Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của tiểu vùng mekong mở rộng (GMS) đối với hợp tác đông á từ năm 1998

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------

NGUYỄN CẢNH DƢƠNG

VAI TRÒ CỦA TIỂU VÙNG MÊ KÔNG MỞ RỘNG (GMS)
TRONG HỢP TÁC ĐÔNG Á: GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60310206

Hà Nội - 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------

NGUYỄN CẢNH DƢƠNG

VAI TRÒ CỦA TIỂU VÙNG MÊ KÔNG MỞ RỘNG (GMS)
TRONG HỢP TÁC ĐÔNG Á: GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60310206
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sỹ Nguyễn Huy Hồng


Phó viện trƣởng, Viện nghiên cứu Đông Nam Á.

Hà Nội - 2014
2


MỤC LỤC
VAI TRỊ CỦA TIỂU VÙNG MÊ KƠNG MỞ RỢNG (GMS) ĐỐI VỚI HỢP TÁC
ĐÔNG Á TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY. ...................................................................... 8
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 8
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 8
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 9
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .................................................................. 12
3.1. Mục đích ........................................................................................................... 12
3.2. Nhiệm vụ .......................................................................................................... 12
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. .................................................................. 13
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 13
4.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 13
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................. 13
6. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN ............................................................... 13
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN......................................................................................... 13
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỢP TÁC ĐÔNG Á ............................................ 15
1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SƠ THỰC TIỄN CỦA HỢP TÁC KHU VỰC ................................ 15
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................................. 15
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ HỘI NHẬP KHU VỰC .................................................................. 15
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................................................................... 19
1.2.1. VAI TRÕ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA XU THẾ TỒN CẦU HĨA, KHU VỰC HĨA ................ 19
1.2.2. CÁC MẶT TÍCH CỰC CỦA TỒN CẦU HĨA VÀ KHU VỰC HĨA ............................. 19
1.2.3. CÁC MẶT TÁC ĐỢNG TIÊU CỰC CỦA TỒN CẦU HĨA VÀ KHU VỰC HĨA ............ 20
2. KHÁI QUÁT VỀ HỢP TÁC ĐÔNG Á .......................................................................... 22

2.1. Một số quan điểm về Đông Á .......................................................................... 22
2.2. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã hội khu vực Đơng Á.................................... 24
2.3. Q trình hình thành và phát triển của hợp tác Đông Á .................................. 27
2.4. THỰC TRẠNG HỢP TÁC ĐÔNG Á ......................................................................... 31
CHƢƠNG 2: VAI TRÕ CỦA GMS TRONG HỢP TÁC ĐÔNG Á ....................... 33
1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP TÁC GMS .............................................................................. 33
1.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ............................................................... 33
3


1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC QUỐC TẾ GMS .............. 35
1.2.1. CÁC THỂ CHẾ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG HỢP TÁC GMS................................... 35
1.2.2. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN HỢP TÁC TRONG GMS......................................... 35
2. VỊ TRÍ CHIẾN LƢỢC CỦA GMS TRONG KHU VỰC ĐÔNG Á ...................................... 38
3. VAI TRỊ CỦA GMS ................................................................................................ 40
3.1. Vai trị kết nối ................................................................................................... 40
3.2. Vai trò trung chuyển lao động .......................................................................... 45
3.3. Vai trò cân bằng và thúc đẩy cạnh tranh giữa các cƣờng quốc ........................ 49
3.4. Vai trò hợp tác và phát triển du lịch trong Đông Á. ......................................... 52
4. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC NƢỚC LỚN ĐỐI VỚI VAI TRÒ CỦA GMS ............................... 54
4.1. Ảnh hƣởng của Nhật Bản ................................................................................. 54
4.2. Ảnh hƣởng của Hàn Quốc ................................................................................ 58
4.3. Ảnh hƣởng của Trung Quốc ............................................................................. 60
4.4. Ảnh hƣởng của Mỹ........................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VỀ GMS VÀ ĐƠNG Á, VAI TRỊ CỦA GMS TRONG
HỢP TÁC ĐÔNG Á VÀ DỰ BÁO ........................................................................ 65
1. ĐÁNH GIÁ VỀ VAI TRÒ CỦA GMS .......................................................................... 65
1.1. Những điểm mạnh trong hợp tác Tiểu vùng GMS........................................... 65
1.2. Những điểm yếu trong hợp tác Tiểu vùng GMS .............................................. 66
1.3. Những thách thức đặt ra đối với hợp tác Tiểu vùng GMS ............................... 67

2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HỢP TÁC ĐÔNG Á ..................................................... 69
2.1. Các yếu tố quốc tế ............................................................................................ 69
2.2. Các yếu tố khu vực ........................................................................................... 72
3. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC ĐÔNG Á ............................................. 75
3.1. Triển vọng của FTA Đông Á trong cấu trúc hợp tác Đơng Á .......................... 75
3.2. Những khó khăn thách thức trong việc xây dựng hợp tác Đông Á (dƣới dạng
các FTA Đông Á) .................................................................................................... 78
4. DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VỀ VAI TRÒ CỦA GMS TRONG HỢP TÁC ĐÔNG Á ................. 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 85

4


AC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Community

:

Cộng đồng ASEAN
ADB

:

Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển Châu Á

AMBDC


: .......................... Mekong Basin Development Cooperation
Diễn đàn hợp tác phát triển châu thổ sông Mekong

AEC

:

ASEAN Economic Community
Cộng đồng kinh tế ASEAN

AFTA :

ASEAN Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
ASEAN – Japan Free Trade Agreement

AJFTA :

Hiệp định thương mại Nhật Bản – ASEAN
APEC :

Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương

ARF

:

ASEAN Regional Forum

Diễn đàn khu vực ASEAN

EAEG :

East Asian Economic Group
Nhóm kinh tế Đơng Á

EAEC :

East Asian Economic Caucus
Tổ chức kinh tế Đông Á

EAFTA:

East Asian Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Đông Á

EAVG :

East Asian Vision Group
Nhóm tầm nhìn Đơng Á

EU

:

European Union
Liên minh Châu Âu

EWEC :


East West Economic Corridor
Hành lang kinh tế Đông Tây

FTA

:

Free Trade Agreement
5


Hiệp định thương mại tự do
FTACJK :

China – Japan – Korea Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do Trung Quốc – Nhật Bản –
Hàn Quốc

GMS :

Greater Mekong Subregion
Tiểu vùng Mekong mở rộng

IMF

:

International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ quốc tế


LMI

:

Lower Mekong Initiative
Sáng kiến Hạ lưu Mekong

MRC :

Mekong River Commission
Uỷ ban sông Mekong

NSEC :

North - South Economic Corridor
Hành lang kinh tế Bắc - Nam

RFTA :

Regional Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do khu vực

SEC

:

Southern Economic Corridor
Hành lang kinh tế phía Nam


SFA - TFI

: The Strategic Framework for Action for Trade Facilitation
and Investment
Khung chiến lược tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư

SMEs :

Small and Medium Enterprises
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ

TPP

:

Trans – Pacific Partnership
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

WB

:

World Bank
Ngân hàng Thế giới

WTO

: ......................................... World Trade Organization
Tổ chức Thương mại thế giới


