…
6.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp khảo sát thực địa cũng là phương pháp đạt hiệu quả rất lớn trong
việc thu thập số liệu trực tiếp với độ tin cậy và chính xác cao. Qua 5 lần khảo sát để
nghiên cứu, tìm hiểu hiện trạng phát triển du lịch tại khu du lịch Suối Mỡ. Đây là
phương pháp thu thập trực tiếp số liệu, thông tin du lịch tại khu du lịch. Lượng
thông tin thu thập được đảm bảo sát với thực tế, có độ tin cậy cao, tạo điều kiện để
đề xuất những định hướng phát triển và giải pháp thực hiện hợp lý.
6.3. Phương pháp thu thập tài liệu
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các báo cáo về tài nguyên du lịch, tình
hình hoạt động du lịch tại khu du lịch Suối Mỡ trong thời gian qua; các báo cáo
tổng kết năm của ban quản lý khu du lịch, Ủy ban nhân dân các cấp và các phòng
ban, định hướng phát triển du lịch đến những năm tiếp theo trong các cơng trình
nghiên cứu về khu du lịch
6.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Đối tượng là khách du lịch đến khu du lịch– những người trực tiếp sử dụng
dịch vụ du lịch tại khu du lịch Suối Mỡ
- Mục đích lấy ý kiến của khách du lịch về những cảm nhận, mong muốn và
nhận xét về KDL. Đồng thời, thu thập những phản hồi, đóng góp của họ, làm cơ sở
xây dựng giải pháp cho hoạt động phát triển du lịch đạt hiệu quả tốt.
Luận văn tiến hành nghiên cứu dựa trên 300 phiếu thu được từ 300 phiếu phát ra.
6.5. Phương pháp đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên
Việc đánh giá tổng hợp tài nguyên du lịch được tiến ánh theo ba bước : xây
dựng thang đánh giá, tiến hành đánh giá và đánh giá kết quả.
5
a) Xây dựng thang đánh giá
Việc xây dựng thang đánh giá bao gồm các hoạt động: chọn các yếu tố đánh
giá, xác định các bậc của từng yếu tố, xác định chỉ tiêu của mỗi bậc, cho điểm mỗi
bậc,xác định hệ số tính điểm cho các yếu tố.
Chọn các yếu tố đánh giá : Trong luận văn, tác giả sử dụng các yếu tố để đánh
giá tài nguyên du lịch: độ hấp dẫn, sức chứa khách du lịch, thời gian khai thác, độ
bền vững, vị trí và khả năng tiếp cận, cơ sở hạ tầng và cơ sô vật chất kỹ thuật du
lịch, hiệu quả khai thác.
Xác định các bậc của từng yếu tố : Mỗi yếu tố được đánh giá theo các bậc,
thường gồm 3, 4 hoặc 5 bậc từ cao xuống thấp, nhiều đến ít, tốt đến xấu, ứng với
các mức độ thuận lợi khác nhau. Trong bài sử dụng 4 bậc (rất nhiều, khá nhiều,
trung bình, ít) để chỉ 4 mức độ thuận lợi (rất thuận lợi, khá thuận lợi, trung bình và
ít thuận lợi).
- Xác định chỉ tiêu của mỗi bậc : Để đảm bảo cho việc xác định chỉ tiêu của
mỗi bậc được chính xác, người viết đã dựa trên các cơ sở điều tra, tính tốn, thực
nghiệm
- Xác định điểm của mỗi bậc và hệ số của các yếu tố : Để đánh giá bằng cách tính
điểm, cần xác định số điểm cho mỗi bậc. Trong thang đánh giá, số điểm mỗi bậc
của các yếu tố đều bằng nhau. Ở đây, người viết sử dụng số bậc của mỗi yếu tố là 4
thì điểm cụ thể sẽ là 4, 3, 2, 1.
Trên thực tế, các yếu tố được lựa chọn để đánh giá tài ngun du lịch có các
tính chất, mức độ và giá trị khơng đồng đều. Vì thế, để đảm bảo cho kết quả đánh
giá được chính xác và khách quan cần phải xác định thêm hệ số cho các yếu tố quan
trọng hơn. Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu, điều tra hoặc căn cứ vào trực giác
trên cơ sở tích lũy các kinh nghiệm để xác định chính xác các hệ số. Các hệ số này
sẽ là 1, 2 hoặc 3 đối với mỗi yếu tố và sẽ được nhân với số điểm của yếu tố đó để
tính điểm chung.
