ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, B ổ i DƯƠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRI
--------------- ----------------------
v ũ THỊ KIM OANH
XÂY DỤNG NHÂN CÁCH SINH VĨÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG s ư PHẠM NHA TRANG
HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
•
•
•
Chun ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã sơ:
5.01.02
LUẬN VÃN THẠC s ĩ TRIẾT HỌC
Người h ư ớ n g dẫn k h o a h ọ c : TS. LÊ VĂN Lực
HÀ NỘI - 2004
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xỉn cam đoan luận văn này là cơng
trình nghiên cứu của tơi, dưới sự hướng dẫn
của TS. Lê Văn Lực. Các tài liệu và số liệu
trong luận văn này là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, nồy 02 íhán° 10 năm 2004
Vũ Thị Kim Oanh
M Ụ C LỤC
T rang
M ở đầu
Chương 1.
1
Nhàn cách và nhàn cách sinh viên Trường Cao đẳng Sư
phạm Nha T rang.......................................................................
6
1.1.
N hân cách...................................................................................
6
1.2.
N hân cách sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nha
T ra n g ....................................................................................................
Chương 2.
Thực trạng nhân cách sinh viên Trường Cao đẳng Sư
phạm Nha Trang.......................................................................
2.1
43
Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo ở Khánh
Hoà và vai trò của Trường Cao đẳng Sư phạm
Nha
T rang.............................................................................................
3.2.
29
Một số giải pháp để xây dựng nhân cách sinh viên
Trường Cao đảng Sư phạm Nha Trang hiện nay...............
3.1.
27
Nhàn cách sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nha
T rans hiện nay...........................................................................
Chương 3.
27
Trường Cao đẳng Sư phạm N ha Trang - quá trình hình
thành và phát triển..................... ................................... ....................
2.2.
18
4g
M ột số giải pháp để xảy dựng nhân cách sinh vièn
Trường Cao đẳng Sư phạm N ha T ra n g ................................
55
Kết luận........................................................................................
72
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................
75
Phụ lục..........................................................................................
80
MỞ ĐẨU
1. Lý do chọn đề tài
Sau gần 20 năm đổi mới, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trượng
định hướng xã hội chủ nghĩa với những thành tựu đáng tự hào. Nền kinh tế thị
trường cũng đang làm biến đổi nhiều yếu tố của văn hoá truyền thống, làm
thay đổi những chuẩn mực và những giá trị đạo đức. M ặt khác, do tính phức
tạp của cuộc đấu tranh tư tưởng, lĩnh vực văn hoá, đạo đức, lối sống của thanh
niên, sinh viên đans bị các thế lực thù địch lợi dụng, tấn cơng. Chính vì vậy,
Hội nghị Trung ương chín khố IX, khi nói về nhiệm vụ của giáo dục, đã nhấn
m ạnh: "Tạo chuyển biến CO' bán về chất lượng giáo due, trước hết là nâns cao
chất lượng đội nsũ nhà siáo, thực hiện d á o dục toàn diện, đặc biệt chú trọng
giáo dục tư tưởns chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sốnơ cho người học" [2,
tr.4].
Là hình ảnh thu nhỏ. tỉnh Khánh Hồ m ans đâm hình ảnh của cả nước,
đ ổ n s thời những tiềm nãng, lợi thế và những khó khăn riêng cũns khá đặc sắc.
Nó địi hỏi Khánh Hoà phải hết sức nhạy bén. nắm bắt thời cơ, đẩv lùi khó
khãn. vượt qua thách thức, thực hiện thắns lợi nhiệm vụ cơns nơhiệp hố. hiện
đại hố như Nghị quvết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra. Định hướns phát triển
giáo dục và đào tạo, tạo ra nguồn lực lao động chất lượnơ cao cho tỉnh Khánh
H oà trons siai đoạn hiện nay là một trons những nhiệm vụ hàns đầu của tỉnh.
Đó ià: 'T nực hiện tốt yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh, chú ý tãng
cường mạnh mẽ cơns tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sons, coi
trọng việc giảng dạy các mơn chính trị, siáo dục cơng dân, các m ôn khoa học
xã hội nhân vãn, 2Ìáo dục thể chất, giáo dục phòng, chốns m a tuý và tệ nạn xã
hội, an tồn giao thơng, mơi trường, du lịch... thực hiện hài hoà giữa học tập,
rèn luyện và vui chơi, kết hợp tốt "dạy chữ", "dạy n sư ờ i” và "dạy nơhề" [2,
tr.21]
"Dạy chữ", "dạy người" và "dạy nghề" nehĩa là phải đào tạo ra con
1
người có nhân cách tồn diện đáp ứng sự phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại
hố. Các nhà trường sư phạm có vị trí đặc biệt quan trọng, đúng như đại thi
hào Tagor đã xác định: "Giáo dục một nsười đàn ông được m ột người đàn
ông. Giáo dục m ột người đàn bà được cả m ột gia đình. Giáo dục một người
thầy được cả m ột xã hội".
Trường Cao đẳng Sư phạm Nha Tranơ trong những năm qua đã đào tạo
đội ngũ giáo viên có số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của
tỉnh Khánh Hoà. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng nhân cách sinh viên ở trường
cịn có những biểu hiện bất cập. Một bộ phận sinh viên ít quan tâm đến vấn đề
chính trị xã hội, động cơ, thái độ học tập. thi cử và rèn luyện chưa đáp ứns sự
phát triển của đất nước. Thực trạng đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có vấn
đề siáo dục nhân cách. Vì thế chúnơ tôi chọn đề tài: "X ây dựng nhân cách
sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang hiện nay - Thực trạng và
g iả i pháp" nhằm 2Óp phần nàng cao chất lượns cônơ tác giáo dục nhân cách
sinh viên đáp ứng sự nghiệp giáo dục trons cơng nshiệp hố, hiện đại hố đất
nước..
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề nhân cách tronsX- điều kiên
• kinh tế thi■ trường hiên
. nav
»■ đã có
nhiều tác 2Ĩả quan tâm nshiên. cứu ở những khía cạnh khác nhau, theo nhữns
cách tiếp cận khác nhau.
ở nước ngoài, "CN'XH và nhân cảcii" của tập [’nể các nhà khoa học Liên
Xô, Nxb Sách d á o khoa M ác - Lènin phát hành năm 1983; "Nhân cách của
người sinh viên" của tập thể các nhà khoa học trường Đại học Lêninsrát. tủ
sách Đại học K inh tế K ế hoạch năm 1981; "Con người - Những ý kiến mới về
một đ ề tài cu' gồm 2 tập - N xb Sự thật - Hà nội, 1987, do tập thể tác 2Ĩả Liên
Xơ và Cộng hồ dân chủ Đức biên soạn. Các nhà khoa học Trung Quốc chủ
yếu bàn về đạo đức trons kinh doanh.
Các đề tài trên trình bày nhiều vấn đề về con nsười như sự hình thành
1
và phát triển nhân cách trong nền kinh tế thị trường, về nhân cách và giáo dục
nhân cách cho sinh viên,...
