Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chủ trương phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của đảng cộng sản việt nam từ năm 2001 đến năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG

CHỦ TRƢƠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG

CHỦ TRƢƠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011
Chuyên ngành : Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 56

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS,TS. Nguyễn Trọng Phúc


Hà Nội - 2013

2


DANH MỤC VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Ban chấp hành:
Chất lƣợng cao:
Cơng nghiệp hóa:
Chủ nghĩa xã hội:
Hiện đại hóa:
Kinh tế tri thức:
Kinh tế - xã hội:
Giaó dục – đào tạo:

BCH
CLC
CNH
CNXH
HĐH

KTTT
KT – XH
GD - ĐT

3


DANH MC BNG
STT

Tờn bng

Trang

1

Tỷ trọng lực l-ợng lao động đà qua đào tạo chia theo trình
độ chuyên môn kỹ thuật thời kỳ 2007 2010

68

2

Số liệu lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên của cả
n-ớc và các vùng năm 2001-2009

69

3


Phân bố nhân lực trình độ đại học, cao đẳng
giữa các vùng từ 2001 2009

71

4

Tỷ lệ nhân lực cao đẳng, đại học trong tổng số nhân lực
trong các ngành kinh tế quốc dân

72

5

Phân bố lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên theo loại
hình cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2007

74

6

Ngành nghề đào tạo của nhân lực khoa học - công nghệ

79

7

Năng lực nhân lực khoa học - công nghệ

81


4


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO VÀ QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM ............................................................................................. 7
1.1. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao ................................ 7
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao và các tiêu chí đánh giá 7
1.1.2. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu phát triển t nc ......................................................................... 13
1.1.3. Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển nguồn
nhân lực chất l-ợng cao .............................................................................. 19

1.2. Quan điểm và chủ trƣơng của Đảng cộng sản Việt Nam phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao từ năm 2001 đến năm 2011Error! Bookmark not defin

1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trước năm 2001Error! Bookmark no
1.2.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng từ Đại hội IX (2001) đến Đại hội
XI (2011) ......................................................... Error! Bookmark not defined.0
CHƢƠNG 2: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2011 ................................................................... 42
2.1. Các chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao của Đảng
cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2011 ........................................... 42
2.1.1. Chính sách phát triển giáo dục – đào tạo .......................................... 42
2.1.2. Chính sách về cán bộ lãnh đạo quản lý ............................................ 52
2.1.3. Chính sách xây dựng đội ngũ trí thức ............................................... 54

2.1.4. Chính sách phát triển đội ngũ doanh nhân ...................................... 57
2.2. Quá trình thực hiện và kết quả .............................................................. 60

5


2.2.1. Quá trình thực hiện ........................................................................... 68
2.2.2. Kết quả ............................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: NHậN XéT Và MộT Số KINH NGHIệM CHủ YÕU ...... 87
3.1. NhËn xÐt .................................................................................................. 87
3.1.1. Thµnh tùu và nguyờn nhõn ............................................................... 87
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................... 90
3.2. Mét sè kinh nghiƯm chđ u .................................................................101
KÕT LN ...................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................119
PHỤ LỤC………………………………………………………………….126

6


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xun suốt q trình phát triển của lịch sử, nguồn lực con người luôn là
vấn đề quan trọng bậc nhất và là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia,
dân tộc, trong đó khơng riêng gì Việt Nam. Nguồn nhân lực là yếu tố quan
trọng quyết định sức mạnh của đất nước. Vai trò nguồn nhân lực càng được
thể hiện rõ nét hơn trong q trình tồn cầu hóa hiện nay, khi nền kinh tế nào
dựa nhiều vào tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển, duy trì được tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực.
Xuất phát từ thực tế của đất nước trước và sau đổi mới cũng như nắm bắt

được xu hướng đầu tư, phát triển của các nước trên thế giới, từ Đại hội Đảng
lần thứ VI đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức ngày càng đầy đủ
hơn vai trò của con người trong sự phát triển KT - XH. Con người luôn được
coi là mục tiêu và là động lực của sự phát triển KT - XH. Trong Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm
2011) của Đảng đã ghi rõ: “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển,
đồng thời là chủ thể phát triển” [27, tr.76]. Đồng thời, trong Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ
XI, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Phát triển và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phát chiến
lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công
nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế
cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền
vững” [27, tr.130]. Nguồn lực con người được coi là nguồn lực quan trọng
nhất, “q báu nhất, có vai trị quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn
lực tài chính và nguồn lực vật chất cịn hạn hẹp” [17, tr.9]. Nó là yếu tố quyết

