Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bản sắc chuyên mục bình luận phê pháncủa truyền hình nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------

MAI THỊ THANH LOAN

BẢN SẮC CHUYÊN MỤC “BÌNH LUẬN - PHÊ PHÁN”
CỦA TRUYỀN HÌNH NHÂN DÂN

LUẬN VĂN THẠC SỸ BÁO CHÍ

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------

MAI THỊ THANH LOAN

BẢN SẮC CHUYÊN MỤC “BÌNH LUẬN - PHÊ PHÁN”
CỦA TRUYỀN HÌNH NHÂN DÂN

Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60.32.01.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ BÁO CHÍ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN BẢO KHÁNH

Hà Nội - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Mai Thị Thanh Loan, tác giả của luận văn xin cam đoan:
Luận văn: Bản sắc chuyên mục “Bình luận- Phê phán" của Truyền hình Nhân
dân, do chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS.Trần Bảo Khánh.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là hồn tồn chính xác và có nêu
nguồn đầy đủ.
Tác giả

Mai Thị Thanh Loan


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo Khoa Báo chí và Truyền thơng, trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy bảo tận
tình và chỉ dẫn em trong 2 năm học vừa qua cũng như tạo điều kiện cho em thực
hiện nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, em xin cảm ơn TS.Trần Bảo Khánh, thầy giáo đã hướng dẫn, chỉ bảo
trong suốt thời gian em thực hiện luận văn. Em đã học được rất nhiều kiến thức bổ
ích về lĩnh vực truyền hình cũng như tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa
học nghiêm túc của thầy.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự đánh giá góp
ý, chỉ bảo của các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp để em hoàn thiện luận văn này trong
tương lai, nếu có cơ hội được nghiên cứu ở cấp cao hơn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả mọi người và xin chân thành tiếp
thu những ý kiến đóng góp để hồn thiện luận văn của mình.
Hà Nội, ngày….. tháng năm 2017
Học viên


Mai Thị Thanh Loan


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 3
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 6
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 8
7.Kết cấu của đề tài: .......................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................... 10
1.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................. 10
1.1.1. Truyền hình: ......................................................................................... 10
1.1.2. Chương trình truyền hình: .................................................................... 11
1.1.3. Bình luận: .............................................................................................. 12
1.1.4 Bình luận trên truyền hình: .................................................................... 13
1.1.5. Bản sắc .................................................................................................. 15
1.2.Đặc điểm và các yếu tố của bình luận truyền hình .............................. 16
1.2.1. Đặc điểm của bình luận truyền hình: .................................................. 16
1.2.2. Các yếu tố của bình luận truyền hình: ................................................. 17
1.3. Các dạng bình luận truyền hình ........................................................... 18
1.3.1. Bình luận sự kiện ................................................................................... 19
1.3.2. Bình luận vấn đề.................................................................................... 19
1.3.3. Bình luận chuyên đề .............................................................................. 20
1.4. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 20
1.4.1. Sự ra đời và hoạt động của chuyên mục “Bình luận - Phê phán” ....... 20

1.4.2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về tăng cường thể loại chính luận ,
bình luận, phê phán trên báo chí .................................................................... 23

1


Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 27
CHƢƠNG 2. KHẢO SÁT BẢN SẮC CHUYÊN MỤC "BÌNH LUẬNPHÊ PHÁN" ................................................................................................... 28
2.1. Nội dung cơ bản của chuyên mục ......................................................... 28
2.1.1. Đấu tranh trực diện với luận điệu phản động
, xuyên tạc, bôi nhọ chế độ
. .......28
2.1.2. Đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực trong nội bộ Đảng
, trong đời số ng
nhân dân, trong các liñ h vực đời số ng kinh, văn
tế hóa, xã hội. ............................. 32
2.1.3. Đi ̣nh hướng công luận , dư luận , đem lại một cách nhìn đúng đắ ng ,
chuẩn mực. ...................................................................................................... 45
2.2. Bản sắc chuyên mục “Bình luận – Phê phán” ..................................... 51
2.2.1.Cấu trúc nội dung chuyên mục .............................................................. 51
2.2.2. Dung lượng, thời lượng......................................................................... 52
2.2.3. Mối quan hệ giữa lời và hình trong chuyên mục “Bình-luận
Phê phán”. .......53
2.3. Phƣơng thức tổ chức sản xuất thực hiện ............................................. 58
2.3.1. Quy trình sản xuất ................................................................................. 58
2.3.2. Vai trị của các chức danh trong quy trình ........................................... 60
2.3.3. Những hạn chế căn bản trong hoạt động tổ chức sản xuất chuyên mục
"Bình luận – Phê phán"................................................................................... 70
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 80
CHƢƠNG 3. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT

LƢỢNGCHUN MỤC "BÌNH ḶN- PHÊ PHÁN" ........................... 82
3.1. Tính khách quan về giải pháp nâng cao chất lƣợng chƣơng trình............. 82
3.2. Giải pháp ................................................................................................. 87
3.2.1 Giải pháp về quy trình sản xuất ............................................................. 87
3.2.2. Giải pháp về nhân sự ............................................................................ 94
3.3. Mô ̣t số kiế n nghi .....................................................................................
95
̣
3.3.1. Đối với truyền hình Nhân dân ............................................................... 95

2


3.3.2. Đối với báo Nhân dân ........................................................................... 96
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 104
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Hình 2.1: Quy trình sản xuất chun mục “Bình luận- Phê phán” ...................................... 59
Hình 2.2: Quy trình kiểm duyệt và phát sóng của chun mục“Bình luận- Phê phán” ...... 69
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện kết quả người xem truyền hình Nhân dân ................................ 77
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện kết quả PV/BTV có biết đến chuyên mục “BL-PP” ................. 77
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện ý kiến nhận xét về nội dung chương trình “BL-PP”. .............. 78
Hình 2.6: Biểu đồ thể chất lượng chuyên mục “BL-PP” ..................................................... 79
Hình 2.7: Biểu đồ khảo sát điều chỉnh chất lượng nội dung chuyên mục ........................... 91