6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các sáng kiến hợp tác khu vực các nƣớc GMS tham gia………96

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Các Hành lang kinh tế GMS…………………………………..… 43
Hình 2: Hệ thống đƣờng bộ tại Tiểu vùng GMS……………………….…44
Hình 3: Xu hƣớng di chuyển của lao động trong khu vực GMS……….....48

7


VAI TRỊ CỦA TIỂ V NG M

ƠNG MỞ RỘNG GM

ĐỐI VỚI HỢP

TÁC ĐÔNG Á TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, Đơng Á thu hút sự quan tâm đặc biệt của thế giới, khơng
chỉ vì đây là địa bàn chiến lƣợc quan trọng có nhiều vấn đề "nóng", mà cịn là vì
khu vực này đã đạt đƣợc những thành công ngoạn mục về phát triển kinh tế và trở
thành một đầu tàu của kinh tế thế giới, đóng góp rất quan trọng vào tăng trƣởng
toàn cầu, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế thế giới vừa trải qua một cuộc suy thoái
nghiêm trọng nhất 2008-2009 kể từ sau cuộc đại suy thoái 1929-1933. Với những
nền kinh tế đầu tàu nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc với các nƣớc Đông

Nam Á, ý tƣởng hợp tác kinh tế Đông Á đƣợc coi là có khả năng trở thành hiện
thực bởi vì các nƣớc trong khu vực đều muốn phát triển kinh tế bền vững trong xu
thế hội nhập hiện nay. Bên cạnh đó, 5 nƣớc (Thái Lan, Myanma, Campuchia, Lào,
Việt Nam) và 2 tỉnh của Trung Quốc (Vân Nam và Quảng Tây) – thành lập Tiểu
vùng Mekong mở rộng (GMS) theo sáng kiến của Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB) vào năm 1992 – giữ vai trò cầu nối giữa 3 nƣớc Đơng Bắc Á nói trên và các
quốc gia hải đảo của ASEAN tạo ra những tiền đề và cơ hội lớn cho ý tƣởng thành
lập Cộng đồng Đông Á với những tiềm năng phát triển lớn về mặt kinh tế, an ninh,
chính trị…
Với một vùng lãnh thổ khá rộng lớn 2,6 triệu km2, dân số khoảng 330 triệu
ngƣời gồm 5 nƣớc (Thái Lan, Myanma, Campuchia, Lào, Việt Nam) và 2 tỉnh của
Trung Quốc (Vân Nam và Quảng Tây), Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS) đƣợc
coi là một khu vực khá đặc biệt ở nhiều phƣơng diện về tiềm năng tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng về văn hoá và nhiều điều kiện thuận lợi cho hợp tác phát triển. Việc
hợp tác cùng phát triển không chỉ trở thành nhu cầu tất yếu của các nƣớc, các địa
phƣơng trong Tiểu vùng phù hợp với xu thế hội nhập của khu vực và thế giới. Với
vị trí chiến lƣợc tiếp giáp với khu vực Đông Bắc Á gồm các nƣớc lớn về kinh tế và
vai trò ngày càng đƣợc khẳng định trong hợp tác và phát triển khu vực ASEAN và

8


Đông Á, GMS nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của các tổ chức quốc tế nhƣ WB,
IMF… và nhiều nƣớc lớn trên thế giới nhƣ Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ…
Trong xu thế tồn cầu hố, khu vực hoá và hợp tác kinh tế khu vực ngày càng
sâu rộng, đặc biệt là xu thế hợp tác Đông Á (hay hợp tác ASEAN + 3), cần đánh
giá toàn diện sự vận động và hình thành của khu vực Đơng Á để có một cái nhìn cụ
thể hơn về sự hợp tác này trong tƣơng lai. Đồng thời đánh giá vai trò của hợp tác
Tiểu vùng GMS trong việc thúc đẩy hợp tác tại khu vực Đông Á trong bối cảnh
hợp tác quốc tế hiện nay để xây dựng những định hƣớng và giải pháp hữu hiệu

thúc đẩy hợp tác Đơng Á nhằm hƣớng tới Cộng đồng Đơng Á. Đó là những vấn đề
lớn cần nghiên cứu đầy đủ từ các khía cạnh, các cấp độ khác nhau và đây cũng
chính là những nhiệm vụ đang đặt ra đối với nhiều ngành khoa học. Từ cách nhìn
này, nhiệm vụ làm rõ vai trò hợp tác quốc tế của GMS trong việc thúc đẩy hợp tác
Đông Á là hết sức cần thiết. Vai trò của các nƣớc lớn trong khu vực tác động đến
hợp tác Tiểu vùng nhƣ thế nào cũng cần đƣợc xác định và đánh giá một cách đầy
đủ và toàn diện. Đây là những vấn đề rất cấp thiết địi hỏi phải có sự nghiên cứu
đầy đủ. Xuất phát từ thực tế và sự cần thiết phải làm rõ một số nội dung đang đặt
ra nói trên, từ cách tiếp cận của khoa học quan hệ quốc tế, tác giả đã lựa chọn chủ
đề nghiên cứu của luận văn: "Vai trò của Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS) đối
với hợp tác Đông Á từ năm 1998 đến nay”.
2. Tình hình nghiên cứu
Sáng kiến Hợp tác GMS đƣợc đánh giá là một trong những dự án hợp tác khu
vực đạt đƣợc nhiều thành công nhất so với những dự án cùng thời kỳ. Sự ra đời và
phát triển của GMS đã nhận đƣợc sự quan tâm không chỉ từ lãnh đạo các nƣớc
trong vùng, các đối tác lớn của khu vực và thế giới mà còn của các nhà nghiên cứu,
các học giả trong và ngoài Tiểu vùng GMS. Bên cạnh đó, các học giả và các nhà
nghiên cứu đã dành nhiều cơng sức nghiên cứu về q trình hợp tác quốc tế của
khu vực Đông Bắc Á nhằm hƣớng tới thức đẩy hợp tác quốc tế trong khu vực
Đơng Á.
Nhiều cơng trình nghiên cứu chung về GMS nhƣ: Hành lang kinh tế Đông Tây, nghiên cứu về Kế hoạch tổng thể phát triển du lịch Tiểu vùng, nghiên cứu các
9


chiến lƣợc cho các lĩnh vực hợp tác Tiểu vùng nhƣ giao thông, điện, môi trƣờng,
du lịch… đã làm rõ những tiềm năng, cơ hội và nội dung hợp tác trong khu vực.
Bên cạnh đó, cũng có các nghiên cứu tổng quan về khu vực Đông Á và ASEAN +
3 theo xu thế hội nhập của thế giới và của khu vực. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu
trong khu vực và quốc tế đã đóng góp nhiều sáng kiến có giá trị thông qua các
cuộc hội thảo quốc tế về GMS nhƣ: Hội thảo quốc tế do ADB tổ chức tại Nhật Bản,