ở trong nước, khi xác định con người là nguồn lực quyết định cho q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên
cứu về con người: "Nguồn lực con người","Nhăn t ố con người"', "Nhản cách",
"Lối sống', "Đạo đức", "Văn h o a '...góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Về nsuồn lực con người trong cơng nghiệp hố, hiện đại hố, có cơng
trình khoa học cấp N hà nước: ''Con người Việt Nam - Mục tiêu và động lực
phát triển kinh t ế - xã hội1' (M ã số KX: 07); Nguyễn Trọng Bảo: ''Con người,
nguồn nhân lực, sự nghiệp giáo dục, đào tạo với quá trình CNH, H ĐH đất
nước", tạp chí Khoa học và Giáo dục chuyên nghiệp số 3 - 1996.
Có một số đề tài n sh iên cứu các yếu tố tác động đến sự hình thành và
phát triển nhân cách của con người Việt Nam như: "Những đặc trưng và xu
hướng phát triển nhân cách con người Việt Nam trong sự phát triển kinh t ể x ã hội hiện nax" "(Mã số K X .07.04); Ảnh hưởng sự phát triển kinh t ế hàng
hoá thi trường đối với sự hình tỉicình và phát triển nhân cách con người Việt
Nam" (Mã số: KX.07.10); "Tìm hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt
Nam trong nền kinh t ế thị trường" của Thái Duy Tuyên; ''Vai trò của gia
dinh" của Giáo sư Lê Thi; "Vai trò của nhà trường" của H oàng Đức N huận;
"Nhân cách và ọián dục nhân cách” của Hồng Chí Bảo (Tạp chí T riết học số
1 - 2001); "Những nhân t ố cơ bản quy định sự hình thành và phát triển nhân
cách" của Phạm Mậu Tuyển, tạp chí Triết học số 3 - 2002.
Ngồi ra nhân cách được nshiên cứu dưới hình thức đạo đức, tâm lý học
như Trần Sỹ Phán: "Giáo dục đạo đức với việc hỉnh thành và phát triển nhân
cách sinh viên trong giai đoạn hiện nay", Luận án Tiến sỹ Triết học bảo vệ tại
H ọc viện Chính trị Quốc gia Hổ Chí M inh nãm 1999; Trần Thị T uyết Sương:
"Vân đề xây dựng nhăn cách đạo đức con người Việt Nam trong điều kiện
3
hiện nay"; Luận án Thạc sỹ Triết học bảo vệ tại Viện Triết học 1998; Nguyễn
N gọc Bích: ''Tâm lý học nhân cách", N xb Giáo dục 1998...
N hư vậy, các cơng trình đã đề cập khá tồn diện về nhân cách con
người, nhưng xây dựng nhân cách con người ở một số lĩnh vực cụ thể cịn q
ít. Đặc biệt, xây dựng nhân cách sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nha
Trang dưới góc độ triết học thì chưa có cơng trình nào tập trung giải quyết.
Chính vì vậy, đề tài này nshiên cứu để có thể cung cấp những vấn đề lý luận
và thực tiễn cho công tác giáo dục nhân cách sinh viên ở m ột địa phương.
3. M ục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. M ục đích nghiên cứu
Trên cơ sở những vấn đề lý luận về nhàn cách để tìm hiểu và khái quát
nhân cách sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang và đề xuất một số
giải pháp nhằm xây dựng nhân cách sinh viên của trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Trình bày quan điểm triết học M ác-Lênin về vấn đề nhân cách trên cơ
sở đó trình bày nhân cách sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trans
trong sự nshiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
- Tìm hiểu thực trạng nhân cách sinh viên Trường C a o ‘đẳng Sư phạm
N ha Trang.
- Đề xuất m ột số giải pháp chủ yếu để xây dựns nhàn cách sinh viên
Trườns Cao đ ẳn s Sư phạm N ha Trang.
4. Đôi tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ nghiên cứu nhân cách sinh viên Trường Cao đẳng
Sư
phạm Nha Trang trong những năin thực hiện nền kinh tế thị trường.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. C ơ sở lý luận
Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa M ác - Lênin, tư tưởns Hồ Chí Minh,
các Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản V iệt Nam, các quan điểm của các nhà
4
nghiên cứu để khái quát những vấn đề mà mục đích và nhiệm vụ của luận văn
đề ra.
5.2.
Phương p h á p nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy
vật, chủ yếu là các phương pháp kết hợp giữa phân tích và tổng hợp, phối hợp
các phương pháp tiếp cận hệ thống cấu trúc, tiếp cận giá trị - nhân cách và tiếp
cận lịch sử, cùng với phương pháp điẻu tra xã hội học.
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần khái quát nhân cách sinh viên Trườns Cao đẳns Sư phạm
Nha Trang và đưa ra m ột số giải pháp thiết thực để xây đựns nhân cách sinh
viên trong sự n sh iệp cơ n s nghiệp h o í. hiện đại hố đất nước.
- Ln
siáo dục
• vãn có thể dùng
V7 làm tài liêu
- tham khảo để nâng
c cao W
- đạo
a
đức góp phần đào tạo nsuồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần m ở đầu. kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. luân văn
sồm 3 chươnơ, 6 tiết.
Chương
1: N hân cách và nhàn cách sinh viên Trườngw Cao đángW Sư
o
phạm Nha Trans.
Chương 2: Thực trạng nhân cách sinh viên Trườnơ Cao đảnơ Sư phạm
N ha Trang.
Chương 3:
một số ơiải pháp để xâv dims nhãn cách
sinh viên Trườns Cao đ ẳn s Sư phạm Nha Trang.
*
Chương 1
N H Â N CÁC H VÀ NHÂN CÁCH SINH VIÊN
TR Ư ỜN G CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHA TR ANG
1.1. Nhân cách
1.1.1. K hái niệm nhân cách
N hân cách là một trong những vấn đề phức tạp, là đối tượng nghiên cứu
của nhiều khoa học khác nhau như triết học, tâm lí học, giáo dục học, xã hội
học, vặn hoá học... Từ những cách tiếp cận khác nhau đã hình thành nên rất
nhiều quan niệm khác nhau về nhân cách. Có thể nói, có tới hàns trăm định
nghĩa về nhân cách.
Tư tưởnơ về nhân cách đã xuất hiện từ Arixtôt (384 - 322 TCN) - nhà
triết học cổ đại Hy Lạp. ô n g cho rằng con người là "Sinh vật chính trị" (Joon
poltikon). ở đây, bước đầu Arixtơt đã cho thấy được vai trị tác độns của xã
hội, của giáo dục và đào tạo đối với sự phát triển của con người như là một
nhân cách. Tuy nhiên, đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. lần đầu tiên, hai
nhà tâm lí học người Đức Dilthev và Spranger mới đưa ra khái niệm nhàn
cách. Theo hai ơng, nhân cách là cái "mặt nạ" có tính chất xã hội của cái tôi
bên trong; khi nào cái "mật nạ" đó trùng với cái tơi thì nhân cách phát triển
chín muồi.
