Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Thực trạng kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.07 KB, 10 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci., 2017, Vol. 62, No. 1A, pp. 190-199
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1075.2017-0045

THỰC TRẠNG KĨ NĂNG TỰ QUẢN LÍ CẢM XÚC
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
Lê Mỹ Dung
Viện Nghiên cứu Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Bài báo đề cập đến thực trạng kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên trường đại
học sư phạm Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh
viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội đạt ở mức trung bình. Trong các kĩ năng thành phần,
kĩ năng nhận diện cảm xúc của sinh viên ở mức tốt nhất, tiếp đến là kĩ năng điều khiển cảm
xúc và kĩ năng sử dụng cảm xúc, kém nhất là kĩ năng kiểm soát cảm xúc. Các yếu tố ảnh
hưởng nhiều nhất đến kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm là: Sức khỏe thể
chất, tinh thần; Nghề nghiệp tương lai và kết quả học tập.
Từ khóa: Kĩ năng, kĩ năng tự quản lí cảm xúc, sinh viên

1.

Mở đầu

Cảm xúc chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống tâm lí, tinh thần của con người. Một
trong những đề tài phức tạp nhưng hấp dẫn nhất của tâm lí học. Xúc cảm là một nhân tố quan trọng
làm nên “Cái hồn, cái thế giới nội tâm” của con người.
Cảm xúc của cá nhân là một động lực cơ bản thơi thúc con người làm việc. Cảm xúc cịn
có thể đem lại cho cá nhân những ý tưởng, những lựa chọn đầy sáng tạo. Cảm xúc có tính hai mặt,
một mặt, cảm xúc là động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động có hiệu quả, mặt khác, nếu khơng được
quản lí và định hướng đúng đắn, cảm xúc sẽ làm lệch hướng, thậm chí phá hủy nhận thức và hành
động của cá nhân. Vì vậy, tự quản lí cảm xúc để trở thành động lực tích cực là một trong những


yếu tố quan trọng đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Kĩ năng tự quản lí cảm xúc giúp cá nhân nhận diện được những xúc cảm hiện tại của bản
thân, hiểu được ảnh hưởng của chúng đến công việc và cuộc sống của mình. Mặt khác, hiểu được
điểm yếu, điểm mạnh của bản thân mình, trên cơ sở đó có ý thức rèn luyện kiềm chế các xúc cảm
âm tính, giữ được sự bình tĩnh, lạc quan ngay cả trong những khoảnh khắc khó khăn nhất.
Sinh viên sư phạm là những giáo viên trong tương lai. Nhân cách của sinh viên sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh khi họ trở thành người giáo
viên thực thụ. Một mặt người giáo viên phải làm chủ cảm xúc để làm chủ các tình huống sư phạm
diễn ra rất đa dạng, phong phú. Mặt khác, người giáo viên phải định hướng và giáo dục cho học
sinh kĩ năng quản lí cảm xúc giúp các em làm chủ cảm xúc của mình nhằm phát triển nhân cách
hài hòa, thuận lợi.
Ngày nhận bài: 8/12/2016. Ngày nhận đăng: 18/2/2016.
Liên hệ: Lê Mỹ Dung, e-mail:

190


Thực trạng kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến thực trạng biểu hiện kĩ năng tự quản lí cảm xúc của
sinh viên trường Đại học sư phạm Hà Nội và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng tự
quản lí cảm xúc của sinh viên.

2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lí luận về kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm

Khái niệm kĩ năng (KN)

