Thực trạng hiệu quả kinh doanh muối của Tổng
Công Ty Muối Việt Nam.
1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty
Muối Việt Nam:
1.1. Tổng quan về ngành muối:
Ngành muối ở Việt Nam ra đời cách đây rất lâu, từ xa xa ngời ta đã coi sự
hng thịnh của nghề muối chỉ rõ sự chấn hng hay suy thoái của nền kinh tế. Cũng
giống nh các ngành nghề quan trọng khác nghề muối từ thuở khai sinh đã đợc chú
trọng, đặc biệt muối vừa là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu hàng ngày, vừa là nguyên
liệu cho các ngành sản xuất khác.
Với một lợi thế đặc biệt về điều kiện tự nhiên, có bờ biển dài trên 3.200 km,
thời tiết nắng nhiều và là một trong những nớc ẩn chứa tiềm năng to lớn về sản
xuất muối và các sản phẩm từ muối. Do bốc hơi nớc mặn là phơng pháp phổ biến
lâu đời ở nớc ta để sản xuất muối, những năm gần đây đã đạt sản lợng xấp xỉ
600.000 tấn/ năm và phấn đấu đạt 1.200.000 tấn vào năm 2003.
Trải qua các thời kỳ, nghề muối có sự phát triển khác nhau, tốc độ phát
triển phụ thuộc vào chế độ chính trị, xã hội, phụ thuộc vào các chính sách, quyết
sách đúng đắn của Chính phủ.
Tuy nhiên qua bao năm tháng nghề muối vẫn phát triển và sản lợng càng
ngày càng cao, cuộc sống ngời dân làm muối vẫn còn vô vàn những khó khăn nh-
ng họ vẫn kiên định trụ vững gắn bó với nghề. Đã nhiều thế hệ trôi qua nhng nghề
muối vẫn đợc duy trì tồn tại và phát triển. Điều này đã khẳng định đợc vị trí của
nghề muối trong xã hội.
Thời kỳ phong kiến
Nhìn lại lịch sử cho thấy sự phát triển sản xuất muối mang tính kế thừa liên
tục, ở thời kỳ phong kiến sản xuất muối vốn xuất phát từ nông nghiệp dần dần
tách ra nh một ngành công nghiệp và muối sớm trở thành một hàng hoá quan
trọng sớm đợc trao đổi trên thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Trong các thời kỳ
phong kiến chính sách kinh tế của Nhà nớc phong kiến đã lấy muối nh là một
ngành tạo nên sự phồn thịnh cho nền kinh tế, qua việc sản xuất lu thông muối để
thu tài chính quốc gia, muối nh hàng hoá có lợi nhuận siêu ngạch có những chính
sách chủ trơng đặc biệt để mở rộng mối quan hệ với bên ngoài nh trao đổi ngoại
giao, mời t thơng đến buôn bán có chính sách u đãi đợc hởng quy chế riêng với
các thơng nhân nớc ngoài. Chính sách thuế muối đợc hình thành sớm, nghề muối
đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng đóng góp vào ngân sách quốc gia.
Thời kỳ Pháp thuộc
Nhà nớc thực dân Pháp giữ độc quyền về tổ chức sản xuất và lu thông muối.
Các chính sách hà khắc của chúng đã bóc lột thậm tệ nhân dân, thuế muối là
nguồn thu ngân sách quan trọng thờng chiếm từ 6% đến 10% nguồn thu của chính
quyền thực dân, giá mua muối diêm dân chỉ bằng 1/5 đến 1/2 giá bán.
Mỗi một Nhà nớc mỗi một chế độ chính trị xã hội có một cách cai quản nền
kinh tế khác nhau. Xã hội nửa thực dân nửa phong kiến đã phơi bày bản chất bóc
lột, chúng đã dùng các chính sách ngu dân để đàn áp ngời lao động, ngời làm
muối cũng là những ngời chịu đủ mọi hình thức bóc lột cạn kiệt sức lao động.
Sản xuất muối hết sức cực khổ nhng làm không đủ ăn, diêm dân phải chịu
các khoản thuế hết sức vô lý, thuế mà diêm dân phải chịu chiếm 71,1% giá mua
muối.
Mặt khác tính vô nhân đạo của quân xâm lợc chèn ép ngời bản xứ, từ ngời
sản xuất muối đến ngời kinh doanh muối, chúng cho rằng đây là mặt hàng " Béo
bở ". Vì vậy chỉ có ngời Pháp, t bản Pháp mới đợc phép kinh doanh công khai còn
ngời Việt bị hạn chế đến mức tối thiểu. Nh vậy với bản chất của một chế độ bóc
lột trong thời kỳ thuộc Pháp ngành muối chỉ đơn thuần sản xuất để kinh doanh
mang lại lợi nhuận siêu ngạch trong khi đó những ngời dân miền núi, vùng sâu
vùng xa không có đủ muối để dùng, vì vậy các căn bệnh do thiếu muối gây ra hết
sức nghiêm trọng.
Thời kỳ 1954-1975
Miền Bắc hoà bình, đi vào con đờng xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nớc, ngành muối rất đợc chú trọng đầu t phát triển.
Nhà nớc ban hành các chính sách về quản lý muối với các mục đích:
Một là phục hồi nghề làm muối và nâng cao chất lợng muối, cải thiện đời
sống cho diêm dân.
Hai là đảm bảo cung cấp muối cho nhân dân và điều hoà giá muối trên thị
trờng.
Ba là đảm bảo thu thuế muối cho tài chính quốc gia.
Với các chính sách này thể hiện tính chất xã hội trong việc quản lý ngành
muối của Nhà nớc ta. Đó là không ngừng nâng cao đời sống của diêm dân, đảm
bảo cung cấp đủ muối cho các dân tộc miền núi xa xôi.
Thời kỳ này ngời sản xuất muối đã đợc tập hợp lại trong các tập đoàn sản
xuất muối. Đây là hình thức tiến bộ nhất trong lúc này, các tập đoàn sản xuất
muối đã giúp các hộ diêm dân đổi công, hợp công trong sản xuất muối, sửa chữa ô
nề, làm đê cống trao đổi kinh nghiệm kỹ thuật sản xuất muối, giúp nhau tiến bộ
về mặt sản xuất và thực hiện chính sách Nhà nớc. Kết quả là miền Bắc đảm bảo
đủ muối tiêu dùng trong dân c, tăng cờng lợng dự trữ quốc gia.
ở miền Nam: Nghề muối cũng đợc chính quyền Nguỵ quan tâm tạo điều
kiện phát triển. Việc lu thông muối trong nớc và xuất khẩu cũng rất nhộn nhịp.
Nhng mục đích cuối cùng kinh doanh muối của chế độ này đơn thuần là tìm kiếm
lợi nhuận.
Qua đó ta thấy muối là một trong những mặt hàng có sự theo dõi chặt chẽ
và chính quyền đều có chính sách hỗ trợ sản xuất lu thông ( dù ở chế độ khác
nhau ). Có thể đánh giá một cách khách quan rằng: chính sách quản lý muối của
chúng ta đã mang tính chất toàn diện. Bởi vì chính sách quản lý muối cuối cùng
mang lại quyền lợi cho diêm dân, cho nhân dân cả nớc và cho quốc gia. Đó là ba
mặt không thể tách rời và không đợc xem nhẹ mặt nào, đồng thời thể hiện tính xã
hội trong quản lý ngành muối mà chỉ có trong chế độ xã hội chủ nghĩa mới có đ-
ợc.