T hế thì, bản chất nhân cách là sì?
Trong từ điển tiếng Việt, từ nhân cách được hiểu là. phẩm chất của con
người [48, tr.38]. Trong “Đại từ điển tiếng V iệ t” (Nguyễn Như Ý - Chủ biên),
nhấn cách được hiểu là “tư cách và phẩm chất, đạo đức con người” . Trong từ
điển tâm lý (N suyễn Khắc Viện - Chủ biên), nhân cách là “Tổng hoà tất cả
những gì hợp thành m ột con người, một cá nhân với bản sắc và cá tính rõ nét:
Đ ặc điểm thể chất, tài năn2, phons cách, ý chí đạo đức, vai trò xã hội. Và là
m ột cá nhàn có ý thức về bản thân, đã tự khẳng định được, giữ được phần nào
6
tính nhất quán trong m ọi hành vi ” [65, tr. 19].
Trong định nghĩa này, nhân cách như là cấu trúc tổng hoà nhiều yếu tố:
thể chất, đạo đức, tài năng, chí hướna. M ặc dù đây là định nghĩa tương đối
tồn diện về nhàn cách, nhưng vẫn mang tính chất khái niệm về các đặc điểm
tâm lý của cá nhân.
Để làm rõ khái niệm này, trước hết chúng ta điểm qua một số quan
điểm về nhân cách.
1. Quan điểm cho bản chất nhản cách là thuộc tính sinh vật, hay nói
cách khác là sinh vật hố bản chất nhàn cách. Nhân cách được coi là bản năn?
tình dục (S. Feud), là đặc đicm của hình thể (Krestchm er), siêu đẳnơ, bù trừ
(A.Adler) vô thức tập thể (Kaal Jung), là các kiểu hoạt động thần kinh cấp cao
của người (m ột số nhà tâm lí học quá sùng bái học thuyết Pavlov). Thực chất
của các quan điểm trên dù hình thức biểu hiện ở mỗi người có khác nhau
nhưng đểu sinh vật hoá bản chất nhãn cách, đều mang quan điểm duy tâm siêu
hình.
2. Bản chất nhân cách là nhân ÚIÌỈÌ con người (trườns phái nhàn văn mà
đại diện là: C .R osers, R.M ay, A.M aslow, G.Allport. Ch.Buhlerova. J.Bugental
A.Sutich, C.M oustakas...). N hữns ne ười ở trườns phái nàv đều quan tâm đến
giá trị tiềm năng bẩm sinh của con người, đến những đặc tính riênơ của mỗi
người, những kinh nshiêm của con người. A. M asloerv cho rằng tính xã hội
nằm trong bản năng con nsười. N hữns nhu cầu như siao tiếp, tình vêu, lịng
kính trọng đều có tính chất bản nãns. đặc trưng cho giống người. N hàn cách là
động cơ tự động điều hành (G.Allport), là nhu cầu (A.M urray), là tươne tác xã
hội (G.H.M erd), là lo lắng (K.Horrej). Những quan điểm này đều đề cao tính
chất tự nhiên sinh vật của con người, phủ nhận bản chất xã hội của nhân cách,
do đó cũng rơi vào chủ nghĩa duy tâm.
3. Nhân cách được hiếu như là toàn bộ mối quan hệ x ã hội của cá nhân
(Lucien Seve. Zeigam ite, Ogorodnikov). Trong thực tế của đời số n s m ột số
7
người lấy quan điểm xã hội của mỗi cá nhân (gia đình, nhà trườne, cơ quan
cơng tác, nghề nghiệp, bạn bè) làm chuẩn để đánh giá nhân cách, v ề thực chất
của quan điểm này là xã hội hoá nhân cách một cách giản đơn.
4. Nhân cách được hiểu đồng nghĩa với khái niệm con người.
K .K.Platonov cho rằng nhân cách là con người có ý thức, nhân cách là con
người có lí trí, có ngơn ngữ, lao động. Loại quan điểm này nói về cái chung,
cái đặc trưng nhất của con người m à không chú ý đến cái đặc thù cái riêng của
nhân cách.
5. Nhân cách được hiểu như ỉ à cá nhân con người với tư cách là chủ th ể
của mối quan hệ và hoạt động có ỷ thức. Hiện nay quan điểm này được đa số
các nhà tâm lí học xã hội chấp nhận; họ coi nhân cách là cá nhân, là cá thể so
với tập thể, là hạt của nhân xã hội.
6. Nhân cách được hiểu như !à các ĨÌIUỘC tính nào đó tạo nên bản chất
nhân cách như các thuộc tính ổn định, các thuộc tính sinh vật hoặc thuộc tính
xã hội. P.Bueva cho rằng nhân cách là con người với toàn bộ những phẩm chất
xã hội của nó; nhân cách là tồn bộ những đặc tính và những qui luật cá nhân
(H.Hipso và M .Phorvec), là tổns số những đặc điểm cá nhân con người m à
k h ô n s người nào có (E.P.Hollander), là tâm thế (D.N. Unadze), là thái độ
(V.N.M iaxisev), là phương thức tồn tại của con người trong xã hội với điều
kiện lịch sử cụ thể (L.I.Anxupherova). Những quan điểm này chỉ chú ý đến
đặc điểm chung nhất của nhân cách, hoặc chỉ chú ý đến các đơn nhất trong
nhân cách. Đó cũng chưa thè hiện tính chất toàn diện trong định nghĩa nhân
cách.
7. Nhân cách được hiểu như cciu trúc hệ thống tâm lí của cá nhân.
Trong hàng chục năm trở lại đây nhiều nhà tâm lí học đều có xu hướng hiểu
nhân cách như là cấu trúc, hệ thống tàm lí. (A.N.Leonchiev, K.Obuchow xki).
N hân cách là cấu tạo tâm lí mới được hình thành trong mối quan hệ sốn? của
cá nhân do kết quả hoạt động cải tạo cứa con người đó (A .N.Leonchiev) Vói
8
quan niệm bản chất nhân cách là một hệ thống tổ chức, K .O buchow xki định
n sh ĩa nhân cách như sau: "Nhân cách là sự tổ chức những thuộc tính tâm lí
của con người có tính chất điều kiện lịch sử xã hội, ý nghĩa của nó cho phép
giải thích và dự đốn hành động cơ bản của con người". M ặc dù có những cố
gắng để làm rõ về cấu trúc nhân cách (thành phần cấu trúc, sự phối hợp giữa
các thành phần đó, thứ bậc của thành phần, v.v.) nhưng nói chung họ đã quy
nhân cách về tàm lý học, là biểu hiện ''thứ chủ nghĩa duy vật y h ọc” trong
quan niệm nhàn cách m à Lucien Seve đã phê phán [6, tr.220].
Nhìn chuns, có nhiểu quan niệm và định nghĩa về nhàn cách. Các nhà
n sh iên cứu thuộc
nghĩa
nhân cách
• các lĩnh vưc
• khoa học
• khác nhau đều đinh
•
c
từ sóc độ này hay sóc độ khác. Các định nshĩa có những ơiá trị nhất định về
m ặt khoa học. Tuv nhiên, mỗi định nghĩa chỉ phản ánh được m ột khía cạnh
nào đó của nhân cách.