Hình 2.8: Quy trình kiểm duyệt và phát sóng của chun mục“Bình luận- Phê phán” ..... 93

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BL – PP

Bình luận – Phê phán

THND

Truyền hình Nhân dân

KT- XH

Kinh tế - Xã hội

CT – XH

Chính trị - Xã hội

NXB

Nhà xuất bản

ĐHQG HN

Đại học Quốc gia Hà Nội


GS.TS

Giáo sư, tiến sỹ

PGS.TS

Phó giáo sư, tiến sỹ

TS

Tiến sỹ

PV

Phóng viên

BTV

Biên tập viên

NNNQ

Nguyễn Ngọc Như Quỳnh

TN

Tham nhũng

TC


Tiêu cực

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang tiến nhanh, tiến mạnh và đạt nhiều thành tựu trong công
cuộc mở cửa, giao lưu, hội nhập với thế giới; tuy nhiên quá trình này cũng đưa tới
một số diễn biến phức tạp trong đời sống, đặc biệt là sự du nhập của một số giá trị
không phù hợp với định hướng xã hội và văn hóa dân tộc, từ đó nảy sinh vấn đề ảnh
hưởng tiêu cực tới sự phát triển trong kinh tế, khoa học, giáo dục, văn học, nghệ
thuật, báo chí và truyền thơng, nhân cách và thị hiếu thẩm mỹ.Đây cũng là thời kỳ
mà các thế lực thù địch tiến hành những hoạt động chống phá xuyên tạc nhiều chính
sách và đường lối của Đảng, Nhà nước, hòng làm suy giảm niềm tin của dân với
Đảng, gây chia rẽ khối đại đồn kết tồn dân,vì thế việc đấu tranh phê phán các luận
điệu, hiện tượng nói trên, qua đó định hướng dư luận đã trở thành nhiệm vụ cấp
bách, thường xuyên của xã hội nói chung và báo chí và truyền thơng nói riêng.
Hiện có một thực trạng là các kênh truyền hình phát sóng nhiều nhưng chưa
xây dựng được nhiều chương trình thuộc thể loại bình luận,nhìn thẳng khơng né
tránh các vấn đề nhạy cảm mà xã hội đang quan tâm. Từ đó, ít nhiều ảnh hưởng đến
việc tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với sự phát triển
mọi mặt của xã hội.
Đáp ứng nhu cầu này, ngày 21/6/2015,Trung tâm Truyền hình Nhân dân
(THND) thuộc Báo Nhân dân ra đời, đưa THND trở thành kênh truyền hình thời sự,
chính luận phong phú, đặc sắc về nội dung, hiện đại về phương thức thể hiện, sớm
có dấu ấn riêng, thu hút đơng đảo công chúng. Đặc biệt, với quyết định mở ra
chuyên mục “Bình Luận-Phê Phán” (BL - PP), thêm một lần nữa THNDkhẳng định
tiếng nói quan trọng của mình trước các vấn đề về chính trị, xã hội đang diễn ra

trong dòng chảy của đời sống đất nước, giúp khán giả có thể nắm bắt, hiểu sâu sắc
hơn về cơng cuộc đấu tranh chống các thế lực thù địch mà chúng ta đang tiến
hành.Không những thế, chuyên mục “BL - PP” còn được coi là diễn đàn để thể hiện
thái độ và trách nhiệm trước xã hội và người xem truyền hình, trong đó khẳng định con

1


đường được Đảng và Bác Hồ lựa chọn, khẳng định tính đúng đắn của sự nghiệp cách
mạng, bảo vệ sự thật và trực diện đấu tranh với các luận điệu xuyên tạc, hiện tượng sai
trái, đồng thời góp phần định hướng dư luận.
Từ khi ra đời đến nay, với hơn 200 chương trình được thực hiệnvà phát sóng
trong chun mục “BL - PP” đã từng bước thu hút sự quan tâm của bạn xem truyền
hình trong và ngồi nước. Các chương trình trong chun mục đã phân tích một
cách sâu sắc các vấn đề mà xã hội đặc biệt quan tâm, dựa trên cơ sở lý luận khoa
học phù hợp với diễn biến của tình hình thực tế, với những chứng lý cụ thể.Để đa
dạng hóa, chuyên mục “BL- PP” cịn mở rộng ra nhiều lĩnh vực, khơng chỉ tập trung
đề cập đến những vấn đề liên quan đến chính trị hay đấu tranh chống các luận điệu
sai trái của các thế lực thù địch mà còn đề cập đến những vấn đề mang tính chất
bình luận và phê phán đối với hiện tượng xã hội từ văn hóa, khoa học, giáo dục, các
hiện tượng trong đời sống…đến việc phát hành sách, in sách,vai trị của internet…thậm
chí cả facebook cũng được đề cập đến một cách bài bản, có lớp lang và phần nào giúp
đưa ra những luận chứng có tính thuyết phục để khán giả quan tâm đến những vấn đề
này có thể tham khảo, từ đó tựmình điều chỉnh chính bản thân.
Với hình thức thể hiện phong phú, sinh động, chủ yếu vận dụng trí tuệ và tư
duy logic để phân tích, đánh giá những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm, chuyên
mục “BL - PP” cơ bảnđáp ứng được nhu cầu thông tin một cách có chiều sâu đối
với những vấn đề cụ thể một cách nhanh chóng, chính xác, với lý lẽ phân tích thuyết
phục. Hiện nay chuyên mục “BL- PP”nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của
lãnh đạo Báo Nhân Dân nói chung và lãnh đạo THNDnói riêng. Đồng thờitrở thành

cầu nối đáng tin cậy, hiệu quả đối với cộng đồng các tổ chức kinh tế xã hội nhằm
tiến tới mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Nhưng cũng cần nhìn nhận, chun mục “BL - PP”vẫncịn có nhiều khiếm
khuyết cả về nội dung lẫn hình thức. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: Bản
sắc chuyên mục “BL – PP” của Truyền hình Nhân dân” cho luận văn cao học của
mình.