Kĩ năng được hiểu một cách thông thường là biết thực hiện một hành động hay hoạt động
nào đó có kết quả. Song bản chất kĩ năng là gì lại được các nhà khoa học nghiên cứu và đề cập đến
ở những góc độ khác nhau.
Khuynh hướng thứ nhất xem kĩ năng như là mặt kĩ thuật của thao tác, hành động hay hoạt
động. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả: V.A.Crucheski, A.G. Côvaliôp, Trần Trọng
Thuỷ. . .
Theo V.A. Kruchetxki “kĩ năng là thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó nhờ
sử dụng những kĩ thuật, những phương thức đúng đắn” [7;88]. Trong cuốn “Tâm lí học cá nhân”
A.G. Côvaliôp cũng xem “kĩ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và
điều kiện của hành động” [2;11]. Khi bàn về kĩ năng, Trần Trọng Thuỷ cũng cho rằng: Kĩ năng là
mặt kĩ thuật hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kĩ thuật hành động có kĩ
năng [10;49].
Khuynh hướng khác xem xét kĩ năng ở góc độ rộng hơn khi xem nó như biểu hiện của năng
lực cá nhân và cũng là điều kiện cần thiết để có năng lực trong một lĩnh vực nhất định. Tiêu biểu là
các tác giả: N.D. Levitôv, K.K. Platônov, G.G.Gôlubep, A.V. Petrôvxki, P.A. Rudic, X.I. Kixêgôp,
Nguyễn Quanh Uẩn, Trần Quốc Thành. . . . Tác giả X.I. Kixêgôp cho rằng: “Kĩ năng là khả năng
thực hiện có hiệu quả hệ thống các hành động phù hợp với các mục đích và điều kiện của hệ thống
này” [6;18]. Trong “Từ điển Tâm lí học” do Vũ Dũng chủ biên thì: “Kĩ năng là năng lực vận dụng
có kết quả tri thức về phương thức hành động đó được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm
vụ tương ứng” [4;132].
Từ những phân tích các nghiên cứu trên, theo chúng tơi, kĩ năng được hiểu là “Khả năng
vận dụng kiến thức để giải quyết có kết quả một nhiệm vụ mới” (Kiến thức được hiểu theo nghĩa
rộng là khái niệm, cách thức, phương pháp). Theo cách hiểu đó, cấu trúc của kĩ năng gồm: Hiểu
mục đích hoạt động; Biết cách đi đến kết quả và biết những điều kiện để triển khai cách thức đó.
Khái niệm kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm
Theo chúng tôi, kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm là “Là sự vận dụng những
tri thức, những kinh nghiệm và hiểu biết của mình để nhận diện, kiểm sốt, điều khiển, sử dụng
những rung động của bản thân khi có những kích thích nhằm đạt được những mục đích do mình
đề ra trong học tập và trong cuộc sống”
Kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm biểu hiện ở 4 mặt, cụ thể là: kĩ năng nhận

diện cảm xúc; kĩ năng kiểm soát cảm xúc; kĩ năng điều khiển cảm xúc và kĩ năng sử dụng cảm
xúc của bản thân.
- Kĩ năng nhận diện cảm xúc của sinh viên sư phạm
Với sinh viên sư phạm kĩ năng này bộc lộ ở khả năng phát hiện, giải mã những cảm xúc
trên gương mặt thực, tranh ảnh, giọng nói, ngơn từ, có khả năng tự nhận thức, “đọc” được cảm
191


Lê Mỹ Dung

xúc và phân biệt được các dấu hiệu bản chất của bản thân. Sinh viên sư phạm nhận biết được thời
điểm xuất hiện và nguyên nhân của cảm xúc, nhận biết được mối quan hệ giữa tình cảm và suy
nghĩ, giữa lời nói và làm việc của bản thân thông qua các con đường như ngôn ngữ, hành vi, nét
mặt. . . và các tín hiệu cơ thể khác. Sự nhận biết cảm xúc sẽ dẫn đường cho chính sinh viên có
sự điều chỉnh, kiểm sốt những cảm xúc, hành vi của chính họ trong cuộc sống và học tập. Theo
D. Goleman: “Không hiểu được những cảm xúc của chính bản thân mình hay khơng ngăn cản được
việc chúng làm ngập tràn lịng ta thì chúng ta sẽ rơi vào tình trạng hồn tồn khơng hiểu được tâm
trạng của người khác” [5;230].
- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm
Sinh viên biết thể hiện chính xác cảm xúc theo tình huống; Biết kìm nén, tiết chế các cảm
xúc tiêu cực trong suy nghĩ và hành động theo tình huống; Biết kiểm sốt cảm xúc của bản thân có
ý thức theo tình huống; Hiểu được những loại cảm xúc nào là tương tự, là đối nghịch hay sự pha
trộn giữa các loại cảm xúc. Kiểm sốt cảm xúc là kìm nén, trì hỗn những cảm xúc của bản thân
để các cảm xúc không diễn ra vơ thức mà phải can thiệp và có ý thức can thiệp. Kĩ năng kiểm soát
cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm được dựa trên hai hướng chính:
+ Cảm xúc được thể hiện qua vơ thức: Dạng cảm xúc này thường được bộc lộ một cách bột
phát, tự nhiên, phản xạ không điều kiện. Dạng biểu hiện này thường bộc lộ trực tiếp nhất những
cảm xúc khi có những kích thích tác động làm thay đổi cảm xúc của bản thân. Ví dụ: Khóc, cười
lớn, sợ hãi, bỏ chạy, la hét... đây là những biểu hiện chưa có sự kiểm sốt của ý thức. Khi có những
cảm xúc âm tính hoặc dương tính những cách thể hiện biểu lộ cảm xúc ra bên ngoài là một thành