Dưới góc độ xã hội học, nhàn cách được xem như là những nhân vật,
những cá nhàn có vai trị nhất định tronii xã hội.
Dưới sóc đỏ tàm lý hoc, nhàn cách một cấu trúc tàm lý. nhữns thuộc
tính tâm lý hay bộ mặt tâm K của cú iihân.
Dưới góc độ 2Ĩá trị học. nhàn cách là mối quan hệ giữa siá trị của chủ
thể với giá trị của nhóm, của cộne đồng xã hội và của nhân loại.
Dưới góc độ đạo đức học. nhàn cách là những phẩm chất đạo đức của
cá nhân, như tính trune thực, dũng c:un. vị tha, nhàn hàu, cần c ù ...
Để có một khái niệm nhân cách toàn diện phải xuất phát từ nhữns quan
điểm của chủ nshĩa M ác về bản chất con người. Triết học M ác ra đời đánh
dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử tư tưởng của nhàn loại. Theo đánh giá của
V .I.Lênin. triết học M ác đã khắc phục nhữns thiếu sót lớn nhất của lich sử
triết học. Chủ nshĩa duy tàm "không thấy được" điểm xuất phát từ hiện thực
khách quan, chủ nghĩa duy vật siêu hình ''khơng thấy được" vai trị tích cực
của chủ thể con người.
9
Con người, theo quan điểm m ác-xít, đó là m ột thể thốns nhất của cái
sinh vật và cái xã hội. Bản chất con người là bản chất xã hội của nhân cách.
C.M ác nói: "Trong tính hiện thực của nó, bán chất con người là tổng hồ
những quan hệ xã hội'' [34, t r .l l ] . Con người là một thực thể m ang quan hệ
xã hội, đồng thời là chủ thể của những quan hệ xã hội đó. Con nsười với tư
cách là sản phẩm của tự nhiên, là sự phát triển tiếp tục của giói tự nhiên; mặt
khác, con người là một thực thể xã hội được tách ra như m ột lực lượng đối ỉập
với giới tự nhiên. Sự tác đ ộns qua lại giữa cái sinh học và cái xã hội trong con
nơười tạo thành bản chất người. Nói một cách cụ thể hem, con người, một m ặt
là sản phẩm của lịch sử, m ặt khác là chủ thể sáng tạo ra chính lịch sử đó do sự
cộng sinh của các quy luật sinh vật học - tâm lý - ý thức và sự hoạt độns của
các quy luật xã hội tác độne đến con người.
Trên bình diện tâm lý học, phương diện tự nhiên, cái sinh học của con
nsười là nơi phát sinh và chứa đự ns rất nhiều nhu cầu. Những nhu cầu đó bị
ch ế ước bởi khá nãns xã hội tronơ việc thoả mãn chúng. Thơng thường thì nhu
cầu cá nhân muốn vượt ra ngồi khn khổ xã hội. Sự chế ước lẫn nhau giữa
những phươns diện tự nhiên và xã hội tạo thành cuộc sốns nội tâm của mỗi
con nsười. Đó là hạt nhân hình thành nhàn cách ở mỗi con người.
Dựa trên quan điểm duy vật về lịch sử. tâm lý học xem sư hình thành và
phát triển nhân cách như một quá trình vận động. Khi sinh ra con người chưa
phải là một nhân cách. N han cách được hình thành, phát triển trons cuộc sốns
con nsười. Khi ý thức phát triển đến một mức độ nhất định, nhân cách mới bắt
đầu hình thành, phát triển. Trong quá trình hình thành và phát triển, nhàn cách
được diễn ra ở các giai đoạn khác nhau, thời kỳ khác nhau, nó khơns tuẩn ụr
đều đặn m à có nhiều biến động. Có thời kỳ bình thườns, có thời kỳ đột biến,
có thời kỳ rất phức tạp. Nếu xét về m ặt tâm lý. thì sự hình thành nhân cách
được thể hiện ở sự kết hợp các hiện tượng tâm lý trong đời so n s hàng nsàv
của con nsười. Các hiện tượng tâm lý xuất hiện được tổng hợp lại. dần dần
10
hình thành những nét tâm lý ổn định, tạo lên những đặc điểm cơ bản của con
người. Những đặc điểm này, có thể trở thành những đặc điểm của nhân cách,
tạo lên nhân cách con người. Yếu tố bẩm sinh là tiền đề vật chất, là điều kiện
cho sự phát triển nhân cách. N hân cách phải dựa trên tiền đề sinh học, một tư
chất di truyền học, m ột cá thể sống, có cấu trúc phức tạp và phát triển cao, có
các giác quan, hệ thần kinh trung ương, não bộ - đoá hoa rực rỡ của vật chất.
Y ếu tố sinh học chỉ là tiền đề cho sự hình thành nhân cách. Con người khơns
thể trở thành cá thể hiện hữu như nó đang là nó, nếu khơns có tiền đề sinh
học. Nhưng nếu chỉ có tiền đề sinh học thì con nsười chưa trở thành con người
với đúng nghĩa của nó. Tất nhiên khi nói đến con nsười là nói đến vấn đề cá
nhấn, cá tính, nhân cách; nhưng cá nhân, nhân cách luôn chứa đựng sắc thái
và tính chất xã hội. Con na ười là sán phẩm của xã hội, là sản phẩm của môi
trường mà con người đó sống và hoạt động. Song, cần phải hiểu rằng, yếu tố
xã hội ở đây là yếu tố xã hội trong con nsười. nó là cái cùns với yếu tố sinh
học để tạo thành chỉnh thể sinh học - xã hội trons con nsười, là những yếu tố
kết tinh trong bản chất con neười, phan biệt con nsười với con vật.
Các yếu tố xã hội có vai trị rất quan trọns trong sự phát triển nhân
cách, trong đó tác độn? của yếu tố giáo dục giữ vai trò chủ đạo. quyết định.
Q uá trình này diễn ra một cách biện chứns siữa con người với mịi trườns, đó
t
là gia đình, nhà trường và xã hội. Ngồi ra, nhữns yếu tố về hoàn cảnh sốns,
phong tục tập quán, hoạt độna tập thể có nhũng ý nshĩa hết sức to lớn trong sự
hình thành phát triển nhàn cách.
Hạt nhân của nhân cách, đó là thế giới quan cá nhân bao gồm toàn bộ
những quan điểm, lý tưởng, niềm tin. định hướng siá trị chuns của cá nhân.
N ó giữ vai trị quy định tồn bộ hoạt động cá nhân.