7


định cho sự thành cơng của q trình CNH, HĐH đất nước.
Trong chủ trương chính sách phát triển nguồn nhân lực, Đảng ta chú
trọng tới phát triển nguồn nhân lực CLC. Phát triển nguồn nhân lực CLC là
một trong ba khâu đột phá chiến lược quan trọng của Đại hội XI. Đảng và
Nhà nước đã chú trọng xây dựng và phát triển nguồn nhân lực CLC. Bước
đầu đã thu được một số kết quả, tuy nhiên hiệu quả chưa tốt, còn nhiều hạn
chế, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển KT - XH. Việc nghiên cứu chủ trương phát triển nguồn nhân lực CLC
của Đảng cộng sản Việt Nam là cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý
nghĩa thực tiễn. Do đó tơi chọn đề tài: “Chủ trương phát triển nguồn nhân

lực chất lượng cao của Đảng cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến năm
2011” làm luận văn thạc sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn nhân
lực nói chung, phản ánh từng mặt vấn đề như:
Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước (2002) của tác giả Nguyễn Thanh, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội. Tác
giả phân tích rõ vai trò cơ bản của con người để phát triển KT - XH, đặc biệt
trong thời kì CNH, HĐH đất nước, phải tiếp tục đưa GD - ĐT làm quốc sách
để phát huy nguồn lực con người.
Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận thực tiễn
(2004) của tác giả Vũ Hoàng Ngân, Phạm Minh Hạc (chủ biên), Nxb Khoa
học xã hội. Tập hợp các bài viết, bài nghiên cứu, bài tham luận tại các hội
thảo về cơ sở khoa học về quản lí nguồn nhân lực ở nước ta; Chính sách, giải
pháp quản lí, phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam; quản lí nguồn nhân lực

8


trong một số ngành và địa phương.
Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng, kinh nghiệm
của thế giới (2005) của tác giả Trần Văn Tùng, Nxb Thế giới. Tác giả nêu rõ
vai trò của con người với sự phát triển KT - XH. Cần phải đào tạo, bồi dưỡng
và sử dụng có hiệu quả. Ngồi ra cần phải biết vận dụng những kinh nghiệm
của thế giới để xây dựng nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra còn rất nhiều cuốn sách khác đề cập đến nhiều nội dung khác
nhau của vấn đề nguồn nhân lực như: Phát huy yếu tố con người trong lực
lượng sản xuất ở Việt Nam (2002) của Hồ Anh Dũng, Nxb Khoa học xã hội.
Cuốn Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục – đào tạo: kinh nghiêm
Đông Á (2003) của Lê Thị Ái Lâm, Nxb Khoa học xã hội. Nghiên cứu chỉ số

phát triển con người (HDI) của Việt Nam (2008) của PGS,TS Đặng Quốc Bảo
chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội… Và rất nhiều bài báo khoa học
khác.
Viết riêng về phát triển nguồn nhân lực CLC, có cuốn:
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu xây dựng nền
kinh tế tri thức ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (2012) của Lê
Thị Hồng Điệp, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nêu ra những vấn
đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực CLC đáp
ứng yêu cầu xây dựng nền KTTT. Thực trạng phát triển và các quan điểm,
giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực CLC đáp ứng yêu cầu xây dựng nền
KTTT ở Việt Nam.
Ngồi ra cịn có nhiều bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên
ngành như: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay” (2010) của Ths. Hà Thị Hằng đăng

9


trên Tạo chí Giáo dục lý luận (số 4); “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao” (2012) của TS. Hoàng Ngọc Vinh đăng trên Báo Nhân dân điện tử (1109-2012); “Đổi mới chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo
động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo tinh thần Đại
hội XI của Đảng” (2012) của Ths.Vũ Thị Phương Mai đăng trên Tạp chí cộng
sản điện tử (15-09-2012)… Các cơng trình đều nêu lên vai trò của nguồn
nhân lực CLC, khảo sát thực trạng và nêu ra đường lối chủ trương chính sách
của Đảng đối với việc phát triển nguồn nhân lực CLC.
Tuy nhiên, các cơng trình trên khơng mang đặc thù chun ngành Lịch
sử Đảng, chưa hệ thống đầy đủ những quan điểm, chủ trương, chính sách và
sự chỉ đạo của Đảng thực hiện chủ trương phát triển nguồn nhân lực CLC.
Với luận văn của mình, tơi mong muốn hệ thống một cách logic, tổng quát và
khoa học về quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực

CLC của Đảng từ năm 2001 đến năm 2011. Từ trước tới nay chưa có cơng
trình nào trùng với luận văn cả về tên gọi và nội dung khoa học.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích
Trình bày những quan điểm, chủ trương, và chính sách của Đảng cộng
sản Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực CLC từ năm 2001 đến năm 2011;
đánh giá khách quan những thành tựu, hạn chế; và rút ra một số kinh nghiệm
chủ yếu trong lãnh đạo của Đảng.
- Nhiệm vụ
+ Phân tích quan điểm, chủ trương và chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam về phát triển nguồn nhân lực CLC từ năm 2001 đến năm 2011.

