Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

(Luận văn tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp) Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.34 KB, 38 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Tài chính doanh nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động
của Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang
Sinh viên thực tập: Trần Văn Tuấn
Lớp: CQ51/11.15
Giáo viên hướng dẫn: TS. Diêm Thị Thanh Hải

Hà Nội - 2017

1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
đều lấy từ các nguồn chính thống của Cơng ty TNHH Thương Mại Hải Đăng
Quang, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập là Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang.

Tác giả luận văn

Trần Văn Tuấn

2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt những năm gần đây nền
kinh tế thế giới nói chung đang phải đối mặt với khủng hoảng và nền kinh tế
Việt Nam cũng khơng ngoại trừ rơi vào tình trạng khó khăn luôn nảy sinh, đặc
biệt là vấn đề lạm phát, giá cả thị trường luôn biến động thất thường, cạnh
tranh gay gắt trong tiêu thụ… do vậy đây chính là thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp. Vốn là không thể thiếu đối với mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp quan tâm là cơng tác quản lý vốn hợp lý, hiệu quả. Dưới góc độ
quản trị tài chính, việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, đạt hiệu quả kinh
tế cao và cuối cùng là góp phần vào sự gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Vai trò của vốn lại càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối với các
doanh nghiệp Việt Nam. Vốn là chìa khóa, là phương tiện để biến các ý tưởng
trong kinh doanh thành hiện thực. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn sẽ góp phần
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, chính vì vậy bất kỳ một doanh
nghiệp nào dù lớn hay nhỏ, dù to hay bé thì đều quan tâm đến vốn và vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và quản lý vốn lưu động
nói riêng.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm: vốn cố định và vốn lưu
động. Trong đó việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự
phát triển của doanh nghiệp sau này.Trong thực thể doanh nghiệp, vốn lưu
động được ví như dịng huyết mạch giúp mọi hoạt động diễn ra trơn tru và

thuận lợi, bởi đặc điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn với chu kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Qua đó có thể thấy vốn lưu động là một bộ phận quan
trọng không thể thiếu trong cơ cấu vốn kinh doanh, và tất nhiên, quản trị vốn

4


lưu động cũng luôn luôn là một trong những công tác hàng đầu trong quản trị
tài chính doanh nghiệp.
Nhận thức rõ được vai trị của cơng tác quản trị vốn lưu động trong quá
trình sản xuất kinh doanh và qua thực tế tìm hiểu tại Cơng ty TNHH Thương
Mại Hải Đăng Quang em đã chọn và nghiên cứu đề tài “Giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương Mại
Hải Đăng Quang” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về vốn lưu động và
công tác quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp. Mặt khác, đề tài còn đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tạ Công ty
TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang làm cơ sở để cho các nhà quản trị Công
ty làm tài liệu tham khảo.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và quản trị
vốn lưu động tại doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Thương
Mại Hải Đăng Quang trong những năm vừa qua, chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản trị vốn lưu động tại
công ty
-

Đề xuất các biện pháp chú yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn lưu động ở công ty trong những năm tới.
4. Đối tương, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
Vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH
Thương Mại Hải Đăng Quang

5


• Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang tại Hà Nội.
- Về thời gian: Nghiên cứu về vốn lưu động và tình hình quản trị vốn lưu
động tại Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang năm 2014 - 2016
• Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh với kỹ thuật lập bảng
so sánh, tổng hợp, phân tích thống kê, diễn giải, đồ thị.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lưu động và tình hình
quản trị vốn lưu động ở doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng vốn lưu động và quản trị vốn lưu động tại
Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường quản trị vốn lưu động tại
Công ty TNHH Thương Mại Hải Đăng Quang
Mặc dù đã cố gắng tìm tịi và nghiên cứu nhưng do những hạn chế nhất
định về trình độ chuyên môm và thời gian nghiên cứu nên đề tài khơng tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được những góp ý của các anh
chị phịng Kế tốn – Tài chính của cơng ty, thầy hướng dẫn TS. Diêm Thị

Thanh Hải cùng các thầy cô và các bạn để đề tài có thể được hồn thiện hơn
nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