phần để thể hiện cảm xúc.
+ Cảm xúc được thể hiện bằng ý thức: Đây là khả năng kìm nén, kiểm soát những rung
động, cảm xúc của cá nhân bằng ý thức. Thơng thường cách thể hiện như: Hít thở sâu, quay mặt
đi, tìm người khác giải tỏa, tìm một hoạt động khác để thay thế. Việc kiểm soát cảm xúc bằng ý
thức là mức cao nhất của cá nhân khi quản lí cảm xúc của bản thân.
- Kĩ năng điều khiển cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm
Sinh viên biết tự điều chỉnh các dạng cảm xúc tích cực và tiêu cực theo các tình huống cho
phù hợp với hoàn cảnh của cá nhân để đạt được mức tối ưu. Theo từ điển tâm lí học: “Trong q
trình sống, nhiều cảm xúc bị ức chế, tích lũy lại và cơ thể con người bình thường có khả năng tự
điều chỉnh bằng cách giải phóng theo các cảm xúc theo nhiều con đường khác nhau: mơ trong khi
ngủ, trò chuyện chia sẻ với người thân, chơi thể thao. . . Các cảm xúc ức chế bị tích lũy mà cơ thể
khơng tự giải tỏa được có thể làm cho tính tình con người trở nên khó chịu, hay gắt gỏng hoặc sinh
ra chứng lo lắng, tâm trạng bất an, thậm chí gây ra các triệu chứng cơ thể (đau dạ dày, đau bụng,
đau đầu. . . khơng có ngun nhân thực thể) hoặc các triệu chứng tinh thần (không ăn được hoặc
ăn quá nhiều, không ngủ được, không hứng thú với cuộc sống, nhiều khi dễ rơi vào trạng thái trầm
cảm hoặc tạo ra các nguy cơ khác: nghiện ngập, cờ bạc, rượu chè. . . ) [3].
Như vậy, điều chỉnh cảm xúc giúp con người kiềm chế sự bốc đồng và nỗi đau; giữ bình
tĩnh và quyết đốn ngay cả khi sự việc bất ngờ xảy ra; có thể suy nghĩ một cách kĩ càng. Những
người có khả năng điều chỉnh cảm xúc thường đạt được thành công đối với các mục đích đã định
một cách liên tục và bền vững, có xu hướng tự phân tích, điềm tĩnh, cởi mở, thiện chí và tự lập.
Trái lại, những người có khuynh hướng chưa có sự điều chỉnh cảm xúc. . . lo lắng hay nghi ngờ,
hung hãn.
- Kĩ năng sử dụng cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm
192


Thực trạng kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Kĩ năng sử dụng cảm xúc của SVSP là kĩ năng quản lí tốt các trạng thái cảm xúc bên trong
của bản thân, giúp cho họ chịu trách nhiệm về các hành vi của mình, linh hoạt trong việc giải quyết

các vấn đề, nhất là các vấn đề nảy sinh trong điều kiện hoàn cảnh thay đổi.
Các mặt biểu hiện được dựa vào để xây dựng một thang tự đánh giá dành cho sinh viên sư
phạm với các các câu hỏi, tình huống đa lựa chọn, điểm quy ước về mặt định lượng tương ứng với
1 điểm và 5 điểm. Các mức khác nằm ở khoảng giữa các mức này với điểm tương ứng là 2- 4 điểm.
Kết quả bước đầu được đánh giá dựa trên điểm trung bình đạt được ở mỗi biểu hiện trên tồn bộ
mẫu khách thể. Qua đó có thể cung cấp về thực trạng biểu hiện kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh
viên sư phạm hiện nay.

2.2.

Thực trạng biểu hiện kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên trường Đại
học Sư phạm Hà Nội

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu kĩ năng tự quản lí cảm xúc trên 270 sinh viên đang học năm
thứ 1, 2 và 3 tại Khoa Giáo dục Tiểu học, Khoa Vật lí và Khoa Địa lí trong năm học 2015 – 2016
của trường Đại học Sư phạm Hà Nội với các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (được thiết kế
với các tình huống trong học tập và trong cuộc sống), phương pháp quan sát, phương pháp phỏng
vấn sâu [2].
Dưới đây là kết quả nghiên cứu về kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm và
những biểu hiện cụ thể ở từng khía cạnh của kĩ năng này:
Kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm biểu hiện ở nhiều khía cạnh và với mức
độ khác nhau. Nhìn chung, sinh viên có các kĩ năng nhận diện cảm xúc; kĩ năng kiểm soát cảm
xúc; kĩ năng điều khiển cảm xúc và kĩ năng sử dụng cảm xúc của bản thân đều ở mức trung bình.
Trong đó, sinh viên có kĩ năng nhận diện cảm xúc ở mức tốt nhât (ĐTB= 4,07đ); Kĩ năng kiểm
soát cảm xúc (ĐTB= 3,12đ) ở mức thấp nhất (Bảng 1).
TT
1
2
3
4