10


+ Đánh giá khách quan những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân
trong thực hiện chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC của
Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2011.
+ Rút ra một số kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện chủ trương, chính sách
phát triển nguồn nhân lực CLC của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Chủ trương phát triển nguồn nhân lực CLC của Đảng Cộng
sản Việt Nam
- Phạm vi
+ Nội dung: Chủ trương và chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thời gian: từ năm 2001 đến năm 2011
+ Không gian: trên phạm vi cả nước
5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tƣ liệu
- Cơ sở lý luận: Dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng,

duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng về vấn
đề nguồn nhân lực CLC với sự phát triển của đất nước.
- Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết những nhiêm vụ trên, luận văn
sử dụng phương pháp lịch sử và logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, so
sánh… Đây là những phương pháp chủ yếu được sử dụng trong luận văn.
- Nguồn tư liệu: Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam, một số
sách, cơng trình nghiên cứu, tài liệu tham khảo chuyên ngành liên quan tới
vấn đề nguồn nhân lực CLC.

11


6. Đóng góp của luận văn
- Trình bày, phân tích một cách hệ thống quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng về phát triển nguồn nhân lực CLC. Làm rõ sự nghiệp lãnh đạo
của Đảng thực hiện chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực CLC từ
năm 2001 đến năm 2011.
- Góp phần tổng kết việc thực hiện chủ trương, chính sách phát triển
nguồn nhân lực CLC của Đảng Cộng sản Việt Nam; đưa ra nhận xét và tổng
kết một số kinh nghiệm trong chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân
lực CLC từ năm 2001 đến năm 2011.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên
cứu, giảng dạy lịch sử Đảng ở các trường Đại học, Cao đẳng…
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được chia làm 3 chương, 6 tiết:
Chƣơng 1: Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao và
quan điểm, chủ trƣơng của Đảng cộng sản Việt Nam
Chƣơng 2: Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao từ năm 2001
đến năm 2011

Chƣơng 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm chủ yếu

12


CHƢƠNG 1
YÊU CẦU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG
CAO VÀ QUAN ĐIỂM, CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
1.1. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lƣợng cao và các tiêu chí đánh giá
1.1.1.1.Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là một trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất, cung cấp sức lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Nguồn nhân lực được xem xét trên nhiều cách tiếp cận khác nhau sẽ có những
khái niệm khác nhau.
Theo nghĩa rộng: Nguồn nhân lực được hiểu là số dân và chất lượng con
người, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực và phẩm
chất, thái độ và phong cách làm việc
Theo nghĩa hẹp: Nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là
nguồn lực cho sự phát triển KT - XH, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi
lao động, có tham gia vào nền sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ
thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực
và tâm lực của họ được huy động vào quá trình lao động.
Dù theo cách tiếp cân nào thì cả hai cách tiếp cận đều nhấn mạnh đến
những yếu tố cốt lõi để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực đó là: thể lực, trí
lực và tâm lực.
Nhằm định hướng cho những luận giải về nguồn nhân lực CLC, khái
niệm nguồn nhân lực chính là: nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội thông
qua những khả năng về thể lực, trí lực và tâm lực của người lao động. Nguồn