2


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Có thể khẳng định chắc chắn rằng, hiện nay truyền hình là phương tiện truyền
thông phổ biến nhất thế giới. Mặc dù mới xuất hiện từ khoảng giữa thế kỷ XX,
nhưng truyền hình đã phát triển rất nhanh chóng, mạnh mẽ và được phổ biến rộng
rãi trong vòng vài ba thập niên trở lại đây. Thế mạnh của truyền hình là cung cấp
thơng tin dưới dạng hình ảnh, mang tính hấp dẫn sinh động, trực tiếp và tổng hợp.
Bằng sự kết hợp giữa các chức năng phản ánh – nhận thức thẩm mỹ - giải trí, truyền
hình ngày càng thu hút được nhiều khán giả. Vai trị, vị trí, ảnh hưởng và tác động
của truyền hình với cơng chúng nói chung, q trình hình thành và định hướng dư
luận xã hội nói riêng đã và đang tăng lên nhanh chóng.
Truyền hình có mối liên hệ mật thiết với một số loại hình truyền thống hay
nghệ thuật khác như phát thanh, điện ảnh…Tuy nhiên chỉ sau một vài thập kỷ sơ
khai, truyền hình đã tiến hành những bước dài và thực sự tách ra khỏi các loại hình
khác, trở thành phương tiện truyền thơng độc lập, có sức mạnh to lớn trong việc tạo
dựng và định hướng dư luận.Trên thực tế, sự hình thành và phát triển của truyền
hình gắn liền với các sự kiện khoa học – công nghệ cũng như các sự kiện chính trị xã hội khác. Ngay từ đầu những năm 1920, người ta đã chú ý đến truyền hình do
nhận thức được vai trị của truyền hình trong việc tun truyền, quảng bá trên các
mặt kinh tế - chính trị, xã hội. Có thể điểm qua một vài mốc quan trọng trong niên
đại truyền hình như sau:
-1989: Liên lạc vơ tuyến quốc tế đầu tiên ra đời ở Anh và Pháp dài 46km

-1929: Chương trình phát hình đầu tiên của BBC được thực hiện từ kết quả
nghiên cứu của John Baird về quét cơ học.
-1931: Chương trình phát hình đầu tiên được thực hiện ở Pháp.
-1936: Thế vận hội Berlin được truyền hình tại một số thành phố lớn
-1939: Truyền hình Liên Xơ phát đều đặn hàng ngày
-1960: Truyền hình trực tiếp cuộc tranh luận trên truyền hình giữa 2 ứng cử
viên tổng thông Mỹ : Richard Nixxon và John Kennedy.

3


-1967: Khánh thành truyền hình màu ở Pháp và Liên Xơ
-1992: Truyền hình kỹ thuật số trở thành hiện thực.
Tại Việt Nam, ngày 2 tháng 9 năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời.
Chính phủ Lâm thời Việt Nam quyết định xây dựng bộ phận Điện ảnh và Nhiếp ảnh thuộc
Bộ Thông tin - Tuyên truyền. Hoạt động chủ yếu của bộ phận này là tổ chức đồn chiếu
phim lưu động chiếu ở những nơi cơng cộng và lập toa xe Điện ảnh đi chiếu phim dọc
Quốc lộ 1 từ Bắc vào Nam với một máy chiếu Débri 16 mm và hai bộ phim tài liệu về phái
đoàn Phạm Văn Đồng tại Pháp do Việt kiều gửi về. Đến nay cả nước đã có 67 đài phát
thanh – truyền hình trong đó có 02 đài Quốc gia là Đài truyền hình Việt Nam và Đài tiếng
nói Việt Nam. Hiện số kênh chương trình phát thanh – truyền hình quảng bá là 183 kênh,
với 106 kênh chương trình truyền hình quảng bá, 77 kênh chương trình phát thanh
quảng bá (năm 2015 cấp mới kênh FM cảm xúc và kênh Tiếng Anh 24/7; cấp mới
01 kênh truyền hình quảng bá, kênh Giáo dục - VTV7, cho Đài Truyền hình Việt
Nam); 75 kênh chương trình truyền hình trả tiền.
Giai đoạn 2011-2015, một số đơn vị mới tham gia hoạt động truyền hình, đánh
dấu sự phát triển của truyền hình trong xu thế hội tụ và sử dụng chung hạ tầng, là
các đơn vị: Đài Tiếng nói Việt Nam (Kênh Truyền hình VOVTV, Kênh Truyền
hình Quốc hội); Trung tâm Phát thanh truyền hình, Điện ảnh Cơng an nhân dân của
Bộ Cơng an (Kênh Truyền hình ANTV); Trung tâm Truyền hình thơng tấn TTXVN (Kênh VNews); Trung tâm Phát thanh truyền hình Qn đội (Kênh Truyền

hình Quốc phịng Việt Nam (QPVN); Báo Nhân dân (Kênh Truyền hình Nhân
dân).Như vậy có thể thấy, lịch sự phát triển của truyền hình ln nằm trong và song
hành cùng với lịch sử tiến bộ nhân loại. Truyền hình ngày một lớn mạnh hơn là do
nhu cầu thông tin của công chúng ngày càng cao, khoa học kỹ thuật phát triển và
xuất hiện nhu cầu được giao lưu quốc tế.
Trên thế giới lịch sử nghiên cứu truyền hình có từ rất lâu và đã có rất nhiều tác
phẩm như: Scripts – Writing for radio and television, Athur Asa Berger. Hay,
Writing News for Television, Victoria Mc Cullougt Carroll (lowa State University