N hư vậy, sự hình thành và phát triển nhân cách là sự thốns nhất của các
yếu tố sinh học, tâm lý và xã hội trons q trình xác lập cái "Tơi". Khái niệm
nhân cách chỉ bản sắc độc
của cái "Tôi",7
* đáo của mỗi cá nhân. Đó là thế »siới
_
11
do tác động tổng hợp của các yếu tố sinh học. tâm lý, xã hội tạo lên. Với đặc
điểm riêng về di truyền, về sinh lý thần kinh, về sia đình và hồn cảnh sống
của m ỗi cá nhân, theo cách riêng của mình, họ tiếp thu và chuyển những giá
trị vãn hố của xã hội vào bên trong mình, thực hiện quá trình so sánh, lọc bỏ,
tự đánh giá, tự giáo dục, trên cơ sở đó hình thành động lực, lội ích, lịng tin,
định hướng giá trị trong xúc cảm, suy tư và hành động. Với nhân cách riêng,
m ỗi cá nhân có khả nãnơ tự ý thức, làm chủ cuộc sống, tự lựa chọn mục tiêu,
động cơ và trách nhiệm hoạt động cụ thể trong xã hội, từ đó m à hình thành sự
thơi thúc nội tâm , ý chí vươn tới mục tiêu xác định. Đó cũng là q trình hình
thành nhàn cách.
N hàn cách được hồn thiện là kết quả của quá trình bản thân vươn tới
làm chủ. Trước hết là quá trình tự chủ bản thân. Muốn tự chủ bản thân trước
hết phải coi bản thân là đối tượns nhận thức của mình, ngay cả tình cảm và
hành đ ộ n s của mình. Tự bản thân khám phá ra mình, điểu chỉnh nhận thức,
tình cảm, hành động của mình. Đ ồr
thời, bản thân phải tự kiểm tra mình cho
phù hơp với tiêu chuẩn xã hội. Muốn làm chủ bản thân phải có năna lưc làm
chủ: năng lực về thể chất và nănơ [ực về tinh thần. Có thể chất tốt là tiền đề tự
nhiên cho làm chủ bản thân. Nãng lực nói chuns và nãns lực chun mơn nói
riêng là kết quả của q trình làm chủ. Người làm chủ là nsười phải kết hợp
hài hoà siữa những phẩm chất của con người mới "lao động, tình thương, lẽ
phải". Đó cũng là q trình tự giáo dục của bản thân. Thứ đến là tự chủ xã hội,
làm chủ thiên nhiên. M uốn tự chủ xã hội. làm chú tự nhiên con người phải có
ý thức xã hội, có đ ộ n s cơ và mục đích xã hội để phấn đấu. có thái độ sẩn sàng
tham s-sia vào các hoạt
• độnẹ
• w xã hội,
• nhằm cải tạo
■ xã hội,
• cải tạo
• •tự nhiên.
M uốn làm chủ thiên nhiên con nsười phải có nhữns phẩm chất và năng lực để
tự chủ. Phải có tri thức khoa học, sáns cạo. có nâng lực điểu khiển quản lý xã
hội, phải có khả nâng hành động để thực hiện quyền làm chủ đó. Trong mối
quan hệ xã hội cịn phải tính đến mối quan hệ của mơi trường vi m ô cũng như
12
n mơ {gia đình, bạn bè, hàng xóm, láng giêng, nhóm b ạ n , tập thê nhà trường,
ơ quan, đến mồi quan hệ T ổ quốc và quốc tế). T rong các m ối quan hệ đó
chơng chí có hiện tại m à có cả quá khứ và tương lai. Tục n gữ ''liếng nước nhớ
nguồn” là nhằm nói lên m ối quan hệ hiện tại và quá khứ, "Con dại cái mỉíị"
là nói lên m ối q uan hệ trách nhiệm của hiện tại với tương lai. Hồ Chí M inh nói
"vì hạnh phúc trăm năm plìải trồng người" là nói lên việc giáo dục hình thành
nhân cách cho th ế hệ trẻ ngày nay là vô cùng quan trọng trong việc xây dựng
xã hội tốt đẹp m ai sau.
N hư vậy, tuy nhân cách m ang tính xã hội - lịch sử cụ thể song nhân
cách k hông chỉ được con người ở giai đoạn lịch sử hiện tại đánh giá m à còn
được th ế hệ sau n hận xét, đánh giá. N hững nhân vật đã có cơng thúc đẩy lịch
sử phát triển được th ế hệ sau n âng niu và đi vào lịch sử như bài ca bất hủ. Như
vậy, để phát triển n hân cách ngoài việc nhận thức, tiếp thu kinh nghiêm quá
khứ. cẩn điểu ch ỉn h những yếu tố hiện tại, dự báo những biến động của tương
lai để h oàn thiện n h ân cách cá nhân. Đ iều đó cũng gợi cho ta thấy rằng nhân
cách k h ô n g chỉ ở tro n g bản thân m ỗi người cụ thể, hay tro n g m ối quan hệ của
cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể xã hội, với tư cách là chủ thể của mối
quan hệ và hoạt động, m à còn ở sự đánh giá của cá nhân khác, cứa xã hội, với
tư cách là k h ách thể củ a m ối quan hệ. N hân cách về m ặt nào đó là giá trị xã
hội chung k h ô n g chỉ tồn tại tro n g cá nhân m à tồn tại ngoài cá nhân, nhân cách
con người không chỉ tồn tại ở hiện tại, m à khi họ chết đi nhân cách vẫn còn.
"Trăm năm bia đá thì m ồ n , nghìn năm bia miệng hãv cỏn trơ tr ơ ” chính là
tính bền vững củ a n h ân cách.
T óm lại, có thể nêu lên khái niệm nhân cách như sau:
NháII cách là toàn bộ những năn% lực và p h ẩ m chất x ã hội - sinh /v tâm lí của cá nhân, tạo thành chỉnh th ể đổng vai trồ chủ th ể tự ỷ thức, tự tíáiìlì
giá, tự khẳng định và tự điều chỉnh mọi hoạt động của mình [9, tr.476].
Đ ịnh n g h ĩa này ch o ta hình dung được hệ th ố n g cấu trúc cua việc phát
13
triển nhàn cách của cá nhân con người. M uốn phát triển nhân cách cá nhàn
phải phát triển những phcỉm chất, thế chất và tâm lí - xã hội của cá nhân,
những m ối quan hệ của cá nhân với thế giới xung quanh, với xã hội, với nhiệm
vụ của cá nhân. N ăng lực chung và núng lực chuyên m ơn nói riêng của cá
nhân được hình thành trên cơ sở những nhiệm vụ này. N hân cách vói tư cách
là cái chuẩn đánh giá của xã hội đối với con người song nó gắn chặt với con
người cụ thể như là những phẩm chất xã hội của cá nhân. Vì vậy, có sự phân
biệt khái niệm nhàn cách, cá nhân, con người qua định nghĩa nàv, tránh được
sinh vật hố, tâm lí hố. xã hội hố nhân cách như nhiều định n sh ĩa đã thấy ở
trên.
1.1.2. Con đường hình thành nhân cách
N hàn cách khồns phải là bẩm sinh, sẩn có mà được hình thành và phát
triển dựa vào ba yếu tố sau:
Thứ nhất, nhàn cách phải dưa trên tiền đề sinh học và tư chất di tru về n
học, một cá thể sốns phát triển cao nhất của siới hữu sinh.