6
b)Tiến hành đánh giá
Tiến hành đánh giá nhằm xác định được điểm đánh giá. Điểm đánh giá bao
gồm số điểm đánh giá riêng của từng yếu tố và số điểm đánh giá tống hợp. Điểm
đánh giá riêng của từng yếu tố là số điểm của các bậc đánh giá nhân với hệ số của
yếu tố đó. Như vậy điểm đánh giá riêng cao nhất là của yếu tố có. bậc cao nhất (4)
và có hệ số cao nhất (thí dụ là hệ số 3 trong các hệ số 1, 2, và 3) sẽ là : 4 x 3 = 12
điểm.
c) Đánh giá kết quả
Căn cứ vào số điểm tối đa mà thang điểm đã xác định và kết quả đánh giá cụ
thể của mỗi đối tượng để xác định tỷ lệ f/( số điểm đã đạt được so với số điểm tối đa.
Tài nguyên du lịch rất thuận lợi phải đạt được từ 81 - 100% số điểm tối đa, khá
thuận lợi là từ 61 - 80%, trung bình là từ 41 - 60% và kém thuận lợi là từ 25 - 40%.
7. Bố cục đề tài
Đề tài luận văn ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục… thì phần nội dung chính
được trình bày theo 3 chương như sau:
- Chương I. Tổng quan về phát triển du lịch và các điều kiện phát triển du lịch
- Chương II. Phân tích các điều kiện phát triển du lịch ở khu du lịch Suối Mỡ
- Chương III. Giải pháp nhằm phát triển du lịch ở khu du lịch Suối Mỡ
7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến khơng
chỉ ở các nước phát triển mà cịn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
Do hồn cảnh khác nhau, dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một
cách hiểu về du lịch khác nhau. Do vậy, có nhiều định nghĩa và khái niệm liên quan
đến du lịch như sau:
Theo Luật du lịch Việt Nam (2017): “Du lịch là các hoạt động có liên quan
đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không
quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu,
khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”
Từ khái niệm trên, cho chúng ta nhận định rằng du lịch không chỉ đơn thuần
của một hoạt động mà là của nhiều mối quan hệ và hiện tượng nảy sinh từ điều kiện
và tác động qua lại giữa các đối tượng là khách du lịch, tài nguyên du lịch và ngành
du lịch. Nhu cầu du lịch của người du lịch là yếu tố dẫn đến sự phát sinh của toàn
bộ hoạt động du lịch. Đối tượng trực tiếp của hành vi du lịch là di tích, cảnh quan và
các tài nguyên du lịch khác. Sự tiếp xúc qua lại và tác động lẫn nhau giữa người du
lịch và tài nguyên du lịch thông qua một cơ chế thị trường để tiến hành vận động
mới có thể thực hiện, vì thế ngành du lịch làm trung gian môi giới giữa hai đối
tượng ấy, làm hình thành thị trường du lịch, làm hài hịa và thực hiện quan hệ giữa
sự tiêu dùng của người du lịch và khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch.
Bên cạnh đó du lịch là một hoạt động của con người ở một nơi khác không
phải nơi cư trú thường xuyên, nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định. Đồng thời, từ khái niệm về du lịch cho ta
thấy rõ hơn du lịch là tổng hợp các mối quan hệ giữa khách du lịch, tài nguyên du
lịch và ngành quản lý du lịch, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự phát triển hoặc
ngược lại của chủ thể này sẽ tác động trực tiếp đến các chủ thể cịn lại. Chính vì thế,
8
ngành du lịch cần phải có những giải pháp đồng bộ tác động lên các chủ thể này
mới đảm bảo đưa hoạt động ngành du lịch phát triển một cách bền vững.
1.1.2. Khái niệm phát triển du lịch
Du lịch được tạo thành từ những mắt xích, như giao thơng vận chuyển, thương
mại, dịch vụ… Bản thân ngành du lịch không thể đứng một mình để phát triển mà
cần liên kết với các ngành khác nhằm tạo ra sức cạnh tranh để phát triển.
