Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đảng bộ tỉnh tuyên quang lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

DƢƠNG HỒNG NHUNG

ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THANH NIÊN
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------

DƢƠNG HỒNG NHUNG

ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG
LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC THANH NIÊN
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG LIỆU



Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Đảng bộ tỉnh Tuyên
Quang lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2015” là cơng trình
nghiên cứu của cá nhân dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Quang Liệu. Các tài
liệu tham khảo trong luận văn là hồn tồn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài này!
Tác giả

Dƣơng Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành chương trình cao học và hồn thành luận văn này, tơi xin
gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Quang Liệu đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Lịch sử, Trường Đại học
Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy
và giúp đỡ tơi trong thời gian học tập.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Dƣơng Hồng Nhung



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................5
2. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................................6
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................9
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ...........................................................10
6. Đóng góp của luận văn ..........................................................................................10
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................11
Chƣơng 1. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG ĐỐI
VỚI CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 ..................12
1.1. Chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về công tác thanh
niên từ năm 2005 đến năm 2010 ............................................................................12
1.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác thanh niên .......................12
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về công tác thanh niên từ năm
2005 đến năm 2010. ..................................................................................................19
1.2. Quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang chỉ đạo công tác thanh niên từ năm
2005 đến năm 2010. .................................................................................................25
1.2.1. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ ......................................................................25
1.2.2 Những kết quả đạt được. .................................................................................30
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................33
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 ...........................35
2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về công tác thanh niên từ năm
2011 đến năm 2015 ..................................................................................................35
2.1.1. Tình hình và yêu cầu mới về công tác thanh niên ở tỉnh Tuyên Quang .......................35
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang ........................................................39
2.2. Quá trình chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang .....................46
2.2.1.Quá trình chỉ đạo thực hiện .............................................................................46


1


2.2.2. Những kết quả đạt được......................................................................................51
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................58
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ......................................................59
3.1. Nhận xét ............................................................................................................59
3.1.1. Thành tựu ........................................................................................................59
3.1.2. Hạn chế ...........................................................................................................63
3.2. Kinh nghiệm .....................................................................................................67
3.2.1. Kinh nghiệm trong xác định chủ trương .........................................................67
3.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện..............................................................73
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
PHỤ LỤC .................................................................................................................91

2


BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT

BCH:

Ban Chấp hành

CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH:


Chủ nghĩa xã hội

ĐCS:

Đảng Cộng sản

ĐVTN:

Đồn viên thanh niên

NXB:

Nhà xuất bản

TNCS:

Thanh niên Cộng sản

TNTP:

Thiếu niên tiền phong

THCS:

Trung học Cơ sở

THPT:

Trung học Phổ thông


TW:

Trung ương

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

3


Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang
(Nguồn: )

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam ln đánh giá đúng vị trí, vai trị quan trọng
của thanh niên và công tác thanh niên trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng (khóa VII) về
cơng tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới đã khẳng định: “Sự nghiệp đổi mới
có thành cơng hay khơng, đất nước bước vào thế kỷ XXI có vị trí xứng đáng
trong cộng đồng thế giới hay không, cách mạng Việt Nam có vững bước theo

con đường xã hội chủ nghĩa hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng
thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; cơng tác thanh
niên là vấn đề sống cịn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng” [33, tr.538-539].
Đảng đặt niềm tin sâu sắc vào thanh niên, phát huy vai trò làm chủ và
tiềm năng to lớn của thanh niên để thanh niên thực hiện được sứ mệnh lịch sử,
đi đầu trong cuộc đấu tranh chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng và bảo
vệ đất nước giàu mạnh, xã hội văn minh, nhân dân có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc. Để phát huy tiềm năng to lớn đó, Đảng ta luôn luôn chú trọng việc
giáo dục, bồi dưỡng và rèn luyện thế hệ thanh niên.
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
khơng chỉ là u cầu khách quan của tình hình thanh niên và yêu cầu phát
triển của đất nước, mà còn là yêu cầu chủ quan tự thân của Đảng với vai trò là
lực lượng lãnh đạo xã hội; góp phần quan trọng bảo đảm phát huy tốt nhất
mọi nguồn lực và trí tuệ cho việc bồi dưỡng, đào tạo, hình thành thế hệ thanh
niên cách mạng “vừa hồng, vừa chuyên” của Đảng, phục vụ tốt nhất sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