13


nhân lực là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự
phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia [30, tr.28]. Quan điểm trên nhấn
mạnh tới khả năng của lực lượng lao động – yếu tố quyết định nhất chất lượng
nguồn nhân lực.
Về thuật ngữ “nguồn nhân lực chất lượng cao” được chính thức ghi trong
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thức X của Đảng cộng sản Việt Nam
(2006). Văn kiện nêu rõ: “Thơng qua việc đổi mới tồn diện giáo dục - đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt
Nam” [22, tr.34]. Ngồi ra, cịn thấy xuất hiện nhiều thuật ngữ có ý nghĩa
tương đồng với thuật ngữ “nguồn nhân lực chất lượng cao” như: “nguồn nhân
lực tài năng”, “nguồn nhân lực chất xám”, “nguồn nhân lực trí thức”, “nguồn
nhân lực trình độ cao”…
Ở Việt Nam, thuật ngữ “nguồn nhân lực chất lượng cao” được tiếp cận
theo nhiều cách khác nhau:
Cách tiếp cận nhấn mạnh tới khả năng và vai trò nguồn nhân lực CLC:
nguồn nhân lực CLC là đội ngũ nhân lực có trình độ và năng lực cao, là lực
lượng xung kích tiếp cận chuyển giao cơng nghệ tiên tiến, thực hiện có hiệu
quả việc ứng dụng vào điều kiện nước ta, dẫn dắt những bộ phận có trình độ
và năng lực thấp hơn đi lên với tốc độ nhanh.
Cách tiếp cận nhấn mạnh tới trình độ chun mơn cao và khả năng thích
ứng nhanh của nguồn nhân lực CLC: nguồn nhân lực CLC là lực lượng lao
động có học vấn, có trình độ chun mơn cao và nhất là có khả năng thích
ứng nhanh với những thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ sản xuất.
Tổng hợp các cách tiếp cận nêu trên, có thể khẳng định rằng: Nguồn
nhân lực CLC là một bộ phận nhân lực quan trọng nhất của nguồn nhân lực,


14


có trình độ học vấn và chun mơn kỹ thuật cao, có kỹ năng lao động giỏi, có
năng lực sáng tạo, đặc biệt là khả năng thích ứng nhanh, đáp ứng được
những yêu cầu của thực tiễn, biết vận dụng tri thức, kỹ năng đó được đào tạo
vào trong quá trình lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao; có phẩm chất đạo đức tiêu biểu. Quan điểm nêu trên nhấn
mạnh tới ba điểm cốt lõi gắn liền với nguồn nhân lực CLC: (1) trình độ được
đào tạo cao, (2) phẩm chất đạo đức tốt, (3) khả năng đáp ứng được yêu cầu
phức tạp của cơng việc trong những ngành có đóng góp quyết định vào sự
tăng trưởng của nền kinh tế.
1.1.1.2. C¸c chØ tiêu đánh giá nguồn nhân lực chất lợng cao
Xét trên phơng diện tổng quát các chỉ tiêu xác định nguồn nhân lực CLC
về định tính bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, Nguồn nhân lực CLC phải là lực lợng lao động trình độ cao, có
khả năng thích ứng với công nghệ mới và tính linh hoạt năng động cao trong
chuyên môn. Tiêu chí này đòi hỏi nhân lực phải đợc đào tạo một cách cơ bản,
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để có khả năng thích ứng với những công
việc phức tạp và luôn thay đổi trong thời đại ngày nay. Điều này cũng có
nghĩa là nguồn nhân lực CLC phải có bản lĩnh nghề nghiệp để không bị động,
e ngại trớc những thay đổi nhanh chóng cả về nội dung và cách thức tiến hành
công việc trong thời đại toàn cầu hóa - hội nhập và KTTT. Do khó xác định
chính xác theo tiêu chí này nên trong luận văn coi bộ phận nhân lực có trình
độ đào tạo từ cao đẳng trở lên là nguồn nhân lực CLC.
Thứ hai, Nguồn nhân lực CLC phải là lực lợng lao động có đạo đức nghề
nghiệp trong sáng, đó là lòng yêu nghề say mê với công việc có tính kỷ luật và
có trách nhiệm với công việc. Cao hơn cả đạo đức nghề nghiệp còn thể hiện ở
mong muốn đợc đóng góp tài năng sức lực của mình cho sự phát triển chung


15


của đất nớc. Đây có thể coi là tiêu chí nền tảng trong xây dựng những tiêu chí
xác định nguồn nhân lực CLC.
Thứ ba, Nguồn nhân lực CLC phải là lực lợng lao động có khả năng sáng
tạo trong công việc. Sáng tạo bao giờ cũng là một động lực thúc đẩy sự phát
triển. Đặc biệt trong thời đại ngày nay: "Những gì làm mới và sôi động ngày
hôm qua nhanh chóng trở thành cũ kỹ và tầm thờng cho ngày hôm nay"
(TonyBuzan- 2006). Nếu không liên tục có những lý tởng sáng tạo thì hoạt
động của các tổ chức và suy rộng ra là cả nền kinh tế sẽ bị trì trệ và dẫn tới tê
liệt.
Để nghiên cứu về sự phát triển của nguồn nhân lực CLC theo các số liệu
do các cơ quan thống kê hiện hành công bố, luận văn sẽ sử dụng các chỉ tiêu
định lợng nh sự gia tăng về số lợng và tỷ trọng của nguồn nhân lực CLC trong
quá trình phát triển của nhân lực Việt Nam.
Hiện nay ở Việt Nam lao động đợc phân làm hai loại:
- Lao động cha qua đào tạo.
- Lao động qua đào tạo.
Lao động cha qua đào tạo: Là những ngời lao động phổ thông làm những
việc đơn giản không đòi hỏi trình độ cao, thông qua thói quen, kinh nghiệm và
không qua trờng lớp đào tạo.
Lao động qua đào tạo: Là những ngời lao động đợc đào tạo trong hệ
thống giáo dục quốc dân thống nhất, đợc cấp bằng hoặc chứng chỉ về cấp bậc,
loại nghề, có thể khái quát 5 bậc sau đây:
- Công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có bằng/ chứng chỉ
- Trung cấp chuyên nghiệp
- Cao đẳng
- Đại học
- Thạc sĩ, tiÕn sÜ


