DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Bảo hiểm y tế
Chủ nghĩa xã hội
Chính sách xã hội
Chính trị quốc gia
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Dân số Kế hoạch hóa gia đình
Hội đồng nhân dân
Kinh tế xã hội
Lao động Thương binh và Xã hội
Tư liệu sản xuất
Ủy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa
Xóa đói giảm nghèo
Chữ viết tắt
BHYT
CNXH
CSXH
CTQG
CNH, HĐH
DS KHHGĐ
HĐND
KT XH
LĐ TB&XH
TLSX
UBND
XHCN
XĐGN
4
MỤC LỤC
Tran
g
MỞ ĐẦU
Chương 1
1.1
1.2
Chương 2
5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐỀN ĐỀ TÀI
9
9
đã cơng bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
12
Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH QUẢNG BÌNH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
2.1.
2.2.
Chương 3
XÃ HỘI (2005 2010)
15
tỉnh Quảng Bình về thực hiện chính sách xã hội
Đảng bộ tỉnh Quảng Bình chỉ đạo thực hiện chính
15
sách xã hội
20
Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (2011 2015)
3.1.
Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng
21
21
3.2.
bộ tỉnh Quảng Bình về thực hiện chính sách xã hội
Đảng bộ tỉnh Quảng Bình chỉ đạo thực hiện chính
Chương 4
4.1.
sách xã hội
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM
Nhận xét q trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo
25
26
26
4.2.
thực hiện chính sách xã hội (2005 2015)
Kinh nghiệm từ q trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình
lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội (2005 2015)
27
27
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CĨ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
28
29
42
5
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách xã hội giữ vai trị rất quan trọng trong hệ thống chính sách
của Đảng và Nhà nước Việt Nam, góp phần thúc đẩy thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng. M ục tiêu của CSXH là nhằm xây dựng và phát triển
con người, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho con người, góp phần lành
mạnh hóa xã hội và tạo ra động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng
tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam XHCN. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa XI) chỉ rõ: “Chính sách xã
hội có vai trị đặc biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển
nhanh và bền vững trong mọi giai đoạn phát triển” [, tr.68].
Hơn 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước Việt Nam ln quan tâm xây
dựng và tổ chức thực hiện các CSXH. Thơng qua CSXH mà quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân được bảo đảm ngày càng
đầy đủ, hồn thiện hơn, góp phần tạo động lực to lớn trong sự nghiệp xây
dựng nước Việt Nam XHCN “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng,
văn minh”.
Quảng Bình là địa phương phải gánh chịu những hậu quả nặng nề
của chiến tranh, cũng là địa phương ln phải đối phó với thiên tai khắc
nghiệt, bão lũ. Ngay sau ngay đât n
̀ ́ ươc thơng nhât, đ
́
́
́ ặc biệt là trong thời kỳ
đổi mới, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Quảng Bình đã tập trung mọi nỗ
lực giải quyết các vấn đề về CSXH và đã thu được nhiều kết quả quan
trọng. Tuy nhiên, do hậu quả nặng nề của chiến tranh cùng với những bất
cập trong chỉ đạo, điều hành, quản lý… việc thực hiện CSXH của tỉnh vẫn
cịn nhiều hạn chế. Một số mặt yếu kém kéo dài, chậm được khắc phục
như vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động trong q trình hội nhập
kinh tế quốc tế; giảm nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo và tái nghèo
6
cịn cao; chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa miền núi với miền xi,
chưa đáp ứng được u cầu phát triển; cơng tác đào tạo nghề cịn nhiều bất
cập; hệ thống chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế cho nhân dân miền núi cịn
thiếu thốn; phát triển kinh tế chưa kết hợp tốt với giải quyết các vấn đề xã
hội... Những hạn chế, bất cập trên rất cần được nghiên cứu, nhìn nhận một
cách khách quan để tìm ra chủ trương, giải pháp mới, tạo động lực cho
Quảng Bình phát triển.
Do tầm quan trọng của CSXH cũng như tính phức tạp, nhạy cảm
trong giải quyết vấn đề này, từ khi cả nước bước vào cơng cuộc đổi mới
đến nay, đã có nhiều cơng trình khoa học đi sâu nghiên cứu về CSXH và sự
lãnh đạo của Đảng cũng như Đảng bộ các địa phương về thực hiện CSXH
ở các cấp độ và phạm vi khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi
sâu nghiên cứu một cách độc lập, có hệ thống về Đảng bộ tỉnh Quảng
Bình lãnh đạo thực hiện CSXH dưới góc độ chun ngành Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Từ những lý do trên, tơi chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Quảng Bình
lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ năm 2005 đến năm 2015” làm
luận án tiến sĩ lịch sử, chun ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ q trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện CSXH
từ năm 2005 đến năm 2015, trên cơ sở đó đúc kết một số kinh nghiệm nhằm
góp phần thực hiện có hiệu quả CSXH ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian
tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận án.
