Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Ứng dụng laser nội tĩnh mạch trong điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.78 KB, 3 trang )

Ứng dụng laser nội tĩnh mạch trong điều trị
Đại tá Vũ Ngọc Tuấn-Trưởng phòng kỹ thuật điện tử Y tế và an toàn bức xạ
Viện Điện tử/ Viện KH-CN quân sự - SĐT 0983416172
a) Laser nội tĩnh mạch được xem như liệu pháp châm cứu trong mạch máu giải quyết tình trạng ứ
máu
Trong y học Trung Quốc thuật ngữ "Xue" rất quan trọng. "Xue" bao gồm các dịch quan
trọng nhất trong cơ thể bao gồm máu. Theo đó, các chất dinh dưỡng liên tục được vận chuyển
đến tất cả các cơ quan và cấu trúc. Xue và Qi có liên quan chặt chẽ với nhau. Trong y học cổ
truyền Trung Quốc, Qi điều khiển máu: khi Qi đang di chuyển, máu đang di chuyển, khi Qi đang
trì trệ, thì máu đang trì trệ. Vì vậy cũng có thể nói: Máu khơng thể lưu thơng mà khơng có Qi, Qi
khơng thể được tổ chức mà khơng có máu. Sự đình trệ của máu và Qi được gọi là hội chứng
ngưng đọng máu. Giả thuyết, nhìn nhận tuần hồn như là một kinh tuyến trung tâm, phương
pháp kích thích lưu thơng máu và Qi bằng phương pháp laser nội tĩnh mạch có thể được gọi là
"liệu pháp châm cứu máu" (blood-acupuncture).
b) Biến chứng nhiễm trùng mủ trong sản phụ khoa
Biến chứng nhiễm trùng chiếm một tỷ lệ rất cao trong các nguy cơ làm bà mẹ và trẻ sơ
sinh mắc bệnh dẫn đến tử vong. Vì vậy, việc phát triển các phương pháp hiệu quả trong phòng
ngừa và điều trị biến chứng nhiễm trùng là một trong những vấn đề cấp bách nhất hiện nay của
sản phụ khoa – chăm sóc trẻ sơ sinh. Các phương pháp phòng ngừa và điều trị mới liên tục được
nghiên cứu, nhưng một sự thật là tỷ lệ biến chứng nhiễm trùng huyết gây ra tử vong trong sản
phụ khoa hiện nay vẫn đang ở mức cao.
Những năm gần đây bắt đầu có sự gia tăng tỷ lệ sinh con nhiễm trùng tử cung, nhiều hơn
nữa là viêm phổi, thường rơi vào những bà mẹ có nhiễm virus, vi khuẩn trong quá trình mang
thai. Nhiều trẻ em sơ sinh nhập viện mang theo nhiều loại bệnh truyền nhiễm và các chứng viêm.
Trong đó nguyên nhân hàng đầu gây tử vong là viêm phổi và nhiễm trùng huyết.
Trong thời gian gần đây, laser nội mạch bắt đầu được sử dụng như một phương pháp kết
hợp trong điều trị và phòng ngừa các biến chứng nhiễm trùng sản phụ khoa. Nhứng kết quả đầu
tiên cho thấy laser nội mạch giúp điều hòa hệ miễn dịch của cơ thế, chống viêm, diệt khuẩn, diệt
virut, giảm căng thẳng, giảm đau và điều chỉnh lại các q trình chuyển hóa trao đổi chất.
Tuy nhiên, nhiều khía cạnh của phương pháp này trong sản phụ khoa – chăm sóc trẻ sơ
sinh vẫn chưa được khám phá. Tài liệu hướng dẫn về laser nội mạch dành cho các bác sĩ đều có


trình bày về các phác đồ cơ bản sử dụng laser nội mạch, các chỉ định và chống chỉ định đối với
laser. Các tác động ảnh hưởng tới hệ cơ quan, cơ thể của bà mẹ và trẻ sơ sinh – những cá thể có
nguy cơ cao bị biến chứng nhiễm trùng.
Phụ nữ trong và ngồi thời kỳ mang thai có nguy cơ mắc các chứng viêm rơi vào các
trường hợp:
- Bệnh nhân viêm buồng trứng hoặc ống dẫn trứng mãn tính, viêm nội mạc tử cung
mãn tính, viêm âm đạo mãn tính.
- Bệnh nhân có tiền sử sinh mổ hoặc đã từng mắc các chứng viêm nhiễm có mủ.
- Bệnh nhân nhiễm trùng mãn tính do virut, có tiền sử sảy thai, sinh non, chết thai,
hoặc đã từng sinh con nhiễm trùng tử cung.
Để phòng ngừa biến chứng, phụ nữ trước khi làm phẫu thuật hoặc trước khi dự định
mang thai nên được điều trị laser nội mạch. Liệu pháp này có thể tiến hành vào ngày 6 hoặc 7
của chu kỳ kinh nguyệt, tất nhiên phải khám lâm sang (chẩn đốn X quang, siêu âm, xét nghiệm
sinh hóa, xét nghiệm đông máu, xét nghiệm miễn dịch và xét nghiệm vi khuẩn). Với những
trường hợp đang mang thai, laser nội mạch có thể tiến hành sau tuần thứ 32 của thai kì.