Thứ hai, môi trườns xã hội là vếu tố quyết định sự hình thành và phát
triển của nhân cách thôns qua sự tác độns biện chứns của 2Ĩa đình, nhà
trườns và xã hơi đối với moi :;í nhàn.
Thứ ba, hạt nhàn của nhàn cách là thế siới quan cá nhàn, bao gổm toàn
bộ các yếu tố như quan điểm, lý luận, niểm tin. định hướns giá trị... Yếu tố
quyết định để hình thành thế giới quan cá nhàn là tính chất của thời đại, lợi
ích, vai trò địa vị cá nhân trong xã hủi. khả năng thẩm định 2Ìá trị đạo đức nhân văn và kinh nshiệm của mỗi cá nhàn. Dựa trên nền tảns của thế giới
quan cá nhân để hình thành các thuộc tính bên trong về năn s lực, về phẩm
chất xã hội như n ăn s lực trí tuệ, chun mơn, phẩm chất chính trị, đạo đức,
pháp luật, thẩm mỹ. Sự hình thành và phát triển nhân cách là sự thống nhất
của các yếu tố sinh học. tàm Iv và xã hội để xác lập "cái ròi" của cá nhàn [9.
tr.477].
14
Sự hình thành và phát triển nhân cách m ans tính quy luật: Nhàn cách là
sự phát triển về m ặt xã hội của con người, là quá trình xã hội hố cá nhân gắn
liền với q trình cá nhân hố xã hội. Đây là m ột q trình biện chứng.
Xã hội theo nghĩa rộng là một bộ phận của tự nhiên, là kết quả phát
triển lâu dài của giới tự nhiên, đó là xã hội lồi người (tồn nhân loại).
Xã hội theo nghĩa hẹp là một kiểu, m ột hệ thống xã hội cụ thể trong
m ột giai đoạn lịch sử nhất định. Đó là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa
người với người theo m ột tổ chức nhất định.
Con người được sinh ra m ột cách tự nhiên, cịn nhân cách chi được hình
thành và phát triển trong quá trình hoạt động xã hội, trong m ối quan hệ nhiều
chiều ơiữa cá nhân với gia đình và xã hội. Khi mới sinh ra, con người chưa có
nhân cách, ở đó, nó chỉ m ans tiềm năng của một con người đê hình thành nên
m ột nhân cách với tính cách là chủ thể của nhân thức, của hoat độna, của các
quan hệ xã hội. Chỉ trons giao tiếp, irons quan hệ xã hội và tro n s hoạt độns
thực tiễn... nhàn cách mới được hình thành và phát triển. Dù theo nghĩa nào thì
nhàn cách khơng bao siờ có trước hoạt độns của con người. Chính q trình
hoạt động thực tiễn và nhữns quan hệ phối thuộc 2Ĩữa các hoạt động của con
người là nhân tố trực tiếp, quvết định đến sự hình thành và phát triển nhàn
cách.
Nếu tách khỏi môi trường xã hội. khỏi những hoạt động có tính chất xã
hội thì nhân cách khơns thể hình thành và phát triển. Nhân cách hình thành và
phát triển thì điểu kiện tiên quvết \í\ :on người phải được tham 2 Ĩa vào quá
trình 2Ĩao tiếp, hoạt động xã hội.
Bản tính của con nsười vừa là cái bẩm sinh, vừa do hoàn cảnh xã hội
quv định. Xã hội tác động tới con người, làm biến đổi con nsưỡi, làm cho mỗi
cá nhàn tự thích nshi với cuộc sống xã hội, hoà nhập với c ộ n s đồng, trờ thành
thành viên của cộ n s đồns, cúa xã hội. Đây chính là q trình xã hội hoá cá
nhân.
15
Xã hội hoá cá nhân, về thực chất là quá trình hình thành, tạo lập và phát
triển nhân cách ở m ỗi con người, là quá trình tác động của xã hội đối vói mỗi
cá thể người và làm cho cá thể ấy tự hồn thiện, tự thích nghi với cuộc sống xã
hội, qua đó m à hấp thụ và phát triển những năng lực đặc trưng của con người,
trưởng thành như m ột nhân cách xã hội.
Trong quá trình hình thành nhân cách, xã hội hố cá nhân khơng phải là
sự tác động m ột chiều của xã hội đối với cá nhân. Trái lại, đây là quá trình tác
độrig qua lại giữa xã hội và cá nhân.
Xã hội hoá cá nhân và cá nhân hoá xã hội là một quá trình biện chứng.
Q uá tnnh ấy, m ột m ặt khẳng định vai trò to lớn của xã hội trong việc tạo ra
những nhân cách theo yêu cầu, chuẩn mực của mình. M ặt khác, nó cũng nói
lên rằng, mỗi khi nhân cách được hình thành, bản thân nó mang tính tích cực,
trở thành chủ thể của các quan hệ xã hội. Các quan hộ này không phải là cái gì
khác hơn, đó chính là các hình thức liên hệ cụ thể giữa người với người được
khách thể hoá, cố định hoá về mặt xã hội. Với tư cách là chủ thể của các quan
hệ xã hội, con người, bằng hoạt độne cua mình, tác độns trở lại xã hội. Chính
q trình tác động trở lại này mà con người đã tạo ra cho mình những điều
kiện sinh tồn mới.
Như vậy, sự hình thành và phát triển nhân cách của con người phải đặt
trong mối quan hệ với xã hội: Xã hội hoá cá nhân, cá nhân hoá xã hội. Để
nhân cách hình thành và phát triển, con đường cơ bản nhất đóng vai trị quyết
định đó là giáo dục, hoạt độn-i, giao tiếp và tập thể.
1.1.3. Cấu trúc nhân cách
Cấu trúc của bất kỳ sự vật nào cũng đặc trưng bởi cách tổ chức, sắp xếp
theo một kiểu nhất định.
Có nhiều quan niệm khác nhau về cấu trúc của nhân cách:
-
Q uan niệm coi nhân cách gồm ba lĩnh vực cơ bản là: nhận thức, rung
cảm và ý chí.
16
- Quan niệm coi nhân cách bao gồm 4 kiểu cấu trúc là: xu hướns nhân
cách, kinh nghiệm, các đặc điểm của q trình tâm lý, các thuộc tính sinh học
chủ yếu.
- Quan niệm về bốn thuộc tính phức hợp của nhân cách là xu hướng,
tính cách, năng lực và khí chất.
- M ột quan niệm khác tương đối phổ biến và được nhiều người thừa
nhận, cho rằng cấu trúc nhân cách bao gồm: xu hướng nhân cách, những khả
năng của nhân cách, phons thái hành vi của nhân cách, hệ thống điều khiển
của nhân cách.
ở Việt Nam khi nói đến cấu trúc nhãn cách người ta thường nghĩ đến
hai thành phần cơ bản: Đức và Tài hav phẩm chất và nãns lực.
Phẩm chất bao sồm:
+ Phẩm chất hướng vể xã hội (ihế giới quan, niềm tin, lý tưởns, thái độ
chính trị xã hội, tronơ đó, thế 2 ĨỚĨ quan là thuộc tính chủ yếu cùa nhàn cách).