Phát triển du lịch đã trở thành mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của toàn
nhân loại trong thế kỷ XXI. Tuy nhiên để phát triển du lịch mang tính lâu dài thì
phải tính đến yếu tố bền vững. Phát triển du lịch bền vững trở thành xu hướng và
mục tiêu phát triển ngành kinh tế du lịch của nhiều quốc gia trên thế giới cũng như
Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Do đó quan điểm phát triển du lịch cần được
vận dụng trong việc tổ chức quản lý, triển khai đánh giá các hoạt động du lịch và
trong việc nghiên cứu tiến hành quy hoạch du lịch.
Du lịch là ngành dịch vụ hoạt động trong nền kinh tế nhằm thỏa mãn những
nhu cầu vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, các nét đẹp văn hóa…của dân cư các
miền khác nhau trên thế giới để thu được lợi nhuận. Vì vậy, việc đẩy mạnh phát
triển du lịch thường được các quốc gia trên thế giới quan tâm đề cao vì tính hiệu
quả của nó, đơi khi nó cịn được gọi là “nền cơng nghiệp khơng khói”.
Theo Hội đồng thế giới về Mơi trường và phát triển (WCED): “Phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
Theo Khoản 14, Điều 3, Chương I – Luật Du lịch Việt Nam (năm 2017): “Du
lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã
hội và môi trường, đảm bảo hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động du
lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương lai”.
Trên cơ sở khái niệm về phát triển đã được giới thiệu ở trên, có thể đi đến việc
xác lập nội hàm của phát triển du lịch như sau: Đó là sự gia tăng sản lượng và
doanh thu cùng mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, đồng thời có
9
sự hoàn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lượng kinh doanh của
ngành du lịch.
1.2. Khu du lịch
1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã hình thành nên rất nhiều các
khu du lịch lớn nhỏ. Nhìn chung khu du lịch là đơn vị cơ bản của công tác quy
hoạch và quản lý du lịch, là khơng gian có mơi trường đẹp, cảnh vật tương đối tập
trung, là tổng thể về địa lý lấy chức năng du lịch làm chính. Mỗi một khu du lịch
đều phải đáp ứng đủ các điều kiện về nguồn tài nguyên du lịch, sức tải khách du
lịch cũng như có khả năng phục vụ khách du lịch về ăn ở, đi lại, nghỉ ngơi, thăm
quan ngắm cảnh, vui chơi giải trí, mua sắm…
Theo mục 6, điều 3, chương I Luật Du lịch (2017): Khu du lịch là nơi có ưu
thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh và khu du lịch
quốc gia
1.2.2. Điều kiện hình thành khu du lịch
Theo luật du lịch, hiện nay căn cứ vào quy mô, mức độ thu hút khách du lịch, khả
năng cung cấp và chất lượng dịch vụ có hai loại khu du lịch là khu du lịch địa
phương và khu du lịch quốc gia. Tùy thuộc vào từng loại khu du lịch mà điều kiện
công nhận khác nhau.
* Khu du lịch có đủ các điều kiện sau đây được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh:
a) Có tài nguyên du lịch với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị văn hóa, có
ranh giới xác định;
b) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn
uống và các nhu cầu khác của khách du lịch;
c) Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia;
d) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật;
2. Điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
10
a) Có tài nguyên du lịch đa dạng, đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên
nhiên hoặc giá trị văn hóa, có ranh giới xác định;
b) Có trong danh mục các khu vực có tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp
ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch;
d) Các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 về điều 26 luật Du lịch [19]
1.3. Các điều kiện để phát triển du lịch
1.3.1. Điều kiện an ninh chính trị, an tồn xã hội
Để du lịch khơng ngừng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nước, sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động du lịch
cũng như các ngành kinh tế khác có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Sự đảm bảo vững
chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và khách tới tham
quan.
Du lịch bên cạnh việc nghỉ ngơi là thẩm nhận những giá trị vật chất, tin thần
độc đáo, khác lạ với q hương mình. Điều này địi hỏi sự giao lưu, đi lại của du
khách giữa hai quốc gia, các vùng với nhau. Bầu chính trị hịa bình, hữu nghị sẽ
kích thích sự phát triển của du lịch quốc tế. Một thế giới bất ổn về chính trị, xung
đột sắc tốc, tôn giáo làm ảnh hưởng tới việc phát triển du lịch tức là nó khơng làm
trịn sứ mệnh đối với du lịch, gây nên nỗi hoài nghi, lo sợ đối với du khách.