16


Nguồn nhân lực CLC theo đề tài bao gồm 3 bậc cuối.
Đối với nhân lực qua đào tạo nghề: là lao động đợc quy ớc đào tạo nhng
chủ yếu là đào tạo kỹ năng thực hành tơng đơng với thuật ngữ "lao động kỹ thuật"
hay "đào tạo kỹ thuật" mà hiện nay ở nớc ta dùng phổ biến là "dạy nghề". Hiện
nay, trớc yêu cầu hội nhập quốc tế về đào tạo lao động và phát triển nguồn
nhân lực cần phải đổi mới hệ thống phân loại cấp bậc, trình độ đào tạo nghề từ
"bảy bậc" sang "ba cấp" phù hợp với hệ thống của khu vực và thế giới, bao
gồm:
- Cấp trình độ bán lành nghề
- Cấp trình độ lành nghề
- Cấp trình độ cao
Với tiêu chí trên, phạm vi đề tài nghiên cứu là cấp thứ ba. cấp độ này
chính là đội ngũ lao động có tay nghề cao, trực tiếp áp dụng những tri thức
mới, khoa hc k thut vo sn xut.
Về lao động chuyên môn: Đợc coi là những ngời đà đợc đào tạo chủ yếu
về lý thuyết cơ bản, chuyên sâu về một lĩnh vực hoặc một ngành khoa học cụ
thể (tự nhiên, xà hội, kinh tế, môi trờng, pháp luật ...) với kỹ năng làm việc sử
dụng trí óc là chính. Trong số lao động chuyên môn có những ngời đạt trình
độ cao và chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định đợc gọi là "chuyên gia". Số
lao động này chủ yếu làm việc trong lĩnh vực lÃnh đạo, quản lý, hoạch định
chính sách, nghiên cứu khoa học, giảng dạy...
Với tính chất, yêu cầu của công việc lao động bằng trí óc là chủ yếu lực
lợng lao động chuyên môn đòi hỏi phải đợc đào tạo trong thời gian dài,
chuyên sâu, thiên về lý thuyết cơ bản với những kỹ năng và phơng pháp khoa
học. Xếp vào loại này chủ yếu là những ngời có trình độ đại học trở lên. Trên
thực tế nớc ta hiện nay lao động chuyên môn là một trong những nguồn chính

để phát triển đội ngũ cán bộ lÃnh đạo, quản lý hành chính nhà nớc và đội ngò

17


trí thức của quốc gia.
Căn cứ vào Luật giáo dục, các cấp bậc đào tạo của hệ thống giáo dục
quốc dân đợc xác định gồm các bậc chủ yếu:
- Dạy nghề
- Trung cấp chuyên nghiệp
- Cao đẳng, đại học và sau đại học
Theo phân cấp của hệ thống giáo dục quốc gia thống nhất lao động
chuyên môn là những ngời đợc đào tạo ở cấp cao đẳng trở lên.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, có rất nhiều loại hình
doanh nghiệp với đội ngũ cán bộ lÃnh đạo, quản lý doanh nghiệp (doanh nhân)
trên nhiều lĩnh vực, đội ngũ doanh nhân này cùng với doanh nghiệp của họ có
những đóng góp đáng kể trong phát triển KT - XH và trong tăng trởng kinh tế
của đất nớc. Đội ngũ doanh nhân ngày càng khẳng định vị thế và đợc Nhà nớc, xà hội thừa nhận, tác giả xếp họ vào nhóm nguồn nhân lực CLC.
Tóm lại, nguồn nhân lực CLC là một khái niệm rộng. Các tiêu chí để đánh
giá chất lợng cao thông qua các yếu tố, chỉ tiêu tạo thành chất lợng nguồn nhân
lực gồm: thể lực, trí lực và khí chất trong mối tơng quan so sánh với các chuẩn
mực nhất định. Quá trình phát triển nguồn nhân lực CLC hiện nay chủ yếu
thông qua giáo dục - đào tạo và thể hiện trong lĩnh vực sản xuất, công tác. Với
cách tiếp cận hệ thống và lịch sử cụ thể vào điều kiện Việt Nam, tiêu chí trên
của đề tài đợc áp dụng để khảo sát thực tế về nguồn nhân lực CLC theo 6
nhóm:
- Nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng
- Nhân lực lÃnh đạo quản lý nhà nớc và hoạch định chính sách
- Nhân lực khoa học - công nghệ
- Đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng

- Đội ngũ doanh nh©n ViƯt Nam

18


- Đội ngũ lao động tay nghề cao.
1.1.2. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu
cầu phát triển đất nƣớc
1.1.2.1. Yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền
kinh tế tri thức
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI (1986) với đường lối ®ổi
mới tồn diện đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng KT –XH, tiếp tục đi
lên CNXH. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) với
chủ đề của Đại hội: “Phát huy sức mạnh dân tộc, tiếp tục đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa” với mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước
công nghiệp hiện đại.
Với những thắng lợi chống đế quốc Pháp và Mĩ trong thế kỉ XX, Việt
Nam

từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia

độc lập tự do, phát triển theo con đường XHCN, có quan hệ quốc tế rộng rãi,
có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam từ
một nước có nền
kinh tế nghèo nàn lạc hậu đã bước vào thời kì đẩy mạnh quá trình CNH,
HĐH. Đây là quá trình tạo ra những tiền đề về cơ sở vật chất kĩ thuât, về con
người, công nghệ, phương tiện… những yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất
cho CNXH.

CNH, HĐH đất nước đòi hỏi nhiều nhân tố quan trọng như: vốn, khoa
học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, song yếu tố quan trọng và quyết định
nhất là con người. Nếu so sánh các nguồn lực với nhau thì nguồn nhân lực có
ưu thế hơn cả. Đại hội IX (2001) của Đảng nêu rõ nhận thức “đáp ứng yêu

19


cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất
nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Do vậy, hơn bất cứ nguồn lực
nào khác, nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực CLC ln chiếm vị trí
trung tâm và đóng vai trò quyết định, quan trọng hàng đầu trong phát triển KT
- XH của đất nước, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH xu thế đổi
mới phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Bảy BCH Trung ương Đảng khóa VII
(30.7.1994) cũng nêu rõ: “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển
đổi cơ bản, tồn diện các hoạt động lao động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và
quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương
pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao” [18, tr.554].
Vai trị của nguồn nhân lực CLC mang tính chất quyết định, được thể
hiện rõ trước hết là: nguồn nhân lực CLC là nguồn lực chính quyết định q
trình tăng trưởng và phát triển KT - XH. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là
nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực
khác. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí
tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó khơng bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng,
khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu cũng
chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với nguồn
nhân lực một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách là nguồn nhân

lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm
của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển KT - XH. Thứ
hai là, nguồn nhân lực CLC là một trong những yếu tố quyết định sự thành
cơng của sự nghiệp CNH, HĐH; là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là

20


phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với
công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo
ra năng suất lao động xã hội cao. Khi Việt Nam đang bước vào giai đoạn đẩy
nhanh và mạnh quá trình phát triển kinh tế và thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH
thì yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trí lực có ý nghĩa
quyết định tới sự thành cơng của sự nghiệp CNH, HĐH, góp phấn làm cho đất
nước phát triển nhanh và bền vững. Thứ ba là, nguồn nhân lực CLC là điều
kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy
nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm phát triển bền vững. Thứ tư là,
nguồn nhân lực CLC là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân
lực CLC của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn.
Yêu cầu xây dựng nền kinh tế tri thức
Khái niệm KTTT là một xu hướng phát triển kinh tế dưới tác động của
những tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại từ những năm 70. Cùng với sự ra
đời của khái niệm KTTT, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra những cách tiếp
cận và quan niệm khác nhau về KTTT. Tuy nhiên, quan niệm cho rằng:
KTTT là một môi trường KT - XH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự sản
sinh, phổ biến, sử dụng tri thức; trong đó diễn ra quá trình chuyển biến tri
thức thành sức mạnh sản xuất đạt tới trình độ cao và tri thức trở thành yếu tố
sản xuất quan trọng nhất được cho là một cách hiểu phù hợp nhất về KTTT.

