Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đảng bộ tỉnh bắc ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA Hµ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HI Và NHÂN VN
***o0o***

V TH YN

NG B TNH BC NINH LÃNH O
PHáT TRIN KINH T T NHÂN
T NM 1997 ĐẾN NĂM 2012

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ

Hµ NéI, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA Hµ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HI Và NHÂN VN
***o0o***

V TH YN

NG B TNH BC NINH LÃNH O
PHáT TRIN KINH T T NHÂN
T NM 1997 N NM 2012
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử §¶ng
M· sè: 60 22 03 15

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ LƯƠNG DIỆU

Hµ NéI, 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Cơng trình
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ sử học Phạm Thị Lương Diệu Trường ĐHKHXH & NV - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các tài liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
bảo đảm tính khách quan, khoa học, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn

Vũ Thị Yến


BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH BẮC NINH
***


BẢNG QUY ƯỚC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CTCP


:

Cơng ty cổ phần

3

DN

:

Doanh nghiệp

4

DNTN

:

Doanh nghiệp tư nhân

5

GDP

:

Tổng sản phẩm trong nước

6


HĐND

:

Hội đồng nhân dân

7

HĐND, UBND

:

Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân

8

KCN

:

Khu công nghiệp

9

KTTN

:

Kinh tế tư nhân


10

KTXH

:

Kinh tế xã hội

11

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

12

SXKDCT

:

Sản xuất kinh doanh cá thể

13

TNHH

:


Trách nhiệm hữu hạn

14

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

15

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2000 .......................................14
1.1. Khái quát các yếu tố tác động và thực trạng kinh tế tư nhân của Bắc
Ninh trước khi tái lập tỉnh (trước tháng 1 năm 1997) ...........................................14
1.1.1. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của KTTN ở Bắc Ninh ................14
1.1.2. Thực trạng KTTN của Bắc Ninh trước ngày 01/01/1997 (trước khi tái
lập tỉnh) ...............................................................................................................22
1.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về phát triển kinh
tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2000 ..................................................................25

1.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh ..................................................25
1.2.2. Sự chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ ...........................................................31
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................40
Chương 2. ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2012 .......................................42
2.1. Chủ trương và sự chỉ đạo phát triển kinh tế tư nhân của Đảng bộ tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2001 đến năm 2005 ...................................................................42
2.1.1. Chủ trương của Đảng bộ Bắc Ninh .........................................................42
2.1.2. Quá trình chỉ đạo phát triển KTTN (2001 - 2005) ..................................46
2.2. Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 2006
đến năm 2012 ........................................................................................................63
2.2.1. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh ..................................................63
2.2.2. Quá trình chỉ đạo phát triển (2006-2012) ................................................68
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................77


Chương 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ KINH NGHIỆM LỊCH SỬ .....................79
3.1. Đánh giá..........................................................................................................79
3.1.1. Về ưu điểm...............................................................................................79
3.1.2. Về hạn chế ...............................................................................................87
3.2. Một số kinh nghiệm lịch sử ..........................................................................100
3.2.1. Kinh nghiệm trong xác định chủ trương ................................................100
3.2.2. Kinh nghiệm trong chỉ đạo thực hiện ....................................................102
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................107
KẾT LUẬN ............................................................................................................108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................112
PHỤ LỤC ...............................................................................................................118


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế tư nhân (KTTN) là loại hình tổ chức kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất (bao gồm kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân),
là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Thành phần kinh tế này
do có những cách nhìn, quan điểm khác nhau qua các thời kỳ nên nó có những bước
phát triển, thăng trầm, nhưng như Các Mác đã từng khái quát rằng: một kết cấu kinh
tế xã hội không thể bị loại trừ bởi đời sống xã hội khi bản thân nó vẫn cịn sức sống.
Từ tháng 12 năm 1986, với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng
sự thật, nói rõ sự thật” Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản
Việt Nam đã tìm ra lối thốt cho cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, thể hiện quan
điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Những chủ trương, chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển, giải phóng năng lực sản xuất của xã hội để mở đường cho phát
triển sản xuất. Theo đó, thành phần KTTN được phép tồn tại và phát triển. Qua hơn
20 năm đổi mới, khu vực KTTN Việt Nam cũng đã được thừa nhận và có đóng góp
ngày càng lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, khẳng định vai
trị trên các mặt: tạo cơng ăn việc làm, tăng vốn đầu tư phát triển, mở rộng xuất
khẩu, thúc đẩy tăng trưởng các ngành kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ;
thúc đẩy phát triển các thị trường, đổi mới kinh tế và hành chính, ngồi ra khu vực
KTTN cũng đang tạo ra một không gian rộng mở để thu hút và bồi dưỡng nhân tài...
Song, thành phần kinh tế này cũng còn nhiều hạn chế, năng lực quản lý chưa cao,
hiệu quả kinh tế không ổn định, thực hiện pháp luật chưa tốt, nạn buôn lậu, trốn
thuế vẫn thường xun diễn ra, khả năng thích ứng với hồn cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế cịn thấp, …
Do vị trí địa lý của nước Việt Nam trải dài, chia thành nhiều vùng miền khác
nhau dẫn tới mỗi địa phương có những đặc thù riêng về nguồn lực, vị trí địa lý, văn
hóa xã hội..., chính những đặc thù riêng này ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển

1



của khu vực KTTN của mỗi vùng miền, mỗi tỉnh. Cụ thể, thành phần KTTN Bắc
Ninh có những nét chung, nét riêng so với cả nước và các địa phương khác.
Là một trong những địa phương phát triển mạnh, năng động, Bắc Ninh trở
thành trung tâm chiến lược đặc biệt quan trọng, là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của
Thủ đô Hà Nội - trung tâm xứ Kinh Bắc cổ xưa, có nền văn hóa lâu đời, là cầu nối
giữa Hà Nội với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và nằm trên hành lang kinh tế
Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long. KTTN của tỉnh Bắc Ninh
luôn được đầu tư, nghiên cứu, định hướng đúng đắn nên cũng có những bước phát
triển mạnh mẽ.
Từ khi tái lập tỉnh (01/01/1997), triển khai đường lối của Trung ương, Đảng
bộ tỉnh Bắc Ninh kế thừa những chủ trương của tỉnh ủy Hà Bắc, tiếp tục thực hiện
đường lối đổi mới, thành phần KTTN được tạo điều kiện phát triển, mang lại những
đóng góp to tớn cho kinh tế địa phương. Tuy nhiên trong bối cảnh mới của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, thì khu vực KTTN của tỉnh Bắc Ninh cũng bộc lộ khơng ít
hạn chế, thể hiện: chưa có định hướng phát triển dài hạn; năng lực cạnh tranh chưa
cao; vấn đề phát triển bền vững chưa được đề cập; trình độ quản lý doanh nghiệp
còn hạn chế; nhiều doanh ngiệp nhận thức chưa rõ các vấn đề liên quan tới Tổ chức
thương mại thế giới (WTO). Vì vậy Đảng bộ Bắc Ninh làm thế nào để KTTN phát
huy được mặt mạnh, khắc phục được những tồn tại để phát triển nhanh, vững chắc
trở thành động lực mạnh trong quá trình phát triển KTXH của tỉnh Bắc Ninh nói
riêng và nền kinh tế nước Việt Nam nói chung thực sự là vấn đề cấp bách đặt ra.
Việc nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng nói chung, Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh nói
riêng trong lãnh đạo phát triển KTTN nhằm rút ra những mặt mạnh, cái hạn chế để
có sự chỉ đạo đúng đắn hơn nhằm phát huy hết tiềm năng của nó đối với việc phát
triển đất nước hiện nay trong những năm tiếp theo là quan trọng và cấp thiết cả về
lý luận cũng như thực tiễn.
Hơn nữa chọn một tỉnh để tập trung nghiên cứu làm rõ sự lãnh đạo của Đảng
bộ địa phương về phát triển KTTN trong những năm đổi mới vừa qua là cách tiếp

cận hợp lý để có được cái nhìn sâu sắc hơn, từ đó có thể phần nào suy ra những địa
phương khác (từ điểm suy ra diện).

2


Vì những ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: "Đảng bộ tỉnh
Bắc Ninh lãnh đạo phát triển kinh tế tư nhân từ năm 1997 đến năm 2012" làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ, chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
KTTN ở Việt Nam đã trải qua một thời kỳ cải tạo theo hướng xóa bỏ, từ khi
có đường lối đổi mới nó lại được phục hồi và đẩy mạnh phát triển. Hình thức kinh
doanh của KTTN là phong phú đa dạng, vì vậy cũng có tình trạng tùy tiện, khó
kiểm sốt, khó tổng hợp số liệu. Vì thế, việc nghiên cứu KTTN ở Việt Nam rất
phức tạp và khó khăn nhất là trên góc độ lịch sử Đảng. Mặc dù vậy, cho đến nay
vấn đề KTTN ở Việt Nam đã thực sự trở thành một đề tài thu hút sự quan tâm của
các nhà khoa học trong và ngoài nước. Đến nay, theo thống kê chưa đầy đủ, đã có
hơn 200 đầu sách, bài viết, các đề tài nghiên cứu, hơn 60 văn bản pháp lý và hơn 30
văn kiện của Đảng về KTTN hoặc có liên quan đến thành phần KTTN. Song, qua
q trình khảo cứu sơ bộ, có thể chia thành các nhóm cơ bản như sau:
2.1. Nhóm 1: Nhóm các cơng trình, bài viết về kinh tế tư nhân
- Nhóm tác giả cuốn sách "Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư
nhân - Lý luận và chính sách" (2002, Nxb CTQG) do PGS, TS Hà Huy Thành chủ
biên đã đi sâu phân tích thực trạng phát triển khu vực KTTN ở nước Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới (theo ngành nghề và phân theo vùng lãnh thổ) nêu lên những
kết quả đạt được, những tồn tại, yếu kém, nguyên nhân chủ yếu và khuyến nghị
những chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển khu vực KTTN. Trên cơ sở
đó, nhóm tác giả đưa ra khuyến nghị phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi mới
quản lý nhà nước đối với KTTN ở Việt Nam.

- Cuốn sách: “KTTN Việt Nam sau 2 thập kỉ đổi mới thực trạng và những vấn
đề đặt ra” (2005, Nxb Khoa học xã hội) của tác giả Định Thị Thơm. Đây là ấn
phẩm thu thập và hệ thống các bài viết phân tích, đánh giá, kiến giải và những giải
pháp đúc kết trong những cơng trình, bài viết của 9 nhà nghiên cứu về những vấn đề
lý luận, thực tiễn phát triển và hạn chế cũng như triển vọng phát triển của khu vực
KTTN. Cơng trình đã đề cập đến các nội dung: (1) KTTN Việt Nam sau hai thập kỉ

3


đổi mới, tiến triển và những vấn đề; (2) Các thành phần kinh tế ở Việt Nam, chính
sách và thực tiến thời kì đổi mới; (3) Những dự báo và chính sách sử dụng kinh tế
tư bản tư nhân theo định hướng XHCN.
- Cuốn sách: “Sự vận động, phát triển của KTTN trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” (2005, Nxb CTQG) của các tác giả Mai Tết, Nguyễn
Văn Tuất, Đăng Danh Lợi. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu lên vai trò và
thực trạng KTTN Việt Nam từ trước tới nay; trên cơ sở đó các tác giả đã cố gắng
tìm những luận cứ khoa học để đưa ra những dự báo về xu hướng vận động và phát
triển của sở hữu tư nhân, KTTN trong nền kinh tế thị trường.
- Trong cuốn: “Phát triển KTTN ở Việt Nam hiện nay” (2006, Nxb CTQG) của
tác giả Vũ Quốc Tuấn đã đi sâu phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn trình bày q trình
tìm tịi, thử nghiệm, đột phá, đấu tranh tư tưởng và tổng kết sự phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần ở Việt Nam, trong đó KTTN là bộ phận quan trọng. Đồng thời
phân tích, nhận dạng và dự báo xu hướng phát triển KTTN, đề xuất một số chính sách,
giải pháp phát triển KTTN trong giai đoạn tới.
- “Về việc phát triển khu vực KTTN trong giai đoạn hiện nay” của Trần Thị
Hạnh, luận án tiến sỹ kinh tế, năm 1994, đã nêu ra được khái niệm về hoạt động
kinh doanh tư nhân, các hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh tư nhân, các hình
thức tổ chức hoạt động kinh doanh tư nhân, phân tích quá trình phát triển của khu
vực KTTN ở Việt Nam, thực trạng và hạn chế của nó.