6


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất định để
đầu tư mua sắm, hình thành tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Số vốn tiền tệ ứng trước đó được gọi là vốn kinh doanh.
Có thể nói vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước
mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, đó là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Phân loại
theo đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: vốn lưu
động và vốn cố định.
Trong đó, vốn lưu động là số vốn tiền tệ doanh nghiệp ứng trước để mua
sắm, hình thành các tài sản lưu động dùng trong sản xuất kinh doanh như
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm chờ
tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, vốn trong thanh tốn. Tài sản lưu động
chính là biểu hiện ở hình thái hiện vật của vốn lưu động thường được chia
thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thơng.
• Tài sản lưu động sản xuất là những nguyên liệu, vật tư dự trữ để chuẩn bị cho

quá trình sản xuất hay đang nằm trong q trình sản xuất và những tư liệu lao
động khơng đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định như bán thành phẩm,…
• Tài sản lưu động lưu thơng bao gồm : Các sản phẩm, hàng hóa chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh tốn, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước,…

7


Trong quá trình sản xuất, các tài sản lưu động nằm trong q trình lưu
thơng ln vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho q trình
sản xuất kinh doanh được liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, để hình thành các tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn
đầu tư ban đầu nhất định.Vì thế, có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là
số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm các tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền
được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm
hàng hóa, kết thúc q trình tiêu thụ thì trở về hình thái ban đầu là tiền. Có thể
mơ tả chuyển hóa ấy qua sơ đồ sau:
T – H – SX – H’ – T’
Giai đoạn 1 (T-H): doanh nghiệp mua sắm nguyên nhiên liệu, vật
tư,..nhằm dự trữ cho phục vụ sản xuất kinh doanh. Lúc này, vốn lưu động
chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư dự trữ.
Giai đoạn 2 (H-SX-H’): Các vật tư dự trữ trải qua quá trình bảo quản, sơ
chế, được đưa vào dây chuyền cơng nghệ sản xuất để chuyển sang hình thái
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, rồi hình thành vốn thành phẩm.
Giai đoạn 3 (H’-T’): doanh nghiệp tiến hành công tác tiêu thụ sản phẩm,
vốn thành phẩm chuyển sang hình thái tiền tệ, tức là trở về hình thái ban đầu

nhưng với lượng tiền tệ khác với lượng vốn tiền tệ ban đầu.
Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn chỉ trải qua hai
giai đoạn, tương tự giai đoạn 1 và giai đoạn 3 ở trên:
T – H – T’
Như vậy, sự tuần hoàn của vốn lưu động được tạo nên bởi sự thay đổi liên
tục hình thái biểu hiện của nó. Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên

8


tục, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu, có tính
chất chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của vốn lưu động.
Kết luận: Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng ra để
hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của các
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Thời gian luân chuyển
vốn lưu động nhanh, hình thái biểu hiện ln thay đổi, giá trị của vốn lưu
động được chuyển dịch toàn bộ và ngay một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Do bị chi phối bởi tài sản lưu động nên VLĐ có những đặc ddierm khác
so với vốn cố định
Thứ nhất, VLĐ trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu
hiện. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động chuyển hóa lần
lượt qua nhiều hình thái khác nhau
Thứ hai, giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch tồn bộ, một lần vào
giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại tồn bộ khi
thu được tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Thứ ba, VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh
doanh. Q trình vận động chuyển hóa của VLĐ diễn ra thường xuyên, liên

tục và lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh, tạo thành vịng tuần hồn, chu
chuyển của vốn lưu động.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động của các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu sau:
1.1.2.1. Theo hình thái biểu hiện của vốn
Với cách phân loại này có thể chia vốn lưu động thành vốn bằng tiền và
các khoản phải thu và vốn về hàng tồn kho.
 Vốn bằng vật tư, hàng hoá:

9


Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn vật tư
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung
là vốn về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho
của doanh nghiệp gồm:
 Vốn nguyên vật liệu chính là các giá trị nguyên vật liệu chính dự trữ cho sản
xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
 Vốn vật liệu phụ là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp cho
việc hình thành sản phẩm, nhưng khơng hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngồi của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
 Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Vốn sản phẩm đang chế là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất ( giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm ).
 Vốn về chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nghiệp nên chưa thể tính hết vào

giá thành sản phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí
nghiên cứu thí nghiệm…
 Vốn thành phẩm là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.