4


Pres/Ames, 2000).Bên cạnh đó, cịn có cuốn Television Production handbook– 5
edition, Herbert Zettl; Guider to video production, Rowan Ayres, Martha Mollison,
Ian Stocks, Jim Tumeth. Các cơng trình nghiên cứu này đều đã đi sâu vào các vấn
đề liên quan đến các khâu thực hiện nội dung, quy trình sản xuất của các chương
trình truyền hình nói chung. Đây là những cơng trình quan trọng và cơ sở nền tảng
cho các hoạt động nghiên cứu chuyên sâu và thực hiện các chương trình truyền
hình. Tuy nhiên, trong các cơng trình nghiên cứu này, hầu hết mới đề cập đến các
nguyên lý, nguyên tắc chung của truyền hình và các chương trình truyền hình. Hầu
như, chưa có cơng trình nào chủ yếu nghiên cứu về chương trình truyền hình kinh tế
chuyên biệt.
Trong nước cũng có nhiều cơng trình liên quan đến lĩnh vực bình luận truyền
hình có thể kể đến như: Nguyễn Ngọc Oanh, Chủ biên, 2015, Chính luận truyền
hình – Lý thuyết và kỹ năng sáng tạo tác phẩm – NXB Thơng tấn; Trần Bảo Khánh,
2003,Sản xuất chương trình truyền hình, NXB Văn hóa thơng tin, Hà Nội; Dương
Xn Sơn, 2009, Báo chí truyền hình, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; Vũ Đình
Hịe, Chủ biên, 2000, Truyền thơng đại chúng trong công tác lãnh đạo quản lý, Hà
Nội v.v. và nhiều cơng trình nghiên cứu khác. Về cơ bản, các cơng trình này đã
nghiên cứu khá đầy đủ và tồn diện đến hoạt động thơng tin của các loại hình báo

chí đối với mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội. Đồng thời chỉ ra được vai trò, tầm
quan trọng cũng như các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các sản
phẩm báo chí liên quan. Tuy nhiên, các cơng trình này chưa đi sâu vào phân tích,
bình luận các chương trình truyền hình liên quan đến thể loại chính luận nói chung
và bình luận phê phán nói riêng.
Do đó, có thể thấy đề tài nghiên cứu: Bản sắc chuyên mục “Bình luận – Phê
phán” của THND mà tác giả lựa chọn thực hiện cho luận văn cao học là một đề tài
mới và cần thiết, nhất là trong bối cảnh hiện nay.

5


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Luận văn “Bản sắc chuyên mục “BL- PP” của truyền hình Nhân dân” được
thực hiện nhằm mục đích hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn
của hoạt động sản xuất các chương trình truyền hình nói chung và của chun mục “BB PP” nói riêng để nghiên cứu nhằm làm rõ “Bản sắc” của chuyên mục BL-PP. Trên cơ sở
phân tích những ưu, nhược điểm của chuyên mục, tác giả sẽ đề xuất đối với Truyền
hình Nhân dân (đơn vị trực tiếp sản xuất) và Báo Nhân dân (Đơn vị phụ trách) trong
việc xây dựng, tổ chức sản sản xuất để nâng cao chất lượng của chuyên mục trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn “Bản sắc chuyên mục“BL – PP”của
Truyền hình Nhân Dân” sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động sản xuất các chương
trình truyền hình nói chung và chun mục “BL-PP” nói riêng trong thời
gian 1 năm (Tháng 6/2016-6/2017).


-

Phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra những ưu nhược điểm trong hoạt động
sản xuất chuyên mục, từ đó làm rõ được bản sắc của chuyên mục.

-

Xác định giải pháp và định hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả của chuyên
mục.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của tác giả trong luận văn là “Bản sắc” của chuyên

mục “BL- PP” của THND thông qua việc phân tích đặc điểm các chương trình
thuộc thể loại BL-PP đang được phát sóng trên một số kênh truyền hình nói chung
và chương trình “BL-PP” của THND nói riêng, phương thức sản xuất và hiệu quả
xã hội của chuyên mục “BL-PP”.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào:
- Hoạt động sản xuất chuyên mục “BL – PP” và tác phẩm đã được phát sóng
từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2017.
- Khảo sát một số chuyên mục cùng thể loại đang được phát sóng trên các
kênh như: Truyền hình thơng tấn, Truyền hình Quốc hội, Đài truyền hình Việt Nam
để làm rõ bản sắc của chuyên mục “BL-PP” của Truyền hình Nhân dân.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài “Bản sắc chuyên mục “BL-PP” của THND” được thực hiện trên cơ sở

các quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước về báo chí nói chung và
báo chí truyền hình nói riêng. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả chủ yếudùng
các phương pháp nghiên cứu sau:
5.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu (phương pháp nghiên cứu lý thuyết) là
phương pháp thu thập thông tin qua đọc sách, báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn
những khái niệm và tư tưởng cơ bản làm cơ sở cho lý luận của đề tài, hình thành giả
thuyết khoa học, dự đốn về những thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng
những mơ hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Áp dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để thực hiện luận văn tác giả thực
hiện bằng cách sử dụng thư của khán giả gửi tới; Các chương trình truyền hình liên
quan thực hiện theo thể loại bình luận đã và đang phát sóng; Các luận văn và cơng
trình nghiên cứu trước đây; Cáckết quả và số liệu điều tra từ các cơ quan, ban ngành
liên quan..., vận dụng để khái quát hóa và lý thuyết hóa các vấn đề đơn lẻ khảo sát.
5.2.Phương pháp phân tích nội dung:
Đề tài phân tích nội dung thơng tin của các tác phẩm của chuyên mục “BL –
PP”đã phát sóng trong thời điểm, so sánh với các chương trình truyền hình liên
quan bao gồm chủ đề, nội dung, hướng tiếp cận các nguồn tin, cách thức xử lý, chi