7
Làm rõ những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình về CSXH từ năm 2005 đến năm 2015.
Hệ thống hóa, phân tích làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng
bộ tỉnh Quảng Bình về thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015.
Nhận xét và đúc kết kinh nghiệm từ q trình Đảng bộ tỉnh Quảng
Bình lãnh đạo thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ
tỉnh Quảng Bình về thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015, trên bốn
lĩnh vực cơ bản là: Giải quyết việc làm; xóa đói giảm nghèo; đền ơn đáp
nghĩa và chính sách DS KHHGĐ.
Về thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2015. Tuy nhiên, để bảo đảm
tính hệ thống và đạt được mục đích nghiên cứu luận án có đề cập tới các
vấn đề có liên quan trước năm 2005 và sau năm 2015.
Về khơng gian: Tập trung nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Quảng Bình
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về CSXH.
Cơ sở thực tiễn
Đề tài dựa vào các văn kiện nghị quyết, các báo cáo tổng kết của
Đảng bộ, của chính quyền các cấp; các số liệu có liên quan đến việc thực
hiện CSXH của tỉnh Quảng Bình được cơng bố trong niên giám thống kê,
8
trong cơng trình, đề tài, đề án, các bài báo khoa học… có liên quan đến hoạt
động lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình từ năm 2005
đến năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của chun
ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó chủ yếu sử dụng
phương pháp lịch sử, phương pháp lơgíc. Đồng thời, có kết hợp sử dụng
các phương pháp khác như: thống kê, phân tích, tổng hợp... để làm sáng tỏ
các nội dung có liên quan.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án hệ thống hóa chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình về thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015.
Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ sở về quá trình Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình về thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015 trên cả hai
bình diện ưu điểm và hạn chế, làm rõ nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế.
Đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình về thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Góp phần vào việc tổng kết q trình của Đảng lãnh đạo thực hiện
CSXH trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế (qua thực tiễn địa bàn
tỉnh Quảng Bình).
Góp thêm luận cứ cho việc bổ sung, phát triển chủ trương, chính
sách của Đảng và Đảng bộ địa phương đối với việc thực hiện CSXH trong
thời gian tới.
Luận án là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử
Đảng, lịch sử Đảng bộ địa phương.
9
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), Kết luận, Danh mục các
cơng trình khoa học của tác giả đã được cơng bố có liên quan đến luận án,
Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1 Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1 Các nghiên cứu chung v ề chính sách xã hội ở Việt Nam
Phạm Xn Nam (1997), Đổi mới chính sách xã hội Luận cứ và
giải pháp, Nxb CTQG, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đề cập đến một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, mối quan hệ của CSXH với sự chuyển đổi cơ
cấu xã hội trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, một số kinh
nghiệm và giải pháp về CSXH đối với các vấn đề dân số, lao động và việc
làm.
Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn Thực trạng và giải
pháp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Nội dung cuốn sách đề cập những vấn đề
lý luận về lao động và việc làm ở nông thôn nước ta, việc làm phi nông
10
nghiệp trong nơng thơn, việc di chuyển lao động và tìm kiếm việc làm,
những định hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nơng thơn và
kinh nghiệm giải quyết các vấn đề trên của một số nước trong khu vực.
Mai Ngọc Cường (2006), Chính sách xã hội nơng thơn: kinh nghiệm
Cộng hồ Liên bang Đức và thực tiễn Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà
Nội. Cơng trình đã đề cập đến một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực
hiện CSXH ở nơng thơn; phân tích các ngun nhân, thành tựu và hạn chế,
đưa ra các quan điểm và giải pháp đối với một số CSXH chủ yếu: vấn đề
việc làm, vấn đề phân hố giàu nghèo và cơng bằng xã hội... ở nơng thơn
nước ta trong điều kiện đổi mới. Cơng trình đề cập đến phân tầng xã hội ở
nơng thơn, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, miền núi và đưa ra các quan điểm
cơ bản giải quyết vấn đề cơng bằng xã hội ở nơng thơn.