Thời kỳ 1875-1989
Nhà nớc thống nhất quản lý ngành muối, thực thi chính sách độc quyền về
sản xuất và lu thông muối trên toàn quốc. Nhà nớc ấn định mức giá thu mua và
bán lẻ muối trong cả nớc. Cơ quan quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh muối là
Cục Công nghiệp muối thuộc Bộ Lơng thực và Thực phẩm. Sau đó ngành muối đ-
ợc tổ chức lại dới hình thức Tổng Công ty Muối trong cả nớc. Nhng về cơ bản vẫn
áp dụng nguyên tắc quản lý bao cấp, kế hoạch hoá tập trung, Nhà nớc cung cấp l-
ơng thực, thực phẩm, công cụ sản xuất, phơng tiện hoạt động và thu mua toàn bộ
lợng muối sản xuất ra để phân phối cho tiêu dùng.
Tổng Công ty Muối đã thực hiện mua thẳng muối từ các hợp tác xã, xí
nghiệp sản xuất và cung ứng thẳng vật t, hàng hoá cho các cơ sở sản xuất ký kết
hợp đồng. Đồng thời mở rộng mạng lới đại lý bán buôn ở các khu chợ kiêm bán
lẻ, thực hiện kinh doanh tổng hợp để bù lỗ cho kinh doanh muối. Hàng năm Tổng
Công ty Muối đã tiến hành xuất khẩu hàng năm theo hợp đồng dài hạn của Liên
Xô cũ và các bạn hàng khác trên 100 ngàn tấn muối. Đây là mức xuất khẩu cao
trong ngành muối ở nớc ta.
Khái quát lại trong thời kỳ này do hoàn cảnh nền kinh tế nớc ta mới thoát
khỏi chiến tranh nên ngành muối gặp rất nhiều khó khăn. Thị trờng muối tiêu thụ
rộng lớn nhng giá kinh doanh thấp lại thêm tình trạng cấm chợ, ngăn sông các
hàng hoá khác, do đó không khuyến khích mọi ngời kinh doanh muối, thị trờng
kém phát triển. Mạng lới lu thông rộng khắp từ trung ơng xuống các tỉnh huyện và
xã, song các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, vốn kinh doanh không
đáp ứng nhu cầu, sản xuất và lu thông muối thờng xuyên xuất hiện tình trạng thừa
thiếu cục bộ, đôi khi có những căng thẳng giả tạo ( do t tởng tích trữ muối của
mọi gia đình ). Sự quản lý cứng nhắc giá muối từ trung ơng đã ngăn cản việc hình
thành sớm một thị trờng để thu hút nhiều thành phần kinh tế cũng nh thơng nhân
tham gia kinh doanh muối.
Thực tế đó không khuyến khích diêm dân và các xí nghiệp muối quốc
doanh sản xuất muối, đẩy mạnh sản xuất gây nên những trì trệ và đòi hỏi những
đổi mới trong quản lý ngành muối cho phù hợp với sự chuyển hớng chung của nền
kinh tế nớc ta.
Thời kỳ 1989 đến nay.
Từ nửa cuối 1988 là thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý từ kế hoạch hoá
tập trung sang cơ chế thị trờng, trớc tình hình đó ngành muối có những biến
động sâu sắc. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
quốc doanh đều bị ngừng cấp vốn kinh doanh, các doanh nghiệp này phải
chuyển hớng kinh doanh theo hình thức tự trang trải, tự hạch toán kinh tế mà
không còn đợc sự bao cấp của Nhà nớc nữa.
Thời kỳ này các doanh nghiệp phải tự huy động vốn bằng các nguồn vay
khác nhau với lãi suất khá cao. Do đó các doanh nghiệp kinh doanh muối bớc đầu
gặp rất nhiều khó khăn, các địa phơng thiếu tiền mặt để mua muối, diêm dân phải
bán muối với giá rẻ mạt để kiếm sống. Nhiều đơn vị cơ quan, quân đội trong lúc
khó khăn về đời sống đã sử dụng phơng tiện vận tải, xăng dầu để kinh doanh
muối, kể cả việc trốn thuế để kiếm lời cải thiện đời sống. Bức tranh ngành muối
lúc này thật ảm đạm, các doanh nghiệp kinh doanh muối thì manh mún phân tán,
trên thị trờng bung ra các kiểu kinh doanh muối của tất cả các cơ quan đơn vị
ngành khác và t nhân chỉ với mục đích là kiếm lời bằng mọi cách.
Từ năm 1989 sản xuất muối giảm sút đáng kể, một mặt do thời tiết không
thuận lợi cho việc sản xuất muối, mặt khác việc lu thông muối không đợc tổ chức
tốt, việc định giá cho sản xuất không đợc thoả đáng, không khuyến khích ngời
dân sản xuất muối. Ngời diêm dân không đợc tạo động lực sản xuất, do đó có
không ít ngời từ bỏ cuộc sống khó khăn của mình để đi tìm một ngành nghề khác.
Đó chính là nguyên nhân làm cho lực lợng lao động sản xuất muối giảm sút. Một
lý do khác là việc đầu t của Nhà nớc để duy trì sự ổn định hàng năm không còn
nữa, dẫn đến tình trạng diêm dân bỏ sản xuất muối, số diện tích còn lại năng suất
giảm đi rõ rệt, hệ thống hợp tác xã bị tan rã làm cho việc sản xuất muối cũng bị
tan rã. Diêm dân quay lại lối sản xuất hộ gia đình, bớc đầu có mang lại thu nhập
cao hơn, nhng do sản xuất muối mang tính chất công nghiệp, phải sử dụng chung
hệ thống thuỷ nông, cơ sở hạ tầng, đờng xá không phù hợp với xu thế sản xuất
nhỏ manh mún nên ngày càng xuống cấp giảm sản lợng muối trên cả nớc trong
thời kỳ dài.
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ này là thị trờng có nhiều biến động, giá muối
lên xuống thất thờng ( một ngày có ba bảng giá khác nhau ) chứng tỏ sự yếu kém
kinh doanh không hiệu quả của Tổng Công ty đối với toàn ngành muối.Tổng
Công ty Muối là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập lại theo quyết định 90-
CP của Thủ tớng Chính phủ nhng phạm vi hoạt động rất hạn chế. Chức năng bán
buôn muối để kiểm soát thị trờng ngày càng khó khăn. Tổng Công ty phải cạnh
tranh với lực lợng t nhân, t thơng khá hùng hậu. Chính các đối thủ này do chỉ kinh
doanh kiếm lời do đó tìm mọi cách ép giá Tổng Công ty, thao túng giá và làm rối
loạn thị trờng giá cả.
Trớc tình hình sản xuất lu thông bị cạnh tranh không lành mạnh Tổng Công
ty đã xây dựng cho mình chiến lợc phát triển muối, quy hoạch lại các đồng muối
để không ngừng nâng cao chất lợng điều tiết giá cả.
Để tìm hiểu rõ hơn về ngành muối, chúng ta sẽ nghiên cứu cụ thể tình hình
kinh doanh tại Tổng Công ty Muối Việt Nam.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Muối:
Tổng Công ty Muối đợc thành lập ngày 15/10/1985 theo quyết định số
252/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng trên cơ sở sát nhập giữa Cục Công nghiệp
Muối thuộc Bộ Công nghiệp Thực phẩm và Công ty Muối Trung ơng thuộc Bộ
Nội thơng ( nay là Bộ Thơng Mại ).