7


tiết thơng tin...Từ đó, tìm hiểu năng lực tiếp cận, xử lý thơng tin đánh giá chương trình có
khả năng tạo ra sản phẩm có chất lượng, tìm ra đặc điểm của chuyên mục trên các khía
cạnh về nội dung, hình thức thể hiện, phương thức sản xuất chương trình.
5.3.Điều tra xã hội học (bằ ng bảng hỏi):
Bảng hỏi là một công cụ và phương tiện thường được sử dụng trong các
nghiên cứu khoa học xã hội để thu thập thơng tin. Bảng hỏi đóng vai trị quan trọng
trong các cuộc điều tra khảo sát và trong nhiều trường hợp là công cụ duy nhất để
kết nối nghiên cứu với người cung cấp thơng tin. Vì thế đề tài đã sử dụng phương

pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với các nhóm đối tượng gồm: Cơ quan quản lý báo
chí; Những người thực hiện chương trình; Khán giả; Các phóng viên/biên tập viên
theo dõi mảng.
5.4. Phương pháp phỏng vấn sâu:
Đề tài sẽ tiến hành phỏng vấnnhững người sáng lập ra chuyên mục, đại diện
THND, báo Nhân Dân và các Hội đồng cố vấn, thẩm định của chuyên mục, ekip
thực hiện chuyên mục; phỏng vấn lãnh đạo một số đài truyền hình trung ương và
địa phương, một số chuyên gia trong lĩnh vực lý luận báo chí, truyền hình, các khán
giả của chương trình để ghi nhận ý kiến đánh giá về chất lượng và nội dung của
chuyên mục “BL - PP”, phỏng vấn lãnh đạo Hội nhà báo, một số Bộ, ngành thuộc
cơ quan quản lý Nhà nước nhằm tìm hiểu và đánh giá mức độ hài lòng của họ với
nội dung, thông tin được phản ánh trong chuyên mục cũng như cách xứ lý vấn đề
được đưa ra trong chuyên mục.
Tùy theo điều kiện khách quan, đề tài sẽ th ực hiện phỏng vấn trực tiếp hoă ̣c
phỏng vấn gián tiế p (qua điện thoại, email...).
Ngoài ra , đề tài còn sử dụng phương pháp t ổng hợp, so sánh, phân tích đối
chiếu, nghiên cứu tài liệu, thống kê, phân loại để từ đó đi đế n những kế t luâ ̣n mang
tính khoa học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

8


6.1.Ý nghĩa lý luận
Là luận văn đầu tiên nghiên cứu về“Bản sắc chuyên mục“BL – PP”của
THND” với hy vọng làm phong phú hơn, về tình hình nghiên cứu các hoạt động
liên quan đến lĩnh vực sản xuất các chương trình truyền hình ở nước ta hiện nay nói
chung và các chương trình liên quan đến thể loại bình luận nói riêng.
Hiện nay, THNĐ đã trở thành 1 trong 7 kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ

chính trị, thơng tin tun truyền thiết yếu của quốc gia thì việc nghiên cứu, chứng
minh “bản sắc” của chuyên mục càng có ý nghĩa.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đóng góp một phần tư liệu cho những người đang làm, đang hoạt động trong
lĩnh vực truyền hình nói chung và những người trực tiếp thực hiện các chương trình
thuộc thể loại bình luận phê phán trên truyền hình nói riêng.
Là tài liệu tham khảo, góp phần giúp những người thực hiện chuyên mục “BL
– PP” nhìn nhận rõ nét hơn những ưu điểm, hạn chế của chuyên mục để khắc phục
nhằm nâng cao chất lượng của chuyên mục.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Khảo sát thực trạng chuyên mục "Bình luận- Phê phán"
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng chuyên mục "Bình
luận- Phê phán"

CHƢƠNG 1

9


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Các khái niệm cơ bản
Với đặc điểm sử dụng kết hợp cùng lúc cả âm thanh và hình ảnh, truyền
hình đem đến cho người xem cảm giác chân thực về một cuộc sống sinh động,
không giớihạn hiện diện trước mắt khi ngồi trước máy thu hình. Cuộc sống đó đã
được cơ đọng, điểnhình hóa trên những bình diện khác nhau, làmgiàu thêm về ý
nghĩa trước khi đưa đến cho khán giả thông qua các chương trình truyền hình.
1.1.1 . Truyền hình:

Thuật ngữ “Truyền hình” (Television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và tiếng
Hy Lạp. Theo tiếng Hy Lạp, từ “Tele” có nghĩa là “ở xa”, cịn “videre” là “thấy
được, cịn tiếng Latinh có nghĩa là xem được ở xa. Tiếng Anh là “Television”, tiếng
Pháp là “Télévision”, tiếng Nga là “телевидение”.
Ở Việt Nam, Truyền hình được Từ điển tiếng Việt định nghĩa là quá trình
truyền hình ảnh, âm thanh bằng sóng vơ tuyến điện. Trong cuốn “Giáo trình báo chí
truyền hình”, PGS.TS. Dương Xn Sơn thì thuật ngữ Truyền hình được định
nghĩa: “là một loại hình truyền thơng đại chúng chuyển tải thơng tin bằng hình ảnh
và âm thanh về một vật thể hoặc một cảnh đi xa bằng sóng vơ tuyến điện. Truyền
hình xuất hiện vào đầu thế kỷ XX, nhờ sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật
và công nghệ đã nhanh chóng trở thành một kênh thơng tin quan trọng trong đời
sống xã hội”.
GS.TS Tạ Ngọc Tấn trong cuốn “Giáo trình Truyền thơng đại chúng”cũng
định nghĩa, “Thơng tin truyền hình tái hiện cuộc sống hiện thực trong trạng thái
sống. Nghĩa là truyền hình có thểlà một phạm vi, một bộ phận ngun dạng những gì
đang diễn ra ngồi đời nhưng nó được cho là rõ hơn, đẹp hơn. Người xem truyền hình
có cảm giác như họ đang có mặt, trực tiếp chứng kiến hay đang tham gia vào sự kiện
thực tế đó”[37,tr.132].