Nguyễn Thị Kim Ngân (2008), “Nỗ lực phấn đấu thực hiện có hiệu
quả chính sách an sinh xã hội”, Tạp chí Cộng sản, số 72008. Tác giả trình
bày chính sách an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, nêu lên những thành
tựu đạt được cũng như khó khăn và thách thức đối với chính sách an sinh xã
hội.
Mai Ngọc Cường (2013), Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã
hội ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã
giới thiệu khái qt về đặc điểm, mục tiêu, ngun tắc và q trình thực
hiện CSXH, cũng như hệ thống các CSXH phổ biến ở các nước và những
nội dung có khả năng ứng dụng ở Việt Nam. Đồng thời, các tác giả đã đề
cập đến thực trạng, thành tựu, hạn chế của CSXH ở Việt Nam dưới nhiều
lĩnh vực như: chính sách giảm nghèo; chính sách tạo việc làm... Trên cơ sở
đó, các tác giả đưa ra những giải pháp và một số khuyến nghị về xây dựng
hệ thống CSXH ở Việt Nam trong những năm tới.
11
1.1.2 Các nghiên cứu v ề chính sách xã hội ở các đị a phươ ng
Phạm Quang Nghị (2007), “Hà Nội làm tốt hơn nữa cơng tác thương
binh, gia đình liệt sĩ, người có cơng”, Tạp chí Cộng sản, số 72007. Tác giả
đã tóm lược những thành tựu trong cơng tác thương binh, liệt sĩ và người có
cơng với cách mạng trong thành phố Hà Nội trên các mặt như: Thực hiện
chính sách, chăm sóc người có cơng, hỗ trợ nhà ở, chăm sóc nghĩa trang liệt
sĩ, mộ liệt sĩ. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp để Hà Nội làm tốt
hơn nữa cơng tác thương binh, gia đình liệt sĩ, người có cơng.
Phạm Văn Hồ (2012), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực hiện
chính sách xã hội ở Tây Ngun từ năm 1996 đến năm 2006 , Luận án tiến sĩ
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án đã trình bày hệ thống chủ trương, chính
sách của Đảng về lãnh đạo thực hiện CSXH trên địa bàn có tính đặc thù ở
Tây Ngun thời kỳ đổi mới. Từ đó, tác giả đã nêu lên q trình vận dụng
sáng tạo của Đảng bộ các tỉnh Tây Ngun trong thực hiện CSXH của
Đảng; bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm về q trình Đảng lãnh đạo
thực hiện CSXH ở Tây Ngun thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Nguyễn Thị Mai Chi (2014), Đảng bộ tỉnh Nghệ An lãnh đạo thực
hiện chính sách xã hội ở các huyện miền núi từ năm 2001 đến năm 2010,
Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam , Học viện CTQG Hồ
Chí Minh, Hà Nội. Luận án đánh giá một cách khách quan những thành tựu,
hạn chế, đồng thời đúc rút những kinh nghiệm từ q trình lãnh đạo thực
hiện CSXH ở các huyện miền núi của Đảng bộ tỉnh Nghệ An từ năm 2001
đến năm 2010. Qua đó, khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của
Đảng bộ tỉnh Nghệ An về thực hiện CSXH đối với các huyện miền núi ở
tỉnh.v.v.
12
1.1.3 Các nghiên cứu đề cập đến chính sách xã hội ở tỉnh Quảng Bình
Trương Bảo Thanh (2002), Xố đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng Bình
Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Đại
học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng nghèo đói ở tỉnh
Quảng Bình, chỉ ra các ngun nhân sâu xa dẫn đến nghèo đói ở tỉnh Quảng
Bình, từ đó đề ra các giải pháp nhằm xố đói giảm nghèo ở tỉnh Quảng
Bình.
Phan Nam (2013), Đánh giá cơng tác đào tạo nghề nơng nghiệp cho
lao động nơng thơn theo chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Huế.
Luận văn nêu rõ, đào tạo nghề cho lao động nơng thơn vẫn ln là một
trong những CSXH lớn và là nhiệm vụ quan trọng. Đồng thời, luận văn
chỉ rõ cơng tác dạy nghề nói chung và dạy nghề nơng nghiệp cho lao động
nơng thơn nói riêng của tỉnh Quảng Bình vẫn chưa đáp ứng u cầu CNH,
HĐH nơng nghiệp, nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng,
luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực hoạt
động các cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động
nơng thơn, tạo việc làm ổn định lâu dài ở tỉnh Quảng Bình.