Từ bớc đầu khởi sắc Tổng Công ty đã không ngừng vơn lên bằng chính sức
mạnh của mình, Tổng Công ty đã ngày càng phát huy vai trò chủ đạo của doanh
nghiệp Nhà nớc trong toàn ngành muối nói riêng và trong hệ thống doanh nghiệp
Nhà nớc nói chung. Cùng với sự đóng góp to lớn của Ban lãnh đạo Tổng Công ty
còn có sự đóng góp của cả mỗi cá nhân, mỗi thành viên trong Tổng Công ty tạo
thành những mắt xích quan trọng. Sự đoàn kết hiệp lực giữa các cá nhân ấy là một
trong những nhân tố sức mạnh làm cho Tổng Công ty ngày càng phồn thịnh.
Thêm một dấu mốc lịch sử đợc hình thành đó là vào ngày 17/5/1995 Tổng
Công ty đã đợc thành lập lại theo quyết định số 414/TM-TCCB của Bộ Thơng
Mại. Tổng Công ty Muối bao gồm các xí nghiệp doanh nghiệp sản xuất và kinh
doanh muối trên địa bàn cả nớc trải dài từ Bắc vào Nam, từ Móng Cái Lạng Sơn
cho đến mũi Cà Mau.
Các đơn vị trực thuộc Tổng Công ty là các đơn vị thành viên hạch toán độc
lập nhng có quan hệ mật thiết với Tổng Công ty về lợi ích kinh tế, tài chính, công
nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị hoạt động
kinh doanh nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp
tác kinh doanh nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị
thành viên cũng nh toàn Tổng Công ty.
Tổng Công ty Muối là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập đợc Nhà nớc giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực
khác, doanh nghệp có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đ-
ợc giao, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh trong phạm vi số vốn Nhà nớc giao cho Tổng Công ty quản lý.
Trên cơ sở vốn và nguồn lực Nhà nớc đã giao cho Tổng Công ty, Tổng Công
ty giao lại vốn và các nguồn lực khác cho các đn vị thành viên phù hợp với nhiêm
vụ sản xuất kinh doanh bảo đảm hiệu quả kinh doanh cao nhất. Đồng thời để đạt
mục tiêu không ngừng tăng trởng lợi nhuận, quy mô sản xuất, hoàn thành các chỉ
tiêu xã hội mà Nhà nớc giao phó. Tổng Công ty phải phối hợp hành động, quản lý
chặt chẽ các doanh nghiệp trực thuộc, các phơng án sản xuất kinh doanh, kế
hoạch quy hoạch cải tạo đồng muối, phơng án sử dụng vốn... sẽ đợc Hội đồng
quản trị ( HĐQT ) phê duyệt. Các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trớc Nhà n-
ớc và Tổng Công ty về hiệu quả sử dụng vốn, đồng muối kho tàng và các nguồn
lực khác.
2. Đặc điểm kinh tế Kỹ thuật của tổng công ty muối:
2.1. Chức năng và Nhiệm vụ của Tổng công ty Muối:
Về chức năng:
- Lập và triển khai các dự án dài hạn toàn quốc về sản xuất - kinh doanh
muối và các sản phẩm khác từ nớc biển.
- Sản xuất và cung ứng muối trộn Iốt cho miền núi và đồng bằng.
- Dự trữ muối Quốc gia.
- Khảo sát, thiết kế, xây dựng đồng muối cỡ nhỏ và vừa.
- Thiết kế chế tạo, lắp đặt các nhà máy trộn Iốt.
- Cố vấn kinh tế, kỹ thật về sản xuất muối và liên quan.
- Hợp tác liên doanh liên kết với các đối tác trong và ngoài nớc về sản xuất
và buôn bán muối.
-Xuất nhập khẩu trực tiếp muối và các mặt hàng khác.
Về nhiệm vụ:
Nhiệm vụ chung của Tổng Công ty phấn đấu đạt sản lợng 1,2 triệu
tấn với doanh thu là 620 tỉ đồng vào năm 2003.
Muốn vậy Tổng Công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng( cạnh tranh gay gắt) nhiệm vụ của Tổng
Công ty ngày một khó khăn hơn khác hẳn với các loại hình doanh nghiệp của các
thành phần kinh tế khác họ chỉ đơn thuần kinh doanh chạy theo lợi nhuận còn
Tổng Công ty phải gánh vác các trọng trách rất nặng nề, đó là điều hoà cung cầu
muối trong cả nớc, giảm tối thiểu số ngời mắc bệnh đần độn do thiếu Iốt.
Hai nhiệm vụ mà Tổng Công ty Muối phải thực hiện đó là đảm bảo hiệu
quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế.
Hai nhiệm vụ đó bổ xung, phối hợp chặt chẽ với nhau để giúp Tổng Công
ty hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nớc và chính sự tồn tại của mình.
Tổng Công ty Muối là đơn vị duy nhất thực hiện chơng trình phổ cập
muối Iốt toàn dân. Ngoài ra việc điều hoà muối tại các tỉnh miền núi và đồng
bằng đảm bảo cho bà con các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa có đủ muối để tiêu
dùng, giúp họ phòng chống các căn bệnh do thiếu muối gây ra. Những chơng
trình nh vậy mang ý nghĩa xã hội rất sâu sắc nó thể hiện tính nhân đạo của
Đảng và Nhà nớc ta.
Nhìn chung, Tổng công ty Muối phải gánh vác một nhiệm vụ to lớn là
sản xuất và cung ứng đủ muối tiêu dùng cho ngời dân và đảm bảo hỗ trợ, thúc
đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển (cung cấp nguyên liệu đầu vào cho
các ngành đó) cũng nh hớng tới xuất khẩu muối.
Đặc điểm sản xuất muối ở nớc ta nhìn chung còn manh mún, phân tán cha
tập trung, các đồng muối cha đợc quy hoạch cụ thể. Do truyền thống lâu đời nên
phơng pháp sản xuất muối ở nớc ta vẫn chủ yếu là phơng pháp thủ công sản xuất
phơi cát. Phơng pháp này phụ thuộc rất lớn vào thời tiết do đó mà khối lợng sản
xuất thờng không ổn định
2.2. Cơ cấu tổ chức Tổng Công ty Muối:
Tổ chức Tổng Công ty Muối bao gồm:
a. Hội đồng quản trị ( HĐQT ):
Đợc thành lập theo quyết định số 1167/ TH-TCCB của Bộ trởng Bộ Thơng
Mại tháng 12/1996. Hội đồng quản trị có năm ngời gồm:
- Chủ tịch: 1 ngời
- Trởng ban kiểm soát chuyên trách: 1 ngời
- Uỷ viên kiêm nhiệm: 3 ngời. Trong đó 1 uỷ viên là Tổng Giám đốc, 1 uỷ
viên đơng chức phụ trách phòng kỹ thuật Tổng Công Ty, 1 uỷ viên là do Bộ Thơng
Mại ( nay là Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ) uỷ nhiệm.
b. Ban kiểm soát:
Ban này cũng gồm 5 ngời. Trong đó 1 trởng ban chuyên trách, 4 uỷ viên
kiêm nhiệm. Trong số 4 uỷ viên này có một ngời là cán bộ vụ tài chính kế toán Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 1 ngời là cán bộ của Tổng cục quản lý
vốn và tài sản doanh nghiệp, 2 cán bộ của Tổng Công ty.
c. Ban giám đốc: Gồm Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, bộ máy
giúp việc
Tổng giám đốc: Là ngời chỉ đạo điều hành cao nhất trong mọi hoạt động
của Tổng công ty.