5

Bảng 1. Biểu hiện kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm
Kĩ năng
Mức độ
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Nhận diện cảm xúc
4,07
0,70
Khá
Kiểm sốt cảm xúc
3,12
0,78
TB
Điều khiển cảm xúc
3,31
0,51
TB
Sử dụng cảm xúc
3,17
0,45
TB
Kĩ năng tự quản lí cảm xúc
3,42
0,32
TB

2.2.1. Về kĩ năng nhận diện cảm xúc
- Với bài tập nhận diện cảm xúc (6 dạng cơ bản: vui vẻ, đau khổ, sợ hãi, tức giận, ngạc nhiên,

khinh bỉ) qua hình ảnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn sinh viên (57%) nhận diện được
trung bình từ 2-4 cảm xúc thơng qua hình ảnh. Trong đó, khinh bỉ và đau khổ là những cảm xúc
sinh viên khó nhận diện ra nhất và cũng khó nói được từ biểu lộ cảm xúc trên khuôn mặt (Bảng 2).
- Với bài tập nhận diện cảm xúc của bản thân qua tình huống: Tỉ lệ sinh viên nhận diện
đúng, chính xác các dạng của cảm xúc khá cao (>82%). Tuy nhiên, vẫn cịn có đến 17,5% sinh
viên khơng nhận diện chính xác được cảm xúc đau khổ và sợ hãi (15,4%) (Bảng 3).

193


Lê Mỹ Dung

TT
1
2
3
4
5

TT
1

2
3
4
5
6

Bảng 2. Kĩ năng nhận diện cảm xúc qua hình ảnh của sinh viên sư phạm
Kĩ năng nhận diện cảm xúc

%
Số lượng
Nhận diện được 0-1 cảm xúc
80
29,6
Nhận diện được 2 cảm xúc
71
26,3
Nhận diện được 3-4 cảm xúc
65
24,1
Nhận diện được 5 cảm xúc
41
15,2
Nhận diện được 6 cảm xúc
13
4,8
Bảng 3. Kĩ năng nhận diện cảm xúc qua tình huống của sinh viên sư phạm
Đúng
Các loại cảm xúc
Số lượng
Khi gặp một sự kiện/ biến cố dẫn đến những tổn thất, nuối tiếc,
223
thất bại về vật chất hoặc tinh thần, chúng ta thường gọi đó là
buồn bã
Khi gặp một sự kiện diễn ra bất ngờ ngoài sức tưởng tượng và
266
mang đến điều gì đó đặc biệt cho cá nhân vượt ngồi sự mong
đợi của bản thân, chúng ta gọi đó là ngạc nhiên
Khi có những kích thích tạo ra sự sảng khối, thoải mái, hài lịng,

266
chúng ta gọi đó là vui vẻ
Khi xuất hiện những kích thích tác động làm khó chịu, bực dọc,
266
khơng hài lịng chúng ta gọi đó là tức giận
Khi có những kích thích dẫn đến việc có thể đe dọa sự nguy hiểm
và bản thân muốn chạy trốn hoặc chống lại, chúng ta thường gọi
266
đó là sợ hãi
Khi có những kích thích gây ra những cảm giác coi thường và
266
khơng muốn hợp tác, chúng ta gọi đó là khinh bỉ

%
82,6

98,5
98,5
98,5
98,5
98,5

2.2.2. Về kĩ năng kiểm soát cảm xúc

TT
1
2
3
4
5

6

Bảng 4. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc của sinh viên sư phạm
Phản ứng vơ thức Biết kìm nén
Các tình huống thể hiện
ĐTB
N
%
N
%
cảm xúc
Tức giận
3,61
13
4,8
91
33,7
Ngạc nhiên
2,30
67
24,8
155
57,4
Sợ hãi
3,82
6
2,2
103
38,1
Đau khổ