Phan Văn Cầu (2014), Giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn ở
tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Đại học Kinh tế Đại học
Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa và góp phần làm rõ nội hàm của
vấn đề việc làm nói chung và việc làm của người lao động nơng thơn nói
riêng. Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động ở nơng thơn tỉnh Quảng Bình từ 2008 đến năm 2013, chỉ rõ
những thành tựu, hạn chế trong vấn đề này và ngun nhân của nó. Đề
13
xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cơng tác giải quyết việc
làm cho người lao động ở nơng thơn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
UBND tỉnh Quảng Bình và Hội Khoa học lịch sử Việt Nam (2014),
“Báo cáo khoa học Hội thảo Quốc gia về Quảng Bình 410 năm hình thành
và phát triển”, Nxb Chính trị Hành chính. Cuốn sách là tuyển tập các bài
viết của các nhà khoa học trên mọi miền Tổ quốc và ở Quảng Bình viết về
q trình hình thành và phát triển vùng đất và tỉnh Quảng Bình, những
chuyển biến cơ bản về KT XH Quảng Bình trong thực hiện đường lối
đổi mới. Các bài viết đã khái qt tình hình KT XH của tỉnh và vấn đề giải
quyết việc làm của tỉnh trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến. Cùng
với việc mở mang phát triển các chương trình phát triển kinh tế trọng điểm,
đa dạng hố ngành nghề, loại hình kinh tế, tỉnh đã ban hành chính sách tạo
mơi trường để người lao động tự tạo việc làm. Tuy nhiên, vấn đề giải quyết
việc làm cho lao động vẫn cịn nhiều khó khăn, cần phải tiếp tục tăng
cường. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất các giải pháp đưa Quảng Bình
phát triển nhanh và bền vững.
1.2 Khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã
cơng bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
1.2.1 Khái qt kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học
đã cơng bố
Qua khảo cứu các cơng trình đã cơng bố có thể thấy các cơng trình đó
đã phản ánh ở mức độ khác nhau về sự lãnh đạo của Đảng đối với CSXH
nói chung và q trình qn triệt, tổ chức thực hiện của các Đảng bộ địa
phương nói riêng. Hầu hết các cơng trình khoa học đã phác họa rõ bối
cảnh, tình hình mới, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
CSXH trong sự phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và các địa
14
phương nói riêng; u cầu địi hỏi thực hiện mạnh hơn nữa CSXH ở các
địa phương...
Những cơng trình khoa học trên đã đề cập ở những góc độ khác nhau về
cả phương diện lý luận, thực tiễn trong thực hiện CSXH ở Việt Nam nói
chung và ở tỉnh Quảng Bình nói riêng. Song, chưa có cơng trình nào đi sâu
nghiên cứu một cách độc lập, có tính hệ thống trong thời gian cụ thể về q
trình Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo thực hiện CSXH từ năm 2005 đến
năm 2015.
Điểm dễ nhận thấy đầu tiên trong các cơng trình khoa học đó, vấn
đề thực hiện CSXH ở các địa phương, trong đó có tỉnh Quảng Bình được
đề cập đơn lẻ, rời rạc, hồ lẫn vào trong việc thực hiện phát triển kinh tế
xã hội nói chung ở địa phương; chưa có cái nhìn khái qt, tồn diện về q
trình chỉ đạo thực hiện CSXH của các đảng bộ địa phương; chưa thấy
được vai trị của CSXH đối với sự phát triển của các địa phương nói chung
và tỉnh Quảng Bình nói riêng; chưa làm rõ sự qn triệt, vận dụng sáng tạo
của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong lãnh đạo thực hiện CSXH với những
đặc thù về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội.
Có thể nói, lãnh đạo thực hiện CSXH của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình
chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống. Sự chỉ
đạo cụ thể của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình đối với thực hiện CSXH ở tỉnh
ra sao? Các Đảng bộ địa phương triển khai, tổ chức thực hiện như thế nào,
có những đặc điểm gì? Sự sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong
q trình tổ chức chỉ đạo thực hiện CSXH đối với các huyện để góp phần
phát triển nhanh, bền vững kinh tế xã hội?... Những vấn đề đó vẫn cịn là
những nội dung cần được tập trung nghiên cứu một cách thấu đáo hơn.
Cần phải khảo sát thực tế một cách cụ thể, để có được những đánh giá
15
khách quan có cơ sở khoa học về những mặt đạt được và chưa đạt được
trong q trình lãnh đạo thực hiện một số CSXH của Đảng bộ tỉnh Quảng
Bình từ năm 2005 2015.