c) Bệnh viêm da do virut
Herpes và Zona gây nên đều bởi một loại virut hướng thần kinh và hướng da, về mặt sinh
vật virut Zona rất khác với virut Herpes, nhưng virut Zona lại gây tổn thương rất giống Herpes,
chỉ khác là có vị trí một bên và theo đường giây thần kinh rõ rệt (Nguyễn Xuân Hiền và cộng sự
1988). Laser nội mạch giúp làm giảm cường độ đau trong bệnh Zona, rút ngắn thời gian điều trị,
đề phòng các biến chứng và bội nhiễm.
d) Xơ vữa động mạch của chi dưới
Đối với các bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật tái tạo ở động mạch chủ, laser nội mạch sử
dụng kèm trong phác đồ tổng hợp sẽ giúp bình thường hóa các q trình chuyển hóa lipid. Đây là
một yếu tố cần thiết để ngăn cản sự phát triển xơ vữa động mạch sau này.
Laser nội mạch là một phương tiện hiệu quả để phòng chống các biểu hiện xơ vữa động
mạch, cung cấp chất chống oxy hóa và điều hòa miễn dịch, làm giảm hoạt động tổng hợp acid
béo bằng các tác động vào tính lưu biến máu. Sau khi điều trị dự phòng bằng laser nội mạch từ 5

đến 7 lần, các chỉ số HDL và LDL lipoprotein trong máu được bình thường hóa, giảm tổng số
cholesterol và triglyceride về giá trị bình thường và hiệu quả này kéo dài đến 6 tháng, tỷ lệ xơ
vữa giảm 1,5 lần, tỷ số LDL/HDL – 2 lần.
e) Viêm nghẽn mãn tính động mạch chi dưới
Chiếu bức xạ laser vào máu trong lòng tĩnh mạch ở các bệnh nhân bị bệnh mạch máu của
các chi dưới gây ra những thay đổi cả cục bộ và hệ thống vi tuần hồn. Kèm theo đó là giảm
thiểu tình trạng thiếu oxy ở mơ và bình thường hóa q trình dinh dưỡng, bao gồm cả những tác
động chống kết vón và giãn mạch. Những thay đổi này có đặc điểm là tồn tại lâu dài do sự hoạt
hóa tạo ra những thay đổi có lợi ở cơ chế vi mạch tuần hồn.
Laser nội mạch ở bệnh nhân có bệnh viêm nghẽn mãn tính động mạch chi dưới có hiệu
quả nhất với thiếu máu cục bộ động mạch mãn tính độ 1. Trong suy tĩnh mạch mãn tính chi dưới,
liệu pháp này có hiệu quả nhất tại độ 1 đến độ 3. Kết hợp laser nội mạch với phương pháp y khoa
truyền thống ở những bệnh nhân có bệnh viêm nghẽn mãn tính động mạch chi dưới đạt được
hiệu quả 66,3%, thiếu máu cục bộ động mạch mãn tính độ 1 hiệu quả 81,8%, loét dinh dưỡng do
suy tĩnh mạch mãn tính là 82,8%.
f) Viêm gan B
Viêm gan B gây nên bởi virut B có kháng nguyên bề mặt, với thời gian ủ bệnh từ 2-3
tháng. Hiệu quả của laser nội mạch được V. V. Makasova nêu ra trên cơ sở tiêu biểu của cơ chế là
tăng hoạt hóa chức năng neutrophil, giảm phức hệ miễn dịch luân chuyển, ổn định màng tế bào,
bình thường hóa hệ đơng máu, dẫn tới hiệu ứng sát khuẩn, tăng cường miễn dịch, tăng hiệu ứng
bảo vệ gan, tăng hiệu quả vi tuần hoàn. Theo V. V. Makasova, hoạt tính men bình thường hóa
nhanh hơn 20-30%, cắt đứt các triệu chứng lâm sàng cơ bản nhanh hơn, nếu kết hợp với điều trị
kinh điển thì có thể nhanh hơn 12,5 lần, giảm 20 ngày thời gian cần nằm viện.
g) Xơ gan
Xơ gan thường gặp nhất là do nghiện rượu, tiếp đến là nhiễm virus B. C. D, rối loạn miễn
dịch và chuyển hóa, nhiễm trùng, suy dinh dưỡng, viêm gan mãn tính, viêm tắc đường mật kéo
dài, một số yếu tố và bệnh lý khác gây nhiễm độc gan kéo dài. Năng lượng laser công suất thấp
sẽ giúp hoạt hóa miễn dịch tế bào và dịch thể, kháng viêm, gia tăng các quá trình tái tạo tổ chức,
bình thường hóa các q trình trao đổi chất, làm tốt lên tính chất lưu biến của máu và hệ vi tuần
hoàn. Hiệu quả trong giai đoạn bảo tồn là làm giảm hoạt tính của transaminase, gia tăng hoạt tính