10


 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
 Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, dễ dàng chuyển đổi thành các
loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
 Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, là số tiền mà
khách hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc xem xét, kiểm
tra, đo lường mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh tốn của mình. Mặt khác,
thơng qua cách phân loại này có thể nhận biết, tìm ra các biện pháp phát huy
vai trò của thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái
biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
1.1.2.2. Theo vai trị của vốn đối với q trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn lưu động có thể chia thành các loại chủ yếu
sau:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất : Gồm vốn nguyên vật liệu chính,
vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu đóng gói,
vốn cơng cụ dụng cụ nhỏ.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Gồm vốn phẩm dở dang, bán thành phẩm.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Gồm vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay

ngắn hạn,…
Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động
trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng
thành phần vốn với quá trình sản xuất kinh doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra
các biện pháp tổ chức, quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu
động hợp lý, tăng được tốc độ lưu chuyển vốn lưu động.

11


1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động VLĐ một cách thích hợp và
hiệu quả cần phải có sự phân loại nguồn VLĐ. Dựa vào tiêu thức nhất định có
thể chia nguồn VLĐ của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau.
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn VLĐ của doanh
nghiệp được chia làm 2 loại:
• Nguồn vốn chủ sở hữu
Là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phôi và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như: Nguồn vốn từ ngân sách
cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty nhà nước; Vốn do chủ
doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong các Cơng ty cổ phần; Vốn
bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất
của doanh nghiệp …
• Các khoản nợ phải trả
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng

một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường phát
sinh các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách, phải
trả công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý, đảm bảo an tồn
về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thơng thường các doanh
nghiệp ln có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.3.2. Theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn
12


Nguồn VLĐ được chia thành: Nguồn VLĐ thường xuyên và nguồn
VLĐ tạm thời.
• Nguồn VLĐ thường xuyên
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục thì ứng với một quy mơ kinh doanh nhất định, thường xuyên phải có
một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển như các tài
sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh
nghiệp tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ
Tổng nguồn vốn thường
=
thường xuyên
xuyên của doanh nghiệp
=


-

Giá trị còn lại của TSCĐ
và các tài sản dài hạn khác

TSLĐ - Nợ ngắn hạn

Trong đó:
Tổng nguồn vốn thường
xuyên của doanh nghiệp
Hoặc

= Vốn chủ sở hữu

+

Nợ dài hạn

= Tổng tài sản – Nợ ngắn hạn

Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ

-

Khấu hao lũy kế

• Nguồn VLĐ tạm thời
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm) mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này

thường bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, các
khoản phải trả phải nộp khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn VLĐ
thường xuyên và nguồn VLĐ tạm thời trong công việc đảm bảo nhu cầu
chung về VLĐ của doanh nghiệp.

13


Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn.Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn VLĐ của doanh nghiệp được chia thành
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp.
• Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Là nguồn vốn có thể huy động từ bản thân các hoạt động của doanh
nghiệp như tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại tái đầu tư, các khoản dự
phịng…
• Nguồn vốn bên ngồi doanh nghiệp
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ việc vay ngân hàng,
vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính
sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.2. Quản trị vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn lưu động
Khái niệm:
Quản trị vốn lưu động là quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện, điều

chỉnh, kiểm sốt tình hình tạo lập và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
để đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
Mục tiêu:
Quản lí sử dụng hợp lý tài sản lưu động cũng như vốn lưu động có ảnh
hưởng rất lớn tới việc hoàn thành các mục tiêu chung của doanh nghiệp, quản
trị vốn lưu động có hai mục tiêu cơ bản sau:
- Quản trị vốn lưu động nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho
hoạt động của doanh nghiệp: điều này có nghĩa là các doanh nghiệp cần phải