3,41
32
11,9
44
16,3
Khinh bỉ
2,41
81
30,0
107
39,6
Vui vẻ
3,37
33
12,2
67
24,8

Biết kiểm soát
N
%
166
61,5
48
17,8
161
59,6
194
71,8
82

30,4
170
63,0

Để xác định các mức độ kiểm soát cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm, chúng tôi đề
nghị sinh viên giải quyết 6 tình huống, mỗi tình huống chứa đựng 3 phản ứng đặc trưng: phản ứng
vơ thức; kìm nén và kiểm soát. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Sinh viên có kĩ năng kiểm sốt các
cảm xúc tức giận, vui vẻ, sợ hãi và đau khổ (ĐTB= 3,61; 3,82; 3,41 và 3,37) ở mức tốt hơn so với
cảm xúc ngạc nhiên và khinh bỉ (ĐTB= 2,30 và 2,41) (Bảng 4).
194


Thực trạng kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Ví dụ:
Tình huống 1: Trong giờ kiểm tra, Khánh thấy một số bạn quay bài. Khánh nghĩ các bạn
đang vi phạm quy chế. Khánh báo cáo với giám thị nhưng giám thị nói chẳng thể làm gì được vì
đó là tình trạng chung. Khánh cảm thấy rất khó chịu và tức giận với hành động của các bạn và thái
độ của giám thị. Lúc đó Khánh đã:
a. Bật dậy, phản ứng ra mặt với hành động của giám thị và các bạn.
b. Thở dài, tiếp tục làm bài nhưng không tập trung
c. Tiếp tục làm bài và sau đó báo cáo lại với ban chủ nhiệm khoa.
Trong tình huống 1 nói về cảm xúc “tức giận” khi sinh viên chứng kiến các sinh khác quay
bài mà giám thị thì khơng có hành động gì ngăn chặn. Đây là tình huống cho thấy đa số sinh viên
(61,5%) lựa chọn phương án C - phương án kiểm sốt những cơn tức giận. Chỉ có 4,8% sinh viên
thể hiện sự tức giận, bột phát khi chọn phương án A và 33,7% sinh viên chọn phương án B là kìm
nén cảm xúc. Theo ý kiến của em H.N.T: “Ở lứa tuổi chúng em đã có những trải nghiệm trong
cuộc sống, bản thân em có thể kiểm sốt cơn tức giận tốt hơn và ít khi bộc lộ ra bên ngồi, bởi khi
bộc lộ mà chưa có suy nghĩ chín chắn thì sẽ gặp khó khăn”.
Ở tình huống 6: Khi biết tin mình đạt được kết quả học tập cao nhất trong học kì này, bạn

đã: a/ Cười lớn/Hét to/Ịa khóc; b/ Thơng báo cho bố mẹ với giọng đầy hãnh diện; c/ Mỉm cười và
cho rằng đây là kết quả xứng đáng và tự nghĩ mình phải liên tục cố gắng.
Đây là tình huống nói về cảm xúc “vui vẻ”, trong tình huống này, phần lớn sinh viên (63%)
lựa chọn phương án “c- là phương án ứng xử biết kiểm sốt, ít thể hiện bằng vơ thức. Dường như
khi càng trưởng thành sự kiểm soát cảm xúc được thể hiện rõ hơn. Thông thường niềm vui thể hiện
ra, nỗi buồn che dấu.
Tuy nhiên, ở tình huống 2, sinh viên có những biểu hiện phản ứng khác: Cả lớp đã bí mật
trang trí và tổ chức sinh nhật cho Phương một cách bất ngờ với nến, hoa, bóng bay và một món quà
đặc biệt ngay trên lớp học. Khi bước chân vào lớp Phương phát hiện ra điều đó. Phương cảm thấy
rất ngạc nhiên và hạnh phúc. Theo bạn, khi đó Phương sẽ: a/ Hét / nhảy lên vì sung sướng/Khóc vì
xúc động; b/Ơm chầm lấy mọi người và nói lời cảm ơn tới mọi người; c/ Hít thở sâu và nói những
lời cảm ơn trước mọi người.
Đây là tình huống thể hiện cảm xúc “ngạc nhiên”, có tới 24,8% sinh viên chọn mức
1- phương án “Hét / nhảy lên vì sung sướng/Khóc vì xúc động”. Có 57,4% sinh viên thể hiện
“Ôm chầm lấy mọi người và nói lời cảm ơn tới mọi người”. Trong khi đó chỉ có 17,8% sinh viên
biết kiểm sốt cảm xúc ngạc nhiên, chọn phương án 3 “Hít thở sâu và nói những lời cảm ơn trước
mọi người”. Với cảm xúc ngạc nhiên, đa số sinh viên lựa chọn phương án phản ứng bột phát theo
vô thức.

