đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học xà hội và nhân văn
-------------------------------------------------
TH QUYấN
THễNG TIN V IN HÌNH KINH DOANH
CỦA BÁO CHÍ KINH TẾ
(Khảo sát Thời báo Kinh tế Việt Nam, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp,
Tạp chí Doanh nghiệp & Hội nhập từ tháng 6/2013 đến tháng 6/2015)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chun ngành: Báo chí học
Hµ néi - 2015
đại học quốc gia hà nội
Tr-ờng đại học khoa học xà hội và nhân văn
-----------------------------------------------------------------
TH QUYấN
THễNG TIN V IN HÌNH KINH DOANH
CỦA BÁO CHÍ KINH TẾ
(Khảo sát Thời báo Kinh tế Việt Nam, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp,
Tạp chí Doanh nghiệp & Hội nhập từ tháng 6/2013 đến tháng 6/2015)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Hồng Hải
Hµ néi - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi. Số liệu trong luận văn đƣợc điều tra
trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Quyên
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy
trong chƣơng trình Cao học báo chí K17, những ngƣời thầy đ ng
nh và giàu t m
huyết đã truyền đạt cho tơi những kiến thức hữu ích về nghề b o, làm cơ sở cho tôi
thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Hải đã tận tình hƣớng dẫn cho tơi
trong thời gian thực hiện luận văn. Mặc d thời gian qua sức khỏe không tốt nhƣng
thầy ln nhiệt tình, hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tơi nhiều kinh nghiệm trong thời gian
thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin ch n thành cảm ơn c c nhà b o, nhà quản lý b o ch đã giúp đỡ
tôi trong việc cung cấp dữ liệu thực hiện luận văn này.
Sau cùng tôi xin gửi lời biết ơn s u sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
ln tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình học cũng nhƣ thực hiện luận
văn.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chƣa nhiều nên
luận văn cịn nhiều thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc ý kiến góp ý của q Thầy/Cơ
và các anh chị học viên.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Quyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: THƠNG TIN ĐIỂN HÌNH TRÊN BÁO CHÍ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................................10
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến luận văn .........................................10
1.2. Chức năng thơng tin tun truyền điển hình của b o ch ...................................16
1.3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về tuyên
truyền gƣơng điển hình .............................................................................................19
1.4. Báo chí thơng tin về điển hình kinh doanh ........................................................21
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................33
CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN VỀ ĐIỂN HÌNH KINH DOANH
CỦA C C
O Ự CH N HẢO S T .............................................................35
2.1. h i qu t về c c b o hảo s t ........... …………………………………………35
2.2. Thực trạng thơng tin về điển hình inh doanh trên c c b o hảo s t ................38
2.2.1. Về tần suất, số lƣợng bài viết về điển hình inh doanh …………………….38
2.2.2. Về nội dung .....................................................................................................40
2.2.3. Về hình thức ....................................................................................................64
2.3. Đ nh gi chung ..................................................................................................82
2.3.1. Những mặt tích cực .........................................................................................82
2.3.2. Một số hạn chế ................................................................................................86
2.4. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra. ................................................................92
2.4.1. Nguyên nhân ...................................................................................................92
2.4.2. Những vấn đề đặt ra ........................................................................................94
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................97
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PH P G P PHẦN N NG C O HIỆU QUẢ
THÔNG TIN VỀ ĐIỂN HÌNH KINH DOANH CỦA BÁO CHÍ KINH TẾ ...........99
3.1. Một số thách thức trong thông tin về điển hình kinh doanh ..............................99
3.2. Đề xuất giải ph p g p phần n ng cao hiệu quả thông tin về điển hình kinh doanh...103
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................116
KẾT LUẬN .............................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................118
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
TÊN BẢNG BIỂU
TRANG
1
Biểu đồ 2.1: Số lƣợng bài viết về điển hình kinh doanh của 3
40
b o hảo s t
2
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nội dung thông tin của Thời báo Kinh tế
62
Việt Nam
3
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nội dung thông tin của b o
iễn đàn
63
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nội dung thơng tin của Tạp chí Doanh
63
Doanh nghiệp
4
nghiệp & Hội nhập
5
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thể loại của Thời báo Kinh tế Việt Nam
73
6
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu thể loại của Báo Diễn đàn Doanh nghiệp
73
7
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu thể loại của Tạp chí Doanh nghiệp & Hội
74
nhập
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong lịch sử c ch mạng Việt Nam, báo chí ln có vị tr , vai trò hết sức
quan trọng, là bộ phận hông thể t ch rời của sự nghiệp c ch mạng, dƣới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Ở mỗi giai đoạn, mỗi thời ỳ c ch mạng, b o ch
đều thực hiện c c nhiệm vụ ch nh trị h c nhau do yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ mà
Đảng và Nhà nƣớc ta đặt ra.
Trong thời ỳ đổi mới, công nghiệp h a, hiện đại h a và hội nhập toàn cầu,
mặc d đời sống xã hội đang diễn ra biết bao phức tạp với những tốt xấu đan xen
nhƣng trên mọi lĩnh vực vẫn luôn xuất hiện những tấm gƣơng điển hình, ngƣời tốt
việc tốt cần đƣợc b o ch ph t hiện, truyên truyền, giới thiệu, nh n rộng để những
mặt t ch cực, tiêu biểu ngày càng nhiều hơn, lấn t c i xấu, c i tiêu cực, g p phần
x y dựng môi trƣờng xã hội tốt đẹp.
Hiện nay, ph t triển inh tế đang là một nhiệm vụ trọng t m, luôn luôn đƣợc
Đảng, Nhà nƣớc và nh n d n quan tâm. inh tế c ph t triển mạnh thì đất nƣớc mới
vững mạnh bởi thế Đảng ta luôn x c định ph t triển inh tế là nhiệm vụ trung t m.
Tuy nhiên, đời sống inh tế luôn c những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy
cơ, th ch thức, c thuận lợi cũng c
h
hăn. Thực tế hoạt động sản xuất inh
doanh đã xuất hiện nhiều gƣơng doanh nghiệp, doanh nh n điển hình, đ ng g p lớn
cho cộng đồng xã hội và đất nƣớc đƣợc b o ch ph t hiện, thông tin và giới thiệu tới
đông đảo công chúng.
ên cạnh đ cũng c
hông t những doanh nghiệp, doanh
nh n làm ăn gian dối, vi phạm ph p luật, g y thiệt hại cho Nhà nƣớc và xã hội. Vì
thế vấn đề thơng tin về điển hình inh doanh hiện nay c t nh thời sự, ph hợp với
sự ph t triển của inh tế thị trƣờng, là một hoạt động thiết thực nhằm cổ vũ, tăng
cƣờng những mặt t ch cực trong sản xuất inh doanh, hạn chế và đẩy l i những mặt
hạn chế, tiêu cực.