Thiên tai cũng có tác động xấu đến sự phát triển du lịch. Ví dụ như Nhật Bản,
đất nước xinh đẹp nhưng lại luôn phải hứng chịu những trận động đất, gây khó khăn
cho phát triển du lịch. Vào tháng 3 năm 2011, một trận sóng thần lớn nhất từ trước
tới nay đã xảy ra tại Nhật Bản gây thiệt hại lớn về người và của, ảnh hưởng lớn đến
phát triển du lịch của đất nước này. Bên cạnh thiệt hại nó cịn nguồn phát sinh và
lây lan các bệnh dịch như tả lỵ, dịch hạch, sốt rét.
Từ những ví dụ trên cho thấy được tầm quan trọng của an ninh chính trị, an
tồn xã hội cho du khách và là nhân tố quan trọng tạo nên sự thành bại của ngành
du lịch.
11
1.3.2. Điều kiện về tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa
Tài nguyên du lịch có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc phát triển du lịch.
Tài nguyên nghĩa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần được khai thác và phục
vụ cho mục đích phát triển nào đó của con người. Xét dưới góc độ cơ cấu tài
nguyên du lịch, có thể phân thành hai bộ phận hợp thành: Tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa .
Tài ngun du lịch tự nhiên
*Địa hình: Địa hình hiện tại của bề mặt trái đất là sảnphẩm của các quá trình
địa chất lâu dài (nội sinh, ngoại sinh ). Trong chừng mực nhất định, mọi hoạt động
sống của con người trên lãnhthổ đều phụ thuộc vào địa hình. Đối với hoạt động du
lịch, địa hình của một vùng đóng một vai trị quan trọng với việc thu hút khách.
* Khí hậu: Là một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển du lịch,
nó tác động tới du lịch ở hai phương diện :
– Ảnh hưởng đến việc thực hiện các chuyến du lịch hoặc hoạt động dịch vụ
về du lịch .
– Một trong những nhân tố chính tạo nên tính mùa vụ du lịch .
+ Du lịch cả năm: Du lịch văn hóa, du lịch chữa bệnh .
+ Du lịch mùa đông: Du lịch thể thao .
+ Du lịch mùa hè: Du lịch biển, nói chung là phong phú.
* Tài nguyên nước: bao gồm nước chảy trên bề mặt và nước ngầm. Đối với du
lịch thì nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn. ư Nhằm mục đích phục vụ du lịch, nước
sử dụng tùy theo nhu cầ, sự thích ứng của cá nhân, độ tuổi và quốc gia. Trong tài
nguyên nước, cần phải nói đến tài nguyên nước khoáng. Đây là nguồn tài nguyên có
giá trị du lịch an dưỡng và chữa bệnh.
* Hệ động thực vật: Đây là một tiềm năng du lịch đã và đang khai thác có sức
hấp dẫn lớn khách du lịch. Du khách đến với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên để tham quan thế giới động thực vật sống động, hài hòa trong thiên nhiên để
con người thêm yêu cuộc sống. Bên cạnh đó là việc phát triển loại hình du lịch
12
nghiên cứu khoa học và du lịch thể thao săn bắn (phụ thuộc vào quy định từng
vùng).
Tài nguyên du lịch văn hóa
Tiềm năng du lịch văn hóa là đối tượng và hiện tượng văn hóa lịch sử do con
người sáng tạo ra trong đời sống. So với tiềm năng du lịch tự nhiên, tiềm năng du
lịch văn hóa có tác dụng nhận thức nhiều hơn, giá trị giải trí là thứ yếu. Tiềm năng
du lịch văn hóa thường tập trung ở các thành phố lớn, là đầu mối giao thông và là
nơi tập trung cơ sở vật chất phục vụ du lịch. Đại bộ phận tài nguyên du lịch văn hóa
khơng có tính mùa, khơng bị phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên tần suất hoạt
động của nó là rất lớn (lượng khách, số ngày khách đến).