Mianma, Thái Lan, Trung Quốc… và các hội thảo về thành lập khu vực hợp tác
Đơng Á.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này đƣợc cơng bố cả
ở nƣớc ngồi và ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ
cung cấp một số cơng trình cơ bản và nổi trội nhất, liên quan trực tiếp đến đề tài
nghiên cứu.
Về các cơng trình của các học giả quốc tế, các hƣớng nghiên cứu nƣớc ngồi
chính tập trung vào việc phân tích tình hình chính trị, kinh tế của từng nƣớc trong
bối cảnh riêng và các tác động đến kế hoạch phát triển kinh tế khu vực thông qua
Tiểu vùng Mekong mở rộng và hƣớng tới cả khu vực Đông Á. Cuốn sách Basic
framework of ASEAN - Mekong Basin Development Cooperation (ASEAN
Economic Bulletin, 1996) đã bàn về cách thức xây dựng các khuôn khổ cơ bản để
thúc đẩy hợp tác phát triển ASEAN – Mekong. Tác giả Ronald Bruce St. John đã
đƣa ra một số cách nhìn nhận của mình về cách mạng, cải cách và chủ nghĩa khu
vực tại Đông Nam Á và ở ba nƣớc Đông Dƣơng trong cuốn sách “Revolution,
Reform and Regionalism in Southeast Asia: Cambodia, Laos and Vietnam”. Bên
cạnh đó, tác giả George Abonyi cũng đề cập những cách thức để đƣa các doanh
nghiệp Tiểu vùng Mekong gia nhập thị trƣờng quốc tế trong cuốn sách “Linking
Greater Mekong subregion enterprises to international markets: the role of global
value chains, international production networks and enterprise clusters”. Ban thƣ
ký ASEAN đã đƣa ra “Master plan on ASEAN connectivity” tại Jakarta, Indonesia,
năm 2011. Tác giả Calla Wiemer đã có bài viết về “Economic Corridor for the
Greater Mekong Subregion”,.
Ở trong nƣớc, các nghiên cứu chính chủ yếu tập trung vào các hƣớng sau: (1)
10


Tập trung làm rõ thực trạng hợp tác Tiểu vùng trƣớc đây, hiện nay và triển vọng
trong thời gian tới. (2) Làm rõ sự tham gia của Việt Nam thông qua việc phân tích
thực trạng hợp tác và đƣa ra các giải pháp kiến nghị. (3) Phân tích vai trị của các

nƣớc lớn, các tổ chức quốc tế trong việc đẩy mạnh sự hợp tác Tiểu vùng. Chƣa có
những nghiên cứu sâu về vai trò của Tiểu vùng GMS trong q trình thúc đẩy hợp
tác khu vực Đơng Á – mơ hình hợp tác đang thu hút nhiều sự quan tâm.
Nội dung của các hƣớng nghiên cứu trên đã thể hiện khá rõ trong một số cơng
trình tiêu biểu sau:
- Nghiên cứu chung về GMS có Luận án Tiến sĩ của Hoàng Viết Khang "Hợp
tác kinh tế Tiểu vùng Mekong mở rộng: Hiện trạng, định hướng và giải pháp" năm
2009; Tác giả Nguyễn Trần Quế với cuốn sách "Hợp tác phát triển Tiểu vùng
Mekong mở rộng - Hiện tại và tương lai" xuất bản năm 2007; Đề tài nghiên cứu
của Viện nghiên cứu thƣơng mại, Bộ Thƣơng mại năm 2005 "Một số giải pháp
nhằm phát triển thương mại của Việt Nam với các nước Tiểu vùng Mekong". Phân
tích các nội dung hợp tác ở các lĩnh vực cụ thể nhiều cơng trình có giá trị đã đƣợc
cơng bố nhƣ: "Hợp tác GMS trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các hành lang
kinh tế: Trường hợp hành lang kinh tế Đông - Tây và Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng" của TS. Nguyễn Hồng Nhung năm 2006; Cơng trình của PGS.TS.
Đỗ Tiến Sâm "Trung Quốc với việc tham gia Hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng"
năm 2005.
- Về nghiên cứu về khu vực Đông Á, các học giả trong nƣớc cũng đã đề cập
những vấn đề để có những góc nhìn đa chiều về hợp tác trong khu vực này. Trong
đó phải kể đến các cơng trình nghiên cứu nhƣ: “Kinh tế thế giới sau khủng hoảng:
hệ lụy và triển vọng” của tác giả Lê Kim Sa; “Việt Nam trong thế giới Đông Á một
cách tiếp cận liên ngành và khu vực học” của tác giả Nguyễn Văn Kim; Bài viết
“Cộng đồng Đơng Á: Vai trị, tiến trình thành lập và những thách thức” đăng trên
Tạp chí Nghiên cứu Đơng Nam Á, số 10, tháng 10 năm 2008 và “Cộng đồng kinh
tế Đông Á: xu hướng hợp tác mới và triển vọng” đăng trên Tạp chí nghiên cứu
Đông Bắc Á số 3, tháng 10 năm 2009 đều của tác giả Phạm Thị Thanh Bình.
Bên cạnh đó, cũng có các nghiên cứu tổng quan của các học giả quốc tế về
11



khu vực Đông Á và hợp tác ASEAN + 3 theo xu thế hội nhập của thế giới và của
khu vực nhƣ: “Đông Á - Đông Nam Á: Những vấn đề lịch sử và hiện tại”, Kỷ yếu
hội thảo khoa học của Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà nội, tháng 3-2003; “East
Asian Cooperation: Searching for an Integrated Aproarch” của tác giả Zhang
Yunling (ed).Học giả Haruhiko Kuroda đã có bài phát biểu “East Asian economic
outlook and regional cooperation an integration” tại Hội nghị thƣợng đỉnh Đông
Á đƣợc tổ chức tại Cebu, Philippines, năm 2007. Hai học giả Ross H. Mcleod và
Ross Garnaut đã tập hợp những bài viết của các nhà nghiên cứu khác về sự chuyển
động của khu vực Đơng Á từ sau cuộc khủng hoảng tài chính 1997 – 1998 trong
cuốn sách “East Asia in crisis – from being a miracle to needing one?”
Mặc dù sự vận động của hợp tác Đông Á hiện đang đƣợc quan tâm và nghiên
cứu khá sâu sắc ở một số lĩnh vực, song xem xét đánh giá một cách toàn diện hợp
tác quốc tế với vai trò của GMS trong thời gian gần đây vẫn cịn thiếu vắng các
cơng trình nghiên cứu sâu sắc và toàn diện. Trong bối cảnh mới của quốc tế và khu
vực đã và đang có nhiều biến đổi khá bất ngờ, rất cần có các nghiên cứu cập nhật
về GMS nói chung, hợp tác quốc tế Đơng Á nói riêng và đặc biệt là vai trị của
GMS trong hợp tác Đơng Á. Vì thế, việc đi sâu tìm hiểu phân tích nội dung này là
hết sức cần thiết khơng chỉ về lý luận mà cịn có ý nghĩa thực tế, nhất là đối với
Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn cố gắng làm rõ đƣợc những vai trị mà GMS đóng góp cho q trình
hợp tác Đơng Á từ năm 1998 đến 2013, qua đó đƣa ra một số triển vọng của hợp
tác GMS đối với hợp tác Đông Á trong tƣơng lai.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Khái quát sự phát triển của hợp tác Đông Á trong thời gian qua.
- Làm rõ đƣợc vai trị của hợp tác GMS đối với hợp tác Đơng Á (hay ASEAN
+ 3) và đƣa ra những dự báo.