Hiện nay, vai trò của doanh nghiệp, doanh nh n Việt Nam ngày càng đƣợc
nhìn nhận, đ nh gi và tôn vinh đúng với những đ ng g p vào đời sống inh tế - xã
hội. Từ năm 2012 đến nay, do ảnh hƣởng của tình hình suy tho i inh tế toàn cầu,
nền inh tế nƣớc ta cũng chịu ảnh hƣởng nặng nề:
inh tế suy giảm, nhiều doanh
nghiệp ph sản, nhiều doanh nh n phải từ bỏ sự nghiệp inh doanh. Trong bối cảnh
1
đ , b o ch n i chung và b o ch
inh tế n i riêng vẫn luôn đồng hành c ng nền
inh tế đất nƣớc, một mặt phản nh ịp thời những thơng tin inh tế trong và ngồi
nƣớc, tuyên truyền phổ biến chủ trƣơng ch nh s ch ph t triển inh tế của Đảng và
Nhà nƣớc; một mặt b o ch
inh tế ngày càng t ch cực trong hoạt động tuyên
truyền, giới thiệu tấm gƣơng điển hình inh doanh đã biết vƣợt qua h
hăn, inh
doanh hiệu quả, đ ng g p t ch cực cho nền inh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, thơng tin về
điển hình inh doanh trên b o ch
inh tế từ trƣớc đến nay t đƣợc nghiên cứu, đ nh
gi , tổng ết về mặt nội dung và hình thức thể hiện một c ch cụ thể, toàn diện để
thấy đƣợc những mặt t ch cực và hạn chế của hoạt động này, từ đ chỉ ra những vấn
đề còn tồn tại và đề ra giải ph p n ng cao chất lƣợng thông tin về điển hình inh
doanh trong bối cảnh hội nhập inh tế quốc tế nhiều h
ên cạnh đ , trong uật
hăn và th ch thức.
o ch 1999, ở điều 6, mục 4 quy định về nhiệm vụ
và quyền hạn của b o ch , đã nêu: “Ph t hiện, biểu dƣơng gƣơng tốt, nh n tố mới;
đấu tranh phòng chống c c hành vi vi phạm ph p luật và c c hiện tƣợng tiêu cực xã
hội h c”. Nhƣ vậy, việc ph t hiện và biểu dƣơng c c điển hình trong đời sống xã
hội n i chung và lĩnh vực inh tế n i riêng hông đơn thuần là hoạt động nghiệp vụ
của cơ quan b o ch và nhà b o mà đã trở thành quy định của luật ph p nhà nƣớc,
c t nh chất “bắt buộc” c c cơ quan b o ch và c c nhà b o phải c tr ch nhiệm và
nghĩa vụ tuyên truyền về nh n tố mới, điển hình tiên tiến.
Từ những lý do trên, t c giả chọn đề tài: “Thơng tin về điển hình kinh
doanh của báo chí kinh tế” để nghiên cứu. Thơng qua đề tài này, t c giả mong
muốn làm s ng tỏ thực trạng hoạt động thơng tin về điển hình inh doanh của b o
ch
inh tế trong giai đoạn inh tế c nhiều biến động phức tạp, nhiều h
hăn bất
ổn vừa qua, đ ng g p một số giải ph p để hoạt động thơng tin về điển hình inh
doanh của b o ch
inh tế đạt hiệu quả cao hơn.
2. Lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ trƣớc đến nay, vấn đề vai trò của b o ch đối với sự ph t triển của doanh
nghiệp và nền inh tế đất nƣớc luôn nhận đƣợc sự quan t m của c c nhà nghiên
cứu.
Từ năm 1997, Trung t m hợp t c nghiên cứu Việt Nam (CVSC) đã liên ết
thực hiện nhiều hoạt động nhằm ph t triển doanh nghiệp. Năm 2002, CVSC đã tƣ
2
vấn cho Tạp ch Cộng sản c ng Phòng Thƣơng mại & Công nghiệp Việt Nam tổ
chức hội thảo “ oanh nghiệp Việt Nam với công cuộc x y dựng nền inh tế độc lập
tự chủ và hội nhập quốc tế”. Năm 2003, CVSC tiếp tục tƣ vấn cho Tạp ch Cộng
sản c ng Trung t m thông tin -
an inh tế Trung ƣơng phối hợp với Phòng
Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam tổ chức hội thảo “
o ch với đổi mới doanh
nghiệp nhà nƣớc”.
Từ tƣ liệu của c c cuộc hội thảo trên, c ng những tƣ liệu h c, với sự tƣ vấn
của CVSC, năm 2005 cuốn s ch “Vai trò của b o ch trong ph t triển doanh nghiệp”
do TS. Phạm Tất Thắng và TS. Hoàng Hải chủ biên đã đƣợc biên soạn và xuất bản.
Những vấn đề trình bày trong cuốn s ch đã tạo nên một bức tranh đa dạng về đổi
mới doanh nghiệp nhà nƣớc, trong đ c vai trò quan trọng, những t c động của b o
ch đối với sự ph t triển của doanh nghiệp, đ p ứng nhu cầu tham hảo của c c
doanh nghiệp, doanh nh n, nhà quản lý inh tế.
Ngoài những tƣ liệu nêu trên, vấn đề vai trò của b o ch đối với inh tế còn
nhận đƣợc sự quan t m của nhiều nhà nghiên cứu. C thể ể đến một số cuốn s ch
tiêu biểu nhƣ: Cuốn s ch chuyên hảo “
o ch truyền thông và inh tế, văn h a, xã
hội” của TS. ê Thanh ình (Nhà xuất bản Văn h a - Thông tin, năm 2005). Trong
cuốn s ch này, t c giả đã nghiên cứu và trình bày chi tiết, cụ thể vai trị của b o ch
truyền thơng đối với c c lĩnh vực inh tế, văn h a và xã hội. T c giả hẳng định
“
o ch thƣờng xuyên nêu gƣơng c c điển hình làm ăn mới, inh doanh hiệu quả,
đúng ph p luật; c văn h a trong inh doanh, làm giàu ch nh đ ng…” [7, tr.238].
Hội Nhà b o Việt Nam và c c cơ quan b o ch cũng đã tổ chức nhiều hội
thảo, diễn đàn trao đổi về mối quan hệ giữa b o ch với doanh nghiệp, doanh nh n
nhƣ: Hội thảo hoa học “N ng cao năng lực và ĩ năng đội ngũ nhà b o viết về kinh
tế” do an nghiệp vụ - Hội nhà b o Việt Nam và Viện
S (CH
Đức) tại Việt
Nam tổ chức tại Hà Nội, ngày 2/12/2011. Hội thảo đã thu hút gần 100 nhà b o - nhà
hoa học b o ch tham gia với hàng chục tham luận tiếp cận vấn đề từ nhiều g c độ
khác nhau [21, tr.5].
C ng với c c cơng trình nghiên cứu ể trên, vấn đề vai trò của b o ch trong
lĩnh vực inh tế và hoạt động thơng tin tun truyền điển hình trên b o ch đã đƣợc
một số luận văn thạc sĩ đề cập đến. Đ là:
3
uận văn thạc sĩ “Người tốt, việc tốt trên báo chí hiện nay. Thực trạng và
vấn đề đặt ra” của t c giả
i Thị Thu Trang, Trƣờng Đại học hoa học Xã hội và
Nh n văn, năm 2007. Trong luận văn này t c giả đã làm rõ những vấn đề lý luận về
biểu dƣơng ngƣời tốt việc tốt trên b o ch ; hảo s t việc biểu dƣơng ngƣời tốt việc
tốt trên 4 tờ b o Nh n d n, Hà Nội mới, ao động, Qu n đội nh n d n để đ nh gi
những mặt đƣợc và chƣa đƣợc, những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Trong đ c nêu
những gƣơng điển hình trong lĩnh vực inh tế đƣợc phản nh trong chuyên mục của
c c b o nhƣng hông nhiều và chƣa cụ thể.