2.2.3. Về kĩ năng điều khiển cảm xúc
Tổng hợp kết quả nghiên cứu kĩ năng điều khiển cảm xúc của sinh viên sư phạm thông qua
các tình huống được tổng hợp ở Bảng 5.
Tình huống 1: “Trong lúc đang quay lên viết bảng, chợt có tiếng nổ lớn từ một chiếc bật lửa
ga được học trò cá biệt trong lớp ném lên bảng. Khi đó bạn làm gì?”

195


Lê Mỹ Dung
Bảng 5.1. Kĩ năng điều khiển cảm xúc của sinh viên sư phạm

Kĩ năng điều khiển cảm xúc
Tức điên lên, quát tháo ầm ĩ và đuổi em
đó ra khỏi lớp để làm gương cho các em
khác
Nghiêm mặt thể hiện khơng hài lịng,
nhưng tiếp tục giảng dạy
Bình tĩnh và nói với học trị đó cuối giờ
ở lại để nói chuyện

Thỉnh Thường
thoảng xun
(%)
(%)

Rất
thường
xun
(%)

ĐTB

Khơng
bao giờ
(%)

Hiếm
khi
(%)

4,10


8,2

4,1

8,6

28,3

50,9

2,91

7,8

29,7

35,7

17,5

9,3

3,73

4,1

7,4

25,9


37,0

25,6

Tình huống 2: Trong giờ ra chơi, Hoa đang ngồi nói chuyện với các bạn. Đột nhiên, Nga –
bạn thân đi tới và mắng té tát vào mặt Hoa và nói rằng Hoa là kẻ ăn trộm đã lấy hết tiền của Nga.
Khi đó Hoa đã phản ứng?
Bảng 5.2. Kĩ năng điều khiển cảm xúc của sinh viên sư phạm
Kĩ năng điều khiển cảm xúc
Tức giận, phản ứng ra mặt và nói với
Hoa rằng Hoa đã nhầm và ứng xử như
thế là không được.
Ngạc nhiên, không biết chuyện hiểu
lầm này là như thế nào. Cố giải thích
cho Nga hiểu
Bình tĩnh, lắng nghe và hỏi lại kĩ những
thơng tin liên quan đến việc mất tiền
của Nga

Rất
thường
xuyên
(%)

ĐTB

Không
bao giờ
(%)


Hiếm
khi
(%)

Thỉnh Thường
thoảng xuyên
(%)
(%)

3,14

11,5

19,7

25,7

29,4

13,8

2,59

14,1

35,2

34,8


9,3

6,7

3,68

3,3

11,9

23,8

34,9

26,0

Bảng 5.3. Kĩ năng điều khiển cảm xúc của sinh viên sư phạm
Gọi điện chia sẻ với mẹ những niềm vui của mình
1,98
40,9
32,7
17,5
Bình tĩnh và khơng thể hiện cảm xúc nữa vì Ngọc
3,39
10,4
10,0
20,0
nghĩ đó là cảm xúc tức thời, khơng kéo dài lâu
Đi mua sắm tự thưởng cho mình những món q
3,11

9,3
19,3
32,0
mình u thích

5,6

3,3

39,3

20,4

29,7

9,7

Tình huống 3: Ngọc cảm thấy sảng khoái sau khi thi vừa rồi đạt kết quả cao trong học tập,
nhất là biết thơng tin mình được học bổng. Tâm trạng của Ngọc rất thoải mái. Lúc này Ngọc đã
hành động...
- Ở tình huống 1: Phần lớn sinh viên (79,2%) thường xuyên có phản ứng “tức điên lên, quát
tháo ầm ĩ và đuổi em đó ra khỏi lớp để làm gương cho em khác”, đây là phản ứng tức thời, có thể
thấy, kĩ năng điều khiển cảm xúc của sinh viên trong tình huống sư phạm là chưa tốt.
- Ở những tình huống khác trong cuộc sống (tình huống 2 và 3): Phần lớn sinh viên (60,9%
196


Thực trạng kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

và 59,7% ) lựa chọn phản ứng: “Bình tĩnh, lắng nghe và hỏi kĩ những thông tin về việc mất tiền

của Nga” ở tình huống 2 và “bình tĩnh và khơng để cảm xúc đó kéo dài” ở tình huống 3. Với sự lựa
chọn này cho thấy sinh viên sư phạm có sự lựa chọn phản ứng cao và tương đồng với kĩ năng điều
khiển cảm xúc khá tốt.
Qua trao đổi về kĩ năng điều khiển cảm xúc một số sinh viên cho biết, về nhận thức, các em
thường nghĩ đến việc “Tìm hiểu các nguồn gốc, nguyên nhân của các cảm xúc khi xuất hiện, cảm
xúc đó xuất phát từ đâu, mình đang cảm thấy thế nào? Cảm xúc này gọi chính xác là gì? (Sinh viên
N.T. H); Tuy nhiên, sinh viên thường tỏ ra né tránh cảm xúc khi có sự việc xảy ra và điều chỉnh
những cảm xúc của mình cho phù hợp với tình huống. Theo như em L.H.M chia sẻ: “Khi có cảm
xúc đang rất hưng phần và vui vẻ nhưng gặp một người bạn đang buồn thì em khơng thể cười, em
phải điều chỉnh cảm xúc vui đó để phù hợp với hồn cảnh”.