14


xác định được kế hoạch, mục tiêu kinh doanh nghiệp trong ngắn hạn cũng
như dài hạn để có biện pháp huy động vốn cụ thể, cần đáp ứng đầy đủ, kịp
thời vốn lưu động dành cho sản xuất và kinh doanh.
- Tổ chức huy động vốn đầy đủ, sử dụng tiết kiệm hiệu quả vốn lưu động
và phải tối đa hóa lợi ích cho doanh nghiệp. Trong đó huy động vốn đầy đủ
khơng có nghĩa là bằng mọi giá phải có kế hoạch sử dụng tiết kiệm, khơng
ngừng nâng cao hiệu quả, tránh lãng phí. Việc tổ chức vốn kịp thời, đầy đủ sẽ
giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi
nhuận. Lựa chọn hình thức huy động và sử dụng vốn thích hợp sẽ đảm bảo cơ
cấu vốn tối ưu giúp doanh nghiệp giảm bớt được chi phí sử dụng vốn tăng lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
1.2.2. Nội dung quản trị vốn lưu động
1.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp là số vốn
lưu động tối thiểu cần thiết doanh nghiệp phải có để đảm bảo cho hoạt động
sả’n xuất kinh doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục. Đó là số
tiền doanh nghiệp chi ra để hình thành một lực lượng dự trữ hàng tồn kho cần
thiết và khoản phải thu khách hàng khi sử dụng khoản tín dụng của nhà cung

cấp. Số vốn lưu động mà doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào
nhu cầu vốn lưu động lớn hay nhỏ trong từng thời kỳ kinh doanh. Trong điều
kiện hiện nay, khi mọi nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh doanh
nghiệp đều phải tự tài trợ, việc xác định nhu cầu vốn lao động thường xuyên
cần thiết tương ứng với quy mô kinh doanh và điều kiện kinh doanh trong
từng thời kỳ nhất định là một vấn đề hết sức quan trọng.
Xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn
tài trợ. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây ra
căng thẳng về vốn, thiếu vốn, sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp khơng đạt
được các hợp đồng đã kí… Ngược lại nếu xác định nhu cầu vốn quá cao thì
việc sử dụng vốn sẽ gây ra lãng phí do thừa vốn dẫn đến ứ đọng, vốn chậm
luân chuyển, phát sinh những chi phí quản lý khơng cần thiết, làm tăng giá
thành, giảm lợi nhuận.
15


Với quan niệm nhu cần vốn lưu động là số vốn tối thiểu, thường xuyên
cần thiết nên nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức :
Nhu cầu VLĐ = Vốn HTK + Nợ phải thu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp là
một vấn đề phức tạp. Tùy theo đặc điểm kinh doanh và điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn áp dụng các phương pháp
khác nhau để xác định nhu cầu vốn lưu động. Hiện nay có hai phương pháp
chủ yếu: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
 Phương pháp trực tiếp
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn lưu động trong từng khâu như: khâu sản
xuất, khâu dự trữ và khâu lưu thông để xác định được vốn lưu động cần thiết
trong mỗi khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động lưu động. Trên cơ sở
đó xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết của doanh nghiệp trong kỳ bằng

cách tập hợp nhu cầu vốn lưu động trong các khâu.
• Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp có thể được thực hiện
theo trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động dự trữ hàng tồn kho cần thiết.
+ Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp
cho khách hàng .
+ Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
+ Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở tính tốn nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải
thu và khoản phải trả. Có thể xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
cần thiết năm kế hoạch của doanh nghiệp theo công thức sau:
Nhu cầu
VLĐ

= Hàng tồn
kho

+ Nợ phải thu

-

Nợ phải trả
nhà cung cấp

Phương pháp này giúp xác định nhu cầu vốn lưu động tương đối chính
xác và sát với thực tế của các doanh nghiệp hiện nay. Tuy vậy, nó cịn hạn chế