- “Kinh tế tư nhân ở Việt Nam từ 1986 đến 1995” của Hồ Sỹ Lộc, Luận án
Phó tiến sỹ khoa học lịch sử, Hà Nội, 1996 đã khái quát tình hình KTTN qua các
giai đoạn: khôi phục và phát triển (1954 - 1957), giai đoạn cải tạo KTTN (1958 1985) và KTTN ở Việt Nam trong quá trình đổi mới (từ 1986 đến 1995).
- Cuốn sách: “Sở hữu tư nhân và KTTN trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” (2006, Nxb CTQG) của tác giả GS.TS Nguyễn
Thanh Tuyền là kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp nhà nước KX.0104. Trong
cuốn sách này, tác giả không chỉ đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn, bản chất, vai
trị và vị trí của KTTN nói chung cũng như trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa nói riêng, thực trạng phát triển KTTN ở nước ta, mà còn nêu lên

4


những nhận thức của tác giả về những vấn đề “cần được làm rõ”: (1) Nêu rõ luận cứ
khoa học về tính tất yếu khách quan và sự phát triển lâu dài của sở hữu tư nhân và
KTTN ở Việt Nam; vai trị, vị trí của KTTN trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN; vấn đề Đảng viên làm KTTN, lợi ích KTXH mà KTTN đem lại... (2)
Đề xuất 8 chính sách đổi mới có tính hệ thống và đồng bộ và phát triển KTTN trong
cơ chế thị trường ở Việt Nam; (3) Dự báo về phương hướng xã hội hóa, sở hữu tư
nhân và KTTN trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- “Kinh tế ngoài quốc doanh, hiện trạng, phương hướng phát triển và giải
pháp” của TS. Lê Văn Toàn đăng trên tạp chí Thơng tin Kinh tế Kế hoạch (năm
1993) đã điều tra hiện trạng và xu hướng phát triển của kinh tế ngồi quốc doanh
trong lĩnh vực cơng thương nghiệp. Từ đó, tác giả đưa ra những quan điểm và giải
pháp cho sự phát triển thành phần kinh tế này.
Ngoài ra cịn rất nhiều cơng trình, bài viết đề cập đến vấn đề KTTN ở những
góc độ khác nhau như:
Vấn đề tạo lập môi trường kinh doanh cho khu vực KTTN: Bài viết “Hồn
thiện thể chế mơi trường kinh doanh phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam” của tác giả Lê Danh Vĩnh đăng trên tạp chí kinh tế phát triển số

220 tháng 2/2009; cuốn “Hồn thiện thể chế về mơi trường kinh doanh của Việt
Nam” (2009, Nxb CTQG) của tác giả Lê Doanh Vĩnh; cuốn “Nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay” (năm 2009, Nxb Thông Tấn) của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà; “Tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ” (2008, Nxb CTQG)
của Phịng cơng nghiệp và thương mại Việt Nam (VCCI); bài viết “Thực hiện luật
đầu tư và luật doanh nghiệp từ góc độ cải cách thể chế” (Tạp chí quản lý kinh tế, số
18 (3+4/2008) của tác giả Nguyễn Đình Cung...
Về KTTN với quá trình hội nhập: Cuốn sách “KTTN trong giai đoạn tồn
cầu hóa” (năm 2003, Nxb Khoa học xã hội) của Viện thông tin khoa học xã hội);
Cơng trình “Phát triển khu vực KTTN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế” (Tạp chí Ngân Hàng số 5 - 2003) của tác giả Phan Hồng Giang; Cơng trình
“Con đường nào cho KTTN Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế” (Tạp chí Tài chính

5


số tháng 4/2003) của tác giả Vũ Thị Bạch Tuyết; cuốn sách: “WTO thuận lợi và
thách thức cho các Doanh nghiệp Việt Nam” (2006, Nxb Lao động - xã hội) của tác
giả Nguyễn Thủy Nguyên; “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện
tồn cầu hóa” (2006, Nxb Lao động) của tác giả Trần Sửu - Đại học Ngoại thương;
“Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế” (2006, Nxb CTQG) của tác giả Vũ Trọng Lâm; “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay” (2006, Nxb CTQG)...
Về kinh nghiệm phát triển KTTN ở một số quốc gia: Liên quan tới kinh
nghiệm phát triển KTTN ở một số quốc gia cũng có một số bài báo và cơng trình
nghiên cứu như: “Nước Mỹ với vấn đề hỗ trợ tài chính cho phát triển khu vực
KTTN” đăng trên Thơng tin Kinh tế - xã hội số 10/2012; “Phát triển khu vực KTTN
kinh nghiệm Trung Quốc và bài học cho Việt Nam” của tác giả Lê Thị Vân Anh

đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển số 69/2003; “KTTN trong một số nền kinh tế
chuyển đổi Đông Âu” của tác giả Nguyễn Văn Tâm đăng trên Tạp chí Những vấn đề
kinh tế thế giới số 3 (83) 2003; “KTTN ở một số nền kinh tế chuyển đổi những năm
qua” của tác giả Đinh Thị Thơm đăng trên Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội số 3 2004; “Vai trò khu vực KTTN trong nền kinh tế Trung Quốc” của tác giả Nguyễn
Mậu Quyết đăng trên Tạp chí Thị trường giá cả số 4/2003; “Phát triển KTTN ở
Trung Quốc” của tác giả Đinh Đào Ánh Thủy đăng trên Tạp chí Những vấn đề Kinh
tế thế giới số 3 (119) 2006; trong cuốn “Trung Quốc sau khi gia nhập WTO - Thành
công và thách thức” từ trang 166 đến 175 đề cập tới vấn đề phát triển KTTN ở
Trung Quốc. Nhìn chung các cơng trình và bài viết kể trên đề cập tới q trình hình
thành cũng như vai trị của khu vực KTTN đối với nền kinh tế của các quốc gia đó.
Các bài viết cũng nhấn mạnh tư tưởng, quan điểm đổi mới nhằm phát huy tiềm lực
của khu vực KTTN, cùng với đó là những chính sách về môi trường vĩ mô và những
giải pháp cụ thể như chính sách đất đai, tài chính tín dụng... để thúc đẩy khu vực
KTTN phát triển.
Nghiên cứu phát triển KTTN ở phạm vi địa phương:

6


- Trong cuốn sách: “Kinh tế - xã hội nhân văn trong phát triển KTTN ở Hà
Nội” (2004, Nxb CTQG) của các tác giả GS.TSKH Lê Du Phong, PGS.TS Hoàng
Văn Hoa, PGS.TS Nguyễn Văn Áng, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Cuốn sách
đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển KTTN ở nước ta, thực
trạng phát triển KTTN ở Hà Nội và những vấn đề đặt ra về kinh tế - xã hội - nhân
văn; từ đó đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề trên.
- Cuốn sách: “Phát triển KTTN ở Hà nội” (2004, Nxb CTQG) của các tác giả
TS. Nguyễn Minh Phong, Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Cuốn
sách nêu lên những kinh nghiệm quốc tế (của Nhật Bản, Trung Quốc, các nước
đang phát triển khác ở Châu Á, các nước có nên kinh tế đang chuyển đổi ở Đơng
Âu) trong q trình phát triển KTTN, quá trình phát triển KTTN ở Việt Nam, phân

tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong phát triển KTTN ở Hà Nội, đề xuất
những quan điểm và giải pháp chủ yếu để phát triển KTTN ở Hà Nội trong thời gian
tới. Đồng thời tác giả cũng kiến nghị một số vấn đề cụ thể với chính phủ, các Bộ,
ngành và thành phố Hà Nội nhằm thúc đẩy phát triển KTTN ở Hà Nội nói riêng và
cả nước nói chung.
- Luận án “Phát triển đội ngũ doanh nhân thành phố Hồ Chí Minh trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” - Khoa kinh tế - Đại học Quốc Gia
Tp Hồ Chí Minh năm 2007 làm rõ lý luận về doanh nhân một vấn đề rất mới trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; khái quát toàn diện
đa chiều về thực trạng phát triển đội ngũ doanh nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh; chỉ ra định hướng, hệ thống quan điểm phát triển đội ngũ doanh nhân ở thành
phố Hồ CHí Minh.
Bên cạnh các cuốn sách trên cũng có nhiều bài viết trên các tạp chí như:
“KTTN thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và xu thế phát triển” của tác giả Hà
Văn Ánh đăng trên tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 294 - tháng 11/2002; “Làm gì để
phát triển KTTN ở Hà Nội” của tác giả Đinh Thị Thu Hương đăng trên Tạp chí Thị
trường giá cả và dự báo số 9 - 002; “KTTN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thị Doan đăng trên tạp chí Thương
mại số 9 - 2002; “Định hướng và khuyến khích tiếp tục phát triển KTTN ở tỉnh

7


Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Công Thành đăng trên tạp chí Lý luận chính trị số 8
- 2002. Các cơng trình này đều đưa ra được các tiêu chí: sự tăng trưởng về số lượng,
quy mơ vốn đăng kí của các DNTN, cơ cấu theo ngành, sự đóng góp của khu vực
kinh tế này vào việc phát triển kinh tế địa phương (GDP, thu hút lao động, giải
quyết việc làm, nộp ngân sách…) và những hạn chế đồng thời đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển trên khu vực KTTN tại từng địa phương.
Các cơng trình nghiên cứu về KTTN nói chung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh:
- Luận án Tiến sĩ : “Quá trình phát triển DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở

tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 - 2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp”
năm 2008 của tác giả Mẫn Bá Đạt - Đại học KTQD. Tác giả đã nghiên cứu sự phát
triển của các DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh để thấy được thực
trạng của khu vực này và những chính sách của nhà nước và địa phương tác động
đến sự phát triển của các DN vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, hoạt động của DN vừa
và nhỏ ngồi quốc doanh và những đóng góp của nó đối với sự phát triển kinh tế xã
hội ở địa phương.
- Luận án tiến sĩ: “Phát triển kinh tế tư nhân ở tỉnh Bắc Ninh trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2011 của tác giả Nguyễn Đức Chính - Viện Khoa học
xã hội Việt Nam. Luận án làm rõ một số vấn đề cơ bản về phát triển KTTN ở tỉnh
Bắc Ninh từ năm 2000 đến năm 2009 nêu rõ những thành quả và những tồn tại bất
cập. Đề xuất quan điểm và những giải pháp chủ yếu để phát triển KTTN của tỉnh
trong giai đoạn tới.
2.2. Nhóm 2: Những cơng trình, bài viết nói về chủ trương, chính sách, sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, của Đảng bộ các địa phương, về quản lý
nhà nước đối với KTTN
- Tiêu biểu là Luận án tiến sĩ “Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển
KTTN từ năm 1986 đến năm 2005” năm 2012 của tác giả Phạm Thị Lương Diệu Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Luận án đã trình bày: Chủ trương của
Đảng Cộng sản Việt Nam về KTTN từ năm 1986 đến năm 2005; Quá trình chỉ đạo
của Đảng và thực trạng phát triển sinh động của KTTN Việt Nam trong 20 năm đầu
thời kỳ đổi mới; Đánh giá ưu điểm, hạn chế của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh

8


đạo phát triển KTTN, nêu nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó và rút ra các
bài học kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn về lãnh đạo phát triển KTTN Việt
Nam trong thời gian 20 năm đầu đổi mới và các kiến nghị góp phần nâng cao hơn
nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với thành phần kinh tế này trong thời gian tiếp theo.
- Đề tài cấp nhà nước hoàn thành năm 1993: “Phát triển và quản lý kinh tế

ngoài quốc doanh” do PGS.TS. Hoàng Kim Giao làm chủ nhiệm. Đề tài tiến hành điều
tra trên 100 doanh nghiệp tư nhân tại 16 tỉnh thành phố khắp cả nước. Với 70 báo cáo
và tham luận, 34 chương sách và một số ấn phẩm khác, đề tài đã phác họa một bức
tranh phong phú về kinh tế ngoài quốc doanh ở Việt Nam: vừa đa dạng, vừa linh hoạt,
vừa tùy tiện với các tên gọi khác nhau; lẫn lộn giữa cái đăng kí và cái có thật, giữa tên
gọi và thực chất… rất khó kiểm định. Một thực thể kinh tế được thừa nhận nhưng chưa
định hình, nhiều biến động, nhiều thăng trầm.
- Cuốn “Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam” do PTS. Nguyễn Hữu Hải chủ biên, đã nghiên cứu vai trò
của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường, qua đó cho thấy ở Việt
Nam các doanh nghiệp tư nhân đa phần ở quy mô vừa và nhỏ. Từ đó, tác giả rút ra
kết luận: phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là phù hợp với trình độ quản lý của các
chủ doanh nghiệp ở Việt Nam và thu hút được nguồn lao động xã hội.
- Luận án Tiến sĩ : “Q trình hồn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển
làng nghề của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997 đến 2003 - Thực trạng, kinh nghiệm
và giải pháp” năm 2008 của tác giả Nguyễn Như Chung - Đại học KTQD. Luận án
này làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của các chính sách đối với sự phát
triển các làng nghề trong q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn và phát triển
kinh tế thị trường; đồng thời phân tích các tác động của chính sách (của nhà nước và
địa phương) đến sự phát triển của các làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh, rút ra các bài học
kinh nghiệm và đề xuất các quan điểm, các giải pháp chủ yếu và các kiến nghị
nhằm hồn thiện chính sách thúc đẩy phát triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh.
2.3. Nhận xét về các cơng trình nghiên cứu nói trên
Các cơng trình nghiên cứu đều thừa nhận KTTN là khu vực cung cấp khối
lượng sản phẩm lớn nhất cho xã hội. Sự tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành

9


phần kinh tế, trong đó có KTTN là tất yếu bắt nguồn từ quy luật về sự phù hợp giữa

quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là
khu vực kinh tế năng động và có khả năng thích ứng nhanh nhạy với những đặc
trung của nền kinh tế thị trường, có tiềm năng lớn trong việc nâng cao năng lực nội
sinh của đất nước, tăng trưởng kinh tế. Các tác giả cũng nhất trí với quan điểm phát
triển KTTN là có lợi cho chủ nghĩa xã hội và được coi là điều kiện không thể thiếu
để xây dựng thành công nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các cơng trình nghiên cứu KTTN ở Bắc Ninh đã được một số tác giả chú ý
nhưng chỉ đề cập ở một vài khía cạnh và tất cả các cơng trình nêu trên đã cho thấy
hiện trạng sơi động của KTTN ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên vẫn chưa có cơng
trình nào khác sát một cách có hệ thống các chủ trương, chính sách về KTTN của
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KTTN của Đảng bộ duới
góc độ khoa học lịch sử Đảng, nhất là những năm gần đây.
2.4. Những nội dung mà luận văn sẽ nghiên cứu (bổ sung khoảng trống
trong nghiên cứu)
Ở từng góc độ, các cơng trình trên đã cung cấp những số liệu đáng quan tâm
cho các nhà nghiên cứu, có giá trị với việc thực hiện luận văn này.
Chọn và nghiên cứu đề tài này, tôi hy vọng qua luận văn của mình sẽ phần
nào làm rõ thêm sự lãnh đạo của Đảng bộ Bắc Ninh đối với thành phần KTTN từ
năm 1997 đến năm 2012. Trên cơ sở đó luận văn đi đến những luận định, rút ra
những bài học kinh nghiệm để góp phần thúc đẩy KTTN ở Bắc Ninh phát triển
mạnh mẽ hơn góp phần tích cực vào sự phát triển KT - XH của địa phương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Làm rõ q trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh
trong việc phát triển KTTN từ năm 1997 đến năm 2012. Đồng thời rút ra một số nhận xét
và kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
+ Trình bày khái quát quan điểm, chủ trương của Đảng cộng sản Việt
Nam về kinh tế, KTTN để làm rõ quá trình quán triệt, vận dụng của Đảng bộ tỉnh


10


Bắc Ninh vào thực tiễn lãnh đạo phát triển KTTN ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997
đến năm 2012.
+ Dựng lại quá trình chỉ đạo phát triển KTTN của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh và
thực trạng phát triển của thành phần kinh tế này từ năm 1997 đến năm 2012.
+ Đánh giá, nhận xét sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh với những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế đó, đồng thời luận văn
còn rút ra một số kinh nghiệm lịch sử trong quá trình lãnh đạo phát triển KTTN của
Đảng bộ Bắc Ninh trong thời gian từ năm 1997 đến năm 2012.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự lãnh đạo phát triển KTTN của Đảng bộ tỉnh Bắc
Ninh từ năm 1997 đến năm 2012, cụ thể là nghiên cứu chủ trương, đường lối và quá
trình tổ chức thực hiện phát triển KTTN của Đảng bộ Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đối với
thành phần KTTN ở 1 thành phố, 1 thị xã, 6 huyện của tỉnh Bắc Ninh
+ Về thời gian: Từ năm 1997 dến năm 2012. Chọn mốc bắt đầu năm 1997 vì
ngày 1/1/1997, tỉnh Bắc Ninh chính thức hoạt động theo đơn vị hành chính mới sau
khi được kỳ họp thứ 10 Quốc Hội khóa IX ra Quyết định phê chuẩn việc tái lập hai
tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang; chọn mốc kết thúc nghiên cứu là năm 2012 bởi đến
thời điểm này Bắc Ninh sau 15 năm tái lập tỉnh, nguồn tài liệu phục vụ cơng trình
nghiên cứu được tổng hợp, đánh giá tương đối đầy đủ và cũng là năm tác giả đăng
ký đề tài luận văn.
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đối với KTTN ở cả 3 bộ phận cấu thành: kinh tế cá thể, kinh
tế tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân. Nghiên cứu sự lãnh đạo phát triển KTTN trong
mối liên quan với các thành phần kinh tế khác ở một mức độ nhất định. Đồng thời
có sự so sánh với các tỉnh có cùng thời điểm tái lập và có những nét tương đồng về

vị trí địa lý kinh tế.