5


Thực hiện chủ trương của Đảng về công tác thanh niên, những năm vừa
qua Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã có nhiều cố gắng trong lãnh đạo cơng tác
thanh niên, động viên, thu hút đông đảo thanh niên tham gia sự nghiệp cách
mạng, tạo môi trường kinh tế - xã hội, văn hóa lành mạnh cho thanh niên rèn
luyện, cống hiến và trưởng thành, góp phần xây dựng quê hương ngày càng
phát triển. Tuy nhiên, điều kiện mới cũng đặt ra cho thế hệ thanh niên của tỉnh
khơng ít những khó khăn, thách thức về hồn thiện nhân cách, thực hiện lý
tưởng, nhất là những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường; những âm

mưu thủ đoạn “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch đang tìm mọi
cách tấn cơng mạnh mẽ vào thế hệ trẻ, nhằm phá hoại lực lượng hùng hậu của
cách mạng.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài "Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang
lãnh đạo công tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2015" làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong bất cứ thời kỳ nào của lịch sử, thanh niên luôn được xem là
rường cột của nước nhà, là lực lượng xung kích của các cuộc đấu tranh cách
mạng. Trong sự nghiệp đổi mới, lực lượng thanh niên và công tác thanh niên
càng trở lên quan trọng, mang ý nghĩa chiến lược. Tìm hiểu, nghiên cứu về
phong trào thanh niên cũng như vai trò và sức mạnh của thế hệ trẻ cho tới nay
đã có nhiều tác phẩm sách, báo, tạp chí đề cập tới tiêu biểu như: “Thanh niên
học tập và cải tạo tư tưởng” (1951) và “Đảng – người tổ chức và lãnh đạo
Đoàn thanh niên chúng ta” (1957) do Trung ương Đoàn thanh niên cứu quốc
xuất bản; “Vấn đề rèn luyện tư tưởng của thanh niên” (1961) của tác giả
Hoàng Tùng do Nxb. Thanh niên ấn hành… Nội dung của các tác phẩm đều
tập trung vạch rõ thế mạnh và nhiệm vụ của thanh niên có tích chất hoạch
định chiến lược chính trị song chưa đi sâu vào chủ trương, nghị quyết của
Đảng một cách có hệ thống theo tiến trình lịch sử.

6


Bên cạnh đó những tác phẩm như: “Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về
công tác thanh niên trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
(2005) và “Lãnh đạo và quản lý về công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới”
(2005) của đồng tác giả Dương Tự Đam, Nxb. Thanh niên, cung cấp cơ sở lý
luận và phương pháp luận, hệ thống các quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ
Chí Minh, và chính sách của Nhà nước về công tác thanh niên.

Liên quan đến đề tài cịn có các cơng trình nghiên cứu về thanh niên
như: “Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với việc tham gia phát triển
tài năng trẻ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (2004)
của tác giả Nguyễn Văn Thanh, Nxb. Thanh niên; “Công tác phát triển đảng
viên trong thanh niên giai đoạn 2005 – 2010” (2005), của Ban Tổ chức Trung
ương Đảng – Ban Bí Thư Trung ương Đoàn, Nxb. Thanh niên; “Hoạt động
đoàn tham gia phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay” (2008)
của Ban Thanh niên Nông thôn, Nxb. Thanh niên; “Thanh niên và lối sống
của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” (2011)
của Phạm Hồng Tung, Nxb. Chính trị Quốc gia…
Các tác phẩm, bài viết được xuất bản nêu lên những vấn đề lý luận
khi nghiên cứu về thanh niên, chỉ ra những đặc trưng cơ bản của thanh
niên, thực trang hoạt động cơng tác thanh niên, đồng thời nhấn mạnh vai
trị của tổ chức Đoàn trong việc tập hợp, đoàn kết thanh niên,… để thanh
niên tham gia vào các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp sức
mình vào sự nghiệp xây dựng và phát triển quê hương, đất nước.
Trong nhiều tạp chí cũng khai thác nội dung phát triển Đảng trong công
tác thanh niên như: "Phấn đấu vào Đảng thực hiện dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh là lý tưởng cao đẹp của thanh niên" (Số ra
ngày 20/3/1995) của tác giả Đỗ Mười trên Báo Quân đội nhân dân; "Vấn đề
phát triển Đảng trong thanh niên sinh viên hiện nay" (Số 5 tháng 5/1999) của
tác giả Hồng Bình Qn, báo Thơng tin khoa học tự nhiên; "Đẩy mạnh công