+ Phẩm chất hướns về cá nhãn (hav đạo đức tư cách).
+ Phẩm chất hay ý chí (tính ki luật, tính tự chủ, tính quả quyết).
+ Cung cách ứns xử (tác phone. !ễ tiết, tính khí...).
Năng lực là khả năng có thể thưc hiện m ột loại hoạt độns nào đó. làm
cho hoạt độns ấy đạt đến một kết qua nhất định.
Năng lưc bao 2ồm:
+ N ăn s lực xã hội hoá (khả năng thích nshi, nãns lực sáng tạo. cơ độns,
m ềm dẻo trong cuộc sons xã hội).
+ N ăns lực chủ thể hố (khả nãns biểu hiện tính độc đáo, đặc sắc, nét
riê n s có của cá nhân).
+ Năng lực hành đ ộ n s (khả năns hành động có mục đích, chù động,
tích cực, sáng tạo với n ăns suut, chất lượng và hiệu quả cao).
+ Năng lực siao tiếp: K hả năng thiết lập và duy trì quan hệ với người
khác [53, tr.95].
Ị CẠ' r■•or . . .
,7
íI
ỊTRÙNG* V.
!_ '
'
ô-
N ; .. ã
V- U / ;
Đức, tài yếu tố cơ bản cấu thành nhân cách con người. Thực ra, nhân
cách là m ột chỉnh thể thống nhất của đức và tài, của những thuộc tính, phẩm
chất, xu hướng, khả năng, phong thái, hành vi... bên trong, riêng biệt của mỗi
cá nhân.
Người có nhân cách là người có đủ cả đức và tài, thống nhất giữa hai
m ặt phẩm chất và năng lực trong m ọi hoạt động. Hồ Chí M inh thường nói:
"Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm
việc gì cũng khó" [6, tr.246]. Trong quan niệm Hồ Chí Minh, đạo đức khơng
đối lập với tài năng. Người có năng lực để hồn thành tốt m ột nhiệm vụ có ý
nghĩa xã hội, năng lực đó thể hiện đạo đức. Nếu khơng có quan niệm như thế
thì đạo đức sẽ k h ơ n s có 2Ĩá trị hiện thực, sẽ rơi vào thứ đạo đức trừu tượns,
đạo đức ý tưởns, quav lưng vào cuộc đời, trốn tránh những đòi hỏi của cuộc
sống.
Đức và Tài là hai yếu tố có mối liên hệ biện chứng với nhau, thậm trí
trong m ột số trường hợp cụ thể nó gần như thống nhất là một... Hồ Chí Minh
là hiện thàn sán s nsời chàn lí đó. ỏ nsười. Đức và Tài là một. Đức là biểu
hiện của Tài, Tài cũ n s lù biêu hiện của Đức.
1.2. Nhàn cách sinh vièn Trường Cao đảng Sư phạm Nha Trang
1.2.1. Đ ặc điểm sinh viên Trường Cao đẳng S ư phạm Nha Trang
Sinh viên Trườns Cao đ ẳn s Sư phạm Nha Tranơ là những người đã tốt
nghiệp truns học phổ thơng (hoặc tương đương) vói tuổi đời trunơ bình
khoảng 1 8 - 2 1 tuổi. Độ tuổi này nằm ở 2Ìai đoạn hai của tuổi thanh niên (giai
đoạn m ột là tuổi thanh niên mới lớn, từ 14, 15 đến 18 tuổi). Đây là độ tuổi m à
con người đã có những bước trưởng thành nhất định cả về m ặt tâm - sinh lý
lẫn quan hệ xã hội.
V ề mặt sinh học, đây là siai đoạn phát triển gần như hoàn chỉnh về sức
lực, thể chất và tinh thần của mỗi cá nhân, đặc biệt là bộ não, làm cho khả
18
năng hoạt động trí tuệ của sinh viên vượt xa học sinh phổ thông. Sự phát triển
m ạnh mẽ về thể chất và trí tuệ đã làm nảy sinh nhiều nhu cầu. Những nhu cầu
này thường mâu thuẫn với giới hạn khắc nghiệt của thời gian và khả năng kinh
tế của sinh viên.
V ề mặt xã hội, sinh viên là những thanh niên đã được chọn lọc về nhiều
m ặt, do vậy có năng lực và phẩm chất tốt. Người sinh viên đã biết suy nghĩ
nhiều đến tương lai của mình và vận m ệnh của dân tộc, đã ý thức được trách
nhiệm cơng dân, nghĩa vụ của mình đối với Tổ quốc. Trong thời gian học cao
đ ẳn s, nsười sinh viên ý thức được vị trí của m ình qua các chủ trương, chính
sách, quv định, quy chế hiện hành, vì vậy họ có khả năng tự điều chỉnh, tự rèn
luyện, tự vươn lên trona môi trường đại học.
Về mặt tâm /ý, là bộ phận được tuyển chọn trong thanh niên, sinh viên
cũng có nhữns ưu điểm của thanh niên là: hãng hái, giàu tinh thẩn xunơ
phong, thích và nhạy cảm với cái mới. cái tiến bộ. dễ thích nshi với hồn cảnh
và m uốn được
s ở độ* tuổi biết
- thể nghiêm
w * mình trons cuộc
- sống.
C3 Sinh viên đanW
tự trọ n s và địi hỏi sự tơn trons của mọi người đối với họ. Đ ổng thời sinh viên
cũng có những khuyết điếm của thanh niên là "ham chuộnơ hình thức, thiếu
thực tế, bệnh cá nhân, bệnh anh hùnơ" như Bác Hồ đã nói.
Với tuổi trẻ sơi nổi. nhiệt tình, có trình độ nhận thức nhạy bén nên sinh
viên nhanh chóng tiếp thu và nắm bắt cái mới. Sinh viên Trườns Cao đáns Sư
phạm N ha Trang còn m ang những đặc điểm của địa phương ià hiền hồ, ngay
thẳng, thơng minh, hiếu học, trọng thầy, nhàn ái, có ý chí vươn lên, nhạy cảm
và thích nshi nhanh.
N hiệm vụ của họ là nghiên cứu học tập, rèn luyện. M ỗi sinh viên phải
tự m ình vươn lên chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng nhu cầu
phát triển của xã hội. Sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm N ha Trang là
những "kỹ sư tâm hồn" tương lai, ngồi những trình độ kiến thức cao để giảng
dạy người khác, họ phải có phẩm chất đạo đức tốt. Hay nói cách khác là phải
19
có m ột nhân cách phát triển tồn diện. K.D.Usinxki đã nói rằng: "Trong việc
giáo dục, tất cả phải dựa vào nhân cách của người giáo dục" [7, tr.158].
K hác với các trưòns Đại học và Cao đẳng khác, Trường Cao đẳng Sư
phạm N ha Trang là m ột trường Sư phạm nên tính mơ phạm trong sinh viên rất
cao. Sinh viên rất chú ý đến tác phong sinh hoạt, giao tiếp, ứ ns xử.