10


Do “sinh sau đẻ muộn” nên truyền hình kế thừa được những thành quả phát
triển của các loại hình báo chí như: phát thanh, báo in và cả điện ảnh. Truyền hình
lấy hình ảnh của điện ảnh làm chủ đạo, lấy âm thanh của phát thanh để tăng hiệu
quả thông tin với nhiều dạng thức: lời bình, lời nói, tiếng động, âm nhạc v.v. trong
đó, hình ảnh là yếu tố đem lại sức hấp dẫn cho truyền hình. Nhưng khác điện ảnh,
hình ảnh của truyền hình là khách quan, chứa đựng cuộc sống sinh động trong thực
tế, ít bị dàn dựng, sắp đặt. Như vậy, dù phát triển khác nhau ở các quốc gia, thì tên
gọi truyền hình cũng chung một ý nghĩa.

1.1.2. Chương trình truyền hình:
Trên thực tế, thuật ngữ“Chương trình truyền hình” được tiếp cận dưới nhiều
góc độ khác nhau.
GS.TS Tạ Ngọc Tấn trong cuốn “Giáo trình Truyền thơng đại chúng”cho
rằng:“Thuật ngữ chương trình truyền hình thường được sử dụng trong hai trường hợp.
Trường hợp thứ nhất, người ta dùng chương trình truyền hình để chỉ tồn bộ nội dung
thông tin phát đi trong ngày, trong tuần hay trong tháng của mỗi kênh truyền hình hay
của cả đài truyền hình. Trường hợp thứ hai, chương trình truyền hình dùng để chỉmột
hay nhiều tác phẩm hoàn chỉnh hoặc kết hợp với một số thông tin tài liệu khác được tổ
chức theo một chủ đề cụ thể với hình thức tương đối nhất quán, thời lượng ổn định và
được phát đi theo định kỳ” [37,tr.142].Theo PGS.TS Dương Xuân Sơn trong cuốn
“Giáo trình Báo chí truyền hình”:“Chương trình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp,
bố trí hợp lý các tin bài, bảng biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm thanh được mở đầu
bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng yêu cầu
tuyên truyền của cơ quan báo chí truyền hình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho
khán giả” [34, tr.113].
Từ góc độ kỹ thuật truyền tải thơng tin, “Chương trình truyền hình”đượcxem là
một tổng thể logic các chất liệu chứa thơng tin trên cơ sở những nguyên tắc phối hợp
nhất định để đạt được mục đích đưa ra được thơng điệp cụ thể, rõ ràng khi xây dựng
chương trình. Trong cuốn“Sản xuất chương trình truyền hình” của TS.Trần Bảo

11


Khánh, khái niệm “chương trình truyền hình” được hiểu là “kết quả cuối cùng của q
trình giao tiếp với cơng chúng” [17, tr.30]. Những thơng tin mà nó cung cấp sẽ góp
phần làm sâu sắc thêm những tư tưởng, chủ đề và lâu dài sẽ hình thành thói quen trong
tư duy và hành động của người tiếp nhận. Cùng với sự phát triển của cơng nghệ
truyền hình, những u cầu thơng tin từ xã hội, các dạng thức chương trình ngày
càng trở nên phong phú.

1.1.3.Bình luận:
Ngay từ nửa đầ u thế kỷ XIX , bình luận đã xu ất hiện trên báo chí châu Âu .
Ngay từ khi mới ra đời , bình luận đã được cơng chúng đón nhận rất nồng nhiệt . Xã
hơ ̣i càng hiện đại thì bình luận ngày càng trở thành thể lọa

i có ý nghĩa trong việc

cắ t nghiã , lý giải thông tin cho cơng chúng , bình luận xuất hiện thường xun và
trang tro ̣ng nhấ t trên tấ t cả các loa ̣i hin
̀ h báo chí . Thành tựu nghiên cứu b áo chí chỉ
ra rằ ng biǹ h luậ n là mô ̣t thể loa ị trong nhóm thể loa ̣i Chin
́ h luâ ̣n báo chí , vì vậy nó
mang đầ y đủ đă ̣c trưng của thể loa ̣i này .Cùng với sự phát triển của thể loại này, có
rất nhiều quan điểm về bình luận. Trong cuốn “Giáo trình nghiệp vụ báo chí” của
Khoa Báo chí, trường đại học Các Mác – Lê nin (Cộng hòa dân chủ Đức cũ) đưa ra
khái niệm như sau: “Bình luận nhằm trình bày những vấn đề thời sự và nhằm
thuyết phục bạn đọc rằng quan điểm này là đúng đắn”. Hội nhà báo Việt Nam trong
cuốn “Nghề nghiệp và công việc của nhà báo” xuất bản năm 1992 lại cho rằng: “Bình
luận là sự giải thích, cắt nghĩa một vấn đề, sự kiện, hiện tượng, quá trình trong đời sống
kinh tế, chính trị và đời sống văn hóa”. Tác giả Trần Thế Phiệt trong cuốn “Tác phẩm
báo chí”(tập III)cho rằng “Bình luận với ý nghĩa một phương pháp là cách đánh giá và
bàn luận một sự kiện, một hiện tượng, một vấn đề nào đó để đi đến sự nhận thức đầy đủ,
sâu sắc về vấn đề đó và những điều do vấn đề đó gợi ra”.v.v…Đại từ điển Tiếng Việt
do Nguyễn Như Ý chủ biên, định nghĩa bình luận là "Bàn và nhận xét, đánh giá về vấn
đề gì đấy".
Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, bình luận là "phân tích, nhận định, đánh giá
một vấn đề (chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục...) trên báo đài, vơ tuyến truyền
hình để tun truyền, phổ biến, thuyết phục người đọc, người nghe. Bình luận chủ