- Phó Tổng giám đốc: Là ngời giúp việc trực tiếp cho Tổng giám đốc và thay
mặt cho Tổng giám đốc khi đợc uỷ quyền để điều hành và ký kết các văn
bản, hợp đồng kinh tế.
d. Văn phòng Tổng công ty:
Gồm 102 ngời bố trí theo các phòng ban, trạm trực thuộc Tổng công ty.
Văn phòng Tổng Công ty có trụ sở tại 07 Hàng Gà - Hà Nội, cán bộ công nhân
viên của Tổng Công ty gồm 59 ngời và có các phòng ban nh sau:
- Phòng Tổ chức hành chính
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng Xây dựng cơ bản
- Phòng Dự trữ quốc gia
- Phòng Kế hoạch kinh doanh
- Phòng Xuất nhập khẩu
- Phòng Kỹ thuật
Các phòng ban này có nhiệm vụ chấp hành và kiểm tra việc thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch, các chế độ chính sách của Nhà nớc, các quy định nội quy của
Tổng Công ty và các chỉ thị mệnh lệnh của Hội đồng quản trị. Đề xuất với Tổng
Giám đốc Tổng Công ty Muối những chủ trơng, biện pháp giải quyết khó khăn
gặp phải trong sản xuất kinh doanh và tăng cờng công tác quản lý của Tổng công
ty dới sự chỉ đạo của Hội đồng qỷan trị.
Cơ cấu tổ chức các phồng ban nhiệm vụ, chức năng:
Nhiệm vụ chung của Tổng Công ty phấn đấu đạt sản lợng 1,2 triệu tấn với
doanh thu là 350 tỷ đồng vào năm 2003. Muốn vậy Tổng Công ty phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng
( cạnh tranh gay gắt ) nhiệm vụ của Tổng Công ty ngày một khó khăn hơn khác
hẳn với các loại hình doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác, họ chỉ đơn
thuần kinh doanh chạy theo lợi nhuận còn Tổng Công ty phải gánh vác các trọng
trách rất nặng nề, đó là điều hoà cung cầu muối trong cả nớc, giảm tối thiểu số
ngời mắc bệnh đần độn do thiếu iốt.
Hai nhiệm vụ mà Tổng Công ty Muối phải thực hiện đó là đảm bảo hiệu
quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt kinh tế. Tởng chừng nh hai khái niệm đó rất
mâu thuẫn trái ngợc với nhau đối với một doanh nghiệp kinh doanh trongg cơ chế
thị trờng, nhng đó lại là hai chức năng chính của Tổng Công ty Muối. Hai nhiệm
vụ đó vừa bổ sung, phối hợp chặt chẽ để giúp Tổng Công ty hoàn thành nghĩa vụ
đối với Nhà nớc và chính sự tồn tại của Tổng Công ty.
Tổng Công ty Muối thực hiện các nhiệm vụ đợc Nhà nớc giao phó, đó là
nhiệm vụ chơng trình phổ cập muối iốt toàn dân. Ngoài ra việc điều hoà muối tại
các tỉnh miền núi và đồng bằng đảm bảo cho bà con các dân tộc ở vùng sâu, vùng
xa có đủ muối để tiêu dùng, giúp họ phòng chống các căn bệnh do thiếu muối gây
ra. Những chơng trình nh vậy mang ý nghĩa xã hội rất sâu sắc, nó thể hiện tính
nhân đạo của Đảng và Nhà nớc ta.
Nhiệm vụ chức năng của các phòng ban:
+ Phòng kế hoạch kinh doanh :
Có nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận thị trờng để xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Tổng công ty, trên cơ sở các kế
hoạch cụ thể của Nhà nớc giao, của các phòng chức năng, và các kế hoạch khác
của tổng công ty.
+ Phòng xuất nhập khẩu:
- Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc để xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện các phơng án kinh doanh xuất-nhập khẩu.
- Tham mu, nghiên cứu, đánh giá, khảo sát khả năng tiềm lực của đối tác nớc
ngoài khi liên kết kinh doanh với Tổng công ty cho Tổng giám đốc trong quan hệ
đối ngoại, chính sách xuất - nhập khẩu.
+ Phòng dự trữ quốc gia:
Có nhiệm vụ XD kế hoạch dự trữ muối phòng khi mất mùa, chiến tranh.
Cùng phòng kế hoạch kinh doanh xây dựng kế hoạch dự trữ muối nguyên liệu để
phục vụ sản xuất kinh doanh trong những ngày giáp vụ, dự báo nhu cầu để dự trữ
muối khi cần thiết, thực hiện nhiệm vụ xuất muối dự trữ quốc gia khi có nhu cầu
đột biến.
Bộ phận dự trữ quốc gia đợc hạch toán theo nguồn vốn hành chính sự
nghiệp, với 13 cụm kho dự trữ từ Bắc vào Nam.
+ Phòng tổ chức hành chính :
Tham mu về công tác tổ chức sắp xếp cán bộ; tiếp các đoàn thanh tra ; xây
dựng kế hoạch và mua sắm trang bị làm việc cho văn phòng Tổng công ty hàng
tháng và hàng năm; tổ chức tiếp khách, hớng dẫn khách đến làm việc, quản lý các
loại tài sản trực thuộc văn phòng Tổng công ty; bảo đảm xe đa đón lãnh đạo, cán
bộ đi làm đúng giờ an toàn; xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp
đề nghị khen thởng , đề xuất hình thức khen thởng với hợp đồng thi đua và Tổng
giám đốc xét sau.
+ Phòng xây dựng cơ bản:
- Có nhiệm vụ lập kế hoạch đầu t, kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm và kế
hoạch dài hạn của Tổng công ty.
- Điều tra khảo sát lập dự án đầu t xây dựng, khảo sát thiết kế lập tổng dự
toán các công trình xây dựng. Giám sát kỹ thuật xây dựng, nghiệm thu khối lợng
và chất lợng các công đoạn xây lắp công trình, tổ chức bàn giao các công trình đi
vào sử dụng.
- Quản lý các công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp và tự có
của các đơn vị thành viên (kể cả vốn vay ). Lập và sửa chữa nhỏ các công trình
nh kho tàng, nhà xởng thuộc sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty.
+ Phòng tài chính kế toán :
- Có nhiệm vụ tham mu, xây dựng kế hoạch tài chính, đề xuất lên Tổng giám
đốc phơng án tổ chức hoạt động của bộ máy kế toán của Tổng công ty phù hợp
với chế độ kế toán Nhà nớc.
- Tổ chức quản lý kế toán, hớng dẫn các hàng và chơng trình bớu cổ bộ y tế
về muối Iốt cho miềm núi.
+ Phòng Khoa học kỹ thuật :
Có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật để phục
vụ ngành muối. Giúp Tổng giám đốc quản lý các dự án, đề án về khoa học kỹ
thuật, công nghệ trong toàn Tổng công ty.