Với hơn 1200 sinh viên, với đội ngũ giáo viên có trình độ cao ln nhiệt
tình sáng tạo trong công tác giảng dạy, sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm
N ha Trang đã không ngừng học tập và rèn luyện để trở thành người siáo viên
vừa "hồng" vừa "chuyên". Họ tin tưởns vào đường lối chủ trươns, chính sách
của Đ ảns và Nhà nước, hăns hái tham gia các hoạt động xã hội, say mê học
tập, nghiên cứu, tìm tịi, năns động sáng tạo.
Thế nhưng,
W' dưới tác động của nền kinh tế thị trường, ảnh hườns đăc■
điểm kinh tế - xã hội của địa phương, sinh viên còn m ans nặng tâm lý của
người sản xuất nhỏ, thiếu tư duy và tác phong công nghiệp, phần do thiếu kinh
nghiệm thực tế, sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang chưa làm chủ
được bản thân, dễ bị tác động, dễ bị lơi kéo.
Do đăc
• điểm tâm sinh lý
• của lứa tuổi sinh viên - lứa tuổi có những
w xung
W
đột nội tâm và những xúc cảm, tình cảm trái ngược nhau, nên cịn có những
hành vi đi ngược lại những chuẩn mực đạo đức xã hội.
Đối với sinh viên, những nhược điểm này là khó tránh, bởi lẽ họ là
những thanh niên đans định hình về mặt nhân cách, là những người đans ở
trong độ tuổi của sự phát triển, do đó, xây dựng nhân cách sinh viên phải biết
phát huy những ưu điểm vốn có của tuổi trẻ, củns cố niềm tin. hướng dẫn
nhận thức và hành động, định hướng giá trị đúng đắn cho sinh viên, khơi dậy
tiềm nan s sáng tạo to lớn, tiềm ẩn ở họ, giúp họ có thể "tự tách m ìn h ” khỏi thế
giói khách quan để nhận thức bản thân mình với tư cách là m ột chủ thê hoạt
động, tự đánh giá khả năng của mình về tư tưởng, tình cảm , đạo đức. lối sống.
Tóm lại, sinh viên Trường Cao Đ ẳng Sư phạm N ha Trang có tính mơ
20
■
*—w•
phạm , hiền hoà, ngay thẳng, hiếu học, trọng thầy, nhân ái, thuần nh ất... Bên
cạnh đó do đặc điểm tâm sinh lí họ cũng dễ bị tác động, nhất là tác động m ặt
trái của cơ ch ế thị trường hiện nay.
1.2.2. N hân cách sinh viên Trường Cao đẳng S ư phạm trong sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
Khái niệm nhân cách sinh viên:
N hân cách sinh viên là m ột khái niệm dùng để chỉ sự tổng hồ những
năng lực và phẩm chất tâm lí - sinh lí - xã hội của mỗi sinh viên tạo thành một
chỉnh thể (hệ thống) đóns vai trị là chủ thể hướng nội đè tự ý thức, tự khẳng
định, tự đánh siá, tự phê phán, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện... mọi hoạt độns
của bản thân.
Khái niệm cơng nghiệp hố, hiện đại hoá:
Đảng ta đã k hảns định: "Về thực chất, cơn^ nghiệp hố. hiện đại hố là
quả trình chuyển đổi cãn bản, toàn diện các hoạt động sàn xuất, kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế. xã hội từ sử dụns lao độns thù cịng là chính, sans
sử dụnơ một cách phổ biến sức lao độns cùng với côns nshè. phươnơ tiện và
phựơng pháp tiên tiến, hiện đại. dựa trên sự phát triển côns nshiệp và tiến bộ
khoa học, công nghệ, tao ra năns suất lao động xã hội cao" [12. tr.65].
Giai đoạn cách m ans mới ở nc ta hiờn nay l v m anh cụn. nghiep
ã
ã
w
1
ô
ã
.
v_
w
ã L
hoá. hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là mơt bước chuyển về
chất trong tiến trình vận độns của lịch sử dân tộc. Sự nghiệp côns nghiệp hố.
hiện đại hố địi hỏi phải có nsuồn nhân lực giỏi về chun m ơn, kỹ thuật, có
những giá trị và chuẩn mực xã hội mới phù hợp với truvển thốns, với bản sắc
dân tộc và yêu cầu của thời đại. Nền eiáo dục của ch ú n ĩ ta nhằm mục đích
xây dựng con nsười đi vào cơns nghiệp hoá, hiện đại hoá. xây dim s xã hội
mới. Con người là vốn quý của xã hội, là trung tâm của cuộc sống, là mục tiêu
và động lực của quá trình phát triển. Trong chiến lược ổn định và phát triển
kinh tế - xã hội, để nhanh chóng đưa đất nước ta trở thành m ột nước côns
21
nghiệp hố, hiện đại hố thì nhân tố con người ln được coi là vốn q nhất.
Chủ Tịch Hồ Chí M inh cũng đã căn dặn: "Vì lợi ích 10 năm thì phải trổng
cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người" [35, tr.7]. "M uốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội phải có những con người xã hội chủ nghĩa, tức là phải có những
người có đạo đức xã hội chủ n g h ĩa... đạo đức xã hội chả nghĩa là cần kiệm
xây dựng nước nhà" [35, tr.89].
ở "bàn trịn" của Tạp chí T hế giới mới về vấn đề th ế nào là con ngưòi
V iệt Nam th ế kỷ XXI, m ột số các giáo sư, tiến sĩ đã nhấn mạnh các yêu cầu
đối với con người V iệt N am ở thế kỷ XXI như sau:
- Yêu nước
'
- Đạo đức
- Tinh thần khoa học
- Độc lập suy nghĩ
- Ý thức kỷ luật
- Con người hạnh phúc, tự do hơn và làm cho dân tộc phú cường.
- Khả năn s thuyết phục
- Tài năng đích thực [53, tr.98].
Tại Đại hội lần thứ 5 Hội sinh viên Việt Nam ngàv 22/1/1993 nsuyên
Tổng Bí thư Đỗ Mười đã k hẳns định: "Sự nshiệp đổi mới đất nước, xây dim s
chủ nghĩa xã hội có thành cơn? hay khơng, đất nước ta bước vào thế kỷ XXI
có vị trí xứ ns đáng trong cộng đồng thế giới hay khônơ, chủ yếu do thế hệ
thanh niên hiện nay quyết định, trong đó sinh viên là m ột bộ phận hết sức
quan trọng". Sự trau dồi nhân cách đối với sinh viên Trường Cao đẳng Sư
phạm N ha Trang là m ột yêu cầu cấp thiết trong sự nghiệp đào tạo, nhất là
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố hiện nay. Bởi vì họ là những
thầy giáo tương lai, sản phẩm lao động của họ là nhân cách học sinh do những
yêu cầu khách quan của xã hội quy định. Họ là nsười quvết định trực tiếp đến
chất lượng đào tạo trong trườns học, nsười trực tiếp thực hiện quan điểm giáo
22