7


tác phát triển Đảng trong thanh niên" (Số 3 năm 1995) tác giả Hồ Đức Việt trên
Tạp chí Cộng sản… Hầu hết các tác giả đều đề cập tới vấn đề phát triển Đảng
nói chung và phát triển Đảng với đối tượng là thanh niên, sinh viên nói riêng.
Các cơng trình nghiên cứu liên quan trực tiếp đến cơng tác thanh niên ở

tỉnh Tuyên Quang: "Lịch sử Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
Tuyên Quang (1938-2007)" (2009) của BCH tỉnh đoàn Tuyên Quang; Đề án
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh đến năm 2020; Đề án Đồn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Tun Quang tham gia giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc ; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh "Nâng cao chất lượng
hoạt động của tổ chức cơ sở Đoàn khối xã, phường, thị trấn"; Đề án Đồn
TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Tuyên Quang tham gia phát triển du lịch do BCH
tỉnh đoàn Tuyên Quang thực hiện (Nhiệm kỳ 2012-2017). Hầu hết các Chỉ
thị, Chương trình hành động, Báo cáo của Tỉnh ủy và BCH Đoàn TNCS
HCM tỉnh Tuyên Quang đưa ra nhằm phát động phong trào thanh niên trong
địa phương cũng như báo cáo tổng kết những kết quả của phong trào trong
từng giai đoạn.
Có thể thấy các cơng trình, đề tài nghiên cứu về vấn đề thanh niên rất
phong phú, theo từng khía cạnh nghiên cứu khác nhau, nhưng chưa có cơng
trình khoa học nào được cơng bố nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống về sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với phong trào thanh niên từ năm
2005 đến năm 2015. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của những cơng trình trên
là nguồn tư liệu quý và đáng tin cậy để tác giả kế thừa, có sự so sánh, đối
chiếu và tổng kết trong q trình thực hiện đề tài luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
- Trên cơ sở nghiên cứu thực tế cũng như tìm hiểu các tài liệu có liên
quan làm sáng tỏ q trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang với công
8


tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2015. Từ đó, rút ra những kinh nghiệm
về lãnh đạo cơng tác thanh niên trên địa bàn Tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ
- Khai thác thông tin trong các tài liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp

về công tác thanh niên tỉnh Tuyên Quang (từ năm 2005 đến năm 2015) nhằm
phục vụ cho đề tài nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề
phong trào thanh niên và lãnh đạo phong trào thanh niên.
- Phân tích chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh đối với phong
trào thanh niên từ năm 2005 đến năm 2015.
- Làm rõ những hoạt động của phong trào thanh niên Tuyên Quang
dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh từ năm 2005 đến năm 2015.
- Phân tích những kết quả và hạn chế của quá trình trên, đồng thời rút ra
những kinh nghiệm trong công tác lãnh đạo phong trào thanh niên của Đảng
bộ tỉnh trong thời gian qua.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về chỉ đạo công tác thanh
niên từ năm 2005 đến năm 2015.
- Thực tiễn hoạt động của thanh niên trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang từ
năm 2005 đến năm 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Chủ yếu nghiên cứu quan điểm, chủ trương của Đảng,
Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang và quá trình Đảng bộ tỉnh quán triệt chủ trương
của Đảng trong chỉ đạo công tác thanh niên.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