1.2.2 Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học có liên
quan đã cơng bố, hướng nghiên cứu của đề tài luận án “Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình lãnh đạo thực hiện chính sách xã hội từ năm 2005 đến năm
2015” sẽ tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
Một là, những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình trong thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015. Trong đó,
tác giả đánh giá vị trí, vai trị của CSXH và thực trạng thực hiện CSXH ở
tỉnh Quảng Bình trước năm 2005; những đặc điểm chính của tình hình thế
giới, trong nước và chủ trương của Đảng về thực hiện CSXH.
Hai là, hệ thống hóa, phân tích, làm rõ quan điểm, phương hướng,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình
trong thực hiện CSXH từ năm 2005 đến năm 2015, trên bốn lĩnh vực chủ
yếu: Về giải quyết việc làm; về xóa đói, giảm nghèo; về thực hiện chính
sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có cơng và về chính sách DS –
KHHGĐ.
Ba là, ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và các kinh nghiệm chủ yếu
từ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình trong thực hiện CSXH từ
năm 2005 đến năm 2015.
Kết luận chương 1
16
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (2005 2010)
2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình về thực hiện chính sách xã hội (2005 2010)
2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình về thực hiện chính sách xã hội
* Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Bình
Điều kiện tự nhiên
Về vị trí địa lý.
Về địa hình.
Về thời tiết, khí hậu.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Bình (thuận
lợi, khó khăn).
Điều kiện kinh tế xã hội
Về kinh tế.
Về dân số.
Về nguồn lao động.
Về đối tượng người có cơng với cách mạng.
Đánh giá chung về điều kiện kiện kinh tế xã hội của tỉnh Quảng
Bình (thuận lợi, khó khăn).
17
* Tình hình thực hiện chính sách xã hội ở tỉnh Quảng Bình trước năm
2005
Ưu điểm
Về giải quyết việc làm.
Về cơng tác xóa đói, giảm nghèo.
Về chính sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có cơng.
Về cơng tác DS – KHHGĐ
Ngun nhân ưu điểm
Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc thực hiện
CSXH của tỉnh Quảng Bình trong những năm 1986 2005 cịn bộc lộ những
hạn chế, thiếu sót sau:
Về giải quyết việc làm.
Về cơng tác xóa đói, giảm nghèo.
Về chính sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có cơng.
Về cơng tác DS – KHHGĐ
Ngun nhân hạn chế
* Chủ trương của Đảng về chính sách xã hội (2005 2010)
Mục tiêu chung
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng (4/2006), xác định
mục tiêu chung CSXH là: “Thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, giải
quyết việc làm, khuyến khích làm giàu hợp pháp, xóa đói, giảm nghèo, phát
triển hệ thống an sinh xã hội; đẩy lùi các tệ nạn xã hội” [23, tr.187].
Mục tiêu cụ thể:
Về giải quyết việc làm: Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề
giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng, Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu giải quyết việc làm
18
là: “Trong 5 năm tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỉ lệ thất nghiệp
thành thị dưới 5% vào năm 2010” [23, tr.189].
Về xóa đói, giảm nghèo: Là chủ trương, quyết sách lớn của Đảng,
Nhà nước Việt Nam, đó cũng là một nội dung quan trọng của CSXH phản
ánh bản chất XHCN. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng xác
định chỉ tiêu XĐGN giai đoạn 2005 2010 là giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức
thấp nhất, với chỉ tiêu: “Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) giảm xuống cịn 10
11% vào năm 2010” (theo chuẩn mới, tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 khoảng 22%)
[23, tr.189].
Về thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có cơng:
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu: “Thực hiện
tốt các chính sách ưu đãi người có cơng với nước; vận động tồn xã hội tham gia
các hoạt động đền ơn đáp nghĩa; nâng cao mức sống về vật chất, tinh thần của
người có cơng ngang bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư” [23,
tr.216].
Về chính sách DS KHHGĐ: Bước vào thập niên đầu của thế kỷ
XXI, khi mức sinh đã tiệm cận mức sinh thay thế (trung bình mỗi phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X,
Đảng xác định chính sách dân số nhằm chủ động kiểm sốt quy mơ và tăng
chất lượng dân số phù hợp với những u cầu phát triển KT XH. Nâng
cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia
đình; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phân bố dân cư hợp lý với quản lý
dân số và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, “Tiếp tục kiềm chế tốc độ
tăng dân số, phấn đấu đạt chỉ tiêu về dân số trong Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội 10 năm 2001 2010 … Đưa cơng tác dân số, gia đình và trẻ
em ở các cấp đi vào nền nếp, vào từng gia đình, có chiều sâu và mang tính
19
bền vững” [23, tr.215]. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001
2010 xác định mục tiêu về dân số là: Nâng lên đáng kể chỉ số phát triển con
người (HDI) của nước ta. Tốc độ tăng dân số đến năm 2010 cịn 1,1%.