Di tích lịch sử văn hoá: là tài sản văn hoá quý giá của mỗ địa phương, mỗi đất
nước và của cả nhân loại.
Lễ hội: Bất cứ thời đại nào, bất cứ dân tộc nào, và bất cứ mùa nào cũng có
những ngày lễ hội. Lễ hội là hoạt động sinh hoạt văn hoá cộng đồng diễn ra trên địa
bàn dân cư trong thời gian và không gian xác định nhằm nhắc lại những sự kiện lịch
sử, nhân vật lịch sử hay một huyền thoại, đồng thời là dịp để hiểu biết cách ứng xử
văn hoá của con người với thiên nhiên thần thánh và con người với xã hội. Các lễ
hội có sức hấp dẫn du khách khơng kém gì các di tích lịch sự văn hố.
Văn hóa ẩm thực: Người ta nói ăn uống là biểu hiện của văn hóa. Mỗi quốc
gia có một quan niệm khác nhau và vì vậy hình thành phong cách ẩm thực riêng cho
mình. Ngày nay, việc đưa văn hóa ẩm thực vào các chương trình du lịch đã trở nên
phổ biến. Đó là cách để lấy tiền của du khách một cách lịch sự nhất. Việc xây dựng
các chương trình du lịch ẩm thực thường được các công ty tổ chức thành hai loại:
Chương trình du lịch chuyên biệt và chương trình du lịch kết hợp.
1.3.3. Điều kiện về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
Đây là điều kiện quan trọng để có thể tiếp cận khai thác các tiềm năng du lịch
và tổ chức các dịch vụ du lịch tại điểm du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm
nhiều thành phần, chúng có chức năng và ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra và
thực hiện các sản phẩm du lịch. Để đảm bảo cho việc tham quan du lịch cần pải xây
13
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tương ứng hệ đường
sá, thông tin liên lạc, nhà hàng, khách sạn, cửa hiệu, trạm y tế...
1.3.4. Điều kiện về thị trường khách du lịch
Việc nhận định đánh giá đúng thị trường khách du lịch của một điểm du lịch
sẽ giúp đầu tư hiệu quả và tăng doanh thu do đánh trúng tâm lý du khách, biết họ
muốn gì, cần gì khi đến với điểm du lịch đó. Từ đó, thu hút được lượng khách đông
hơn cả về chất lượng và số lượng. Thông qua việc nắm bắt thị trường khách, các
dịch vụ nhằm phục vụ các nhu cầu của khách du lịch sẽ nhiều hơn, đầy đủ hơn và
tốt hơn.
1.3.5. Điều kiện về đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động là yếu tố quản lý, vận hành hoạt động du lịch. Chất lượng
của đội ngũ lao động trong hoạt động nghiệp vụ còn quyết định chất lượng sản
phẩm du lịch. Nguồn nhân lực du lịch là một trong những yếu tố quan trọng hàng
đầu mang tính quyết định trong tiến trình phát triển du lịch, bởi con người chính là
chủ thể của hoạt động lao động. Sở dĩ nguồn nhân lực du lịch trở thành một trong
những vấn đề cấp thiết của du lịch học hiện đại là vì khi du lịch ngày càng phát triển
thì nhu cầu về nguồn nhân lực ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng.
1.3.6. Điều kiện hỗ trợ khác
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành cơng trong việc phát
triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường lối sai với thực tế. Chính sách phát triển
du lịch được ở hai mặt: Thứ nhất là chính sách chung của Tổ chức du lịch thế giới
đối với các nước thành viên; thứ hai là chính sách của cơ quan quyền lực tại địa
phương, quốc gia đó. Mặt thứ hai có ý nghĩa quan trọng hơn cả vì nó huy động
được sức người, căn cứ vào khả năng thực tế tại mỗi vùng, quốc gia đó để đưa ra
chính sách phù hợp.