16



do việc tính tốn tương đối phức tạp, khối lượng tính tốn nhiều, mất nhiều
thời gian nên phương pháp này ít được sử dụng.
 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn.
Có thể chia thành 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp
cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình. Trên
cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh nghiệp dự kiến theo doanh thu của
doanh nghiệp mình để rút ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập
doanh nghiệp với quy mô nhỏ.
+ Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời
kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu về vốn lưu động cho các
thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối liên hệ giữa các
yếu tố hợp thành vốn lưu động gồm: hàng tồn kho, nợ phải thu từ khách hàng
và nợ phải trả nhà cung cấp với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định
tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo.
Phương pháp này được xác định theo trình tự sau:
+ Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành vốn lưu động trong
năm báo cáo .
+ Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh nghiệp thu thuần trong
năm báo cáo. Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh
thu thuần.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch
1.2.2.2. Tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động
Sau khi đã xác định được nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, doanh
nghiệp cần tập trung nguồn lực để đảm bảo đáp ứng cho nhu cầu VLĐ đó. Tổ
17



chức đảm bảo nguồn VLĐ thực chất là việc tìm nguồn để đáp ứng nhu cầu
VLĐ phát sinh. Theo như phần nguồn hình thành VLĐ ở trên, ta sẽ đi xem xét
việc tổ chức đảm bảo nguồn VLĐ dựa vào cách phân loại theo thời gian huy
động và sử dụng vốn.
Theo đó để hình thành nên vốn lưu động, doanh nghiệp có thể lấy từ 2
nguồn: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Đặc điểm của 2 loại
nguồn này đã được phân tích ở trên. Căn cứ vào ưu nhược điểm của các loại
vốn và đặc điểm luân chuyển của VLĐ – tài sản lưu động trong từng doanh
nghiệp mà nhà quản trị quyết định tìm nguồn nào để đáp ứng các nhu cầu
VLĐ phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp mình.
Việc lựa chọn nguồn tài trợ cho VLĐ cũng chính là doanh nghiệp đang
lựa chọn mơ hình tài trợ vốn của mình. Có 3 loại mơ hình tài trợ vốn như sau:
 Mơ hình 1:
Tồn bộ tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên được đảm bảo
bằng nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời:
Ưu điểm của mơ hình này là:
Thứ nhất, giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong thanh tốn, mức
độ an tồn cao hơn.
Thứ hai, giảm bớt được chi phí sử dụng vốn
Tuy nhiên, mơ hình này có những hạn chế nhất định như:
Thứ nhất, chưa linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn khi nguồn
chiếm dụng có tính chất chu kỳ, chi phí nhỏ có thể sử dụng như một nguồn
thường xuyên để tài trợ cho TSLĐ thường xun nhưng mơ hình này lại
khơng nói đến.
Thứ hai, doanh nghiệp thường phải duy trì một lượng vốn thường xuyên
khá lớn ngay cả khi khó khăn buộc phải giảm bớt quy mô kinh doanh
Tiền

TSLĐ TT
18


NV TT
TSLĐ TX
NV TX
TSCĐ
Thời gian
Hình 1: Mơ hình tài trợ thứ nhất
 Mơ hình 2:
Tồn bộ tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và một phần tài
sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, phần tài
sản lưu động tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này có ưu điểm là tăng cường khả năng thanh tốn cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp an tồn ở mức cao.
Và mơ hình này cũng có những hạn chế nhất định như:
Đẩy cao chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp khi phải sử dụng phần
lớn nguồn vốn thường xuyên như vay dài hạn và vốn chủ sở hữu là nguồn có
chi phí sử dụng cao hơn nguồn tạm thời rất nhiều.
Gây lãng phí vốn của doanh nghiệp khi mà phải duy trì một lượng vốn
thường xuyên nhất định để tài trợ cho TSLĐ tạm thời trong khi có những thời
điểm doanh nghiệp không phát sinh các nhu cầu về loại tài sản này
Tiền