11


5. Cơ sở nghiên cứu, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở nghiên cứu:
+ Cơ sở lý luận: Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận, phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển KTTN.
+ Cơ sở thực tiễn: Từ thực tiễn phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong những năm từ 1997 đến 2012.
- Nguồn tư liệu chủ yếu để nghiên cứu đề tài này bao gồm:
+ Các tác phẩm của C.Mác - Lênin liên quan đến sở hữu tư nhân và KTTN.
+ Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước trong thời kỳ đổi
mới có liên quan đến kinh tế, KTTN, nhất là trong những năm 1997 đến năm 2012.
+ Các văn kiện của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh về kinh tế, KTTN trong những
năm 1997 đền năm 2012 (Đại hội XV, XVI, XVII, XVIII). Đây là nguồn tư liệu
quan trọng nhất.
+ Niên giám Thống kê của Cục thống kê Bắc Ninh từ năm 1997 đến năm 2012.
+ Các công trình nghiên cứu vấn đề này trên nhiều góc độ khác nhau.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành luận văn, cơng trình đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
cơ bản sau: phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic và sự kết hợp giữa hai phương
pháp đó. Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, so sánh, tổng
hợp, thống kê toán học, phỏng vấn chuyên gia, thực địa…
6. Đóng góp của luận văn
- Trình bày một cách có hệ thống q trình lãnh đạo phát triển KTTN của
Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh từ năm 1997 đến năm 2012.
- Nêu khái quát quá trình phát triển của KTTN và đóng góp của khối kinh tế

này đối với kinh tế địa phương từ năm 1997 đến năm 2012.
- Phân tích, đánh giá về ưu điểm, hạn chế trong quá trình lãnh đạo phát triển
KTTN của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh, rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo
của Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh đối với thành phần KTTN ở địa phương trong thời gian
từ năm 1997 đến năm 2012.

12


Ngồi ra, luận văn có thể dùng như một tài liệu tham khảo khi nghiên cứu về
tỉnh Bắc Ninh trong lĩnh vực phát triển kinh tế, KTTN dưới góc độ lịch sử Đảng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển KTTN từ năm 1997
đến năm 2000
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lãnh đạo phát triển KTTN từ năm 2001
đến năm 2012
Chương 3: Đánh giá chung và kinh nghiệm lịch sử

13


Chương 1
ĐẢNG BỘ TỈNH BẮC NINH LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƯ NHÂN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2000
1.1. Khái quát các yếu tố tác động và thực trạng kinh tế tư nhân của Bắc Ninh
trước khi tái lập tỉnh (trước tháng 1 năm 1997)
1.1.1. Các yếu tố tác động đến sự phát triển của KTTN ở Bắc Ninh
* Điều kiện tự nhiên

Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở đồng bằng Bắc Bộ, trong khu vực kinh tế trọng
điểm phía Bắc của Việt Nam. Bắc Ninh là vùng đất được hình thành sớm trong thời
đại đồ đá. Cùng với nhiều biến thiên thăng trầm của lịch sử, vùng đất này có những
thay đổi về tên gọi, địa giới hành chính. Thời Hùng Vương - An Dương Vương, đây
là đất thuộc bộ Vũ Ninh trong nhà nước Văn Lang - Âu Lạc. Dưới thời Lý, có tên là
Lộ Bắc Giang. Thời Hồ lại tách ra thành Lộ Bắc Giang và Lộ Lạng Giang. Sang
thời Lê đổi tên thành trấn Kinh Bắc. Trên 4 thế kỷ, trấn Kinh Bắc ổn định với 20
huyện trong 4 phủ. Năm 1931, trấn Kinh Bắc được đổi thành tỉnh Bắc Ninh với 21
huyện. Đến thời thuộc Pháp Bắc Ninh được chia làm 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
Ngày 27 tháng 10 năm 1962, Quốc hội khóa II ra nghị quyết hợp nhất 2 tỉnh
Bắc Ninh và Bắc Giang thành tỉnh Hà Bắc với 14 huyện và 2 thị xã.
Tháng 11 năm 1996, kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX đã Quyết định phê
chuẩn việc tái lập 2 tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang. Ngày 1 tháng 1 năm 1997, Tỉnh
Bắc Ninh chính thức hoạt động theo đơn vị hành chính mới. Bắc Ninh ngày nay bao
gồm thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và 6 huyện thị: Gia Bình, Lương Tài, Quế
Võ, Thuận Thành, Tiên Du và Yên Phong.
Diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh là 822,71 km2 (diện tích tự nhiên nhỏ
nhất trong 64 tỉnh thành phố trên cả nước). Bắc Ninh nằm trong khu vực đồng bằng
sông Hồng, cửa ngõ thủ đô Hà Nội, nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh, tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang ở phía Bắc và Đơng Bắc, với
tỉnh Hải Dương và Hưng Yên ở phía Nam và Đơng Nam, với thủ đơ Hà Nội ở phía
Tây và Tây Bắc.