C ng chủ đề này, năm 2011 t c giả Phạm Thị
ung, Học viện
o ch và
Tuyên truyền thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả tuyên truyền
điển hình tiên tiến trên báo Thái Bình”. Trong luận văn này, t c giả đã hảo s t,
ph n t ch, đ nh gi thực trạng tuyên truyền điển hình tiên tiến trên b o Th i ình để
chỉ ra thực trạng, ƣu, nhƣợc điểm và nguyên nh n, đề xuất phƣơng hƣơng, giải ph p
nhằm n ng cao hiệu quả tuyên truyền điển hình tiên tiến trên báo Thái Bình.
uận văn thạc sĩ “Khối Tạp chí kinh tế Việt Nam trong tiến trình hội nhập và
phát triển” của t c giả Trần Thị Thanh Hà, Trƣờng Đại học
hoa học Xã hội và
Nh n văn, năm 2008 tập trung nghiên cứu hoạt động thông tin và đ ng g p của c c
tạp ch
inh tế trong thời ỳ hội nhập nhƣ Tạp ch
inh tế, Tạp ch
inh tế và
ự
b o, Tạp ch Thƣơng mại, Tạp ch Nghiên cứu inh tế. Vấn đề thơng tin về điển
hình inh doanh trên c c tạp ch
inh tế hông đƣợc đề cập đến trong luận văn này.
uận văn thạc sĩ “Thời báo Kinh tế Việt Nam trong hoạt động kinh doanh
báo chí thời kỳ hội nhập” của t c giả Đặng Đình Nam, Trƣờng Đại học
hoa học
Xã hội và Nh n văn, năm 2008. Mặc d đã đề cập đến hoạt động của một tờ b o
inh tế cụ thể nhƣng t c giả chỉ tập trung vào vấn đề inh tế b o ch .
Một số luận văn thạc sĩ của Trƣờng Đại học
hoa học Xã hội và Nh n văn
nhƣ: “Vai trò của báo chí trong việc phát triển thương hiệu” của t c giả Đỗ Thị
Hoa Quỳnh, năm 2009; “Vai trò của báo chí trong xây dựng và quảng bá thương
hiệu doanh nghiệp hiện nay” của t c giả Trần Thị Tú Mai, năm 2010; “Hoạt động
PR của các doanh nghiệp và báo in tại thành phố Hồ Chí Minh” của t c giả ê
Ngọc Hƣờng, năm 2011;“Vai trị của báo chí trong việc bảo vệ và phát triển
thương hiệu của doanh nghiệp” của t c giả Đào Xu n Hƣng, năm 2012 đề cập đến
4
mối quan hệ b o ch - doanh nghiệp song chỉ đi s u vào nghiên cứu vai trò của b o
ch đối với sự ph t triển của doanh nghiệp và mối quan hệ giữa b o ch với doanh
nghiệp trong việc x y dựng và ph t triển thƣơng hiệu.
Năm 2010, t c giả Nguyễn Thị Thanh Hƣơng, Trƣờng Đại học
hoa học Xã
hội và Nh n văn nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ “Tác động của báo chí với
doanh nghiệp”. uận văn đã đi s u ph n t ch t c động của b o ch đối với doanh
nghiệp ở h a cạnh t ch cực cũng nhƣ tiêu cực. Qua đ chứng tỏ b o ch c một
đ ng g p quan trọng với hoạt động của c c doanh nghiệp trong việc bảo vệ và ph t
triển thƣơng hiệu. T c giả hông đề cập đến hoạt động thơng tin về điển hình inh
doanh của b o ch .
Năm 2013, t c giả ê
uy Phong, Học viện
o ch và Tuyên truyền thực
hiện đề tài luận văn thạc sĩ “Báo chí với việc thơng tin điển hình kinh tế nơng
nghiệp - nơng thơn hiện nay”. uận văn làm rõ vai trò của b o ch với việc thơng
tin điển hình inh tế nơng nghiệp - nông thôn qua hảo s t b o Nh n d n,
inh tế
nông thôn, Nông nghiệp Việt Nam, Nông thơn ngày nay. Tuy đã đề cập đến điển
hình inh tế nhƣng chỉ giới hạn trong lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, đối tƣợng
hảo s t cũng hông phải là c c tờ b o chuyên ngành inh tế.
Gần đ y nhất là luận văn thạc sĩ "Thông tin về điển hình tiên tiến trong
phong trào bảo vệ ANTQ trên báo in ngành Công an" của Nguyễn Kim Anh, bảo
vệ tháng 7/2014 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn đ nh gi thực
trạng thông tin về điển hình tiên tiến của báo in ngành Cơng an (gồm An ninh Thủ
đô, Công an nh n d n, Công an TP Hồ Ch Minh) để từ đ , làm rõ từng ƣu, nhƣợc
điểm cụ thể; sự t c động của các thơng tin về điển hình tiên tiến trong phong trào
bảo vệ
NTQ đến quần chúng nhân dân; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả thông tin đƣợc báo phản nh, đ p ứng nhu cầu thực tiễn đòi hỏi của
phong trào bảo vệ ANTQ trong tình hình mới.
Thơng qua việc tìm hiểu c c cơng trình nghiên cứu nêu trên, t c giả nhận
thấy vấn đề tuyên truyền về điển hình, nh n tố mới và vai trò của b o ch đối với
lĩnh vực inh tế, với doanh nghiệp, doanh nhân là một vấn đề nhận đƣợc sự quan
t m của nhiều nhà nghiên cứu. Mỗi t c giả c một hƣớng tiếp cận và nghiên cứu
5
riêng, song vấn đề nghiên cứu hoạt động thông tin về điển hình inh doanh của b o
ch
inh tế thì chƣa c một cơng trình nào đề cập đến một c ch s u sắc và toàn diện.
Từ thực tế hoạt động b ch , t c giả nhận thấy vấn đề tun truyền về điển
hình inh doanh ln đƣợc c c b o inh tế thực hiện thƣờng xuyên. Tuy nhiên, vấn
đề tuyên truyền ra sao và làm thế nào cho hiệu quả thì những cơng trình đã thực
hiện cịn c một số hạn chế cần đƣợc bổ sung.
Vì vậy, đề tài “Thơng tin về điển hình kinh doanh của báo chí kinh tế” của
tác giả là một cơng trình nghiên cứu chuyên s u, hắc phục một phần hạn chế về
vấn đề này. Đối tƣợng hảo s t, nghiên cứu là những tờ b o chuyên biệt về inh tế
c uy t n hiện nay, đ là:
o
iễn đàn
oanh nghiệp - cơ quan ngơn luận của
Phịng Thƣơng mại & Công nghiệp Việt Nam, Thời b o
quan ngôn luận của Hội
hoa học
inh tế Việt Nam - cơ
inh tế Việt Nam và Tạp ch
oanh nghiệp &
Hội nhập - cơ quan ngôn luận của Hiêp hội oanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở hảo s t, ph n t ch, đ nh gi thực trạng hoạt động tuyên truyền về
điển hình inh doanh trên b o ch
inh tế (cụ thể là b o in chuyên biệt về lĩnh vực
inh tế), uận văn làm s ng tỏ thực trạng hoạt động thông tin về điển hình inh
doanh của b o ch
inh tế. Qua ết quả nghiên cứu (bao gồm thành tựu và hạn chế),
uận văn g p phần giúp c c cơ quan b o ch
inh tế nhận rõ đƣợc ƣu điểm, thế
mạnh và những tồn tại, hạn chế trong hoạt động thông tin về điển hình inh doanh;
đề ra một số giải ph p g p phần hắc phục hạn chế và n ng cao hiệu quả thông tin
tuyên truyền về điển hình inh doanh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc những mục đ ch nêu trên, luận văn triển hai những nhiệm vụ
cụ thể sau:
- Hệ thống h a những chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng,
Nhà nƣớc và tƣ tƣởng Hồ Ch Minh về công t c tuyên truyền biểu dƣơng gƣơng
điển hình tiên tiến, nh n tố mới.
6
- àm rõ c c h i niệm, thuật ngữ b o ch c liên quan (thông tin, thông tin
điển hình, điển hình inh doanh, b o ch
inh tế...) và chức năng thơng tin tun
truyền về điển hình, nh n tố mới của b o ch .
- Phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa b o ch với hoạt động inh doanh, phát
triển inh tế; vai trò của b o ch trong việc thơng tin về điển hình inh doanh; nội
dung thơng tin về điển hình kinh doanh trên báo chí.
-
hảo s t, ph n t ch nội dung, hình thức c c t c phẩm b o ch c nội dung
thơng tin về điển hình inh doanh trên 3 b o: Thời b o inh tế Việt Nam,
đàn
oanh nghiệp và Tạp ch
o iễn
oanh nghiệp & Hội nhập. Từ đ , đ nh gi về tần
suất, nội dung và hình thức thể hiện; nêu đƣợc những thành cơng và hạn chế trong
hoạt động tuyên truyền điển hình inh doanh trong bối cảnh inh tế c nhiều biến
động phức tạp nhƣ giai đoạn hiện nay.
- Nêu đƣợc những yêu cầu mới đặt ra với công t c tuyên truyền điển hình
inh doanh của b o ch
inh tế và đề xuất một số giải ph p g p phần n ng cao hiệu
quả hoạt động tuyên truyền về điển hình inh doanh trong giai đoạn 2016-2020.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- uận văn nghiên cứu vấn đề thơng tin về điển hình inh doanh của b o ch
inh tế hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- C c t c phẩm b o ch về doanh nghiệp, doanh nh n điển hình, có thành tích
nổi bật trong hoạt động sản xuất inh doanh trên b o
b o inh tế Việt Nam, Tạp ch
iễn đàn doanh nghiệp, Thời
oanh nghiệp & Hội nhập.
ý do chọn 3 tờ b o này là vì:
+ Cả ba tờ b o này đều thuộc loại hình b o in nên c nhiều ƣu điểm ph hợp
với việc thơng tin về điển hình inh doanh.
+ Đ y là những tờ b o chuyên biệt về inh tế, là cơ quan ngôn luận của c c
tổ chức inh tế c uy t n lớn hiện nay:
o iễn đàn oanh nghiệp là cơ quan ngôn
luận của Phịng Thƣơng mại & Cơng nghiệp Việt Nam; Thời b o inh tế Việt Nam
là cơ quan ngôn luận của Hội hoa học inh tế Việt Nam; Tạp ch
oanh nghiệp &
Hội nhập là cơ quan ngôn luận của Hiêp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
7
+ à những tờ b o c số lƣợng bài viết về doanh nghiệp, doanh nh n lớn, thu
hút đƣợc sự quan t m của độc giả
+ Các báo này c nhiều hoạt động tôn vinh những doanh nghiệp, doanh nhân
c thành t ch xuất sắc trong hoạt động inh doanh nhƣ tổ chức sự iện vinh danh.
- Thời gian nghiên cứu: Từ th ng 6 năm 2013 đến th ng 6 năm 2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở nhận thức luận những vấn đề: Lý luận
chung về báo chí - truyền thông; Các vấn đề về thông tin tuyên truyền về điển hình
tiên tiến, nhân tố mới trên b o ch ; Quan điểm chỉ đạo của Đảng, các chính sách và
pháp luật của Nhà nƣớc về công tác tuyên truyền, biểu dƣơng c c điển hình, nhân tố
mới trên báo chí.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Bên cạnh đ , luận văn sử dụng c c phƣơng ph p nghiên cứu nhƣ: Phƣơng
pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Phƣơng ph p thống kê, tổng hợp; Phƣơng ph p
phân tích nội dung văn bản; Phƣơng ph p phỏng vấn sâu. Cụ thể nhƣ sau:
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Đề tài sẽ sƣu tầm và hệ thống
c c văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động thơng tin tun truyền về điển hình,
nhân tố mới. Ngồi ra cịn nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu khoa học, sách,
báo, tƣ liệu, tài liệu, các luận văn và h a luận liên quan tới đề tài, các bài báo liên
quan tới vấn đề luận văn nghiên cứu.
Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp: Tác giả khảo sát nội dung 3 báo: Thời
báo Kinh tế Việt Nam, Báo Diễn đàn
oanh nghiệp và Tạp chí Doanh nghiệp &
Hội nhập trong vịng 2 năm (th ng 6/2013 đến tháng 6/2015), từ đ chọn ra những
bài viết về điển hình kinh doanh, tập hợp lại để thống kê con số cụ thể, phục vụ cho
việc ph n t ch, đ nh gi nội dung thơng tin và hình thức thể hiện.
Phƣơng pháp phân tích văn bản: Phân tích các tác phẩm báo chí viết về
điển hình kinh doanh trên các báo mà luận văn hảo sát. Cụ thể là phân tích về tần
suất, số lƣợng tin bài; nội dung thơng tin và hình thức trình bày tác phẩm báo chí.
Qua đ chỉ rõ nội dung thơng tin về điển hình kinh doanh. Những ƣu, nhƣợc điểm
của hoạt động thông tin này và nguyên nhân của những hạn chế.
8
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: T c giả tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia là
c c nhà quản lý b o ch , chuyên gia inh tế, c c nhà b o inh tế, doanh nh n, đại
diện doanh nghiệp,… để c đƣợc những đ nh gi
h ch quan, chuyên s u về thực
trạng hoạt động tuyên truyền về điển hình inh doanh, những thành cơng và hạn
chế, qua đ đƣa ra những giải ph p ph hợp để g p phần n ng cao chất lƣợng hoạt
động tuyên truyền điển hình inh doanh trên b o ch .
Ngồi ra, để so s nh làm rõ nội dung nghiên cứu, t c giả tham hảo thêm
một số b o inh tế nhƣ:
o Đầu tƣ, Tạp ch Tài ch nh, Thời b o
oanh nh n, báo
Nông nghiệp Việt Nam, b o inh tế nông thôn, Tạp ch Thƣơng gia & Thị trƣờng...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu, h i qu t và cung cấp những luận cứ
hoa học xung quanh hoạt động thông tin tuyên truyền về điển hình inh doanh của
b o ch
inh tế, do vậy c thể sử dụng làm tài liệu tham hảo cho c c nhà b o inh
tế, doanh nh n, doanh nghiệp và sinh viên, học viên chuyên ngành
o ch học.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài g p phần làm s ng tỏ những thành công và hạn chế
trong hoạt động thơng tin về điển hình inh doanh của b o ch
inh tế trong những
năm 2013-2015; đề xuất một số giải ph p g p phần n ng cao chất lƣợng, hiệu quả
của hoạt động thông tin tuyên truyền về lĩnh vực này trong thời gian tới.
7. Cấu trúc của luận văn
uận văn gồm phần mở đầu, ết luận, danh mục tài liệu tham hảo, phụ lục
và nội dung ch nh đƣợc ết cấu làm 3 chƣơng.
Chương 1: Thông tin điển hình trên báo chí - Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Hoạt động thông tin về điển hình kinh doanh của các báo lựa
chọn khảo sát.
Chương 3: Một số giải pháp g p phần nâng cao hiệu quả thơng tin về điển
hình kinh doanh của báo chí kinh tế.
9
CHƢƠNG 1
THƠNG TIN ĐIỂN HÌNH TRÊN BÁO CHÍ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến luận văn
1.1.1. Thông tin và thông tin báo chí
Khái niệm “thơng tin” đƣợc bắt nguồn từ chữ atinh “infometio”, gốc của từ
tiếng
nh “infomation”. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “thông tin” đƣợc hiểu nhƣ
sau: Ở dạng động từ, thông tin là truyền tin, đƣa tin, b o cho nhau biết. Ở dạng danh
từ, thơng tin có hai cách hiểu, một là tin tức đƣợc truyền đi cho biết; hai là tin tức về
các sự kiện đƣợc diễn ra trong thế giới xung quanh (Ví dụ: Bài viết có nhiều thơng
tin mới khắc phục tình trạng thiếu thơng tin) [48, tr.1526]. Nhƣ vậy, có thể hiểu
thơng tin là nói về một hành động cụ thể để tạo ra một dạng thức, ví dụ nhƣ: Thơng
tin bằng điện thoại; Có gì thơng tin cho nhau với. Thơng tin là sự truyền đạt ý
tƣởng, một nội dung nào đ từ đối tƣợng này đến đối tƣợng khác, ví dụ nhƣ: Cuốn
sách này cho biết rất nhiều động vật quý hiếm đang tuyệt chủng.