12


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng chính của nghiên cứu này là khu vực Tiểu vùng Mekong mở rộng,
tập trung chủ yếu vào vai trị của GMS trong hợp tác Đơng Á.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Vai trị của GMS trong hợp tác Đơng Á là một vấn đề rất rộng lớn. Trong
khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ lựa chọn những nội dung chủ yếu
nhất và sẽ xem xét phân tích ở góc độ: hợp tác GMS và vai trị của GMS trong hợp
tác Đơng Á. Phạm vi khơng gian của luận này này chỉ tập trung vào hợp tác Tiểu
vùng Mekong mở rộng (GMS) . Phạm vi thời gian nghiên cứu của luận văn này bắt
đầu từ năm 1998 đến nay (2013). Sở dĩ tác giả chọn thời điểm bắt đầu là năm 1998
là bởi vì đó là thời điểm của cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á lan rộng, gây ra
những tác động tiêu cực đối với các nền kinh tế trong khu vực Đông Á. Cho nên,
các quốc gia trong khu vực này đã rút ra những bài học lớn để từ đó tiến hành q
trình hợp tác quốc tế trên nhiều mặt nhằm tạo ra sự phát triển bền vững cho khu
vực.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành và đa ngành trong
khoa học xã hội truyền thống nhƣ phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. Các tƣ
liệu và dữ liệu sử dụng cho luận văn chủ yếu là những ấn phẩm đã đƣợc công bố,
các văn bản hợp tác và các báo cáo tham luận trong các cuộc hội thảo về GMS và
Đông Á trong và ngồi nƣớc.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Góp phần đánh giá đầy đủ hơn về vai trị của GMS trong hợp tác Đông Á.
- Dự báo triển vọng của hợp tác GMS trong hợp tác Đông Á.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phẩn Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận

văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Khái quát hợp tác Đơng Á: trình bày về vị trí địa lý,tình hình kinh
tế xã hội và quá trình hình thành của hợp tác Đông Á (ASEAN+3).
13


Chƣơng 2: Vai trị của GMS trong hợp tác Đơng Á: trình bày về quá trình
hình thành hợp tác Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS), vai trò của GMS trong hợp
tác Đông Á và ảnh hƣởng của các nƣớc lớn đối với hợp tác GMS.
Chƣơng 3: Đánh giá về GMS và Đơng Á, vai trị của GMS trong hợp tác
Đơng Á và dự báo: đánh giá về vai trò của GMS, đƣa ra một số kịch bản về hợp tác
Đông Á và dự báo về vai trò của GMS trong tƣơng lai.

14


CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỢP TÁC ĐÔNG Á
1.Cơ sở lý luận và cơ sơ thực tiễn của hợp tác khu vực
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về hội nhập khu vực
Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, hội nhập là một quá trình kết hợp giữa các
quốc gia riêng rẽ vào một chính thế nhất định, đó cũng là quá trình thiết lập các cấu
trúc chung mới và thể chế hóa các quan hệ giữa các quốc gia. Hội nhập là một
trạng thái của một chính thể mới với cơ cấu, luật lệ riêng hình thành thể chế liên
quốc gia. Theo đó, khi tham gia vào một chủ thể nào đó, các quốc gia phải chấp
nhận nhƣờng một phần chủ quyền quốc gia và thực thi các luật lệ, thể chế, chuẩn
mực của chính thể đó.
Hình thức và mức độ hội nhập đƣợc thực hiện với các mức độ khác nhau trên
các phạm vi đơn phƣơng, song phƣơng và đa phƣơng (tiểu khu vực/vùng, khu vực,
liên khu vực và toàn cầu). Ở mức độ đơn phƣơng, mỗi quốc gia tự mình thực hiện

những biện pháp mở cửa, tự do hóa trong những lĩnh vực nhất định có mục tiêu cụ
thể chứ không nhất thiết phải tuân thủ những quy định của các định chế, tổ chức
kinh tế mà họ tham gia. Nhƣ vậy, mỗi nƣớc tự tìm con đƣờng riêng để tự thích
nghi với mơi trƣờng hội nhập quốc tế, chủ động tạo mơi trƣờng kinh tế, chính trị,
văn hóa – xã hội và thể chế phù hợp với quá trình hội nhập song phƣơng và đa
phƣơng mà quốc gia đó cam kết.
Hội nhập quốc tế bao gồm nhiều mức độ. Đầu tiên là hội nhập về kinh tế, sau
đó là hội nhập về chính trị, hội nhập an ninh – quốc phòng và hội nhập về văn hóa
– xã hội. Các quốc gia tham gia hội nhập về cơ bản phải trải qua các bƣớc hội nhập
từ thấp đến cao. Việc đốt cháy giai đoạn chỉ có thể diễn ra trong những điều kiện
đặc thù nhất định mà thôi (chẳng hạn Cộng đồng Kinh tế châu Âu đã đồng thời
thực hiện xây dựng khu vực mậu dịch tự do và liên minh thuế quan trong những
thập niên 60-70). Hội nhập kinh tế là nền tảng hết sức quan trọng cho sự tồn tại
bền vững của hội nhập trong các lĩnh vực khác, đặc biệt là hội nhập về chính trị và
nhìn chung, đƣợc các nƣớc ƣu tiên thúc đẩy giống nhƣ một đòn bẩy cho hợp tác và
phát triển trong bối cảnh tồn cầu hóa.
15


Hội nhập kinh tế quốc tế nằm trong khái niệm hội nhập, là sự kết nối các nền
kinh tế khác nhau, với những đặc trƣng khác nhau, hình thành từng bƣớc hệ thống
kinh tế liên quốc gia với mức độ khác nhau. Đây là quá trình gắn kết nền kinh tế và
thị trƣờng của từng nƣớc với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do
hóa và mở cửa ở các cấp độ đơn phƣơng, song phƣơng và đa phƣơng. Do đó, bản
chất của hội nhập là chủ động tham gia vào q trình tồn cầu hóa và khu vực hóa.
Hội nhập kinh tế bao gồm 5 cấp độ: Khu vực thương mại ưu đãi (PTA): có
chính sách thuế quan ƣu đãi một phần cho nhau; Khu vực thương mại tự do (FTA):
các thành viên dỡ bỏ tất cả hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối với nhau; Liên
minh thuế quan: các khu vực thƣơng mại tự do mà các thành viên áp dụng chung
chính sách thuế quan đối với các nƣớc khơng phải là thành viên; Thị trường chung:

tự do hóa dịng hàng hóa và các yếu tố sản xuất nhƣ lao động, vốn; Liên minh kinh
tế: thị trƣờng chung và các chính sách hài hịa cao kết hợp với các thể chế chung
toàn khu vực để điều phối và thực hiện các biện pháp chính sách kinh tế và hội
nhập.
Hợp tác khu vực là q trình thơng qua đó hai hay nhiều nƣớc theo đuổi mục
đích hoặc mục tiêu phát triển chung thông qua các hoạt động chung, phối hợp
chung và đồng bộ. Hợp tác khu vực thƣờng bao gồm các hoạt động hợp tác theo
từng nội dung cụ thể với các chƣơng trình và dự án trong vùng.
Chƣơng trình hợp tác khu vực là tập hợp các tầm nhìn, mục tiêu, chiến lƣợc
và các nguyên tắc định hƣớng cho các hành vi và hoạt động của các quốc gia tham
gia chƣơng trình hoặc khn khổ hợp tác đó.
Dự án kinh tế khu vực là dự án bao gồm hai hay nhiều quốc gia mong muốn
thực hiện nhằm đạt đƣợc mục đích phát triển chung thơng qua các hoạt động chung
hoặc cùng phối hợp vì mục tiêu, kết quả chung.
Hội nhập kinh tế khu vực đƣợc điều phối bởi thị trƣờng (thị trƣờng lớn hơn và
trao đổi nhiều hơn, tăng cƣờng thƣơng mại có thể khơng cần đến thỏa thuận về
thƣơng mại) và đƣợc dẫn dắt bởi chính sách thơng qua các thỏa thuận hợp tác
AFTA, FTA (các nƣớc đồng ý dỡ bỏ hàng rào thuế quan đối với hàng hóa và dịch
vụ...).
16


Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao
động và quan hệ giữa con ngƣời. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trƣờng cũng
là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn ra dƣới nhiều hình
thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo tiến trình từ thấp đến cao. Hội
nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ đến quan
hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Ngày nay, hội nhập quốc tế là lựa chọn
chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển.
Thuật ngữ “hội nhập quốc tế” trong tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng nƣớc

ngoài (tiếng Anh là “international integration”, tiếng Pháp là “intégration
internationale”). Đây là một khái niệm đƣợc sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực
chính trị học quốc tế và kinh tế quốc tế, ra đời từ khoảng giữa thế kỷ trƣớc ở châu
Âu, trong bối cảnh những ngƣời theo trƣờng phái thể chế chủ trƣơng thúc đẩy sự
hợp tác và liên kết giữa các cựu thù (Đức-Pháp) nhằm tránh nguy cơ tái diễn chiến
tranh thế giới thông qua việc xây dựng Cộng đồng châu Âu.
Trên thực tế cho đến nay, có nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về khái
niệm “hội nhập quốc tế”. Tựu chung, có ba cách tiếp cận chủ yếu sau:
Cách tiếp cận thứ nhất, thuộc về trƣờng phái theo chủ nghĩa liên bang, cho
rằng hội nhập (integration) là một sản phẩm cuối cùng hơn là một q trình. Sản
phẩm đó là sự hình thành một Nhà nƣớc liên bang kiểu nhƣ Hoa Kỳ hay Thụy Sỹ.
Để đánh giá sự liên kết, những ngƣời theo trƣờng phái này quan tâm chủ yếu tới
các khía cạnh luật định và thể chế.
Cách tiếp cận thứ hai, với Karl W. Deutsch – giáo sƣ khoa học chính trị ngƣời
Mỹ - là trụ cột, xem hội nhập trƣớc hết là sự liên kết các quốc gia thông qua phát
triển các luồng giao lƣu nhƣ thƣơng mại, đầu tƣ, thƣ tín, thơng tin, du lịch, di trú,
văn hóa… từ đó hình thành dần các cộng đồng an ninh (security community). Theo
Deutsch, có hai loại cộng đồng an ninh: loại cộng đồng an ninh hợp nhất nhƣ kiểu
Hoa Kỳ, và loại cộng đồng an ninh đa nguyên nhƣ kiểu Tây Âu. Nhƣ vậy, cách tiếp
cận thứ hai này xem xét hội nhập vừa là một quá trình vừa là một sản phẩm cuối
cùng.
Cách tiếp cận thứ ba xem xét hội nhập dƣới góc độ là hiện tƣợng/hành vi các
17


nƣớc mở rộng và làm sâu sắc hóa quan hệ hợp tác với nhau trên cơ sở phân công
lao động quốc tế có chủ đích, dựa vào lợi thế của mỗi nƣớc và mục tiêu theo đuổi.
Cách tiếp cận thứ nhất có nhiều hạn chế vì nó khơng đặt hiện tƣợng hội nhập
trong quá trình phát triển mà chỉ nhìn nhận hiện tƣợng này (chủ yếu về khía cạnh
luật định và thể chế) trong trạng thái tĩnh cuối cùng gắn với mơ hình Nhà nƣớc liên

bang. Cách tiếp cận này khó áp dụng để phân tích và giải thích thực tiễn của quá
trình hội nhập diễn ra với nhiều hình thức và mức độ khác nhau nhƣ hiện nay trên
thế giới. Không phải bất cứ sự hội nhập nào cũng dẫn đến một Nhà nƣớc liên bang.
Cách tiếp cận thứ hai có điểm mạnh là nhìn nhận hiện tƣợng hội nhập vừa trong
quá trình tiến triển vừa trong trạng thái tĩnh cuối cùng, đồng thời đƣa ra đƣợc
những nội dung khá cụ thể và sát thực tiễn của quá trình hội nhập, góp phần phân
tích và giải thích nhiều vấn đề của hiện tƣợng này. Cách tiếp cận thứ ba tập trung
vào hành vi của hiện tƣợng, không quan tâm xem xét góc độ thể chế cũng nhƣ kết
quả cuối cùng của hội nhập, do vậy, thiếu tính tồn diện và hạn chế trong khả năng
giải thích bản chất của quá trình hội nhập.
Ở Việt Nam, thuật ngữ „hội nhập kinh tế quốc tế” bắt đầu đƣợc sử dụng từ
khoảng giữa thập niên 1990 cùng với quá trình Việt Nam gia nhập ASEAN, tham
gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các thể chế kinh tế khu vực và
quốc tế khác. Những năm gần đây, cụm từ “hội nhập quốc tế” (thậm chí nói ngắn
gọn là “hội nhập”) đƣợc sử dụng ngày càng phổ biến hơn và với hàm nghĩa rộng
hơn hội nhập kinh tế quốc tế. Có một thực tiễn đáng lƣu ý là trƣớc khi thuật ngữ
“hội nhập kinh tế quốc tế” đƣợc đƣa vào sử dụng, trong tiếng Việt đã xuất hiện các
cụm từ “liên kết kinh tế quốc tế” và “nhất thể hóa kinh tế quốc tế”. Cả ba thuật ngữ
này thực ra đƣợc sử dụng để chỉ cùng một khái niệm mà tiếng Anh gọi là
“international economic integration”. Sự khác biệt giữa chúng chủ yếu là cách
dùng với hàm ý chính trị và lịch sử khác nhau.
Nhƣ vậy, hội nhập toàn cầu và khu vực là xu thế hiện thực khách quan, là quá
trình mà hầu hết các khu vực, tiểu khu vực và các quốc gia trên thế giới tham gia.
Do đó ý tƣởng xây dựng hợp tác Đông Á (hay ASEAN +3) khơng nằm ngồi xu
thế này và các nƣớc tham gia đều tích cực để hiện thực hóa ý tƣởng này. Bên cạnh
18