9


- Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề trên từ năm 2005 đến năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện chủ yếu bằng hai phương pháp: phương pháp
lịch sử và phương pháp logic. Ngồi ra, cịn sử dụng các phương pháp cụ thể

khác như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…nhằm làm
nổi bật quá trình lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh.
5.2. Nguồn tư liệu
Luận văn khai thác chủ yếu từ các nguồn tư liệu như:
- Các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt
Nam; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về thanh niên và công tác
thanh niên;
- Các văn kiện Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2000-2005, giai
đoạn 2005-2010, và giai đoạn 2010-2015;
- Các chương trình hành động, các báo cáo về thực hiện cơng tác Đồn
và phong trào thanh niên của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Các báo cáo tổng
kết năm, nhiệm kỳ của Tỉnh đoàn Tuyên Quang về công tác thanh niên;
- Các sách chuyên khảo, nguồn tài liệu thành văn trên sách báo, tạp chí
có liên quan đến nội dung của luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Tuyên Quang về vai trò của thanh niên và công tác thanh niên trong những
năm 2005 – 2015.
Luận văn đánh giá khái quát những kết quả và hạn chế trong lãnh đạo
công tác thanh niên của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang. Từ đó, rút ra những kinh

10


nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với phong trào thanh niên trên địa
bàn tỉnh.
Sau khi hoàn thành, luận văn có giá trị tham khảo trong việc nghiên
cứu cơng tác thanh niên và phong trào Đồn thanh niên trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương.
Chƣơng 1: Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đối với
công tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2010.
Chƣơng 2: Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo đẩy mạnh công tác
thanh niên từ năm 2011 đến năm 2015
Chƣơng 3: Nhận xét và kinh nghiệm

11


Chƣơng 1
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC THANH NIÊN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Chủ trƣơng của Đảng và Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về công
tác thanh niên từ năm 2005 đến năm 2010
1.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cơng tác thanh niên
Trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc cũng như trong công cuộc
đổi mới của đất nước hiện nay, thanh niên luôn là lực lượng xã hội to lớn,
đóng vai trị quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối
của Đảng. Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Thanh niên là người chủ tương lai
của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các
thanh niên" [48, tr84].
Tiếp thu có chọn lọc những tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, kế
thừa tinh hoa tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành
lập cho đến nay luôn coi trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác Đoàn và phong
trào thanh niên. Trong thời chiến, Đảng hướng phong trào thanh niên vào
nhiệm vụ quan trọng nhất là: vận động, tập hợp đông đảo thanh niên tham gia
cách mạng bảo vệ Tổ quốc. Trong thời bình, Đảng dẫn dắt cơng tác Đồn,
phong trào thanh niên thực thi phong trào xung kích, đi đầu trong sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ đất nước.
Bước sang thế kỷ mới, cùng với xu thế mở cửa hội nhập trên thế giới,
Đảng và nhân dân ta tiếp tục thực hiện các chủ trương xây dựng và phát triển
đất nước trong điều kiện, hồn cảnh mới; Do đó sức mạnh đại đồn kết toàn
dân tộc vẫn được đưa lên hàng đầu trong mọi hoạt động của đất nước.
Công tác thanh niên trở thành một bộ phận quan trọng trong công tác
quần chúng của Đảng. "Công tác thanh niên" được định nghĩa tại Khoản 2
12


điều 4 Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh niên như sau:
“Công tác thanh niên” là những hoạt động của Đảng, Nhà nước và xã hội
nhằm giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phấn đấu
và trưởng thành, đồng thời phát huy vai trị xung kích, sức sáng tạo và tiềm
năng to lớn của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Như vậy, công tác thanh niên là công tác vận động, tập hợp và đoàn kết
thanh niên đi theo Đảng, phấn đấu vì lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; cơng tác thanh niên bao gồm tồn bộ hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nơng dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam) và công tác thanh niên bao
gồm hệ thống các quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước; Các Nghị quyết, Chương trình, Dự án… về phát triển thanh niên.
Đảng lãnh đạo công tác thanh niên được thể hiện trên ba mặt: lãnh đạo
cơng tác Đồn; lãnh đạo cơng tác Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội sinh viên
Việt Nam và lãnh đạo cơng tác Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh. Một
đặc trưng của cơng tác thanh niên chính là việc xây dựng phong trào thanh
niên. Phong trào thanh niên hay toàn bộ những hoạt động của tổ chức Hội
Liên hiệp Thanh niên và Hội Sinh viên Việt Nam nhằm đoàn kết, tập hợp
rộng rãi, giáo dục mọi tầng lớp thanh niên Việt Nam trong và ngoài nước