Trong cuốn s ch “
ng nổ thông tin”, hai t c giả Philippe Breton và Serge
Proulx giải thích rằng: Khái niệm này c liên quan đến nét đặc trƣng Rôma, biểu
hiện sự mong muốn giảng dạy, truyền đạt. N c hai hƣớng nghĩa: Thứ nhất là nói
về một hành động cụ thể để tạo ra một hình dạng (forme); thứ hai là nói về sự
truyền đạt một ý tƣởng, một khái niệm hay biểu tƣợng. Hai hƣớng nghĩa này c ng
tồn tại nhằm vào sự tạo lập cụ thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến thức và truyền đạt,
đ y là tiêu biểu cho sự phát minh của tiếng Latinh. Nó thể hiện sự gắn kết của hai
lĩnh vực kỹ thuật và kiến thức [39, tr. 52].
Trong b o ch , thông tin đƣợc d ng để nói về chất liệu ngơn ngữ sống, sự
miêu tả, câu chuyện kể, bằng chứng, chỉ cần nó thể hiện một nhân tố của thực tại.
Ngồi ra, cịn có một số cách hiểu khác về thông tin nhƣ: Thông tin là những tri
thức có thể đƣợc mã h a để bảo quản, để xử lý hoặc để truyền đạt; Thông tin là tin
tức đƣợc thông báo qua một hãng báo chí, một tạp ch , đài phát thanh hoặc truyền
10
hình. Thơng tin báo chí bao giờ cũng chứa đựng những giá trị xã hội hay chính trị.
Ví dụ, một ngƣời gọi điện thoại cho một ngƣời h c cũng là hoạt động thông tin
nhƣng những thông tin đ
hông mang t nh xã hội vì n
hơng đƣợc nhiều ngƣời
tiếp nhận và ảnh hƣởng đến nhiều ngƣời nhƣ thông tin b o ch . Những thông tin
trao đổi giữa hai ngƣời chỉ c ý nghĩa ch nh trị - xã hội khi nó có ảnh hƣởng đến
nhiều ngƣời, đƣợc nhiều ngƣời tiếp nhận và đƣợc cơng bố trên báo chí. Bởi vậy,
báo chí là loại hình hoạt động thơng tin chính trị - xã hội và thơng tin báo chí mang
những đặc trƣng riêng so với các hình thức thơng tin khác.
Trong lý luận báo chí, khái niệm “thơng tin” cũng đang tồn tại hai cách hiểu:
Một là, tri thức, tƣ tƣởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo từ hiện thực cuộc sống. Hai
là, sự loan báo cho mọi ngƣời biết. Theo cách hiểu thứ nhất, thông tin thể hiện tính
chất khởi đầu, khởi điểm (tƣơng tự với khái niệm hình tƣợng trong nghệ thuật, hàng
hóa trong kinh tế - chính trị,…). Đ y ch nh là một đặc trƣng cơ bản của báo chí nói
chung. Cịn theo cách hiểu thứ hai là sử dụng c c phƣơng tiện kỹ thuật hiện c để
truyền đạt kết quả sáng tạo của nhà báo ra thế giới xung quanh. Nhƣ vậy, thông tin
cũng ch nh là chức năng của b o ch (theo nghĩa là sử dụng phƣơng tiện kỹ thuật để
phổ biến kết quả lao động sáng tạo của nhà báo) [39, tr. 55].
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, h i niệm thông tin đƣợc hiểu theo
cách thứ hai. Theo đ , thông tin là từ chỉ hoạt động của nhà báo nhằm truyền đạt,
phổ biến các kết quả lao động sáng tạo của nhà báo (là các các phẩm báo chí) tới
cơng chúng thơng qua c c phƣơng tiện kỹ thuật, qua đ t c động đến suy nghĩ, tƣ
tƣởng của ngƣời nhận, dẫn đến những thay đổi tích cực trong nhận thức và hành vi
hoặc mang lại những hiệu quả cụ thể với đối tƣợng tiếp nhận.
Trong thực tiễn báo chí, thuật ngữ “thơng tin” c nhiều cách sử dụng khác
nhau. Thông tin là công cụ chủ yếu để nhà báo thực hiện mục đ ch của mình. Thơng
tin trở thành cầu nối giữa báo chí và công chúng, là nhân vật “trung gian” trong mối
quan hệ giữa nhà b o và công chúng. Thông tin là c i nhà b o c và cũng là c i mà
công chúng cần. C trƣờng hợp, các nhà báo sử dụng n để biểu thị tính chất chung
nhất của các thông báo ngắn, không kèm theo lời phân tích, bình luận về một sự
kiện mới (nhƣ tin vắn hay tin ngắn). Trong trƣờng hợp h c, n đƣợc d ng để chỉ
tất cả các thể loại đƣợc d ng để ghi chép những sự kiện, hiện tƣợng mới nhƣ: tin
11
tức, tƣờng thuật, phỏng vấn... Nói một cách khác, bất cứ tác phẩm báo chí nào cũng
đều chứa đựng lƣợng thơng tin nhất định. Từ tiêu đề, vị trí của tác phẩm trên các cột
b o, chƣơng trình truyền hình, giọng đọc của phát thanh viên, các cỡ chữ hay cách
xếp chữ trên các tờ báo, vị trí ảnh... đều hàm chứa trong đ một lƣợng thông tin
nhất định. Nhƣ vậy, có thể hiểu thơng tin báo chí là tri thức, tƣ tƣởng do nhà báo
sáng tạo ra và đƣợc truyền đạt, loan báo, giới thiệu rộng rãi đến công chúng qua các
phƣơng tiện kỹ thuật.
1.1.2. Điển hình kinh doanh và thơng tin điển hình
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “điển hình” c nghĩa là: C t nh chất tiêu biểu
nhất, bộc lộ đƣợc rõ bản chất của một nhóm hiện tƣợng, đối tƣợng. Ví dụ nhƣ nh n
vật điển hình, sự kiện điển hình [48, tr.522].
Thuật ngữ “điển hình” thƣờng đƣợc sử dụng trong công t c thi đua hen
thƣởng, chỉ những cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong c c lĩnh
vực công t c và c c nh m đối tƣợng. Trong văn học cũng c
h i niệm nhân vật
điển hình để nói về những nhân vật có sức sống bền bỉ, vƣợt ra khỏi khn khổ văn
chƣơng, có tính chất đại diện cho một tầng lớp, một giai đoạn lịch sử nhất định nhƣ
nhân vật Thúy Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của nhà văn Nguyễn Du; nhân vật
Chí Phèo, Thị Nở trong tác phẩm “Ch Phèo” của nhà văn Nam Cao; nh n vật chị
Dậu trong tác phẩm “Tắt đèn” của nhà văn Ngô Tất Tố.