14


Bắc Ninh có địa hình tương đối bằng phẳng, là vùng đất chuyển tiếp giữa
đồng bằng và miền núi, hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đơng
được thể hiện qua các dịng chảy nước mặt đổ về sơng Cầu, sơng Đuống và sơng
Thái Bình. Mức độ chênh lệch địa hình khơng lớn. Địa hình chia làm 2 vùng: vùng
đồng bằng chiếm phần lớn diện tích tồn tỉnh có độ cao phổ biến từ 3 - 7m so với

mực nước biển, địa hình trung du đồi núi có độ cao phổ biến từ 300 - 400m. Diện
tích đồi núi của tỉnh chiếm tỷ lệ rất nhỏ (0,53%) so với tổng diện tích của tồn tỉnh,
phân bố chủ yếu ở 2 huyện Quế Võ và Tiên Du, ngồi ra cịn có một số khu vực
thấp trũng ven đê thuộc huyện Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ và n Phong.
Bắc Ninh có hệ thống giao thơng thuận lợi kết nối với các tỉnh trong vùng
như: Quốc lộ 1A, 1B mới nối Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn; đường cao tốc 18 nối
sân bay quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long; Quốc lộ 38 nối Bắc Ninh - Hải
Dương - Hải Phòng, Quốc lộ 3 mới, vành đai 3,và 4 Hà Nội; trục đường sắt xuyên
Việt chạy qua Bắc Ninh đi Lạng Sơn và Trung Quốc, đường sắt cao tốc Yên Viên –
Cái Lân; mạng lưới đường thủy rất thuận lợi nối với hệ thống cảng sông và cảng
biển của vùng, tạo cho Bắc Ninh là địa bàn mở gắn với phát triển của thủ đơ Hà
Nội. Bắc Ninh cịn nằm gần các nguồn năng lượng lớn như thủy điện Hịa Bình,
nhiệt điện Phả Lại, nhiệt điện ng Bí và than Qng Ninh. Trong cấu trúc khơng
gian lãnh thổ vĩ mơ, vị trí địa lý của Bắc Ninh như vậy có nhiều thuận lợi cho sự
phát triển KTXH, trở thành một hệ thống hòa nhập trong vùng ảnh hưởng của thủ
đô Hà Nội và có tương tác nhất định với hệ thống địa phương trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc thúc đẩy khu vực KTTN của Bắc Ninh giao lưu kinh tế, xuất
khẩu hàng hóa với các địa phương khác: do vị trí liền kề với thủ đô Hà Nội trung
tâm kinh tế, thị trường rộng lớn thứ hai của cả nước, có sức cuốn hút toàn diện về
các mặt kinh tế, xã hội, giá trị lịch sử văn hóa, đồng thời là nơi cung cấp thông tin,
chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội còn
là thị trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông - lâm - thủy sản,
vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ.
Tuy nhiên, Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với các tỉnh
Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nội,… các tỉnh này đều có vị trí thuận lợi và có sự tương

15


đồng về vị trí địa lý cũng như địa hình của Bắc Ninh. Do vậy, Bắc Ninh sẽ phải cạnh

tranh gay gắt với các địa phương trên trong việc thu hút vốn đầu tư và nguồn nhân lực
có chất lượng, đây là điều gây khó khăn cho sự phát triển của khu vực KTTN.
Tài nguyên thiên nhiên: Nguồn tài nguyên thiên nhiên của Bắc Ninh nhìn
chung khá nghèo nàn khơng phong phú về chủng loại cũng như dồi dào về trữ
lượng, bao gồm:
Về tài ngun khống sản: Có đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng
khoảng 4 triệu tấn ở huyện Quế Võ và huyện Tiên Du; đất sét làm gạch chịu lửa ở
thị xã Bắc Ninh; đất cát kết với trữ lượng khoảng 1 triệu tấn ở Thị Cầu, đá sa thạch
ở Vũ Ninh (thành phố Bắc Ninh) có trữ lượng khoảng 300.000m2; than bùn ở Yên
Phong với trữ lượng khoảng từ 6 vạn đến 20 vạn tấn.
Về tài ngun đất: Bắc Ninh có tổng diện tíh đất tự nhiên khoảng 82271,2
ha, chiếm 0,25 diện tích đất tự nhiên cả nước. Bắc Ninh thuộc vùng đồng bằng,
được hình thành trên trần tích sa bồi, với loại đất chủ yếu là đất phù sa tương đối
màu mỡ thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với hệ thống cây trồng đa dạng. Đặc
biệt là đất phù sa được bồi đắp bởi sông Cầu, sông Đuống với lượng phù sa trong
nước lên đến 1,028-1,4 kg/m3. Đất ngồi đê sơng Đuống bồi tụ hàng năm lên đến
hàng nghìn ha thuộc các huyện Tiên Du, Thuận Thành, Quế Võ. Đất có tỷ lệ mùn,
dinh dưỡng cao phù hợp với nhiều loại cây trồng. Đất phù sa sơng Thái Bình với
phần lớn khu vực sông bắt nguồn từ các vùng đồi trọc miền Đông Bắc, đất đai bị
xói mịn nhiều nên lượng phù sa lớn và bồi đắp phù sa tạo thành hàng trăm ha soi
bãi màu mỡ, thích hợp cho trồng rau màu và cây dâu. Nguồn tài nguyên này rất
thuận lợi để phát triển nơng nghiệp.
Diện tích đất nơng nghiệp chiếm 60,03%, đất phi nơng nghiệp chiếm
39,20%, đất chưa sử dụng cịn 0,77% [15, tr.24].
Theo điều tra khảo sát, toàn tỉnh Bắc Ninh hiện có 15 loại đất chính bao
gồm: đất cát ven sông, đất phù sa được bồi của hệ thống sơng Thái Bình, đất xám
bạc màu trên phù sa cổ,...
Về tài ngun nước: Hệ thống sơng ngịi của tỉnh khá dày đặc. Sông Cầu bắt
nguồn từ Bắc Kạn đã tạo ra giao thông đường thủy thuận lợi, sông Đuống nối sông