cống hiến tài năng và sức trẻ cho mục tiêu chung, cùng phấn đấu cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Trong Nghị quyết số 26 - NQ/TW của Bộ Chính trị - BCH TW Đảng
(Khóa V) "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác thanh niên"
(7/1985) có nêu: “Đảng và Nhà nước coi công tác thanh niên là bộ phận quan
trọng của chiến lược kinh tế - xã hội. Bởi thanh niên là tài nguyên vô giá của

13


quốc gia nên trong các chương trình, kế hoạch cần có nội dung biện pháp và
sự đầu tư chính đáng cho công tác phát triển thanh niên" [20, tr.21].
Đến Nghị quyết 04-NQ/HNTW của Hội nghị lần thứ 4 BCHTW Đảng
(Khóa VII) Về công tác thanh niên trong thời kỳ mới (14/01/1993) đã thể hiện
sự chuyển biến về tư duy và hành động của Đảng, công tác thanh niên trở
thành "vấn đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự
thành bại của cách mạng"[38,tr.135].
Nghị quyết đã đặt ra vấn đề: Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay
khơng, đất nước có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không, cách
mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội chủ nghĩa hay không
phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện
thế hệ thanh niên… do đó khơng thể phủ nhận vai trị quan trọng của thanh
niên cũng như tầm quan trọng của việc bồi dưỡng thế hệ trẻ. Chính vì vậy một
trong những phương hướng lớn trong chính sách thanh niên đó là đào tạo giáo
dục và bồi dưỡng, tạo mọi điều kiện cho thanh niên phấn đấu để hình thành
một thế hệ con người mới năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học công nghệ,
có bản lĩnh chính trị vững vàng. Đảng ta phải lãnh đạo hệ thống chính trị thực
hiện nhiệm vụ cơng tác thanh niên; "Các cấp ủy từ Trung ương đến cơ sở có
chương trình cơng tác thanh niên trong nhiệm kỳ, lãnh đạo các cơ quan nhà
nước xây dựng luật pháp, chính sách, chương trình, kế hoạch cơng tác thanh

niên. Các tổ chức đảng chăm lo củng cố Đoàn, xây dựng mặt trận thanh niên
và đẩy mạnh phong trào hành động cách mạng trong thanh niên. Đảng
viên phải là người lãnh đạo, là tấm gương, là người bạn của giới
trẻ"[38,tr.137].
Bước sang thế kỷ XXI cùng với xu thế mở cửa hội nhập, các nước
chung sống hịa bình, hợp tác và phát triển; Khi mà kinh tế tri thức phát triển
mạnh, thì con người và tri thức càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển
14


của mỗi quốc gia. Trong nghị quyết Đại hội IX (4/2001), để phát huy sức
mạnh đoàn kết toàn dân tộc thì đối với thế hệ trẻ cần: "chăm lo giáo dục bồi
dưỡng, đào tạo và phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp, giải quyết việc làm, phát triển tài năng
và sức sáng tạo, phát huy vai trị xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc"[31,tr.126].
Đảng chủ trương cải tiến việc giảng dạy các môn khoa học Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề, đồng thời yêu cầu coi trọng công tác hướng nghiệp, chuẩn
bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương. Đảng cũng đưa ra chủ
trương thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho người
nghèo có điều kiện học tập; phát triển trường phổ thông nội trú cho con em
dân tộc thiểu số; Tăng ngân sách Nhà nước cho việc cử người đi đào tạo ở các
nước có nền khoa học và cơng nghệ tiên tiến; Thực hiện xã hội hóa giáo dục,
phát triển đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh xây dựng các quỹ khuyến
học, bảo trợ giáo dục.
Cụ thể hóa các nghị quyết của Đảng, Nhà nước đã đưa ra nhiều chỉ thị,
quyết định về công tác Đoàn và phong trào thanh niên như: Quyết định số
70/2003/QĐ-TTg phê duyệt và ban hành Chiến lược phát triển thanh niên