+ Các Trạm trực thuộc Văn phòng Tổng công ty : Thực hiện những nhiệm
vụ Tổng công ty giao cho.
+ Ban Quản lý dự án Khu kinh tế muối Công nghiệp và Xuất khẩu Quán
Thẻ - Ninh Thuận.
f. Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty Muối :
Tổng công ty có 15 doanh nghiệp thành viên trực thuộc (7 doanh nghiệp
hạch toán độc lập, 8 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc)
Bảngsố1: Các DN thành viên trực thuộc của TCT Muối
Stt Đơn vị Địa chỉ
Ngành
nghề
Hạch
toán
Vốn
nhà n-
ớc
Loại
DN
Thị trờng tiêu
thụ
1
Công ty Muối
Hải Phòng
TP. Hải
Phòng
SX - KD
muối
Độc lập 2.469
Công
ích
Hà Giang,
Tuyên Quang,
Lai Châu, Thái
bình,
2
Công ty Muối
Nam Định
TP. Nam
Định
SX - KD
muối
Độc lập 10.075
Công
ích
Hà Giang,
Tuyên Quang,
Lai Châu
3
Công ty Muối
Thanh Hoá
TP.
Thanh
Hoá
KD
muối ,hoá
Chất,
Độc lập 4.241
Công
ích
Nghệ an,
Thanh hoá,
HG, TQ,
4
Công ty Muối
Nghệ An
TP.Vinh
SS - KD
muối
Độc lập 4.722
Công
ích
Nghệ an,
Thanh hoá,
Hoà bình. HG,
TQ, LC,
5
Công ty Muối
Hà Tĩnh
TX. Hà
Tĩnh
SX - KD
muối
Phụ
thuộc
4.245
Công
ích
Hà Giang,
Tuyên Quang,
Lai Châu,
6
Công ty Muối
Miền Trung
TP. Đà
Nẵng
SX - KD
muối
Phụ
thuộc
5.012
Công
ích
Miền Trung,
Miền Nam,
Tây Nguyên
7
Công ty Muối
Miền Nam
TP. Hồ
Chí
Minh
SX - KD
muối,
Xây
dựng
Độc lập 14.075
Công
ích
Miền Nam,
Miền Trung,
Tây Nguyên
8
Công ty Muối
Bạc Liêu
Huyện
Vĩnh Lợi
TX
Bạc Liêu
SX
KD Muối
Độc lập 4.263
Kinh
doanh
Sóc Trăng, Trà
Vinh., Bạc
Liêu, Cà Mau
9
Công ty Thực
phẩm Thái
Bình
T.X Thái
Bình
SX - KD
muối,
TPhẩm,
khách sạn
Độc lập 1.212
Kinh
doanh
Thái Bình, các
tỉnh Miền Bắc
10
Công ty T vấn
Đầu t và xây
lắp ngành
Muối
TP. Hà
Nội
Xây
dựng, t
vấn,
thiết kế
Phụ
thuộc
731
Kinh
doanh
Cả nớc
11
Công ty XNK
Tổng Hợp
TP. Hà
Nội
XNK
Muối và
các mặt
hàng
khác
Phụ
thuộc
472
Kinh
doanh
Việt Nam, Nớc
ngoài
12
XN quốc
doanh muối
Vĩnh Ngọc
Huyện
Quỳnh
Lu-
Nghệ An
SX muối
Nguyên
liệu
Phụ
thuộc
939
Kinh
doanh
Bán muối
nguyên liệu
cho Công ty
Muối Ngệ An
13
Công ty CP
Vận tải Muối
Tp Hà
Nội
KD Vận
tải
Độc lập 836
Kinh
doanh
Cả nớc
14
Văn phòng
Tổng công ty
TP Hà
Nội
SX - KD
Muối
Phụ
thuộc
5849 -
Nghệ an, HG,
TQ, LC, LS,
CB, BC
15
Trung tâm
Thực nghiệm
và Chuyển
giao Công
nghệ Muối
biển
Gia
Lâm, Hà
Nội
Nghiên
cứu,
Thực
nghiệm
và
Chuyển
giao
Công
nghệ
Muối
biển
Phụ
thuộc
2729
Công
ích
Cả nớc
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức quản lý của Tổng công ty muối
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám Phó Tổng
đốc giám đốc
Phòng xây dựng cơ bản
Phòng khoa học kỹ thuật
Phòng dự trữ quốc gia
Phòng xuất nhập khẩu
Các Trạm trực thuộc Văn phòng TCT
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Các doanh nghiệp thành viên
: Mèi quan hÖ trùc tiÕp
: Mèi quan hÖ gi¸n tiÕp
2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất muối :
Có hai phơng pháp sản xuất muối thô:
- Phơng pháp phơi cát (Hiện nay thế giới không sử dụng)
- Phơng pháp phơi nớc
Tổng công ty sản xuất muối thành phẩm theo công nghệ PHABA (Bằng độc
quyền sáng chế số 2014 của Cục Sở hữu công nghiệp - Bộ KHCN&MT), quy
trình sản xuất nh sau.
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình sản xuất muối Iốt
Muối thô
Máy nghiền rửu
Bể chạt
Máy ly tâm
Máy trộn Iốt
Bể xử lý
Nứơc rửa
Bơm
Phóng không
Máy sấy
Xử lý khí thải
CALORIFE
Đóng bao sản phẩm
muối tinh Iốt
Độ ẩm 5%
Đóng bao sản phẩm
muối tinh Iốt khô
Độ ẩm 0,5%
2.4. Đặc điểm về vốn của Tổng Công ty.
Tổng Công ty Muối là doanh nghiệp Nhà nớc đợc nhà nớc cấp vốn để phục
vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và thực hiện hoạt động công ích cho xã hội.
Vì vậy, nguồn vốn từ ngân sách cấp của Tổng Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn.
Tình hình nguồn vốn sở hữu năm 1998, 1999,2000,2001,2002.
Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh Đơn vị:
1000đ
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
I. Nguồn vốn
kinh doanh
70.900 121.471
123.264 132.450 138.16
0
-Vốn cố định 20.862 30.318 40.320 45.750 49.640
NSNNcấp 20.434 29718 39670 45000 48770
Tự bổ sung 428 600 650 750 870
-Vốn lu động 50.038
91153
82944 86700 88520
NSNNcấp 40.888 70923 82664 86350 118090
Tự bổ sung 150
230
280 350 430
Nguồn:(Tổng công ty Muối)
Trong điều kiện kinh tế hiện nay có nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn
nhất của doanh nghiệp là tình trạng thiếu vốn. Trớc tình hình này doanh nghiệp đã
huy động vốn từ nhiều nguồn khác, nguồn tự bổ sung (thấp). Do vậy, hàng năm
doanh nghiệp đợc bổ sung thêm vào nguồn vốn để có thể kinh doanh và đầu t xây
dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ.
+ Đối với vốn lu động, trong cơ cấu tài sản dự trữ thì hàng tồn kho, thành
phần tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Vì vậy gây ứ đọng trong sản xuất và tiêu thụ.
Tình trạng lạm dụng vốn của khách hàng cũng gây ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng vốn.