16


Hồng với sơng Thái Bình là sơng rộng và sâu, nước chảy xiết. Tổng lượng nước bình
quân 31,6 tỷ m3. Mực nước cao nhất tại bến Hồ tháng 8/ 1845 là 9,64m cao hơn so
với mặt ruộng là 3-4m. Sông Đuống có hàm lượng phù sa cao. Sơng Thái Bình là
sơng lớn của miền Bắc có chiều dài 385 km, có đoạn chảy qua Bắc Ninh dài 16km.
Ngồi ra, tỉnh cịn có hệ thống sơng nhỏ, sơng nội đồng phân bố khá dày đặc đảm bảo
tưới tiêu cho vùng một rộng lớn như sông Ngũ Huyện Khê, sông Dâu, sông Đơng
Cơi, sơng Bùi, sơng Đơng Khởi, sơng Đại Quảng Bình... Tổng lưu lượng nước mặt
của Bắc Ninh ước khoảng 177,5 tỷ m3, trong đó lượng nước chủ yếu chứa trong các
sông là 176 tỷ m3, được đánh giá là khá dồi dào. Trữ lượng nước ngầm cũng khá lớn,
trung bình 400.000m3/ngày, tầng chứa nước cách mặt đất trung bình từ 3-5m và có
bề dày khoảng 40m, chất lượng tốt.
Như vậy, một mặt tài nguyên đất và tài nguyên nước ở Bắc Ninh là điều kiện
thuận lợi cho KTTN trong lĩnh vực nông nghiệp, cung cấp nguồn nước cho nhu cầu
sản xuất, hệ thống sơng ngịi dày đặc thuận tiện cho việc giao lưu hàng hóa trong
tỉnh cũng như với các tỉnh khác trong vùng mặt khác tài nguyên đất cũng như tài
nguyên khoáng sản ở tỉnh Bắc Ninh rất hạn chế dẫn tới diện tích mặt bằng sản xuất
hẹp, manh mún, một số diện tích cịn bị ngập úng vào mùa mưa sẽ gây khó khăn
cho KTTN trong việc mở rộng quy mơ sản xuất. Ngồi ra, diện tích đất hẹp gây khó
khăn trong phát triển vùng nguyên liệu cho ngành nghề thủ công sử dụng nguyên
liệu và kinh tế trang trại.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
Như đã đề cập ở trên, Hà Bắc là một tỉnh cũ ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ
Việt Nam, thành lập ngày 27/10/1962 sau sự hợp nhất hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc
Giang. Ngày 06/11/1996 tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX đã thơng qua Nghị
quyết “Về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh”, tỉnh Hà Bắc
được tách ra thành hai tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang. Bộ máy hành chính tỉnh Bắc Ninh
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997 đến nay.

Về truyền thống lịch sử
Bắc Ninh nổi tiếng là vùng quê văn hiến có truyền thống lịch sử và cách
mạng vẻ vang, rất giàu tiềm năng đã và đang vươn lên mạnh mẽ hòa nhịp cùng sự

17


thay đổi của đất nước. Nơi đây từ lâu đã được xem là vùng “địa linh” một trong
những cái nôi của nền văn minh sông Hồng đã sinh thành, nuôi dưỡng và quy tụ
nhiều “nhân kiệt” những anh hùng, những danh nhân tiêu biểu cho truyền thống văn
hóa lịch sử của dân tộc qua các thời đại như Lý Thái Tổ, Hoàng hậu Ỷ Lan, Vạn
Hạnh, Lê Văn Thịnh, Nguyễn Gia Thiều, Đoàn Thị Điểm, Cao Bá Quát, Nguyễn Từ
Giản, Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nguyễn Văn Cừ, Ngô Gia Tự…
Bắc Ninh còn là đất học, đất khoa bảng. Trong gần 1000 năm đào tạo, tuyển
chọn nhân tài từ khoa thi đầu tiên đến khoa thi cuối cùng của giáo dục Nho, Bắc
Ninh có 700 người đỗ đại khoa. Nhiều tiến sĩ Nho học của Bắc Ninh là những học
giả nổi tiếng trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hóa… Truyền
thống hiếu học là hành trang, là niềm tự hào, là cội nguồn tạo nên sức sống mãnh
liệt, sức bật mạnh mẽ để mảnh đất này không ngừng phát triển KTXH.
Bắc Ninh - Kinh Bắc xưa là vùng đất phía Bắc của kinh thành Thăng Long Đơng Đơ (vị trí được xem là phên dậu của chốn Thượng Kinh), cũng là nơi gặp gỡ,
giao hội của các mạch giao thông thủy, bộ, tạo cho xứ Bắc sớm trở thành trung tâm
kinh tế. Văn hóa có một vị trí đặc biệt trong lịch sử dân tộc và văn hóa Việt Nam.
Từ xa xưa, Bắc Ninh được biết đến là “vùng đất trăm nghề”. Cho đến nay, Bắc
Ninh vẫn là tỉnh có nhiều ngành nghề và các làng nghề truyền thống với hơn 100
làng nghề, trong đó có 62 làng nghề truyền thống, tiêu biểu là: làng tranh dân gian
Đông Hồ (Thuận Thành), làng gốm Phù Lãng (Quế Võ), làng đúc đồng Đại Bái,
làng nghề tre trúc Xuân Lai (Gia Bình), làng rèn Đa Hội, làng dệt Hồi Quan, sơn
mài Đình Bảng, chạm khắc gỗ Kim Thiều, Phù Khê, đồ gỗ Đồng Kỵ (Từ Sơn), làng
giấy Phong Khê (Yên Phong)… Việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống là cơ sở để phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, đây cũng

là cản trở khi KTTN tham gia sản xuất lớn. Vì tại các làng nghề thì tư duy nhỏ lẻ
manh mún vẫn cịn khá nặng nề.
Bên cạnh đó Bắc Ninh có mật độ di tích lịch sử văn hóa dày đặc, là quê hương
của hai di sản thế giới: Dân ca Quan họ và Ca trù… Còn được mệnh danh là “xứ sở
hội hè”, Bắc Ninh cũng được đánh giá là địa phương giàu tiềm năng về du lịch. Đây
là lợi thế không nhỏ để khu vực KTTN phát triển ngành dịch vụ du lịch bởi hiện tại,

18


×