Trên b o ch thƣờng xuyên có thơng tin phản ánh về c c điển hình, nhân tố
mới trên c c lĩnh vực của đời sống xã hội. Điển hình trên báo chí khác với điển hình
trong văn học, nó dựa trên cơ sở sự thật khách quan, hiện thực chứ không phải hƣ
cấu, sáng tạo. Nhƣ vậy, có thể h i qu t: Điển hình là những hình mẫu cụ thể, mang
những đặc tính nổi trội, đại diện cho một nhóm hiện tƣợng hoặc đối tƣợng. Có thể
phân loại điển hình thành hai loại: điển hình tích cực và điển hình tiêu cực. Điển
hình tích cực cịn gọi là điển hình tiên tiến, mang giá trị nhƣ những tấm gƣơng tốt
để mọi tổ chức, cá nhân học tập và làm theo. Điển hình tiêu cực là những hành
động, tƣ tƣởng tiêu biểu cho sự bảo thủ, lạc hậu, gây hậu quả cho xã hội, có tác
dụng răn đe đối với những sai phạm của con ngƣời mang tính phổ biến trong đời
sống. Tuy nhiên, từ điển hình vẫn thƣờng đƣợc d ng theo nghĩa thứ nhất, khi nói
12
đến những tấm gƣơng tốt. Đ y cũng là ý nghĩa của thuật ngữ “điển hình” đƣợc sử
dụng trong luận văn này.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “ inh doanh” c nghĩa là tổ chức buôn b n để
thu hồi lãi [48, tr.852]. Kinh doanh là một từ khá phổ biến trong đời sống hàng
ngày, đƣợc d ng để nói về một hoạt động, một mối quan hệ làm ăn của một cá nhân
hoặc một tổ chức nhƣ: Tôi kinh doanh vật liệu xây dựng, cô ấy kinh doanh bất động
sản, công ty A kinh doanh thép nhập khẩu...
Theo Điều 4. Giải thích từ ngữ của Luật Doanh nghiệp đƣợc Quốc hội khóa
XIII thơng qua ngày 26 th ng 11 năm 2014, inh doanh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả c c công đoạn của qu trình, đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đ ch sinh lợi.
Thuật ngữ “ inh doanh” đƣợc đề cập đến trong phạm vi luận văn là toàn bộ
hoạt động sản xuất, kinh doanh đƣợc thực hiện bởi doanh nhân, doanh nghiệp và
đƣợc nói chung là hoạt động kinh doanh. Theo đ , “điển hình kinh doanh” là khái
niệm để chỉ những mơ hình kinh doanh, đối tƣợng inh doanh có tính chất tiêu biểu
nhất, thành cơng nổi bật, đ ng g p t ch cực cho sự phát triển kinh tế của đất nƣớc
và đƣợc dƣ luận xã hội cơng nhận, đƣợc các cấp chính quyền, cơ quan quản lý nhà
nƣớc đ nh gi bằng c c danh hiệu, phần thƣởng, giải thƣởng. Cụ thể hơn, điển hình
inh doanh đƣợc ph n chia làm hai nh m đối tƣợng là: C nh n điển hình và tập thể
điển hình. Ở khía cạnh c nh n, điển hình kinh doanh chỉ những ngƣời hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất inh doanh, buôn b n, là đại địa pháp luật của doanh
nghiệp: Chủ của một sở sở sản xuất, inh doanh; là gi m đốc, tổng gi m đốc, chủ
tịch hội đồng quản trị của một cơng ty, xí nghiệp, doanh nghiệp tƣ nh n, hợp tác
xã... đƣợc gọi chung là doanh nhân. Ở khía cạnh tập thể, điển hình kinh doanh là
c c cơ sở sản xuất, kinh doanh, các xí nghiệp, cơng ty, tập đồn, hợp tác xã, doanh
nghiệp inh doanh, cơ sở buôn bán nhỏ,… hoạt động theo luật doanh nghiệp, và
đƣợc gọi chung là doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh
vực riêng, mỗi doanh nh n c tƣ tƣởng kinh doanh, chiến lƣợc và chiến thuật khác
nhau. Bởi thế con đƣờng đi đến thành công của họ không ai giống ai. Đã là điển
hình kinh doanh phải là những doanh nghiệp có thành tích sản xuất kinh doanh tốt,
13
dẫn đầu trong những ngành nghề lĩnh vực hoạt động, đ ng g p lớn cho ngân sách
nhà nƣớc, gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích cộng đồng.
Theo đ , căn cứ để đ nh gi một doanh nghiệp, doanh nhân có phải là điển
hình hay hơng đƣợc dựa trên những tiêu chí cơ bản sau: Doanh nghiệp, doanh
nhân hoạt động theo đúng uật Doanh nghiệp và tu n thủ c c quy định của ph p
luật; có kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh tốt (về doanh thu, lợi nhuận); bảo
đảm việc làm ổn định và các chế độ lƣơng thƣởng cho ngƣời lao động theo đúng
quy định; c thƣơng hiệu, nhãn hiệu, sản phẩm nổi tiếng trên thị trƣờng; hoàn thành
nhiệm vụ nộp thuế và c c nghĩa vụ tài chính với nhà nƣớc; thực hiện tốt trách nhiệm
xã hội; đƣợc tặng các phần thƣởng và danh hiệu thi đua của Nhà nƣớc (Hu n, Huy
chƣơng, danh hiệu
nh h ng ao động,
ằng hen…), đƣợc vinh danh, trao tặng
giải thƣởng kinh tế trong nƣớc và quốc tế… Và một số giá trị “tinh thần” h c nhƣ:
Văn h a doanh nghiệp; năng lực cạnh tranh; khả năng hội nhập kinh tế quốc tế; nỗ
lực vƣợt qua h
hăn, xử lý khủng hoảng…
Thơng tin điển hình là hoạt động truyền đạt, thông báo, phổ biến những con
ngƣời, sự việc, hành động có tính chất tiêu biểu nhất, đại diện cho một nh m đối
tƣợng, hiện tƣợng. Trong phạm vi luận văn, thơng tin điển hình kinh doanh là các
tác phẩm báo chí viết về những doanh nghiệp, doanh nhân, các nhà kinh doanh đạt
nhiều thành công trong sản xuất kinh doanh, hội tụ đƣợc các tiêu chí nêu trên.
1.1.3. Báo chí kinh tế
Báo chí kinh tế là một bộ phận của hệ thống báo chí hiện nay. Đ y là thuật
ngữ d ng để chỉ những tờ báo có thông tin chuyên sâu về kinh tế, là diễn đàn của
đội ngũ doanh nghiệp, doanh nhân, tiếng nói của các tổ chức, hiệp hội kinh tế. Hầu
hết các báo hiện nay đều có chuyên mục kinh tế, kinh doanh nhƣng c c tờ báo
chuyên biệt về kinh tế vẫn là nơi những thông tin kinh tế đƣợc phản ánh một cách
đầy đủ, cụ thể, sinh động và đa dạng nhất dƣới cả hai phƣơng diện lý luận và thực
tiễn.
Các báo kinh tế vừa cung cấp thông tin về đƣờng lối quan điểm của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về lĩnh vực kinh tế, vừa đ ng vai trò trung gian
trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp, doanh nhân với cơ quan quản lý nhà nƣớc;
mặt khác báo chí kinh tế cịn cung cấp nhiều thơng tin bổ ích, có giá trị phục vụ cho
14
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là cầu nối để công chúng biết đến
doanh nghiệp, doanh nh n, c c thƣơng hiệu, nhãn hiệu, sản phẩm rộng rãi hơn.
Thơng tin về điển hình kinh doanh chỉ là một bộ phận trong bức tranh thông
tin kinh tế đa sắc. Tuy nhiên, trong hàng loạt thông tin kinh tế đƣợc đề cập trên báo
chí hàng ngày, mảng thơng tin này đã hẳng định đƣợc một vị trí riêng và có vai trị
nhất định trong sự phát triển của hoạt động kinh doanh và nền kinh tế đất nƣớc;
đồng thời cũng đ p ứng nhu cầu thông tin của độc giả.