TSLĐ TT
NV TT

TSLĐ TX
NV TX

19


TSCĐ

Thời gian
Hình 2: Mơ hình tài trợ thứ hai

 Mơ hình 3:
Tồn bộ tài sản cố định và một phần tài sản lưu động thường xuyên
được đảm bảo bằng nguồn vốn TX, phần tài sản lưu động thường xuyên còn
lại và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
Mơ hình thứ ba giúp doanh nghiệp sử dụng vốn một cách linh hoạt, tiết
kiệm từ đó giảm chi phí sử dụng vốn chung của doanh nghiệp vì sử dụng
nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn có
tính chất chu kỳ và tương đối ổn định.
Hạn chế khi sử dụng mơ hình này là doanh nghiệp đối mặt với nguy cơ
rủi ro cao và không đảm bảo khả năng thanh tốn do đó địi hỏi doanh nghiệp
cần có sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn.
Tiền
TSLĐ TT
NV TT
TSLĐ TX
NV TX
TSCĐ
Thời gian
Hình 3: Mơ hình tài trợ thứ ba
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chứcđảm bảo nguồn vốn lưu
động

• Xác định mức chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động dự báo và nhu cầu vốn
lưu động thực tế.

20


Trước hết ta xác định mức chênh lệch giữa nhu cầu vốn lưu động dự báo
và nhu cầu vốn lưu động thực tế theo cả chênh lệch tuyệt đối và tương đối,
nếu chênh lệch nhiều chứng tỏ phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
của công ty đang áp dụng có vấn đề, cần sử dụng phương pháp khác phù hợp
hơn.
Cách xác định nhu cầu vốn lưu động dự báo, có 2 phương pháp trực tiếp
và gián tiếp đã được trình bày ở mục 1.2.2.1 (xác định đúng đắn nhu cầu vốn
lưu động)
Nhu cầu vốn lưu động thực tế trong kì được xác định bằng cơng thức
Hàng tồn kho bình quân trong kì + nợ phải thu bình quân trong kỳ - nợ
phải trả nhà cung cấp bình quân trong kì.
• Cơ cấu nguồn vốn lưu động và NWC.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp chủ yếu là từ vay ngắn hạn và lợi
nhuận để lại.
Nguồn vốn lưu động thường xun (NWC): là nguồn vốn ổn định có
tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ cho TSLĐ thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo quá trình SXKD
được tiến hành thường xun, liên tục thì tương ứng với một quy mơ kinh
doanh nhất định, thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong
các giai đoạn luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm
đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng.
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định
theo công thức :
Nguồn VLĐ thường

xuyên

Tổng nguồn vốn
=

thường xuyên của

-

TSDH

doanh nghiệp

Hoặc có thể xác định bằng công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên =

TSNH

-

Nợ ngắn hạn

Nếu NWC của doanh nghiệp dương chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo
được nguyên tắc cân bằng tài chính, sử dụng nguồn dài hạn để tài trợ cho
21


tài sản dài hạn, từ đó khả năng thanh tốn của doanh nghiệp sẽ được nâng
cao và rủi ro thấp.
1.2.2.3. Kết cấu vốn lưu động

• Vai trị của phân bổ vốn lưu động
Giúp doanh nghiệp sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả, đáp
ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn lưu động để hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục và bình thường. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động
của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác
định đúng đắn các trọng điểm và biện pháp quản trị vốn lưu động có hiệu quả
hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
• Nội dung của phân bổ vốn lưu động
Bên cạnh công tác quản trị nguồn vốn lưu động doanh nghiệp thì cơng
tác phân bổ, sử dụng nguồn vốn làm sao cho hợp lý, hiệu quả nhất cũng là
một yếu tố rất quan trọng trong công tác quản trị vốn lưu động tại các doanh
nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc thù của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm
của từng doanh nghiệp cũng mà các doanh nghiệp cần có cơng tác quản trị
phù hợp để tạo ra một cơ cấu tài sản lưu động hợp lý, cân đối. Một mặt đảm
bảo đủ lượng tài sản lưu động cho từng bộ phận để phục vụ cho quá trính sản
xuất kinh doanh, mặt khác cần duy trì các tài sản ở một lượng vừa đủ, hợp lý
để tránh tình trạng dư thừa, lãng phí gây ra tình trạng ứ đọng nguồn vốn, đẩy
chi phí sử dụng vốn lên cao.
Từ nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, các nhà quản trị cần phân
bổ, sử dụng nguồn vốn này để hình thành các tài sản lưu động cần thiết cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Các tài sản lưu động này bao gồm các thành
phần chủ yếu sau:
o Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên, vật
liệu chính; vốn vật liệu phụ; vốn nhiên liệu; vốn phụ tùng thay thế, vốn vật
đóng gói, vốn cơng cụ dụng cụ nhỏ.
22