Các hoạt động xúc tiến quảng bá có khả năng mang hình ảnh của điểm du
lịch đến với khách du lịch dễ dàng hơn. Nếu hoạt động quảng bá tốt, du khách có
ấn tượng về điểm du lịch đó thì trong tương lai họ sẽ có khả năng chọn làm điểm
đến du lịch của mình. Ngược lại nếu khơng có chính sách quảng bá tốt thì dù điểm
14
du lịch đó có đẹp, có hấp dẫn nhưng khơng ai biết đến thì sự lựa chọn cũng hạn
chế hơn
1.4. Các bên liên quan trong phát triển du lịch
1.4.1. Khách du lịch
Ngày 4-3-1993 theo đề nghị của Tổ chức du lịch thế giới (WTO), Hội đồng
thống kê Liên hợp quốc (United Nations Statistical Commission) đã công nhận
những thuật ngữ sau để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch. Khách du lịch
quốc tế (International Tourist) bao gồm:
- Khách du lịch quốc tế đến (Inbound Tourist): gồm những người từ nước
ngoài đến du lịch một quốc gia.
- Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound Tourist): gồm những người
đang sống trong một quốc gia đi du lịch ra nước ngoài.
- Khách du lịch trong nước (Internal Tourist/Domestic Tourist): gồm những
người là công dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang sống trên lãnh
thổ của quốc gia đó đi du lịch trong nước.[12]
Theo Luật Việt Nam (2017) thì Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa
và khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài
- Khách du lịch nội địa là cơng dân Việt Nam và người nước ngồi cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam.
- Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngồi vào Việt Nam du lịch
Ngồi ra cịn có các cách phân loại khác: theo nguồn gốc dân tộc, theo độ tuổi,
giới tính, nghề nghiệp, theo khả năng thanh tốn….
Trên đây chỉ là một số tiêu thức phân loại khách du lịch thường dùng. Mỗi tiêu
thức đều có ưu, nhược điểm riêng vì vậy khi nghiên cứu khách du lịch cần kết hợp
nhiều cách phân loại. Việc phân loại khách du lịch một cách đầy đủ, chính xác sẽ
tạo tiền đề cho việc hoạch định các chiến lược, chính sách kinh doanh từ đó việc
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. Với luận văn của mình tác giả tập
15
trung vào khách du lịch nội địa đến KDL. Nghiên cứu kỹ hơn về đặc điểm, các hoạt
động, nhu cầu, mong muốn du lịch của từng nhóm khách
1.4.2. Nhà cung cấp sản phẩm du lịch
Nhà cung cấp sản phẩm du lịch là các bộ phận riêng lẻ, cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ du lịch cho khách du lịch trong khi du lịch. Theo cách hiểu thông thường,
nhà cung cấp sản phẩm du lịch là bất cứ cá nhân hay tổ chức kinh doanh nào có
chức năng cung cấp cho khách du lịch một phần, nhiều hơn hoặc toàn bộ sản phẩm
nhằm thỏa mãn các nhu cầu phát sinh trong q trình du lịch. Có thể chia ra là: các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch, các nhà cung cấp các sản phẩm phục vụ khách du
lịch và các nhà cung cấp các dịch vụ khác. Vai trò của các nhà cung ứng là rất lớn
và quan trọng trong việc tạo thành một tour du lịch trọn vẹn cho khách du lịch trong
q trình tham quan du lịch.
1.4.3. Các cấp chính quyền địa phương
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính quyền địa phương là một tổ chức
hành chính có tư cách pháp nhân được hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại
vì mục đích quản lý một khu vực nằm trong một quốc gia”. [12]
Chính quyền địa phương có nghĩa vụ bảo vệ quyền lợi, lợi ích của nhân dân tại
khu vực và là cơ quan quản lý trực tiếp ở mỗi điểm du lịch. Nếu một điểm du lịch
được các cấp chính quyền tạo điều kiện thuận lợi thơng qua các cơ chế, chính sách,
ngân sách đầu tư cho du lịch thì ở đó có cơ hội phát triển du lịch rất tốt. Ngược lại,
nếu không nhận được sự quan tâm, chỉ đạo tốt thì điểm du lịch đó khó lịng có thể
phát triển tốt và lâu dài được.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã đưa ra khái niệm cơ bản về phát triển du lịch cũng như các điều
kiện cần để phát triển du lịch. Trong đó, khái niệm về khu du lịch, điều kiện để hình
thành khu du lịch theo Luật Du lịch được tổng hợp để làm nền móng cho việc đánh
giá khu du lịch Suối Mỡ sau này. Với vai trò là cơ sở lý luận để phân tích, phát triển
16