Giải pháp:
Một là, ưu tiên dành vốn đầu tư của Nhà nước và huy động vốn của
tồn xã hội để giải quyết việc làm [23, tr.215].
Hai là, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức thực hiện xóa đói,
giảm nghèo theo hướng phát huy cao độ nội lực và kết hợp sử dụng có
hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế [23, tr.217].
Ba là, phát huy vai trị của cấp ủy, tổ chức đảng và chính quyền các
cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và điều hành thực hiện CSXH.
Bốn là, nghiên cứu, đánh giá và cảnh báo những tác động của việc
hội nhập kinh tế quốc tế đến thực hiện các CSXH.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về thực hiện
chính sách xã hội (2005 2010)
* Mục tiêu chung
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XIV (12/2005),
xác định mục tiêu của CSXH giai đoạn 2005 2010 là: “Kết hợp hài hịa giữa
phát triển kinh tế và văn hóa xã hội, tăng cường quốc phịng an ninh, giữ
vững ổn định chính trị xã hội, bảo vệ mơi trường, cải thiện căn bản đời
sống nhân dân” [3, tr.52]. “sức khỏe, đời sống, việc làm của nhân dân và các
yếu tố khác về chính sách xã hội là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh và
bền vững” [3, tr.67].
* Mục tiêu cụ thể
Về giải quyết việc làm: Phấn đấu “Giải quyết việc làm hàng năm
2,4 2,5 vạn lao động” [3, tr.53]. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động,
20
đồng thời, khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, các nhà đầu tư,
các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm.
Tích cực tham gia thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động.
Kết hợp chặt chẽ giữa cơng tác dạy nghề với chương trình giải quyết việc
làm. Đặc biệt là ở các khu vực thực hiện các dự án cơng nghiệp, đơ thị hóa
và ở nơng thơn. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm
nhanh tỷ lệ lao động nơng nghiệp, tăng tỷ lệ lao động cơng nghiệp, dịch vụ
và lao động đa ngành nghề.
Về xóa đói, giảm nghèo: Huy động mọi nguồn lực, có chương trình,
chính sách hỗ trợ cùng với đẩy mạnh xây dựng Quỹ “Vì người nghèo”,
lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn, đặc biệt quan tâm xây dựng
các dự án tạo thế phát triển lâu dài và bền vững cho vùng đồi, núi, rừng ở
các xã khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện có kết
quả chương trình XĐGN, nhất là tập trung tạo chuyển biến cơ bản cho các
xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng bãi ngang;
chống tái nghèo và giảm nghèo bền vững, với mục tiêu “Tỷ lệ hộ nghèo
giảm bình qn 3,5 4%/năm” [3, tr.53]. Hạn chế và từng bước thu hẹp sự
cách biệt về mức sống giữa các vùng, các tầng lớp dân cư. “Tích cực phấn
đấu để cuối năm 2006 cơ bản hồn thành chương trình xóa nhà mái tranh
cho hộ nghèo” [3, tr.53].
Về chính sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có cơng: Chăm
sóc, ưu đãi người có cơng với cách mạng khơng chỉ là trách nhiệm của
Đảng, Nhà nước và tồn xã hội, mà cịn thể hiện truyền thống và đạo lý
của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ người trồng cây”. Vì
vậy, từ trước tới nay, trong bất luận hồn cảnh nào, Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân tỉnh Quảng Bình cũng ln ln xác định chính sách đối với
21
thương binh, gia đình liệt sĩ và người có cơng với Tổ quốc là một trong
những chính sách lớn có vị trí rất quan trọng trong chiến lược con người.
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XIV (12/2005) nhấn mạnh:
“Đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, thực hiện tốt chính sách đối với
người có cơng và các đối tượng chính sách; cứu trợ, giúp đỡ nạn nhân chất
độc da cam” [3, tr.74].