12



yếu là vận dụng trí tuệ và tư duy lơgic để phân tích, đánh giá. Bình luận là vũ khí
của báo chí và các phương tiện truyền thơng đại chúng khác khi thực hiện chức
năng thông tin tuyên truyền". Trong định nghĩa này, bình luận được xếp vào mảng
nội dung thơng tin và được giải thích như một thể loại dành riêng và thuộc về báo
chí. Đây là định nghĩa khá đầy đủ và gần với định nghĩa thể loại.
Tương tự trong tiếng Anh có nhiều từ được dùng gần với nghĩa bình luận,
đó là critic với nghĩa "phê bình, quan sát, nhận xét, bình luận"; analysis với nghĩa
phân tích nhận định; hay point of view, opinion với nghĩa "quan điểm"...Các tên gọi
khác nhau này cũng sử dụng rải rác trên các tài liệu tiếng Anh vốn rất ít bàn đến
thể loại và được dùng như tên các chuyên mục bình luận trên báo.Nhưng phổ biến
và chính xác nhất để chỉ bình luận và thể loại bình luận là commentary nghĩa là
"chú giải, giải thích nhận xét, bình luận, tác phẩm bình luận" và commentator,
nghĩa là "nhà bình luận, bình luận viên". Tuy nhiên rất có thể do đặc thù của báo chí
phương Tây về phương diện lý luận thể loại mà người ta coi commentary vừa là bình
luận, vừa là tường thuật và commentator vừa là nhà bình luận vừa là nhà tường thuật.
Điều này có lẽ đúng với các chương trình tường thuật bóng đá mà ở đó người ta vừa
tường thuật, vừa bình luận.Căn cứ trên phương diện gốc của từ "comment" trong tiếng
Anh, có thể hiểu bình luận với nghĩa đúng của nó là commentary. Tên gọi này cũng
được thông dụng trong một số văn bản, tài liệu bằng tiếng Việt và trên các phương
tiện truyền thơng đại chúng.
Từ các định nghĩa trên có thể nhận thấy, bình luận được hiểu như là những đánh
giá, phân tích, nhận xét bàn bạc về một vấn đề gì đó. Bình luận theo nghĩa thơng
thường và đơn giản nhất còn được hiểu là ý kiến, quan điểm của một người về một vấn
đề nào đó. Nhưng để hiểu về bình luận một cách đầy đủ, phải ln gắn với sự lập luận,
đánh giá trên cơ sở những lý lẽ, căn cứ lơgic, thuyết phục chứ khơng phải chỉ mang
tính cảm tính đơn thuần.
1.1.4 Bình luận trên truyền hình:
Từ những cách xem xét bin

̀ h luâ ̣n trên đây, dưới góc đô ̣ là mô ̣t thể loa ̣i báo chi,́

13


PGS.TS. Nguyễn Ngọc Oanh trong cuốn “Chính luận truyền hình – lý thuyết và kỹ
năng sáng tạo tác phẩm” đã đưa ra mơ ̣t quan niê ̣m chung la:̀ “Bình luận vừa là phương
pháp thể hiện các tác phẩm báo chí thuộc các thể loại khác vừa là một thể loại báo chí
đợc lập và hoàn chỉ nh. Nó cung cấp cho công chúng thông tin về sự kiê ̣n, vấ n đề nảy
sinh trong cuộc số ng kèm theo các lý giải, phân tích, đánh giá, nhận đi ̣nh về sự kiê ̣n,
vấ n đề đó theo một quan niê ̣m nhấ t đi ̣nh. Quan niê ̣m đó phụ tḥc vào ý thức chính tri, ̣
xã hội, trình độ nhận thức và khả năng truyề n đạt của bình ḷn viênthơng qua lý lẽ và
lập luận của bình luận viên, đồ ng thời nó cũng phụ thuộc và ý thức hê ̣ chính tri ̣ và tôn
chỉ mục đích của tờ báo, Đài phát thanh, Đài truyề n hình, của tổ chức chính trị xã hội,
kinh tế mà nó phục vụ”.
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Oanh tiếp tục đưa ra nhận định “Dù cho các tác phẩm
bình luận có nằm ở dạng nào thì cũng phải đảm bảo hai yếu tố là bình và luận. Trong
đó bình là xem xét, phân tích các khía cạnh của sự kiện, vấn đề, đánh giá nó ở cả mặt
nội dung và ý nghĩa. Còn luận là bàn bạc, mở rộng vấn đề, nêu lên những tác dụng
của nó trong thực tiễn và lý luận”.
Trên thực tế hiện nay, truyền hình sử dụng rất nhiều hình thức bình luận và
phạm vi nghiên cứu của mỗi bài bình luận cũng rất đa dạng. Có những bài bình luận
chỉ dừng lại ở mức xem xét một sự kiện nhỏ riêng lẻ nào đó trong đời sống xã hội như
việc đánh giá hành vi của một cá nhân nào đó là tốt hay khơng tốt. Cũng có khi chương
trình truyền hình sử dụng bình luận để đánh giá, bàn luận về một sự kiện đã được thông
báo trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Những người làm chương trình trình
bày tỏ quan điểm về sự kiện đó hoặc từ sự kiện đó mà liên hệ đến những sự kiện hay
vấn đề khác.
Trong cuốn "Lý thuyết và thực hành báo chí Xơ viết", GS. E.P. Prơkharốp có
viết: "Giúp bạn đọc hình thành bức tranh tổng quan của đời sống xã hội từ những

tư liệu riêng lẻ trên báo chí là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện thể loại
bình luận. Một bài bình luận khơng chỉ đừng lại ở bàn luận, đánh giá một sự kiện
của cuộc sống mà phải từ nhiều sự kiện riêng lẻ, tác giả phải hình thành được bức
tranh tổng thể của đời sống xã hội hiện tại. Mặt khác trên cơ sở đó phải giúp cho