2.5. Nhân tố ảnh h ởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh muối:
2.5.1. Đặc điểm sản xuất, lu thông và tiêu dùng muối ở Việt Nam:
2.5.1.1. Đặc diểm sản xuất muối:
Đặc diểm sản xuất muối nhìn chung còn manh mún phân tán cha tập trung. Các
đồng muối sản xuất cha đợc quy hoạch cụ thể. Hiện nay do truyền thống lâu đời
nên nghề muối nớc ta vẫn chủ yếu đợc làm theo phơng pháp thủ công với diện
tích 9600 ha và sản lợng đạt 430.000 tấn/ năm, năm 1998 đạt 800.000 tấn. Do
điều kiện khác nhau giữa hai miền Nam, Bắc nên phơng thức sản xuất khác nhau.
ở miền Nam chỉ có hai mùa ma nắng nên áp dụng phơng pháp phơi nớc. Phơng
pháp này cho năng suất cao chất lợng muối nguyên liệu khá tốt và một phần muối
đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
ở miền Bắc thời tiết chia làm bốn mùa không rõ rệt nên áp dụng phơng pháp sản
xuất phơi cát ( phơng pháp này hiện nay trên thế giới không còn sử dụng nữa ).
Phơng pháp phơi cát cho năng suất thấp vì thế lợi thế cạnh tranh của muối miền
Bắc kém hơn miền Nam. Tuy nhiên không thể không coi trọng nghề muối ở miền
Bắc do thị hiếu ngời tiêu dùng và đặc biệt có liên quan đến đời sống hàng vạn ng-
ời lao động.
Từ khi bãi bỏ cơ chế bao cấp, các thành phần kinh tế t nhân đợc phép tham
gia vào sản xuất và kinh doanh muối. Thị trờng trở nên cạnh tranh gay gắt giữa t
thơng và các Doanh nghiệp Nhà nớc làm cho giá cả hỗn loạn. Chính vì sự biến
động của thị trờng làm cho phát triển sản xuất giảm sút, một số đồng muối bị thu
hẹp. Diêm dân ( theo từ Hán để chỉ những ngời dân sản xuất muối ) quay sang
nuôi trồng tôm và thuỷ sản. Một số ngời sản xuất theo hộ gia đình, lúc đầu cho
thu nhập khá cao nhng vì sản xuất muối mang tính chất công nghiệp, đồng muối
kho bãi cơ sở hạ tầng phải dùng chung, vì vậy một số đồng muối xuống cấp
nghiêm trọng, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
2.5.1.2. Đặc điểm l u thông muối:
Trên thực tế hiện nay lu thông muối bị buông lỏng, thị trờng muối hoàn
toàn đợc thả nổi. Trớc năm 1990 toàn quốc có Tổng Công ty Muối làm nhiệm vụ
bán buôn, các công ty công nghiệp địa phơng làm nhiệm vụ bán lẻ trên từng địa
bàn tỉnh, huyện. Hệ thống cửa hàng thơng nghiệp và hợp tác xã mua bán làm
nhiệm vụ bán lẻ.
Do muối là mặt hàng kinh doanh có khối lợng lớn ăn mòn phơng tiện, chi
phí vận tải lớn, giá bán lẻ thấp nên chiết khấu không đủ cho cả khâu bán buôn và
khâu bán lẻ. Thông thờng phải lấy chi phí của các mặt hàng khác để bù vào chi
phí về kinh doanh.
Khi chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng các doanh nghiệp bắt đầu dần dần
không kinh doanh muối nữa. Các xí nghiệp đợc phân cấp và địa phơng quản lý. ở
Trung ơng vẫn tồn tại Tổng Công ty Muối chuyên kinh doanh làm nhiệm vụ buôn
bán muối và đợc giao nhiệm vụ làm chủ những công trình xây dựng cơ bản nhằm
duy trì sản lợng muối. Việc tổ chức lu thông muối hiện nay bị buông lỏng không
có một đầu mối thống nhất, tình trạng tranh mua bán diễn ra thờng xuyên. Tổng
Công ty Muối với t cách là một doanh nghiệp nhà nớc có chức năng kinh doanh,
buôn bán muối và điều hoà thị trờng muối trong cả nớc.
Trên thực tế việc quản lý lu thông muối của Tổng Công ty Muối gặp rất
nhiều khó khăn. Giữa Tổng Công ty Muối và các hộ dân sản xuất cha có mối quan
hệ ràng buộc chặt chẽ. Nên t thơng khi mua thờng ép giá của dân mang bán lại
cho công ty muối với giá cao hơn hẳn cho nên giá thành của Tổng Công ty Muối
bị nâng lên.
Hiện nay mạng lới các xí nghiệp quốc doanh muối bố trí bị phân tán nên
gây ra khó khăn trong việc quản lý về cung cầu muối. Thêm vào đó các t nhân
kinh doanh theo kiểu tự do kinh doanh đã tạo ra sự hỗn loạn trong sản xuất và lu
thông muối. Vì vậy cần có sự tác động tích cực của Nhà nớc đối với nhu cầu muối
của toàn xã hội, bằng cách quản lý các xí nghiệp quốc doanh vừa đảm bảo quyền
tự chủ cho họ vừa tránh đợc các cuộc khủng hoảng thừa thiếu cho chính các xí
nghệp đó. Việc vận chuyển từ Nam ra Bắc vào mùa khô tránh làm muối ớt và chủ
yếu bằng hai phơng tiện thuỷ và bộ.
Mặt khác ngoài thời vụ ngời lao động khá rỗi việc. Trong quá trình sản xuất
họ tích trữ một phần sản phẩm của mình để dự trữ lu thông bán lẻ. Việc lu thông
kiểu này tiện lợi cho ngời tiêu dùng nhng lại gây khó khăn trong việc lu thông
trên thị trờng có thể xảy ra hai trờng hợp: giá bán của họ quá thấp do đợc mùa
muối, lúc lại quá cao tạo nên sự không ổn định về giá muối. Nh vậy vấn đề lu
thông hiện nay còn rất nhiều bất cập.
Ngoài vận chuyển muối cho đồng bằng còn phải cung cấp cho đồng bào
vùng sâu vùng xa. Việc vận chuyển muối lên miền núi rất khó khăn do địa hình
hiểm trở, hơn nữa đây là khu vực dân c có thu nhập thấp, giá muối bán ra phải
thấp hơn giá muối tại đồng bằng. Vì vậy để điều hoà muối giữa các vùng trong cả
nớc đối với các doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất còn là bài toán khó.
2.5.1.3. Đặc điểm tiêu dùng muối:
Đặc điểm tiêu dùng quanh năm rộng khắp và ổn định chất lợng muối dùng
cho dân c, khu công nghiệp, khu vực sản xuất đòi hỏi ngày càng cao. Nếu nh trớc
kia ngời ta thờng dùng muối hạt thì nay ngời ta sử dụng muối tinh chế(đã lọc bỏ
tạp chất) hay muối tinh trộn iốt. Trong cơ thể con ngời bao giờ cũng phải cung cấp
muối iốt cần thiết, ngời ta không thể lúc này ăn đợc nhiều muối nhng lúc khác
không ăn hoặc ăn ít hơn. Muối không có mặt hàng thay thế nh gạo, thực phẩm nên
mức cầu về tiêu dùng khá ổn định. Do việc tăng sản xuất trong ngành muối là rất
khó khăn.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì với cùng công nhân, tay nghề sản phẩm
làm ra càng nhiều thì càng mang lại nhiều lợi nhuận cho nhà kinh doanh, nhng với
sản xuất muối thì khác hẳn sản xuất phải nghiên cứu định mức tiêu dùng, sản xuất
quá nhiều sẽ dẫn đến sự mất cân đối cung cầu. Điều này làm cho các nhà sản xuất
luôn bị thiệt và lúc đó hiệu quả kinh tế sẽ không đợc bảo đảm.