Về cơng tác DS KHHGĐ: Tập trung mọi nỗ lực để thực hiện mục
tiêu “Tỷ suất sinh giảm 0,4 0,5%/năm” [3, tr.53]. Đẩy mạnh cơng tác DS
KHHGĐ, tăng cường cơng tác truyền thơng về DS KHHGĐ, đặc biệt là
đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa để chuyển đổi hành vi “nhằm đạt mức
sinh thay thế tồn tỉnh vào năm 2009. Vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển, cồn
bãi chậm nhất vào năm 2010 để có quy mơ dân số khoảng 861.390 người.
Cơ cấu dân số và phân bố dân cư phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội” [90, tr.2].
* Nhiệm vụ và giải pháp
Một là, tích cực tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động,
đồng thời chú trọng cơng tác đào tạo nghề, phát triển và định hướng đào tạo nghề
[3, tr.78].
Hai là, thực hiện có hiệu quả các dự án, chương trình, chính sách
XĐGN trên địa bàn Tỉnh [3, tr.78].
Ba là, chăm lo thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi, chăm lo đời sống
vật chất tinh thần người có cơng với cách mạng [3, tr.79].
Bốn là, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa cơng tác Dân số Kế hoạch
hóa gia đình [3, tr.79].
Năm là, tiếp tục tun truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh về thực hiện CSXH [3, tr.79].
22
2.2. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình chỉ đạo thực hiện chính sách xã
hội (2005 2010)
2.2.1. Chỉ đạo thực hiện giải quyết việc làm
2.2.2. Chỉ đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo
2.2.3. Chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi đối với người và gia đình
có cơng
2.2.4. Chỉ đạo thực hiện cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình
Kết luận chương 2
23
Chương 3
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH QUẢNG BÌNH
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (2010 2015)
3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng bộ
tỉnh Quảng Bình về thực hiện chính sách xã hội (2010 2015)
3.1.1. Những yếu tố mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Quảng Bình về thực hiện chính sách xã hội
* Chủ trương mới của Đảng về chính sách xã hội (2010 2015)
Mục tiêu, phương hướng
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng (01/2011), xác định
mục tiêu, phương hướng thực hiện CSXH là: “Phát triển kinh tế nhanh,
bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn
định chính trị xã hội” [24, tr.188]. Đồng thời, chỉ rõ: “Tập trung giải quyết
vấn đề việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân. Tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ
và cơng bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm tỷ lệ hộ nghèo; cải
thiện điều kiện chăm sóc sức khỏe cho nhân dân” [24, tr.189]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
XI) Về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020, cũng xác định:
Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có cơng,
phấn đấu đến năm 2015 cơ bản bảo đảm gia đình người có cơng có
mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên
địa bàn. Đến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội tồn dân,
bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước
sạch và thơng tin, truyền thơng, góp phần từng bước nâng cao thu
24
nhập, bảo đảm cuộc sống an tồn, bình đẳng và hạnh phúc của
nhân dân [25, tr 5].
Mục tiêu cụ thể:
Về giải quyết vi ệc làm: Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI
của Đảng xác định mục tiêu giải quyết việc làm là trong 5 năm “giải
quyết việc làm cho trên 8 triệu lao động” [24, tr.191]; “t ỷ l ệ lao độ ng
qua đào tạo đạt 55%” [24, tr.190].
Về xóa đói, giảm nghèo: Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI,
Đảng đã chỉ rõ phải đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc
biệt khó khăn và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong
đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và
khuyến khích các hộ nghèo, cận nghèo phấn đấu tự vươn lên thốt nghèo
bền vững; đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung và hiệu
quả. Mục tiêu của chương trình XĐGN cịn nhằm xây dựng một xã hội dân
giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh; giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống mức thấp nhất, với chỉ tiêu: “Tỉ lệ hộ nghèo giảm bình qn
2%/năm” [24, tr.191].
Về thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người và gia đình có
cơng: Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định:
Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn
nữa đời sống vật chất và tinh thần của những người và gia đình có cơng.
Giải quyết dứt điểm các tồn đọng về chính sách người có cơng, đặc biệt là
người tham gia hoạt động bí mật, lực lượng vũ trang, thanh niên xung
phong trong các thời kỳ cách mạng và kháng chiến. Tạo điều kiện, khuyến
khích người và gia đình có cơng tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng
25
cao đời sống vật chất, tinh thần, có mức sống cao hơn mức sống trung bình
của dân cư tại địa bàn [24, tr.229 230].
Về chính sách DS KHHGĐ: Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI
của Đảng xác định: “Tốc độ tăng dân số đến năm 2015 khoảng 1%” [24,
tr.191].
Giải pháp
Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của các cấp ủy
Đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị.