Việt Nam đến năm 2010. Mục tiêu tổng quát của chiến lược là: tăng cường
giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện,
trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy tốt vai trị xung
kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Để đạt được mục tiêu đó, Chiến lược đưa ra các giải pháp
chủ yếu: Về các chính sách đối với thanh niên; Về việc xây dựng môi trường
lành mạnh cho sự phát triển của thanh niên; Về việc xã hội hóa cơng tác thanh
15


niên; Về việc hợp tác quốc tế trong thanh niên; Về lãnh đạo, tổ chức quản lý
thanh niên.
Triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam đến năm 2010,
ngày 9/3/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 33/2004/QĐ-TTg và
ban hành Chương trình phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2004 - 2005,
bao gồm: Chương trình giải quyết việc làm cho thanh niên; Chương trình
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp của thanh niên; Chương
trình phát triển nguồn nhân lực trẻ về khoa học - cơng nghệ; Chương trình
phịng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong thanh niên; Chương trình bồi
dưỡng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, lối sống cho thanh niên.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X (4/2006) trên cơ sở tổng kết, đánh
giá quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Đại hội đã vạch ra mục tiêu và
phương hướng phát triển đất nước từ năm 2006 đến năm 2010: “Nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh tồn dân
tộc, đẩy mạnh tồn diện cơng cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi
nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; phát triển văn hóa;
thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở
rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ
vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công

nghiệp theo hướng hiện đại”[32, tr.630-631].
Về thanh niên và công tác thanh niên, Đảng đề cập cụ thể nhiệm vụ
lãnh đạo thế hệ trẻ: "thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống, lý tưởng
đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực,
trí tuệ, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khuyến khích thanh niên tự
học, tự nâng cao tay nghề, tự tạo việc làm. Chú trọng bồi dưỡng nguồn cán
bộ, đào tạo thanh niên trong lực lượng vũ trang có nghề khi hết hạn nghĩa vụ
16


quân sự. Tạo cơ hội cho thanh niên có tài năng đi học ở nước ngoài về phục
vụ đất nước. Thu hút rộng rãi thanh thiếu niên và nhi đồng vào các tổ chức do
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh làm nịng cốt và phụ trách”[32,
tr.655].
Ngày 29/11/2005 Luật Thanh niên được Quốc hội thơng qua và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 1/7/2006. Luật đã quy định về quyền, nghĩa vụ, của
thanh niên, trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội đối với thanh niên,
tổ chức thanh niên. Có thể nói, việc ban hành Luật Thanh niên là q trình cụ
thể hóa Hiến pháp nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội về thanh niên, xác
định quyền, nghĩa vụ của thanh niên; trách nhiệm của Nhà nước, các cấp, các
ngành, gia đình và xã hội đối với thanh niên và công tác thanh niên, tạo cơ sở
pháp lý thúc đẩy việc thực hiện chủ trương xã hội hóa cơng tác thanh niên,
huy động các nguồn lực xã hội trong việc chăm lo giải quyết các nhu cầu
chính đáng của thanh niên để thanh niên thực sự phát huy được vai trò “là
tương lai của đất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm năng to lớn,
xung kích trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Xuất phát từ tầm quan trọng của thanh niên với sự phát triển của đất
nước, dân tộc; xuất phát từ vai trị, vị trí của thanh niên trong sự nghiệp cách
mạng do Đảng lãnh đạo; xuất phát từ yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới
của đất nước; ngày 25/7/2008 Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương Đảng

khóa X đã ban hành Nghị quyết số 25-NQ/TW “Về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa”. Nghị quyết đã xác định 5 quan điểm chỉ đạo về công tác thanh niên,
cụ thể:
Thứ nhất, thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi
dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo, phát triển thanh