Như vậy, nền KTTT có sự biến đổi mang tính cách mạng so với nền kinh tế
cơng nghiệp. Trong đó, sự biến đổi mang tính bản chất nhất thể hiện ở chỗ,
trong nền KTTT, tri thức thay thế vốn và lao động, trở thành yếu tố đóng vai
trị quan trọng nhất quyết định sức mạnh phát triển trong thời đại ngày nay.
Sự hình thành nền KTTT trong thời đại ngày nay chịu tác động của ba

21


xu hướng cơ bản: Sự phát triển nhảy vọt của cuộc cách mạng khoa học – kỹ
thuật hiện đại; sự phát triển mạnh mẽ của cơ chế thị trường và quá trình đẩy
mạnh hội nhập, mở cửa nền kinh tế tồn cầu. Đó là ba xu hướng phát triển tất
yếu trong thời đại ngày nay. Chúng tạo môi trường, điều kiện và động lực để
thúc đẩy nhanh chóng q trình hình thành nền KTTT tồn cầu.
Những điều kiện thúc đẩy sự hình thành nền KTTT như sau: Một là, thể
chế chính trị –xã hội dân chủ, thường xuyên khuyến khích sự sáng tạo. Hai là,
tăng cường tiềm lực và chất lượng nguồn vốn tri thức thông qua chiến lược
phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng, được đào tạo tốt. Ba là, nâng cao năng
lực khoa học và công nghệ quốc gia, xây dựng hệ thống đổi mới quốc gia.
Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng, phát triển mạnh mẽ và sâu rộng những tri thức
mới vào quá trình phát triển, trong đó coi trọng việc đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển tri thức về công nghệ thông tin và truyền thông.
Như vậy, có rất nhiều điều kiện thúc đẩy sự hình thành nền KTTT ở mỗi
quốc gia, nhưng xét đến cùng, các điều kiện đó bị tác động bởi một điều kiện
bao trùm và mang tính chủ động nhất, đó là điều kiện về nguồn nhân lực có
kỹ năng, được đào tạo tốt – nguồn nhân lực CLC.
1.1.2.2. Yêu cầu của xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Tồn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế,

v.v... trên quy mơ tồn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, tồn cầu hố hầu
như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do
hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế,
người ta chỉ thấy các dịng chảy tư bản ở quy mơ tồn cầu kéo theo các dịng
chảy thương mại, kỹ thuật, cơng nghệ, thơng tin, văn hoá. Hội nhập quốc tế trở

22


thành xu thế tất yếu của thế giới. Nếu đất nước khơng hội nhập cùng xu thế đó
thì sẽ tụt hậu, lỗi thời và kém phát triển hơn các nước khác.
Tồn cầu hóa đã tác động đến việc phát triển nguồn nhân lực theo nhiều
cách khác nhau. Ngày nay mỗi quốc gia cần phải bổ sung nhiều hơn các kỹ
năng cho nguồn nhân lực của mình để thích ứng với các cơ hội và thách thức
do tồn cầu hóa và sự thay đổi công nghệ tạo ra. Thái độ, kiến thức và các
kỹ năng của lực lượng lao động trong từng quốc gia sẽ quyết định chất lượng
đến các sản phẩm và dịch vụ. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động tới
việc cần phải hình thành nền KTTT ở nước ta. Nguồn nhân lực CLC sẽ là lực
lượng ưu tú nhất của nguồn nhân lực, nguồn nhân lực CLC là lực lượng thực
hiện vai trò tiên phong của mình trong q trình hình thành nền KTTT. Vai
trị tiên phong đó thể hiện ở những khía cạnh sau: (1) Vai trò tiên phong trong
nắm bắt và định hướng q trình hình thành nền KTTT; (2) Vai trị tiên phong
trong ứng dụng và triển khai tri thức hiện đại để hình thành nền KTTT ; (3)
Vai trị tiên phong trong sáng tạo tri thức hiện đại để hình thành nền KTTT.
Trong bối cảnh hiện nay, tồn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy
mô, mức độ và hình thức biểu hiện với những tác động tích cực và tiêu cực,
cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp. Các cơng ty xun quốc gia có vai
trị ngày càng lớn. Q trình quốc tế hố sản xuất và phân công lao động diễn
ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn
cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Sự tùy thuộc lẫn nhau, hội

nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước ngày càng trở thành phổ biến. phát
triển mạnh, do đó con người và tri thức càng trở thành nhân tố quyết định sự
phát triển của mỗi quốc gia.
“Tình hình đất nước và bối cảnh quốc tế nêu trên tạo cho nước ta vị thế
mới với những thuận lợi và cơ hội to lớn cùng những khó khăn và thách thức
gay gắt trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
23


độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ trong thời kỳ chiến lược
tới” [53, tr.841]. Như vậy, nguồn nhân lực CLC – thơng qua trình độ, phẩm
chất và khả năng tiêu biểu của mình - sẽ là lực lượng đóng vai trị tiên phong
trong mọi cơng cuộc phát triển ở mỗi quốc gia. tại quốc gia nào, nguồn nhân
lực CLC không được phát triển để thực thi vai trị tiên phong nào thì quốc gia
đó khơng thể khởi động cho hành trình hướng tới nền KTTT trong tương lai.
1.1.2.3. Yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế
Tái cấu trúc nền kinh tế là một quá trình tổ chức lại nền kinh tế, làm thay
đổi thành phần hay cấu tạo của nền kinh tế. Vậy tại sao phải đặt vấn đề tái cấu
trúc? Thực tiễn đòi hỏi và bắt nguồn từ hai yêu cầu chính: nền kinh tế đang sa
vào nhiều vấn đề nghiêm trọng, bế tắc và lộ ra suy thoái. Thứ hai, các điều
kiện đáp ứng yêu cầu phát triển trong hội nhập thiếu thốn, yếu kém, chứng tỏ
năng lực hội nhập kém và tính ít triển vọng tranh đua trong hội nhập.
Cụm từ "tái cấu trúc nền kinh tế" đã được Chính phủ đặt ra ngay từ khi
kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, với mục đích chèo lái con thuyền nền
kinh tế của nước ta vượt qua cơn bão khủng hoảng và phát triển hơn nữa.
Người ta nói nhiều về tái cấu trúc nền kinh tế cho một pha phát triển mới sau
khủng hoảng. Và đó chính là việc xây dựng cấu trúc của nền kinh tế. Nền
kinh tế là một hệ thống tổ chức để sản xuất, phân phối và tiêu dùng của cải
trong một lãnh thổ. Thành phần của nó là các tổ chức kinh tế (các doanh
nghiệp, các cá nhân kinh doanh) sản xuất hay phân phối và các tổ chức khác

(các tổ chức Nhà nước, các hộ gia đình) tiêu dùng của cải.
Nội dung tái cấu trúc nền kinh tế bao hàm một số nội dung chủ chốt: tái
cấu trúc hệ thống quản trị vĩ mô (hệ thống ngân sách, hệ thống ngân hàng, đầu
tư công, cải cách hành chính…); tái cấu trúc hệ thống phân cấp quản lý trung
ương - địa phương; tái cấu trúc khu vực doanh nghiệp nhà nước, trước hết là
24


các tập đoàn kinh tế nhà nước; cấu trúc lại hệ thống các khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; cấu trúc và phát triển hệ thống hạ tầng… Trong đó
quan trọng và quyết định nhất là tái cấu trúc nguồn nhân lực, trọng tâm nhất
là xây dựng nguồn nhân lực CLC. Có vai trị tiên phong trong nắm bắt và định
hướng xây dựng nền kinh tế mới – KTTT, vai trò tiên phong trong ứng dụng
và triển khai tri thức hiện đại để hình thành nền KTTT, vai trò tiên phong
trong sáng tạo tri thức hiện đại cho nền kinh tế nước ta trong bối cảnh hội
nhập quốc t.
1.1.3. Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển nguồn
nhân lực chất lợng cao
1.1.3.1. Yêu cầu của phát triển kinh tế - xà hội
Sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực CLC ở mỗi quốc gia phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó. Mối quan hệ phụ thuộc
và tác động qua lại này thể hiện ở chỗ, quốc gia nào có trình độ phát triển kinh
tế càng cao thì số lợng nguồn nhân lực CLC càng lớn và trình độ càng cao.
GDP bình quân đầu ngời là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong so sánh giữa các nớc cho thấy,
nhóm nớc có GDP bình quân đầu ngời cao thì thờng có các chỉ số về chất lợng
nhân lực cao và cao hơn nhiều những nớc có GDP bình quân đầu ngời thấp.
Nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định đến tăng trởng
kinh tế và có tính độc lập, tác động trở lại để đạt đợc trình độ phát triển cao.
Các nớc Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc... cho thấy nhờ chăm lo phát triển

nguồn nhân lực CLC nên đà đạt đợc tốc độ tăng trởng kinh tế cao, nhanh
chóng vợt qua tình trạng đói nghèo, kém phát triển để trở thành quốc gia giàu
có, trình độ phát triển cao.
Trình độ phát triển kinh tế thờng do trình độ công nghệ của nền kinh tế

25


×