o
Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất bao gồm: Vốn sản
phẩm đang chế tạo; vốn về chi phí trả trước.
o
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm,
vốn bằng tiền; vốn trong thanh toán: Gồm các khoản phải thu và các khoản
tiền tạm ứng trước phát sinh trong q trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh
toán nội bộ; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khốn và cho vay ngắn
hạn.
• Các chỉ tiêu đánh giá kết cấu VLĐ
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng từng loại vốn hay từng bộ phận vốn trong tổng
số VLĐ của doanh nghiệp. Ta có thể xét kết cấu VLĐ tại một thời điểm thông
qua các chỉ tiêu về tỷ trọng các thành phần VLĐ trong tổng vốn lưu động :
Tỷ trọng từng
=
loại vốn lưu động

x

100%

1.2.2.4. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành nên tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đây là loại tài
sản có tính chất thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, vốn bằng tiền bản thân nó khơng tự sinh
ra lời, nó chỉ sinh lời khi được đầu tư sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn
nữa với đặc điểm là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ
bị thất thoát, gian lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa đảm

bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhưng đồng thời cũng
phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
Như vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng
khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi ngân hàng để thu lợi nhuận. Ngược lại khi
cần tiền mặt doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán chứng khốn
hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền thường có 3 lý do
chính:

23


- Đáp ứng nhu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày như mua sắm hàng
hóa phục vụ sản xuất, kinh doanh nghiệp, thanh tốn bằng tiền, tiền cơng, nộp
thuế,…
- Đầu tư sinh lời hoặc kinh doanh nghiệp làm tối đa hóa lợi nhuận.
- Dự phịng để giảm bớt hay khắc phục những rủi ro bất ngờ ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh cua doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
 Xác định đúng đắn các mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của
doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt bản thân nó là tài sản khơng sinh lãi, tuy
nhiên việc nắm giữ tiền mặt trong kinh doanh nghiệp rất quan trọng, xuất phát
từ những lý do sau: Đảm bảo giao dịch hàng ngày; bù đắp cho ngân hàng về
việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp; đáp ứng các nhu cầu
dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng
tiền vào và ra; hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng.

Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền
với tiền mặt như các loại chứng khốn có khả năng thanh khoản cao. Ta có thể
thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Các chứng khoán thanh khoản
cao
Đầu tư tạm thời bằng cách
mua chứng khốn có tính
thanh khoản cao
đồ luân chuyển tiền mặt
Dòng chi tiền mặt
Bán những chứng khốn
Có nhiều
phương pháp để xác định mức
Tiền mặt
dự trữ tiền thanh khoản cao để bổ sung mặt hợp lý của doanh nghiệp.
Dịng thu tiền
cho tiền mặt
Hình 4: Sơ

mặt
24


Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thơng kê nhu cầu thu chi tiền mặt
bình qn một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngồi phương pháp
trên, có thể sử dụng mơ hình tổng hợp chi phí tối thiểu ( mơ hình Baumol )
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
của doanh nghiệp.
 Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt
doanh nghiệp nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để

tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt
đều phải qua quỹ, khơng được thu chi ngồi quỹ, phân định rõ ràng trách
nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập
khẩu quỹ tiền, mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ
hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với
sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm ứng, tiền
đang trong q trình thanh tốn ( tiền đang chuyển ), phát sinh do thời gian
chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
 Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm
Có biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có
hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi ( đầu tư tài chính ngắn hạn ). Thực
hiện dự báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất quỹ trong từng
thời kỳ để chủ động đáp ứng yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đảo
hạn.
 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn bằng tiền
Kết cấu vốn bằng tiền
Cũng như kết cấu VLĐ, kết cấu vốn bằng tiền là tỷ trọng từng loại vốn
hay từng bộ phận vốn trong tổng số vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Cụ thể:
Tỷ trọng từng loại
vốn bằng tiền

x 100%

=

Các hệ số khả năng thanh toán

25



×