17


niên vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển
vững bền của đất nước.
Thứ hai, chăm lo bồi dưỡng, giáo dục thanh niên thành lớp người “vừa
hồng, vừa chuyên” theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ ba, Đảng lãnh đạo cơng tác thanh niên và trực tiếp lãnh đạo Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Xây dựng Đồn vững mạnh là nội dung
quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, là xây dựng Đảng trước một bước.
Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho thanh niên hành động; xác
định các chuẩn mực cho thanh niên phấn đấu; xây dựng các tấm gương điển
hình tiêu biểu cho thanh niên học tập và noi theo.
Thứ tư, Nhà nước quản lý thanh niên và cơng tác thanh niên; thể chế
hóa đường lối, chủ trương của Đảng về thanh niên và công tác thanh niên
thành pháp luật, chính sách, chiến lược, chương trình hành động và cụ thể hóa
trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh hằng năm của các cấp, các ngành.
Thứ năm, mở rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên là nội dung
quan trọng của cơng tác đồn để giáo dục, bồi dưỡng, động viên và phát huy
vai trò thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thông qua kết quả thực hiện các Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII,
Đại hội IX, Đại hội X, và thực tiễn của đất nước cho thấy Đảng đã đề ra

những chủ trương đúng đắn, phù hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác thanh
niên; Chính từ sự quan tâm sát sao của Đảng đối với công tác thanh niên
và thế hệ trẻ trong điều kiện mới, đã tạo môi trường thuận lợi nhất cho
thanh niên phát huy năng lực vốn có của mình để phục vụ cho cơng cuộc
xây dựng đất nước.

18


1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về công tác thanh
niên từ năm 2005 đến năm 2010.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm ở phía bắc của Tổ quốc – mảnh đất
giàu truyền thống cách mạng, từng là “Thủ đơ khu giải phóng”, “Thủ đơ
kháng chiến”. Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước,
nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang tiếp tục phát huy truyền thống quê
hương cách mạng, phấn đấu xây dựng quê hương, góp phần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Trong chặng đường 30 năm (1976-2005) Đảng bộ và nhân dân
các dân tộc tỉnh Tuyên Quang đã trải qua “điểm mốc” quan trọng: giai đoạn
hợp nhất tỉnh Hà Tuyên (năm 1976-1991) và thời kỳ tái lập tỉnh Tuyên Quang
(từ năm 1991-2005). Đảng bộ và nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã khắc phục
những khó khăn, phát huy tinh thần đồn kết để thực hiện tốt mọi nhiệm vụ
mà Đảng và Nhà nước giao phó.
Năm 2000, Đảng và Nhà nước chọn là “Năm thanh niên”. Cùng với
tuổi trẻ cả nước, thanh niên tỉnh Tuyên Quang phấn khởi, tự hào và xác định
rõ vai trị, trách nhiệm của mình trong sự phát triển bền vững của quê hương, đất
nước trước thềm thế kỷ mới; với nhu cầu được cống hiến, thế hệ trẻ tình nguyện
học tập, nghiên cứu khoa học, tình nguyện tham gia các phong trào xã hội, đồn
thể, tình nguyện đi bất cứ nơi nào và làm bất cứ việc gì khi Tổ quốc cần…
Tính đến năm 2001, Tun Quang có trên 17 vạn thanh niên, phần
đơng tập trung ở khu vực nông thôn (chiến 81,76%). Trong các giai đoạn

trước, tổ chức Đoàn và phong trào thanh niên nhất là ở cơ sở còn yếu kém,
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của cơng tác tập hợp, đồn kết và
giáo dục thanh, thiếu niên. Một bộ phận thanh niên mắc tệ nạn xã hội. “Bình
quân trong 5 năm từ 1996 đến 2000, tỷ lệ đoàn viên được kết nạp Đảng so với
tổng số đoàn viên mới đạt 1,5%” [14,tr 77]. Những yếu kém trên là do tổ chức
đoàn thanh niên chậm đổi mới về phương thức và nội dung hoạt động; Công
19