Hai là, đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao
nhận thức của các cấp, các ngành, đồn thể và người dân.
Ba là, đổi mới quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ưu đãi người có cơng và
an sinh xã hội. Rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách bảo
đảm tính hệ thống và đồng bộ, đơn giản và hiệu quả; vừa hỗ trợ, vừa khuyến
khích nỗ lực vươn lên của các đối tượng thụ hưởng, khắc phục sự ỷ lại vào
Nhà nước.
Bốn là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực, kinh nghiệm
trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
Năm là, Nhà nước bảo đảm đủ nguồn lực, đồng thời đẩy mạnh xã
hội hóa huy động nguồn lực cho việc thực hiện CSXH.
* Những thành tựu, hạn chế trong lãnh đạo thực hiện CSXH của tỉnh
Đảng bộ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 2010
Thành tựu:
Hạn chế:
3.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng Bình về thực hiện
chính sách xã hội
* Mục tiêu chung
26
Trên cơ sở đường lối, quan điểm, mục tiêu CSXH của Đảng và tình
hình thực tiễn địa phương, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần
thứ XV (9/2010) xác định mục tiêu chung của CSXH là: “Huy động tối đa
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh
tế xã hội theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa... thực hiện tốt chính
sách an sinh xã hội, giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân” [4; tr.50].
* Chủ trương giải quyết các vấn đề cụ thể
Về giải quyết việc làm: “Giải quyết việc làm hàng năm 3 – 3,2 vạn
lao động”, đến năm 2015 có “55 – 60% số người lao động được đào tạo,
trong đó qua đào tạo nghề đạt 35 – 40%” [4, tr.51]; “giảm tỷ lệ thất nghiệp
đến năm 2015 cịn 1,3 – 1,35%” [4, tr.72].
Về xóa đói, giảm nghèo: Đẩy mạnh xã hội hóa cơng tác XĐGN, kết
hợp chương trình XĐGN với các chương trình phát triển KT XH với mục
tiêu: “Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình qn hàng năm 3,5 – 4%” [4, tr.51]. Phát
huy sức mạnh tổng hợp, trong đó coi trọng yếu tố tự lực vươn lên của hộ
nghèo để cải thiện một bước về việc làm, ăn, ở, mặc, chữa bệnh, học tập
đối với hộ nghèo, người nghèo. “Thực hiện đồng bộ, tồn diện và hiệu quả
các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, nhất là chính sách giảm nghèo
theo chuẩn mới phù hợp với từng thời kỳ. Tạo cơ hội để hộ nghèo, hộ cận
nghèo tự lực vượt nghèo” [4, tr.72 73]. Hạn chế đến mức thấp nhất hộ tái
nghèo.
Về chính sách ưu đãi xã hội đối với ngườ i và gia đình có cơng:
“Vận động tồn dân tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa, chăm sóc
người có cơng, gia đình thương binh, liệt sỹ” [4, tr.73].
Về cơng tác DS KHHGĐ: “Cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình
phải hướng đến hiệu quả cả quy mơ dân số và chất lượng dân số. Thực
27
hiện tốt các chương trình chăm sóc sức khỏe và dân số kế hoạch hóa gia
đình” [4, tr.70] nhằm thực hiện mục tiêu cơng tác DS KHHGĐ đến năm
2015 là: “Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên giữ mức 9,5 – 10%” [4, tr.70].
* Nhiệm vụ và giải pháp
Một là, phát triển thị trường lao động, động viên người lao động tự
tạo việc làm; khuyến khích các nhà đầu tư, các thành phần kinh tế phát
triển để tạo thêm việc làm mới [4, tr.72].
Hai là, thực hiện đồng bộ, tồn diện và có hiệu quả các chương
trình, dự án XĐGN, nhất là chính sách giảm nghèo theo chuẩn mới phù hộ
với từng thời kỳ [4, tr.72].
Ba là, tăng cường mạng lưới an sinh xã hội thơng qua phát triển và
củng cố các quỹ xã hội và đồn thể [4, tr.73].
Bốn là, đẩy mạnh cơng tác tun truyền sâu rộng chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh về thực hiện
CSXH [4, tr.79].
3.2. Đảng bộ tỉnh Quảng Bình chỉ đạo thực hiện chính sách xã
hội (2010 2015)
3.2.1. Chỉ đạo thực hiện giải quyết việc làm
3.2.2. Chỉ đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện chính sách ưu đãi đối với người và gia đình
có cơng
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện cơng tác dân số kế hoạch hóa gia đình
Kết luận chương 3