chức năng của hematocyte và gia tăng có mức độ dịng máu trong gan, giảm các biến chứng sau
phẫu thuật nếu có chỉ định can thiệp.
h) Nhồi máu cơ tim cấp tính


Chiếu bức xạ laser công suất thấp vào máu của những bệnh nhân rối loại lưu thơng mạch
vành cấp tính nhận thấy có tác dụng chống loạn nhịp và ổn định những khu vực hoại tử. Hiệu
quả lâm sàng đạt được cũng đi kèm với những thay đổi thuận lợi các thơng số sinh hóa: tăng hoạt
tính của antithrombin III, tăng nồng độ heparin tự do trong huyết tương, giảm hoạt tính của các
thành phần gây ổn định (định hình dẫn tới kết vón) fibrin và chất gây ức chế plasminogen, giảm
nồng độ của các fibrin peptide.
Laser nội mạch là liệu pháp tác động cùng một lúc tới nhiều mặt, điều chỉnh thần kinh thể
dịch của quá trình bệnh lý, đặc biệt là nhồi máu cơ tim cấp tính có đi kèm với tổn thương chức
năng mạch máu cả trung ương lẫn ngoại vi bằng cách điều chỉnh hệ thống thần kinh thể dịch
thông qua trao đổi chất. Nồng độ hoocmon thượng thận lúc đầu rất cao, cortisol và vasopressin
giảm đáng kể sau 7 ngày điều trị, hơn hẳn điều trị bằng phương pháp truyền thống. Hoạt tính của
rennin trong huyết tương của bệnh nhân trong cả nhóm nghiên cứu và nhóm chứng cùng tăng sau
3 ngày sau nhồi máu cơ tim. Vào ngày thứ 7 sau nhồi máu cơ tim hoạt hính của rennin trong
huyết tương của nhóm chứng tiếp tục tăng, nhưng trong nhóm nghiên cứu đã giảm 22% so với
giá trị tối đa, tuy nhiên vẫn không về được các giá trị ban đầu. Nồng độ beta-globulin-huyết khối
(thể hiện bằng các phản ứng tạo thành tiểu cầu), ở những bệnh nhân được điều trị bằng laser nội
mạch, giảm trong những ngày thứ 3 và 7 (tương ứng 36 và 43%) so với ngày đầu tiên của bệnh.
Còn trong nhóm chứng chỉ số này vẫn cao liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu.
Phân tích các dữ liệu thu được, nhóm tác giả nhận thấy rằng bức xạ laser nội mạch tác
động lên các quá trình điều chỉnh thần kinh – thể dịch chuyển hóa theo hai cơ chế chủ yếu:
- Hiệu ứng adaptogenic, hiệu quả thể hiện trong sự điều chỉnh các chức năng của tuyến
yên – thượng thận và vỏ não tiết vasopressin;
- Hiệu ứng ổn định màng tế bào về mức độ tiểu cầu, dẫn tới ức chế beta-globulin huyết
khối.
Bình thường hóa chuỗi q trình điều chỉnh thần kinh thể dịch của sự trao đổi chất ở bệnh

nhân nhồi máu cơ tim trong điều trị bằng tia laser thường đi kèm với cải thiện các thơng số
thuyết động. Trong nhồi máu cơ tim cấp tính, thường là sau 1-2 phiên điều trị sẽ xuất hiện những
cải thiện rõ rệt như hết đau, giảm số lượng extrasystoles, hết loạn nhịp. Thậm chí chỉ cần sau 1
ngày điều trị laser nội mạch cho nhồi máu cơ tim cấp tính, triệu chứng bệnh đã suy giảm. Theo
dữ liệu về điện tâm đồ, sự suy giảm này đạt tới hơn 33%, trong khi ở nhóm chứng điều trị bằng
liệu pháp truyền thống chỉ là 2-3%. O. A. Kochubeeva (1995) đề nghị nên kết hợp laser nội mạch
với việc sử dụng thuốc oxy hóa (alpha-tocopherol) và mildronate, là những loại thuốc mà cho
phép nhanh chóng cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Máy Laser điều trị hai bước sóng kí hiệu Doctorhome- model: DH18, đáp ứng hồn hảo
các ứng dụng kỹ thuật trên./.



×