tác giáo dục tư tưởng, chính trị, rèn luyện đạo đức lối sống cho đoàn viên
thanh niên nhất là khu vực nơng thơn cịn hạn chế; đội ngũ cán bộ Đồn các
cấp cịn hạn chế về trình độ, năng lực. Bên cạnh đó, một số cấp ủy Đảng,
chính quyền ở cơ sở chưa nhận thức đầy đủ về công tác thanh niên và lãnh
đạo công tác thanh niên, cùng sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành, đoàn
thể với tổ chức Đoàn thiếu chặt chẽ.
Trong giai đoạn 2005-2010, Đảng bộ tỉnh chủ trương thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tư BCH TW Đảng (Khóa VII) về cơng tác thanh niên
trong thời kỳ mới. Đồng thời Đảng bộ tiếp tục chỉ đạo các cấp thực hiện Nghị
quyết số 02-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh (30/6/2001) Về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng với công tác thanh niên .
Trong Nghị quyết số 02-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh đã đề ra mục
tiêu và nhiệm vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác Đồn và phong trào
thanh niên trong những năm tiếp theo. Cụ thể trong thời gian tới: cán bộ
chun trách của Tỉnh đồn, huyện đồn phải có trình độ chun mơn đại học,
có nghiệp vụ cơng tác đồn và đã trải qua thực tế công tác cơ sở; Đến năm
2005, bí thư, phó bí thư đồn xã có trình độ chun mơn đại học và có nghiệp
vụ cơng tác đoàn; Phấn đấu phân đoàn, chi đoàn , xã đồn khơng có đồn
viên, thanh niên nghiện ma túy, đánh bạc, nghiện rượu và mắc các tệ nạn xã
hội...; 100% thanh niên đủ điều kiện (phẩm chất đạo đức, sức khỏe...) được
tập hợp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh

niên Việt Nam; 100% thơn, bản, tổ nhân dân có đủ đồn viên, thanh niên phải
thành lập được chi đoàn, chi hội hoạt động đều, có chất lượng.
Đồn Thanh niên và Hội Liên hiệp thanh niên các cấp tổ chức thực hiện
tốt các nhiệm vụ:

20


- Tăng cường cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị, rèn luyện đạo đức,
lối sống cho thanh niên: "Giáo dục cho thanh niên hiểu sâu sắc đường lối ,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, truyền thống cách
mạng của địa phương để thanh niên xác định sống có lý tưởng, có ý chí phấn
đấu, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần làm chủ của tuổi trẻ với sự nghiệp
cách mạng của đất nước, của quê hương"[14, tr.79];
- Tổ chức các phong trào thanh niên xung kích thực hiện chương trình
hành động cách mạng;
- Củng cố tổ chức và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên các cấp;
- Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng, đẩy
mạnh hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tại các địa bàn dân cư.
Nghị quyết cũng chỉ rõ nội dung tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
trách nhiệm của chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể đối với cơng
tác thanh niên. Các cấp ủy Đảng lãnh đạo trực tiếp tổ chức Đoàn Thanh niên,
củng cố nâng cao chất lượng đoàn viên và tổ chức cơ sở Đồn để thật sự làm
nịng cốt trong hội liên hiệp thanh niên và phong trào thanh niên; Đưa nội
dung công tác thanh niên vào kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, 6
tháng, 1 năm và cả nhiệm kỳ...;
Đối với các cấp UBND tỉnh, UBND các cấp có trách nhiệm ban hành
và từng bước hồn thiện các chính sách để phát huy quyền làm chủ của thanh
niên trong lao động sản xuất, đặc biệt tích cực giải quyết việc làm cho thanh

niên, chăm lo nhu cầu về học tập, sinh hoạt văn hóa, thể thao, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển lành mạnh của thế hệ trẻ và phong trào thanh niên;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể từ tỉnh đến thôn, bản, tổ nhân
dân phải coi công tác thanh niên là nhiệm vụ quan trọng: xây dựng và thực

21


×