14


cơng chúng nhận thức đầy đủ chính xác về nhiều vấn đề của quá khứ và hiện tại,
biết cách đánh giá thực tế khác quan, hiểu được vị trí của mình để có hành động
cần thiết vì mục tiêu xây dựng cuộc sống ngày một tốt đẹp hơn” [15, tr.89].
Từ những nhận định trên có thể thấy, một bài bình luận không chỉ dừng lại ở
bàn luận đánh giá một sự kiện của cuộc sống mà phải từ nhiều sự kiện riêng lẻ, tác
giả phải hình thành một bức tranh tổng thể của đời sống xã hội hiện tại. Nhưng mặt
khác, người viết bình luận đương nhiên khơng nên thực hiện bằng cách liệt kê để
tìm ra tổng số sự kiện như một phép cộng, mà phải sử dụng những tư liệu có chọn
lọc và lí lẽ chắc chắn để thuyết phục người đọc.
Đối tượng bình luận truyền hình cũng như của các thể loại khác có thể là
tồn bộ sự kiện, hiện tượng, quá trình... của đời sống xã hội đương thời. Việc lựa
chọn các sự việc trong các tác phẩm, văn kiện hoặc những vấn đề hàng ngày có ý
nghĩa xã hội là để tái tạo một bức tranh tồn cảnh hoặc một lĩnh vực nào đó của đời
sống xã hội. Phân tích những sự kiện đã được công bố trên phương tiện thông tin
đại chúng để làm bằng chứng cho lời bình của chương trình, tạo nên cơ sở, làm chỗ
dựa cho các luận điểm. Những sự kiện đó có thể là tư liệu đã được cơng bố trong
các chương trình tường thuật, chương trình thời sự..., nghĩa là bình luận truyền hình
có thể sử dụng bất cứ tình tiết sự kiện nào có liên quan đến đề tài, có thể phục vụ
cho việc làm sáng tỏ các luận điểm. Tuy nhiên khơng phải chương trình bình luận
nào trên truyền hình cũng nói về tất cả các lĩnh vực. Mỗi chương trình bình luận đều
có một chủ đề nhất định.Bình luận truyền hình khơng giới hạn phạm vi đề tài,
nhưng đề tài đó phải được lựa chọn cẩn thận để đáp ứng được yêu cầu thời sự của

báo chí.
1.1.5. Bản sắc
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm “bản sắc”. Theo nhiều nhà
nghiên cứu, xét một cách nguyên bản có nghĩa là cơ bản, bản chất; sắc là màu sắc,
sắc thái. Bản sắc chính là những gì đặc trưng nhất, căn bản nhất của một sự vật,
hiện tượng, nó chính là cơ sở để phân biệt sự việc hiện tượng đó với những sự vật

15


hiện tượng khác loại và cùng loại. Như vậy, “bản sắc” của chuyên mục “BL-PP”
phải là những nét đặc trưng, độc đáo và cơ bản nhất để nhận diện, phân biệt chuyên
mục này với các chuyên mục khác cùng thể loại.
Cụ thể, luận văn sẽ chỉ ra “bản sắc” của của chuyên mục “BL-PP”đó là
những nét riêng biệt, đặc sắc, khơng chương trình nào có trong khai thác nội dung
(lấy thông tin từ báo giấy – báo Nhân dân) và hình thức thể hiện (Khơng sản xuất
tiền kỳ như các chương trình truyền hình khác). Có nhiều tiêu chí để đánh gia “bản
sắc” của chuyên mục như: tiêu chí cơ bản; tiêu chí đánh giá dựa trên các mục tiêu;
đánh giá dựa trên hình thức, nội dung.v.v.
1.2.Đặc điểm và các yếu tố của bình luận truyền hình
1.2.1. Đặc điểm của bình luận truyền hình:
Đặc điểm thứ nhất:Theo sát sự kiê ̣n , vấ n đề thời sự của mỗi sự kiê ̣n , hiê ̣n
tươ ̣ng xảy ra , mặc dù bình luận ln xuất hiện sau tin

tức, sau phóng sự nhưng

khơng vì thế mà nó mất đi tính thời sự ; tác phẩm bình luận nhờ vậy mà có thời gian
để nhìn nhận sự việc , vấ n đề mô ̣t cách toàn diê ̣n hơn , đă ̣t nó trong các mố i quan hê ̣
phức ta ̣p để lý giải nguyên nhân phát sinh vấ n đề và phát hiê ̣n bản chấ t


, nhâ ̣n đinh
̣

chiề u hướng vâ ̣n đô ̣ng của vấ n đề đó .
Đặc điểm thứ hai: Bình luận truyền hình khơng xem xét và đánh giá các sự
kiện, hiện tượng riêng lẻ một cách độc lập như viết tường thuật hay viết tin, mà xem
xét các sự kiện riêng lẻ đó trong mối liên hệ chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau, nhấn
mạnh ý nghĩa của chúng để làm nổi bật cái chung.Vì vậy khi lựa chọn tư liệu cho
một chương trình bình luận, tác giả phải cố gắng khám phá mối liên hệ và phụ thuộc
lẫn nhau của chúng, nhấn mạnh ý nghĩa các mối quan hệ đó, những hiện tượng cụ
thể của đời sống và tính hệ thống của nó.
Trong chương trình bình luận, sự kiện phải được thể hiện như một trong
những yếu tố của tính quy luật, mang đến cho công chúng những ấn tượng mới mẻ.
Yếu tố đầu tiên để tạo nên nội dung bài bình luận chính là các sự kiện. Người bình
luận phải phân tích, đánh giá trực tiếp các sự kiện để làm cơ sở cho toàn bộ chương

16


×