đó, các nƣớc tiểu vùng GMS, với vị trí chiến lƣợc quan trọng, chủ động hội nhập
toàn cầu và khu vực nhằm tận dụng các cơ hội to lớn để phát triển và phát huy vai

trị của mình trong hợp tác Đơng Á. Để đối phó đƣợc với những thách thức của quá
trình hội nhập gây ra, các nƣớc GMS, đa phần là các nƣớc nghèo và đang phát
triển, cần phải phối hợp các nỗ lực của các nƣớc nghèo lại với nhau để tăng thêm
sức mạnh, tận dụng vốn, công nghệ - kỹ thuật và kỹ năng quản lý do hội nhập tạo
ra. Trong bối cảnh này, các nền kinh tế hàng đầu của khu vực Đông Á quan tâm
nhiều hơn đến mối quan hệ hợp tác với các nƣớc GMS nói riêng và các nƣớc
ASEAN nói chung để tạo ra sự phát triển bền vững cho cả khu vực.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vai trò và tác động của xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa
Hợp tác và hội nhập khu vực và thế giới đã và đang thúc đẩy q trình tồn
cầu hóa và khu vực hóa. Q trình tồn cầu hóa bắt đầu từ thế kỷ XIX, bùng nổ
trong thế XX và phát triển mạnh mẽ nhƣ ngày nay. Tồn cầu hóa đang tạo ra sự
dịch chuyển tự do các yếu tố của quá trình tái sản xuất từ nƣớc này sang nƣớc khác,
từ khu vực này sang khu vực khác và dần dần phát triển trên phạm vi toàn cầu.
Dƣới tác động của toàn cầu hóa, các dịng hàng hóa, dịch vụ, kỹ thuật, vốn và
nguồn nhân lực... ngày càng vƣợt qua biên giới các quốc gia, lƣu thơng trên phạm
vi tồn cầu ngày càng tự do hơn. Sự liên kết kinh tế của các nƣớc trên thế giới tạo
thành các luồng phân phối lƣu thơng, các nguồn lực kinh tế tồn cầu, nền kinh tế
các nƣớc trên thế giới ngày càng mở cửa và hội nhập với nhau. Sự phát triển của
kinh tế các nƣớc trên thế giới và sự vận động của toàn bộ nền kinh tế thế giới ngày
càng ảnh hƣởng lẫn nhau. Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế
khách quan.
Tuy nhiên, quá trình tồn cầu hóa và khu vực hóa ln có tác động hai mặt:
tích cực và tiêu cực đan xen và chuyển hóa lẫn nhau.
1.2.2. Các mặt tích cực của tồn cầu hóa và khu vực hóa
Tồn cầu hóa góp phần thúc đẩy phát triển cho các quốc gia tham gia hội nhập
q trình này; tạo khơng gian kinh tế mở rộng cho tất cả các nƣớc thành viên; thúc
đẩy các nƣớc mở cửa thị trƣờng; tự do hóa thƣơng mại, quan hệ buôn bán và dịch
19



vụ giữa các nƣớc tăng lên mạnh mẽ, tạo điều kiện cho các quốc gia phát huy lợi thế
so sánh của mình để thu đƣợc lợi nhuận và tăng khả năng tích lũy, sử dụng các
nguồn lực một cách có hiệu quả, phân công lao động theo hƣớng chuyên môn hóa.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, các doanh nghiệp buộc phải ra sức cải tiến công nghệ,
nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả để tồn tại, cạnh tranh và phát triển.
Tồn cầu hóa thúc đẩy sự phân cơng lao động trên quy mơ tồn thế giới; mở
ra khả năng cho các nƣớc đang phát triển tham gia vào q trình phân cơng lao
động quốc tế; tạo ra sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia và thống
nhất nền kinh tế toàn cầu. Nội dung của phân cơng lao động quốc tế trong xu thế
tồn cầu hóa là mỗi nƣớc đều tham gia vào q trình chun mơn hóa sản xuất các
loại sản phẩm hay các bộ phận cấu thành sản phẩm trên cơ sở lợi thế so sánh của
mình. Sự phân cơng lao động xã hội ngày càng mở rộng từ phạm vi vùng lãnh thổ,
quốc gia đến phạm vi quốc tế để hình thành một cơ cấu kinh tế mang tính tồn cầu,
trong đó các nền kinh tế phụ thuộc lẫn nhau.
Tồn cầu hóa tạo ra sự lƣu thông mạnh mẽ về vốn, hàng hóa, dịch vụ, thơng
tin, cơng nghệ, khoa học – kỹ thuật. Tồn cầu hóa kích thích sự phát triển của khoa
học và công nghệ phục vụ sản xuất, làm xuất hiện nhu cầu phổ biến, chuyển giao
khoa học, công nghệ và kinh nghiệp quản lý trên toàn thế giới. Do đó các quốc gia
có cơ hội mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều việc làm hơn, góp phần ổn định đời sống
xã hội.
1.2.3. Các mặt tác động tiêu cực của tồn cầu hóa và khu vực hóa
Tồn cầu hóa cũng tạo ra nhiều thách thức lớn đối với nền kinh tế thế giới,
làm gia tăng bất bình đẳng kinh tế giữa các quốc gia, các khu vực và các nhóm dân
cƣ; tạo ra sự cạnh tranh gay gắt những các quốc gia, luôn đặt ta những thách thức
đối với các nƣớc đang phát triển và sự bất lợi, thiệt thòi bao giờ cũng thuộc về các
nƣớc có điều kiện cạnh tranh kém. Thách thức lớn nhất đối với các nƣớc đang phát
triển là họ phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt khơng chỉ với thị trƣờng bên ngồi
mà ngay cả thị trƣờng trong nƣớc vì họ gặp nhiều khó khăn trong việc thâm nhập
thị trƣờng bên ngoài mà phải lo bảo vệ nền kinh tế của quốc gia trƣớc sự xâm nhập

của các nền kinh tế bên ngoài. Cạnh tranh gay gắt dẫn đến phá sản, thất nghiệp,
20


làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội. Đó là lý do tại sao nhiều quốc gia, đặc biệt
là các nƣớc đang phát triển vẫn chƣa thực sự hội nhập hoặc hội nhập một cách dè
dặt, thậm chí cịn kêu gọi chống lại xu thế tồn cầu hóa.
Tồn cầu hóa cịn tạo ra sự phân hóa giữa các nhóm dân cƣ trong một quốc
gia. Các nhóm dân cƣ trong mỗi quốc gia tham gia vào q trình tồn cầu hóa với
điều kiện thuận lợi khơng giống nhau. Các nhóm dân cƣ trí thức, lao động kỹ thuật
có điều kiện về việc làm ổn định, thu nhập cao, ngày càng giàu lên. Trong khi đó,
bộ phân dân cƣ ở khu vực nơng thơn với khơng hoặc có trình độ kỹ thuật thấp khó
có điều kiện tiếp cận những cơ hội tốt để thay đổi cuộc sống. Điều này đã khiến
cho khoảng cách phân hóa giàu nghèo trong bộ phận dân cƣ ngày càng rộng và
càng khó hàn gắn.
Tồn cầu hóa bị coi là nguyên nhân chính dẫn đến sự tàn phá tự nhiên, gây ô
nhiễm môi trƣờng. Cơ cấu kinh tế của hầu hết các nƣớc đang phát triển còn lạc hậu,
lại đang trong q trình thúc đẩy cơng nghiệp hóa cần tranh thủ mọi nguồn lực để
phát triển sản xuất, tăng thu thập để tái đầu tƣ. Nhƣ vậy, điều này dẫn đến trình
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi, làm cạn kiệt vốn tài nguyên, nền kinh tế tăng
trƣởng nhƣng không bền vững, luôn tiềm ẩn sự bất ổn. Việc chuyển giao công
nghệ gắn liền với việc di chuyển các cơ sở sản xuất từ bên ngoài vào. Các nƣớc
phát triển lợi dụng việc chuyển giao công nghệ, đầu tƣ để đƣa những công nghệ lạc
hậu, ô nhiễm ra khỏi đất nƣớc mình. Do vậy, tồn cầu hóa vừa cho phép các nƣớc
đang phát triển tiếp cận đƣợc nguồn vốn, công nghệ vừa đặt ra những thách thức
và nguy cơ của việc phát triển khơng bền vững vì phải tiếp nhận những công nghệ
lạc hậu và gây ô nhiễm mơi trƣờng.
Tồn cầu hóa cũng tạo ra những cơ hội và thách thức đối với các quốc gia
Tiểu vùng GMS và các nƣớc thành viên khác thuộc hợp tác ASEAN +3. Vấn đề đặt
ra với các quốc gia này – đặc biệt là phần lớn các nƣớc GMS đều là các nƣớc