Từ sự khác nhau giữa tiêu dùng và sản xuất, cộng với những đặc trng cơ bản
mà các ngành khác không thể có đợc nh ngành muối đã gây ra sự mất cân đối
cung cầu về mặt không gian và thời gian.
2.5.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của tổng công ty
muối:
2.5.2.1. Những nhân tố thuộc môi tr ờng kinh doanh :
Những nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp chi phối mọi
hoạt động của doanh nghiệp, trong đó ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
a. Chính sách của Nhà nớc:
Để quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng, Nhà
nớc sử dụng hệ thống pháp luật, cơ chế quản lý hoặc các chính sách vĩ mô để điều
tiết. Tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể của từng thời kỳ, từng thị trờng mà Nhà nớc sử
dụng biện pháp khác nhau. Các chế độ chính sách của Nhà nớc nh chế độ tiền l-
ơng, chế độ khấu hao, chế độ hạch toán kinh doanh, các quy chế tài chính... Các
chính sách đó cũng có thể tạo ra những lợi thế nhng cũng có thể tạo ra những bất
lợi cho hoạt động kinh doanh. Sự hoàn thiện và ổn định của hệ thống chế độ chính
sách của Nhà nớc mới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện
kế hoạch quản lý hiệu quả kinh doanh tốt hơn, từ đó mới có thể tiết kiệm đợc chi
phí nhiều hơn.
Đối với Tổng Công ty Muối hiện nay do thực hiện nhiệm vụ xã hội nh bán
muối cho miền núi với khung giá thích hợp nên tại thời điểm này Chính phủ đã có
chính sách trợ cấp và trợ giá cho Tổng Công ty.
b. Thời tiết và khí hậu:
Đây là nhân tố vĩ mô ảnh hởng đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp vì
thời tiết và khí hậu ảnh hởng trực tiếp đến sản lợng sản phẩm muối. Nếu thời tiết
giao động thất thờng sẽ làm cho sản lợng muối hàng năm giảm 30-60% tổng sản
lợng muối, điều đó khiến cho chi phí kinh doanh tăng lên làm ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm, giá thành sản phẩm cao lên dẫn đến ứ đọng hàng hoá và càng
làm giảm hiệu quả kinh doanh. Do đó đây là yếu tố ngoại lai có tính chất quyết
định đến mùa vụ. Không giống nh các sản phẩm hàng hoá khác, quy trình sản
xuất muối phụ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên. Có thể chỉ sau một cơn bão cả
đồng muối bị mất trắng, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tăng lên, ảnh h-
ởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.5.2.2. Những nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp:
a. Vốn, đồng muối, kho tàng:
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong quá trình kinh doanh, đảm bảo cho
doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tích cực đầu t công nghệ, từng bớc thâm
nhập vào các thị trờng mục tiêu. Vốn càng lớn sẽ là bớc đệm đầu tiên tăng khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp thì vốn đó có thể là
vốn tự có hoặc vốn đi vay. Do đó nếu sử dụng vốn không có hiệu quả thì chi phí
về vốn là rất lớn, làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng muối là cơ sở quan trọng trong sản xuất và lu thông muối. Năng suất
muối cao hay thấp phụ thuộc vào chất lợng của đồng muối. Nếu đồng muối đợc
khai thác có kế hoạch quy mô và tinh thần trách nhiệm cao thì sẽ tiết kiệm đợc chi
phi kinh doanh cho doanh nghiệp. Còn nếu nh khai thác bừa bãi, sử dụng đồng
muối nh của riêng thì sẽ dẫn đến h hỏng và xuống cấp. Khi đó thì phải tốn kém
một khoản chi phí để sửa chữa và nâng cấp đồng muối.
Kho tàng là nơi có thể dự trữ muối ngắn hạn và dài hạn. Kho tàng cũng có
thể là nơi nhận để lu thông muối trong một thời gian rất ngắn, nhng cũng có thể là
nơi bảo quản muối tới mấy mùa vụ. Vì muối rất dễ chảy nớc nên cách thức bảo
quản muối rất riêng biệt, đòi hỏi kho tàng phải chịu đợc độ ẩm, không trong môi
trờng ẩm ớt và phải chịu đợc sự ăn mòn cao. Vì vậy các kho tàng phải đợc xây
dựng trên địa hình thuỷ văn kiên cố. ở nơi không khí thoáng mát và phải xây dựng
bằng những tấm đá lớn. Quá trình xây dựng kho tàng muối phải chi phí khá tốn
kém cho nên để đảm bảo sản lợng dự trữ cho tiêu dùng và sản xuất cần nguồn vốn
xây dựng cơ bản.
b. Mạng lới lu thông:
Hoạt động sản xuất kinh doanh muối có hiệu quả hay không đó là việc
doanh nghiệp có tổ chức tốt mạng lới lu thông trôi chảy hay cha. Tổ chức mạng l-
ới lu thông suôn sẻ, nhịp nhàng sẽ làm tăng tốc độ cho quá trình tiêu thụ và giảm
bớt chi phí cho quá trình kinh doanh. Lu thông là vấn đề mấu chốt của tiêu thụ
muối, là góc điểm để giải quyết bài toán cung cầu. Có khi tại đồng băng rất thừa
muối nhng lên đến vùng miền núi thì lại thiếu muối nghiêm trọng. Vì vậy điều
cần thiết phải giải quyết là cân đối lợng muối hai vùng tức là nếu lu thông không
tốt thì sẽ làm tăng chi phí kinh doanh. Gắn liền với lu thông là chức năng tiêu thụ
và phân phối, nếu lu thông trục trặc thì sẽ dẫn đến tiêu thụ bị bế tắc. Vì vậy đối
với riêng Tổng Công ty Muối giải quyết tốt vấn đề lu thông đợc đa lên hàng đầu.
Bởi nó có ảnh hởng rất nhiều đến chi phí kinh doanh.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty trong
vài năm gần đây:
Nh ta đã biết muối và sản phẩm muối có vai trò vô cùng quan trọng trong
tiêu dùng và sản xuất. Muối ăn là nguyên liệu chính, là sản phẩm thiết yếu trong
cuộc sống hàng ngày. Sản phẩm của muối là nguyên liệu, chất phụ gia để chế biến
hơn 14.000 sản phẩm, có mặt hầu hết ở các ngành công nghiệp, nông nghiệp, y d-
ợc, thực phẩm. Ví dụ trong y dợc là nguyên liệu chế nớc khoáng, thuốc chữa
bệnh; trong nông nghiệp là nguyên liệu chế biến phân bón, thức ăn cho gia súc;
trong công nghiệp có vai trò trong chế biến tơ nhân tạo, thuỷ tinh, xút... Ngời ta
chỉ nhìn nhận muối trong một lĩnh vực duy nhất là bữa ăn hàng ngày nhng công
dụng của muối là rất lớn, nó có vai trò và tác dụng chế biến nguyên liệu cho các
ngành sản xuất khác nhau.