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của luận văn, t c giả lựa chọn 3 báo in
chuyên về kinh tế để khảo sát là: Thời báo Kinh tế Việt Nam, Báo Diễn đàn
oanh
nghiệp, Tạp chí Doanh nghiệp & Hội nhập. Việc lựa chọn khảo sát loại hình báo in
dựa trên những ƣu điểm của loại hình báo chí này so với các loại hình h c. Đ là:
- Báo in đƣa thơng tin s u, độ chính xác cao và có nhiều bài phóng sự, phản
ánh, bình luận, phân tích sâu sắc về mọi lĩnh vực của đời sống. Ngôn ngữ, văn
phong của b o in giàu t nh hoa học và chuẩn mực ph hợp với thông tin inh tế.
- Báo in chuyển tải nội dung thông tin thơng qua văn bản in gồm: chữ in,
hình vẽ, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ... Toàn bộ các yếu tố thể hiện nội dung thông tin
của tác phẩm báo in xuất hiện đồng thời trƣớc mắt ngƣời đọc hầu nhƣ ngay trên
cùng một trang báo. Sự đồng hiện về thơng tin giúp ngƣời đọc có thể hồn tồn chủ
động về địa điểm, thời gian và tƣ thế trong việc tiếp nhận thông tin.
hi đọc các tờ
b o in, ngƣời ta hồn tồn có thể đọc lƣớt nhanh những nội dung quen thuộc, đọc
kỹ hay đọc đi đọc lại nhiều lần những nội dung phức tạp mà đọc lần đầu chƣa rõ.
- Việc tiếp nhận thông tin từ báo in thông qua thị giác - giác quan quan trọng
nhất của con ngƣời trong mối quan hệ với thế giới xung quanh, do đ đòi hỏi ngƣời
đọc phải tập trung cao độ, phải huy động sự làm việc tích cực của trí não. Vì thế,
làm tăng hả năng ghi nhớ thơng tin, giúp ngƣời đọc có thể nhận thức sâu sắc
những mối quan hệ bên trong phức tạp và tế nhị của các vấn đề, sự kiện.
- Việc lƣu trữ báo in rất đơn giản và thuận lợi, phù hợp với thói quen của
nhiều ngƣời đọc.
o đ , b o in trở thành nguồn tƣ liệu quý gi đối với ngƣời đọc.
Trên các báo kinh tế thƣờng đăng tải nhiều bài viết lý giải, phân tích, bình luận các
vấn đề kinh tế có giá trị cao nên việc ngƣời đọc có thể lƣu trữ và sử dụng cho các
mục đ ch cá nhân của mình rất thuận tiện.
15
-
o in cũng c
hả năng len lỏi sâu vào mọi ngóc ngách của đời sống, phù
hợp với nhiều đối tƣợng công chúng khác nhau (chỉ cần họ biết chữ)…
- Về phƣơng diện kỹ thuật, b o in đơn giản hơn rất nhiều so với các loại hình
báo chí khác.
Bên cạnh những ƣu điểm trên thì b o in cũng c một số hạn chế nhƣ: báo in
ph t hành theo định kỳ nên tính thời sự ém hơn c c loại hình khác, việc phát hành
báo in tốn kém, chậm chạp, phụ thuộc vào phƣơng tiện vận tải, đƣờng sá giao thông
và tác phong làm việc; khả năng tƣơng t c với độc giả hông cao… Tuy nhiên,
những ƣu điểm vẫn là nổi trội và là thế mạnh của b o in so với c c loại hình h c.
Với những thế mạnh của báo in, các tác phẩm viết về điển hình kinh doanh
c điều kiện phản ánh một cách cụ thể, chân thực, sinh động về các doanh nghiệp,
doanh nhân tiêu biểu trong sản xuất inh doanh, qua đ ngƣời đọc có thể hiểu cặn
kẽ về những tấm gƣơng điển hình. Những kinh nghiệm, bài học rút ra từ sự thành
cơng của c c điển hình kinh doanh đƣợc lan tỏa, phổ biến rộng rãi trong cộng đồng.
1.2. Chức năng thơng tin tun truyền điển hình của báo chí
o ch c ch mạng Việt Nam là một bộ phận quan trọng trong công t c tuyên
truyền của Đảng. Nhà b o đƣợc coi là chiến sĩ xung
tƣởng.
ch trên mặt trận văn h a - tƣ
o ch là công cụ sắc bén tuyên truyền đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,
ch nh s ch, ph p luật của nhà nƣớc; đồng thời, là cầu nối, ịp thời phản nh những
t m tƣ, nguyện vọng, những nhu cầu cấp thiết của nh n d n.
Trong thời gian dài, b o ch đƣợc biết đến với các chức năng cơ bản nhƣ:
tuyên truyền, cổ động và tổ chức tập thể (V.I. ênin). Đảng ta, từ khi bắt đầu công
cuộc đổi mới đất nƣớc, đã mở rộng chức năng của báo chí và báo chí cịn là diễn
đàn của nh n d n để nhân dân bày tỏ nguyện vọng, t m tƣ tình cảm và quan điểm
của mình về các vấn đề của đất nƣớc. Đ là một sự phát triển về quan điểm báo chí
cách mạng của Đảng ta [9, tr.401].
o c o ch nh trị của an chấp hành Trung ƣơng Đảng h a VIII tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng hẳng định: “
o ch , xuất bản làm tốt chức
năng tuyên truyền thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng ch nh s ch của Đảng, Nhà nƣớc;
ph t hiện những nh n tố mới, c i hay c i đẹp trong xã hội, giới thiệu gƣơng ngƣời
tốt, việc tốt, những điển hình tiên tiến; phê ph n c c hiện tƣợng tiêu cực, uốn nắn
16
những nhận thức lệch lạc, đấu tranh với những quan điểm sai tr i, coi trọng n ng
cao t nh ch n thật, t nh gi o dục và t nh chiến đấu của thông tin” [15, tr.116].
Nghị quyết Hội nghị an chấp hành Trung ƣơng 5 ( h a X) “Về cơng tác tư
tưởng, lý luận và báo chí trước yêu cầu mới” x c định nhiệm vụ của b o ch là:
“
o ch phải nắm vững và tuyên truyền s u rộng, ịp thời, c hiệu quả đƣờng lối,
chủ trƣơng của Đảng, ch nh s ch, ph p luật của Nhà nƣớc, b m s t nhiệm vụ công
t c tƣ tƣởng, t ch cực tuyên truyền, cổ vũ thành tựu của công cuộc đổi mới. Coi
trọng đúng mức việc ph t hiện, biểu dƣơng c c nh n tố mới, điển hình tiến tiến; t ch
cực đấu tranh, g p phần ngăn chặn và từng bƣớc đẩy l i tham nhũng, lãng ph , quan
liêu, c c tiêu cực và tệ nạn xã hội; phản b c c hiệu quả những thông tin, quan điểm
sai tr i, phản động, th địch, bảo vệ vững chắc trận địa tƣ tƣởng của Đảng; tiếp tục
ph t huy tiềm lực và ƣu điểm, hắc phục những yếu ém, huyết điểm, n ng cao
chất lƣợng tƣ tƣởng, t nh hấp dẫn, mở rộng đối tƣợng độc giả, vƣơn lên hiện đại về
mơ hình tổ chức hoạt động, về cơ sở vật chất, ỹ thuật và công nghệ” [16, tr.49].