nghèo, thiếu hầu hết các điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế – là tận dụng đƣợc
các cơ hội và đối phó các thách thức của tồn cầu hóa trong bối cảnh cần nhiều
nguồn lực lớn nhƣ vốn, tài nguyên, công nghệ, kỹ thuật và khả năng cạnh tranh cao
giữa các quốc gia. Mặt khác, hợp tác GMS lại tạo ra những vai trò quan trọng đặc
21


trƣng để thúc đẩy hợp tác Đông Á trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày càng sâu rộng.
Do đó, hợp tác GMS rất cần thiết để làm tăng lợi thế cạnh tranh, tận dụng lợi thế
của từng quốc gia, của cả tiểu vùng và cả vùng Đông Á rộng lớn trong một thế giới
cạnh tranh toàn cầu.
2. Khái quát về hợp tác Đông Á
2.1. Một số quan điểm về Đông Á
Quan niệm về Đông Á là một khu vực là tƣơng đối mới. Hai thập kỷ sau
Chiến tranh thế giới thứ II, ngƣời ta không biết đến khái niệm “Đông Á” bởi vì cả
thế giới đang bị cuốn theo làn sóng của cuộc Chiến tranh lạnh và các cuộc chiến
tranh căng thẳng ở Việt Nam và bán đảo Triều Tiên. Tuy nhiên, Đông Á từng đƣợc
dùng để chỉ tiểu khu vực của Châu Á bao gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản
và Việt Nam. Ơng Murphey đã định nghĩa: “Đơng Á là khu vực đông dân nhất thế
giới bao gồm Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật bản và Việt Nam”1. Về mặt văn hóa,
khu vực Đơng Á thƣờng đƣợc dùng để chỉ nhóm nƣớc có những đặc điểm chung
với phạm vi văn hóa của Trung Quốc. Theo giáo sƣ John Ravenhill, khái niệm về
khu vực “Đơng Á” đƣợc dùng để nói về một số nƣớc có chung đặc điểm văn hóa
Khổng Tử2.
Đến thập niên 90 của thế kỷ 20, khái niệm về Đông Á là một khu vực bao
gồm các nƣớc Đông Bắc Á và Đông Nam Á mở bắt đầu phổ biến. Đề xuất nhóm
kinh tế Đơng Á (EAEG3, đƣợc thu hẹp phạm vi thành tổ chức kinh tế Đông Á EAEC4) của Thủ tƣớng Malaysia Mahthir đƣợc coi là khung nhận thức quan trọng
cơ bản để hình thành ý tƣởng về khu vực Đông Á.
Theo GS. Vũ Dƣơng Ninh5, quan niệm phổ biến hiện nay là “khu vực Đông Á
có thể đƣợc coi là bao gồm Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên, Trung Quốc (gồm cả

Đài Loan, Hồng Công) và 10 nƣớc thành viên ASEAN”. Giáo sƣ Tanaka Akihiko –
Viện nghiên cứu Văn hóa phƣơng Đơng, đại học Tokyo lại cho rằng, Đông Á,
1

Lời mở đầu của cuốn sách: East Asia: A new history, 1997.
Ravenhill, F 2002, 'A Three Bloc World? The New East Asian Regionalism', International Relations of the
Asia-Pacific, vol. 2, no. 2, pp. 167-195.
3
East Asian Economic Group.
4
East Asian Economic Caucus.
5
Tác giả của bài tham luận “Tiền đề của Cộng đồng Châu Á” tại Hội thảo khoa học „Hƣớng tới Cộng đồng Châu Á :
cơ hội và thách thức, Hà Nội 2005.
2

22


ngồi các nƣớc nói trên, cịn bao gồm các quốc gia khác nhƣ Australia, New
Zealand và phần cực đông của Nga…
Giáo sƣ Qiao Lingsheng6 cũng tham dự chia sẻ quan điểm này và nhấn mạnh
thêm: “Cộng đồng cần thi hành chủ nghĩa khu vực mở không loại trừ các quốc gia
ngoài khu vực, song để giữ sức mạnh hƣớng tâm (centripetal force) và thúc đẩy có
hiệu quả việc xây dựng cộng đồng, phải nhanh chóng tăng số thành viên tham
gia”.Ở đây tác giả muốn nói rằng Cộng đồng Đơng Á trong tƣơng lai cần có thêm
các đối tác khác, nhất là sự tham gia của Mỹ - một cƣờng quốc có ảnh hƣởng mạnh
đến khu vực.
Ngồi hai quan điểm chủ đạo trên cịn có các ý kiến khác coi Đơng Á chỉ bao
gồm các nƣớc Đông Bắc Á. Tiến sỹ Chayachoke Chulasiriwongs7 băn khoăn rằng

khi sử dụng thuật ngữ “Đông Á”, ngƣời ta thƣờng dùng để chỉ các quốc gia và
vùng lãnh thổ nhƣ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc,
Hồng Công, Nhật Bản và Mông Cổ. Theo quan điểm này, các nƣớc ASEAN thi
thoảng mới đƣợc đề cập đến. Cách nhìn nhận này phù hợp với quan điểm của Châu
Âu khi coi các nƣớc Đông Bắc Á là thuộc vùng “Viễn Đông” và về sau với sự trỗi
dậy của các nƣớc Châu Á họ đã có sự thay đổi về nhận thức về vị trí địa lý của
Đơng Á.
Mặc dù có những quan điểm nhìn nhận khác nhau về khái niệm khu vực Đông
Á nhƣng hiện nay, khi nhắc đến khu vực Đông Á, ngƣời ta thƣờng nhắc đến
ASEAN + 38 bởi vì đây là cơ chế hiện thực nhất giữa ASEAN và 3 nƣớc Đông
Bắc Á mà từ trƣớc đến nay ASEAN đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận
trong nỗ lực hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, và hƣớng tới sự phát triển toàn
diện. Kể từ sau cuộc Khủng hoảng Tài chính Châu Á 1997, thực tiễn cho thấy một
hƣớng phát triển và hội nhập kinh tế chủ động hơn theo hƣớng tăng cƣờng mạnh
mẽ sự phát triển các khn khổ thể chế. Về bản chất, khi nói đến hợp tác và hội
nhập kinh tế Đông Á (ASEAN + 3), ngƣời ta đặc biệt nhấn mạnh giai đoạn này, đó
là điểm có thể tạo sự đột phá bất ngờ mang tính chủ động hội nhập. Đây là giai
6
7
8