2.2.4. Kĩ năng sử dụng cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm
Số liệu ở Bảng 6 cho thấy: Sinh viên sinh viên thường xuyên sử dụng cảm xúc của bản thân
vào việc“tìm hiểu nguồn gốc/ nguyên nhân của sự xuất hiện cảm xúc”, “bộc lộ cảm xúc ra bên
ngoài cho phù hợp” và “giải tỏa cảm xúc: thư giãn, luyện tập thở sâu. . . ” (ĐTB= 3,47; 3,58 và
3,60). Sinh viên hướng các cảm xúc của mình vào bên trong để định dạng các loại cảm xúc của
mình có phần tốt hơn việc hướng cám xúc ra bên ngoài.

TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9


Bảng 6. Kĩ năng sử dụng cảm xúc bản thân của sinh viên sư phạm
Không
Rất
Thỉnh Thường
Hiếm
bao
thường
Kĩ năng sử dụng cảm xúc
ĐTB
thoảng xuyên
khi
giờ
xuyên
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
Vào việc đặt câu hỏi: tôi đang cảm
3,01
6,7
17,0
48,5
23,7
4,1
thấy thế nào? Cảm xúc nào đang
diễn ra? Cơ thể có biểu hiện gì?
Vào sự tập trung, chú ý, quan sát
2,23
3,7

21,5
44,8
27,8
2,2
những biểu hiện của cơ thể mình và
người khác.
Vào sự định vị, đốn, luyện tập
2,82
4,8
23,0
37,4
24,8
10,0
đặt/gọi tên cảm xúc.
Vào việc kìm nén/dồn nén/trì hỗn
2,41
5,2
35,2
23,7
14,8
11,1
cảm xúc
Vào việc hạ nhiệt cảm xúc ở mức
3,41
3,3
9,3
33,7
50,4
3,3
phù hợp.

Vào việc bộc lộ cảm xúc ra bên
3,47
3,7
14,1
23,0
40,4
18,9
ngồi cho phù hợp
Vào việc tìm và sử dụng sự thay thế
các cảm xúc tiêu cực bằng cảm xúc
3,36
5,2
11,9
36,7
34,1
12,2
tích cực
Vào việc giải tỏa cảm xúc: thư giãn,
3,58
3,3
3,7
23,7
50,4
18,9
luyện tập thở sâu. . .
Vào việc tìm hiểu nguồn gốc/
nguyên nhân của sự xuất hiện cảm
3,60
1,9
16,7

25,9
41,1
14,4
xúc

197


Lê Mỹ Dung

Việc sử dụng cảm xúc của sinh viên vào việc “kìm nén/dồn nén/trì hỗn cảm xúc” hay “tập
trung, chú ý, quan sát những biểu hiện của cơ thể mình và người khác” và “định vị, đốn, luyện tập
đặt/gọi tên cảm xúc” ở mức không thường xuyên (ĐTB= 2,23; 2,41 và 2,82).

2.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố sức khỏe thể chất, tinh thần có ảnh hưởng lớn nhất đến
kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên (ĐTB= 4,06); Tiếp theo là yếu tố “nghề nghiệp tương lai”
và “kết quả học tập” (ĐTB=3,91 và 3,86) (Bảng 7).
Bảng 7. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm
Độ lệch
Điểm trung
Thứ bậc
TT
Yếu tố
chuẩn
bình
Khí chất (ưu tư, sơi nổi, bình thản,
1
3,59
0,89

10
linh hoạt)
2
Xu hướng (hướng nội, hướng ngoại)
3,46
0,99
11
3
Kết quả học tập
3,86
0,89
3
Sức khỏe thể chất, tinh thần
4,06
0,88
1
4
5
Mơi trường sống
3,78
0,90
7
Mơi trường học tập
3,79
0,91
6
6
7
Tài chính của bản thân
3,84

0,92
4
8
Nghề nghiệp tương lai
3,91
0,92
2
Mối quan hệ ban bè
3,82
0,90
5
9
10 Các ứng xử của người khác
3,69
0,94
8
3,27
1,00
12
11 Hiện tượng tiêu cực của xã hội
12 Mối quan hệ tình cảm
3,69
1,00
9

2.3.