Vì vậy khi nói đến muối không chỉ đơn thuần xem xét tính mặn nhạt mà
phải tìm hiểu cả công dụng của muối. Hiện nay khi cuộc sống ngày càng phát
triển, nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trờng thì đồng nghĩa với nền kinh tế
hàng hoá là sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên, thay đổi môi trờng sống. Việt Nam
là một nớc thiếu iốt. Qua bao nhiêu thế kỷ, iốt tự nhiên trong đất bị rửa trôi khỏi
các sờn núi dẫn tới lụt lội, đất không đủ cung cấp cho cây trồng và gia súc. Điều
đó dẫn đến thiếu iốt dùng cho thực phẩm con ngời. Và cách tốt nhất, hiệu quả
nhất để đa iốt vào cơ thể con ngời đợc đó là dùng muối pha trộn iốt.
Bên cạnh sản phẩm muối iốt còn có một sản phẩm rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân đó là muối công nghiệp. Muối công nghiệp là nguyên liệu cho
rất nhiều ngành kinh tế khác nhau nh hoá chất, công nghiệp thực phẩm, nông
nghiệp... Hiện nay nhu cầu về muối công nghiệp đang là vấn đề cấp bách. Theo
đúng quy hoạch ngành muối đã đợc Chính phủ phê duyệt đến năm 2000 cần một
lợng muối là 1,1 triệu tấn muối / năm, trong đó muối công nghiệp phục vụ cho
xuất khẩu là 625.000 tấn / năm. Hiện tại ở nớc ta có các xí nghiệp quốc doanh đợc
thiết kế để sản xuất muối công nghiệp với diện tích là 1.000 ha, hàng năm có thể
sản xuất 100.000 - 150.000 tấn muối. Nh vậy so với nhu cầu thì lợng diện tích quá
nhỏ bé.
Mặt khác do cách sản xuất muối công nghiệp phân tán, cha chặt chẽ nên
sản xuất muối công nghiệp không đảm bảo chất lợng do đó mấy năm gần đây
chúng ta phải nhập muối từ nớc ngoài. Ta có thể thấy rằng muối là một sản phẩm
có một vai trò cực kỳ quan trọng đối với đời sống của mỗi ngời dân cũng nh toàn
bộ xã hội.
Do vậy Tổng Công ty Muối Việt Nam đợc Nhà nớc thành lập để làm lực l-
ợng nòng cốt để duy trì và phát triển nghề muối ở nớc ta.
Từ khi thành lập đến nay, Tổng Công ty đã phải vợt qua những khó khăn,
thử thách rất lớn, lợi nhuận qua các năm còn thấp tuy nhiên Tổng Công ty đã có
nhiều cố gắng trong việc tăng doanh thu, giảm chi phí.. Để có cái nhìn tổng quát
hơn về tình hoạt động của Tổng Công ty, ta sẽ xem xét kết quả kinh doanh trong
những năm gần đây
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Muối trong những năm
gần đây.
( Đơn vị: 1.000.000
đồng )
Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Tổng doanh thu 146612 187637 202909 374229 294726
Các khoản giảm trừ 1572 1137 164 539 1971
Chiết khấu 15 8 10 12 7,73
Giảm giá 633 779 11 424 597,27
Thuế DT, thuế XK 924 350 143 104 1366
1. Doanh thu thuần 145040 186500 202745 373690 292755
2. Giá vốn hàng bán 111178 156785 165139 312336 236673
3. Lợi tức gộp 33862 29715 37606 61353 56082
4. Chi phí bán hàng 24711 21243 26865 39290 29818
5. Chi phí quản lý DN 9110 8310 9886 20774 25830
6.Lợi tức thuần từ
HĐKD
41 162 855 1289 434
Thu nhập từ HĐTC 25 478 280 881 420
Chi phí từ HĐTC 0,6 349 877 2320 2263
7. Lợi tức HĐTC 24,4 129 -597 -1439 -1843
Thu nhập bất thờng 619 592 207 1350 2232
Chi phí bất thờng 508 665 56 1048 614
8. Lợi tức bất thờng 111 -73 151 302 1618
9. Lợi tức trớc thuế 176,4 218 409 155 209
10. Thuế lợi tức phải
nộp
86 164 212 90 136
11. Lợi tức sau thuế 90,4 54 197 65 73
12. Thu nhập /ngời
0,550 0,600 0,650 0,680 0,750
( Nguồn: Tổng Công ty Muối)
3.1. Doanh thu:
Nhìn chung qua 5 năm doanh thu có xu hớng tăng lên đó là dấu hiệu đáng
mừng đối với Tổng Công ty mặc dù yêú tố doanh thu cha quyết định tới sự tồn tại
hay phá sản một doanh nghiệp nhng nó có ý nghĩa rất lớn trong quá trình tăng tr-
ởng. Tác động đến doanh thu chủ yếu là giá cả và sản lợng (đây là 2 nhân tố
chính), sự lên xuống của chúng sẽ làm doanh thu đợc nâng cao hoặc bị hạ thấp.
Sự biến độngcủa giá cả, sản lợng phụ thuộc vào tình hình thị trờng, điều
kiện khách quan nh khí hậu , thời tiết ... ở mỗi năm mỗi thời điểm lại khác nhau
Đơn vị: 1000 tấn
Chỉ tiêu
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Sản lợng 800 400 500 520 750
Tốc độ %SL 20% -50% 25% 4% 44,23%
(Nguồn : Tổng công ty muối)
Trong 5 năm gần đây (1998,1999, 2000. 2001,2002) sản lợng muối có xu hớng
giảm xuống, riêng năm 1999 sản lợng muối đạt 400.000 tấn bằng 50% sản lợng
năm 1998 (800.000 tấn), năm 2000 sản lợng đạt 500.000 tấn tăng 25% so với
sản lợng năm 1999. Riêng năm 2001 sản lợng đạt 520.000 tấn tăng cao hơn
năm 2000 là 20.000 tấn tơng ứng 4%, nhng so với mức sản lợng muối bình
quân hàng năm là 620.000 tấn chỉ đạt 83,87 %. Điều đáng mừng là năm 2002
sản lợng đạt 750.000 tấn tăng cao hơn so năm 2001 là 230 tấn tơng ứng
44,23%.
Tình trạng giảm sản lợng muối trong những năm gần đây (so với
mức bình quân trong nhiều năm là 620.000 tấn) trong khi nhu cầu của xã hội về
sản phẩm muối ngày càng ra tăng là một điều hết sức nguy hiểm và cần phải đ-
ợc xem xét kỹ. Sở dĩ sản lợng giảm trong những năm gần đây có thể đợc giải
thích qua một số nguyên nhân chính sau. Trớc hết phải kể đến là trong những
năm gần đây điều kiện thời tiết không thuận lợi cho sản xuất và lu thông muối.
Ví dụ nh ở năm 2000 và 2001 ở miền Trung thờng xảy ra ma giữa
mùa khô, còn ở miền Nam thì mùa khô lại kết thúc trớc từ 30 đến 40 ngày cộng
thêm với tình trạng bão và lũ lụt hoành hành... Còn một nguyên nhân nữa phải
kể đến là xu thế thu hẹp đồng muối thuộc khu vực cá thể ở các tỉnh miền Trung
và Nam Bộ. Việc chuyển đổi đồng muối thuộc khu vực cá thể của dân sang
nuôi tôm đã trở thành xu thế và đang diễn ra trên diện rộng, đã góp phần làm