Cán bộ nghiên cứu thuộc Viện nghiên cứu Nhật Bản, Trƣờng đại học Nam Khai, Trung Quốc
Trƣờng Đại học Chulalongkon, Thái Lan
Bao gồm 10 nƣớc ASEAN và 3 nƣớc Đông Bắc Á là Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.
23


đoạn tích cực thiết lập các cơ chế tự do thƣơng mại và hợp tác kinh tế toàn diện
song phƣơng và đa phƣơng. Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả ủng
hộ quan điểm hợp tác Đông Á chính là ASEAN + 3 đóng vai trị là nịng cốt. Trong

Đơng Á hiện có nhiều cơ chế hợp tác đang hình thành và ngày càng đa dạng9. Đối
với khu vực Đơng Á thì ASEAN + 3 đƣợc coi là xu thế hợp tác mang bản sắc và có
nhiều triển vọng của khu vực. Cho nên, hiện nay khi nói đến vị trí địa lý của khu
vực Đơng Á, ngƣời ta sử dụng cơ chế hợp tác ASEAN + 3 để xác định phạm vi.
2.2. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã hội khu vực Đông Á
Về mặt địa lý, theo quan điểm của tác giả đƣợc đề cập trong luận văn này thì
khu vực Đơng Á bao gồm hai bộ phận Đông Bắc Á và Đông Nam Á. Đông Bắc Á
bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, hai quốc gia nằm trên bán đảo Triều Tiên và
Mông Cổ; Đông Nam Á bao gồm 10 nƣớc thành viên ASEAN và Đơng Timor.
Khu vực này có tổng dân số khoảng 2,15 tỷ ngƣời (khoảng 1/3 dân số thế giới) và
tổng GDP trên 13 nghìn tỷ USD (chiếm gần 1/4 GDP của tồn thế giới). Đơng Á
cũng chiếm tới gần 30% tổng thƣơng mại của thế giới và hàng năm thu hút gần 1/3
tổng FDI toàn cầu. Đây là khu vực có hai nền kinh tế hàng đầu thế giới (sau Mỹ) là
Nhật Bản và Trung Quốc. Trung Quốc hiện đã vƣơn lên thành nƣớc đứng đầu thế
giới về xuất khẩu và dự trữ ngoại tệ với tổng số 2.450.000 tỷ USD. Khu vực này là
điểm phát triển năng động nhất của vành đai kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng và
đƣợc dự đoán là “khu vực của thế kỷ XXI”. Ngoài hai nền kinh tế hàng đầu thế
giới là Trung Quốc và Nhật Bản thì Đơng Á cịn sở hữu các nền kinh tế mới nổi và
năng động nhƣ Hàn Quốc, Singapore, Malaysia và Thái Lan. Vì thế, có thể nói
Đơng Á là một khu vực phát triển năng động và có tiềm năng cạnh tranh với Châu
Âu và Bắc Mỹ trong tƣơng lai không xa.
Khi xác định những giá trị văn hóa, xã hội của các khu vực nói chung, của
Châu Á nói riêng, ngƣời ta có thể dễ dàng nêu ra những nét tƣơng đồng – cơ sở
quan trọng trong xây dựng một cộng đồng chung. Đó là các giá trị về truyền thống
Nho giáo, tƣ tƣởng triết học phƣơng Đông... Những giá trị chung này đƣợc thể

9

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), Diễn đàn Khu vực Châu Á – Thái
Bình Dƣơng (APEC), ASEAN + 3, Hội nghị thƣợng đỉnh Đông Á (EAS)…

24


hiện và vận dụng một cách hiệu quả trong quá trình phát triển của các quốc gia
Châu Á – các nƣớc Đông Á theo quan điểm hiện nay là một phần chủ yếu của
Châu Á – trong nhiều thập kỷ qua. Nho giáo, Khổng giáo, sự giao thoa giữa văn
minh Trung - Ấn và tính đa dạng và sự xâm nhập của các giá trị văn hóa mới ở khu
vực Đông Á cũng tạo ra những cơ hội để các nƣớc trong khu vực gần nhau hơn và
hƣớng tới những mục tiêu chung khi cùng nhau đứng trong một cộng đồng.
Trong khu vực Đông Á, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc tạo thành một
phần quan trọng của nền kinh tế thế giới, chi phối Đông Á cũng nhƣ Đông Bắc Á.
Về quy mô kinh tế, ba nƣớc chiếm tới 18,6% GDP toàn cầu. Về kinh ngạch mậu
dịch, phần giá trị của ba nƣớc chiếm 12% giá trị mậu dịch tồn cầu. Trong số nhóm
nƣớc ASEAN + 3, ba nƣớc này chiếm 82,2% GDP và 64,2% dung lƣợng mậu
dịch10. Tuy nhiên, ngƣời ta chỉ bắt đầu thảo luận hợp tác kinh tế Đông Bắc Á sau
khi Chiến tranh lạnh kết thúc và trên thực tế hợp tác kinh tế trong khu vực này tăng
trƣởng một bƣớc quan trọng. Khác với hợp tác kinh tế EU và NAFTA, hợp tác
kinh tế ở khu vực Đơng Bắc Á mang tính chất hợp tác chức năng hay còn gọi là
hợp tác kinh tế phi thể chế. Thực tế cho thấy, mậu dịch tăng trƣởng mạnh trong các
nƣớc Đơng Bắc Á mà khơng có sự ủng hộ mang tính tổ chức ở cấp khu vực. Trong
hơn một thập kỷ qua, Trung Quốc trở thành đối tác thƣơng mại lớn nhất của Nhật
Bản và Hàn Quốc trong khi Nhật Bản đứng vị trí thứ 4 và Hàn Quốc đứng vị trí
thứ 6 trong các đối tác thƣơng mại của Trung Quốc. Năm 2011, thƣơng mại hai
chiều giữa Trung Quốc và Nhật Bản đạt 240 tỉ đô la, tăng 22% trong khi kim ngạch
thƣơng mại giữa Trung Quốc và Hàn Quốc đạt 250 tỉ đô la và sẽ đạt 300 tỉ đô la
vào năm 2015.
Chỉ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, các nƣớc Đông Bắc
Á mới bắt đầu nhận ra tầm quan trọng các hợp tác kinh tế khu vực và xem FTA
Đơng Bắc Á nhƣ là một chƣơng trình nghị sự quan trọng trong chính sách thƣơng
mại các nƣớc này. Nhật bản ký kết Hiệp định Đối tác kinh tế với Singapore vào

tháng 1 năm 2002. Do đó, Nhật Bản là nƣớc Đông Bắc Á đầu tiên tham gia vào
một FTA với thành viên của ASEAN. Sau đó, Hàn Quốc và Nhật Bản đã thỏa
10

Số liệu năm 2009, Japan, Alnamac 2012.
25


×