Nhu cầu bồi dưỡng kĩ năng quản lí xúc cảm của sinh viên

Kết quả khảo sát cho thấy:

- Có 80% SV- có mong muốn được giúp đỡ hỗ trợ/ tư vấn từ một chuyên gia tâm lí để giải
tỏa cảm xúc.
- Có 83,7% SV nhu cầu tham gia khóa học về kĩ năng tự quản lí cảm xúc của bản thân
(trong đó có 8,5% sinh viên muốn cách nhận biết các dạng cảm xúc; 28,1% sinh viên muốn học
cách kiểm soát cảm xúc; 38,5% sinh viên muốn học cách điều khiển cảm xúc và 29,3% muốn học
các phương pháp thư giãn).

3.

Kết luận

Kết quả nghiên cứu trên sinh viên ở một số khoa của trường Đại học Sư phạm Hà Nội cho
thấy, kĩ năng quản lí cảm xúc của sinh viên sư phạm đạt mức trung bình. Biểu hiện ở 4 kĩ năng:
nhận diện, kiểm sốt, điều khiển và ứng dụng đều nằm ở mức độ trung bình và trên trung bình.
Trong đó, kĩ năng nhận dạng cảm xúc có phần tốt hơn các kĩ năng còn lại. Sức khỏe thể chất, tinh
thần; Nghề nghiệp tương lai và kết quả học tập là những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến kĩ năng
tự quản lí cảm xúc của sinh viên.
Đa số sinh viên có nhu cầu được được giúp đỡ hỗ trợ/ tư vấn từ một chuyên gia tâm lí để
giải tỏa cảm xúc và tham gia khóa học về kĩ năng tự quản lí cảm xúc của bản than. Vì vậy, nhà
198


Thực trạng kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

trường sư phạm nên tổ chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng mềm cho sinh viên trong đó có kĩ năng
quản lí cảm xúc bản thân dưới các hình thức khác nhau để sinh viên có điều kiện nâng cao kĩ năng
này trong học tập nghề nghiệp của mình. Thời lượng cho lớp bồi dưỡng này không nhiều, sinh viên
nên sắp xếp thời gian và các điều kiện khác tham gia các lớp bồi dưỡng như trên.
Mặt khác, trong chương trình đào tạo của nhà trường cũng cần quan tâm hơn đến các nội
dung có liên quan đến các kĩ năng mềm gắn với đặc trưng hoạt động sư phạm như kĩ năng quản lí

cảm xúc bản thân để sau khi tốt nghiệp, sinh viên sư phạm sẽ đạt được ở mức cao kĩ năng này, góp
phần mang lại hiệu quả trong dạy học, giáo dục và ứng xử trong nhà trường phổ thông sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Côvaliôp A.G, 1976. Tâm lí học cá nhân Nxb Giáo dục.

[2]

Lê Mỹ Dung, 2016. Nghiên cứu thực trạng kĩ năng tự quản lí cảm xúc của sinh viên trường
Đại học Sư phạm Hà Nội. Mã số: SPHN 16-12 VNCSP

[3]

Vũ Dũng, 2000. Từ điển Tâm lí học. Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

[4]

Frank M.Gresham; Stephen N.Elliot, 1990. Social Skills Rating System (Manual). American
Guidance Service. InC.

[5]

Daniel Goleman, 2002. Trí tuệ xúc cảm. Làm thế nào để biến những cảm xúc của mình thành
trí tuệ. Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

[6]

Kixêgơp X.I, 1973. Hình thành các kĩ năng, kĩ xão sư phạm cho sinh viên trong điều kiện
nền giáo dục đại học (Vũ Năng Tinh dịch – Bản chép tay) – Tư liệu thư viện trường Đại học

Sư phạm Hà Nội.

[7]

Kruchetxki V.A, 1981. Những cơ sở của tâm lí học sư phạm, tập 1. Nxb Giáo dục.
ABSTRACT
Reality of emotion self-management skill of
students in Hanoi National University of Education

Le My Dung
Institute for Educational Research, Hanoi National University of Education
The article refers to the reality of emotion self-management skill of students in the Hanoi
National University of Education. The study results showed that emotion self-management skill
of the students was at an average level. In the component skills, students’ skill to recognize their
feelings was at the best, followed by emotional leading and emotional using skills; particularly
poor was the emotional controlling skill. The most influencing factors on students’ emotion
self-management skill were: Physical and mental health, future careers and learning outcomes.
Keywords: Skills; Self-management emotion skills; Student.

199



×