Theo thời gian và theo sự ph t triển của đời sống xã hội, cũng nhƣ bởi ch nh
sự đ ng g p về mặt xã hội của b o ch trong đời sống ch nh trị - xã hội của đất
nƣớc, Đảng ta đã ph t triển một bƣớc quan điểm về b o ch c ch mạng… Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (1/2011) đã hẳng định chức năng thông
tin, gi o dục, tổ chức, phản biện xã hội của b o ch , trên cơ sở nhấn mạnh “vì lợi ch
nh n d n và đất nƣớc” [9, tr.401].
Trong c c chức năng của b o ch thì chức năng thơng tin là chức năng cơ bản
mang t nh tiên quyết của b o ch .
o ch tồn tại và ph t triển là để đ p ứng nhu cầu
thông tin ngày càng cao của con ngƣời và xã hội. Xã hội ngày càng ph t triển thì
nhu cầu thơng tin của quần chúng càng địi hỏi cao, đa dạng và phong phú hơn.
Ngồi ra, thơng tin b o ch cũng đồng thời là chất liệu và động lực thúc đẩy sự ph t
triển inh tế - xã hội.
Những năm qua, đặc biệt trong thời ỳ đổi mới, thực hiện chức năng nhiệm
vụ đƣợc giao, việc nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, c c điển hình, nh n tố mới đã trở
thành một nhiệm vụ thƣờng xuyên của c c cơ quan b o ch . Những tấm gƣơng
ngƣời tốt, việc tốt, nh n tố mới, điển hình tiên tiến đƣợc phản nh ịp thời đã trở
17
thành sức mạnh, nguồn cổ vũ, động viên đồng bào, chiến sĩ cả nƣớc trong thực hiện
nhiệm vụ x y dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công t c tuyên truyền, biểu dƣơng, nh n rộng c c điển hình tiên tiến đã c
chuyển biến rõ nét, c sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan làm công t c thi đua, hen
thƣởng với c c cơ quan truyền thông trong việc giới thiệu, tuyên truyền về c c
phong trào thi đua yêu nƣớc và c c điển hình tiên tiến. Nhiều chƣơng trình phối hợp
hiệu quả, c ch làm hay để biểu dƣơng, tôn vinh, nh n rộng c c điển hình tiên tiến
đã đƣợc p dụng. Hầu hết c c tờ b o lớn đều mở c c chuyên mục, chuyên trang
tuyên truyền về phong trào x y dựng nông thôn mới, cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Ch Minh” và biểu dƣơng gƣơng ngƣời tốt, việc
tốt, c c điển hình tiên tiến, nh n tố mới trong phong trào thi đua yêu nƣớc và c c
lĩnh vực h c nhau trong đời sống xã hội.
C c điển hình đƣợc giới thiệu, thơng tin tuyên truyền trên b o ch đã ph t
huy đƣợc ảnh hƣởng, tạo đƣợc sự lan tỏa trong xã hội, g p phần động viên mọi tầng
lớp nh n d n hăng h i thi đua, vƣợt qua h
hăn, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Trong lĩnh vực inh tế, nhiều tấm gƣơng điển hình là c c doanh nh n c thành
t ch xuất sắc trong công t c quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp; c c doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất hoạt động inh doanh tốt, đ ng g p nhiều cho ng n s ch nhà nƣớc hay
c c tấm gƣơng làm inh tế giỏi, thanh niên lập th n lập nghiệp… đƣợc giới thiệu,
biểu dƣơng trên b o ch đã cổ vũ động viên tinh thần lao động năng động s ng tạo,
hăng h i tham gia ph t triển inh tế, làm giàu cho bản th n, cho gia đình và xã hội
trong mọi tầng lớp nh n d n.
Tuy nhiên, việc tuyên truyền về c c nh n tố mới, điển hình tiên tiến trên b o
chí thời gian qua cịn nhiều hạn chế. ƣợng bài viết về nh n tố mới, điển hình tiên
tiến cịn chƣa nhiều. Hình thức thể hiện trong bài viết nh n tố mới, điển hình tiên
tiến chƣa phong phú, sinh động, lôi cuốn ngƣời đọc, do vậy sức lan toả chƣa lớn,
hiệu quả tuyên truyền chƣa cao. C c nhà b o còn ngại đi vào một số h a cạnh còn
huất lấp trong đời sống xã hội để tìm ra nguyên nh n, đề xuất giải ph p. Những bài
viết về ngƣời tốt việc tốt, nh n tố mới, điển hình tiên tiến chƣa đƣợc một số cơ quan
b o ch quan t m, chủ động tổ chức thành chuyên trang, chuyên mục định ỳ, c
nền nếp, vì vậy chƣa thấy rõ đƣợc vai trị, vị tr của loại bài này.
18
1.3. Quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về tun
truyền gƣơng điển hình
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Ch Minh rất quan t m đến việc nêu gƣơng ngƣời tốt,
việc tốt. Ngƣời coi đ là những tấm gƣơng c gi trị lớn trong việc cổ vũ c c hoạt
động c ch mạng và phong trào c ch mạng. Theo Ngƣời, một tấm gƣơng sống còn
c gi trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền. Những quan điểm của Ngƣời về
tuyên truyền gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trên b o ch vẫn còn
nguyên gi trị và là bài học inh nghiệm quý b u để những ngƣời làm b o ch c ch
mạng hôm nay noi theo.
Trong cuộc đời hoạt động c ch mạng của mình, Hồ Ch Minh hơng chỉ
dừng lại ở việc tự mình làm gƣơng, mà ln quan t m đến việc nêu nhiều tấm
gƣơng ngƣời tốt, việc tốt để đảng viên và quần chúng noi theo. Từ ngày hịa bình
lập lại ở miền ắc năm 1954, Ngƣời yêu cầu b o Đảng và b o của c c đoàn thể mở
ra chuyên mục “Ngƣời tốt, việc tốt”. Theo thống ê, từ th ng 02/1956 đến th ng
12/1968, Chủ tịch Hồ Ch Minh đã xem và đ nh dấu hơn 2.000 bài viết về ngƣời
tốt, việc tốt trên c c b o và c bút t ch thƣởng Huy hiệu. C c bài viết đƣợc cắt ra và
đ ng lại thành 20 tập.
c Hồ hông ph n biệt đối tƣợng đƣợc tặng thƣởng huy
hiệu. Đ c thể là những em nhỏ thật thà, dũng cảm, biết yêu thƣơng, chia sẻ, giúp
đỡ bạn trong h
hăn, hoạn nạn; những công nh n, tr thức c những ý tƣởng,
những s ng iến mang lại hiệu quả; những chiến sĩ chiến đấu tiêu diệt đƣợc nhiều
giặc, bắn rơi nhiều m y bay, thu đƣợc nhiều vũ h ; d n qu n bắn ch y tàu chiến;
những nông d n vƣợt h , sản xuất giỏi; hay c c cụ già trồng đƣợc nhiều c y…
c
vẫn thƣờng nhắc nhở: Việc hen thƣởng, động viên ịp thời những gƣơng ngƣời tốt,
việc tốt là cần thiết nhƣng cần tr nh việc điều tra hông đến nơi đến chốn, thƣởng
hông đúng ngƣời, đúng việc sẽ làm mất hết ý nghĩa của giải thƣởng [54].
Tiếp nối tƣ tƣởng của
c, Đảng, Nhà nƣớc ta luôn chú trọng đến công tác
thi đua hen thƣởng, biểu dƣơng, nh n rộng c c điển hình tiên tiến, nhân tố mới
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bởi tuyên truyền điển hình tiên tiến là cổ vũ
phong trào cách mạng của quần chúng nh n d n, là động lực thúc đẩy quần chúng
nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn h a, xã hội. Bên
cạnh đ , tuyên truyền điển hình tiên tiến còn nhằm mục đ ch chứng minh sự đúng
19