Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

MỘT vài BIỆN PHÁP GIÚP học SINH lớp 2 GIẢI TOÁN có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.23 KB, 40 trang )

PHÒNG GD & ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ THUỶ


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT VÀI BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2 GIẢI TỐN CĨ


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp 2, tôi thấy giải tốn có lời văn có vị
trí rất quan trọng trong chương trình tốn ở tiểu học và đặc biệt dạy học theo
mơ hình VNEN. Các em làm quen với tốn có lời văn ngay từ lớp học, đặc biệt
ở lớp 2 yêu cầu các em viết lời giải cho phép tính, chúng ta thấy rằng đây là một
khó khăn lớn đối với các em. Đọc một đề tốn đang cịn là khó với các em vậy


mà cịn phải tiếp tục tìm hiểu đề tốn, tóm tắt đề tốn, đặt câu lời giải, viết phép
tính, ghi đáp số. Trong việc dạy học theo mơ hình VNEN học sinh làm bài một
cách độc lập theo từng cá nhân. Chính vì điều ấy mà tơi ln băn khoăn trăn trở
làm sao tất cả các em đều làm đúng phép tính, ghi lời giải chuẩn xác và ghi đáp
số rõ ràng.
Thực tế trong một tiết hoạt động thực hành ở mơn Tốn, chúng ta thường
thấy có dạng tốn có lời văn mà học sinh lớp 2 thì nêu câu trả lời khơng được
nhiều và học sinh thì chưa thành thạo khi đọc đề toán vả lại phải tự các em mày


mị theo kiểu dạy học mới này nên đó cũng là lí do mà các em chưa có kĩ năng


làm bài tập với dạng tốn có lời văn.
Do tâm lý chung của học sinh lớp 2 còn ham chơi, bên cạnh đó nhiều gia
đình thiếu sự quan tâm nên việc học hành của các em còn nhiều hạn chế.
Từ thực trạng trên, bản thân tơi đã trăn trở, mình cần phải làm gì để giúp
học sinh lớp 2 nắm và có kĩ năng giải được các dạng tốn có lời văn đồng thời
khi làm bài các em mạnh dạn và tự tin khơng cần sự hổ trợ của các nhóm trưởng
hay của cơ giáo. Chính vì điều đó nên ở mọi nơi, mọi lúc tơi ln tìm tịi,học hỏi


để áp dụng một số biện pháp, một số kinh nghiệm vào trong giảng dạy giải tốn
có lời văn đối với học sinh lớp 2.Với sự nhiệt tình của tơi khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm này, qua một thời gian tơi thấy các em có sự tiến bộ rõ rệt và hơn
nữa những em yếu dạng toán này từng bước hình thành được lời giải và làm
đúng phép tính. Chính vì thế năm học 2016- 2017 này tơi chọn đề tài:
“ Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải tốn có lời văn ”, nhằm góp
phần nâng cao chất lượng học học tập của các em nói riêng và chất lượng học tập
trong trường nói chung theo mơ hình VNEN.
2. Phạm vi áp dụng sáng kiến:


Sáng kiến “ Một vài biện pháp giúp học sinh lớp 2 giải tốn có lời văn ” được
áp dụng đối với học sinh lớp 2 theo chương trình VNEN.


B. PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng
a. Về phía học sinh
Lớp 2B có 28 học sinh. Đa số các em là con gia đình nơng dân thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, cha mẹ ít quan tâm đến việc học hành của con em mình.
Thực sự đây là lớp mà GV chủ nhiệm nào khi gặp cũng cần có sự quan tâm và lo

lắng. Nhìn chung phụ huynh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học


Tốn nói chung và việc giải tốn có lời văn nói riêng của học sinh nên phụ huynh
chưa có sự đầu tư đúng mức. Đầu năm học, đối với chương trình mơn tốn lớp 2.
Nhìn chung các em đều thực hiện được các phép tính cộng, trừ có nhớ trong
phạm vi 100, nắm được tên gọi, thành phần và kết quả phép cộng, trừ, hay tìm x
trong bài tốn, nhưng ở phần giải tốn có lời văn thì lớp 2B có 59,3% học sinh
giải và trình bày được, 10% các em biết tóm tắt bài tốn, ghi đúng lời giải nhưng
thực hiện phép tính thì sai. 30,7% các em chưa biết ghi lời giải của bài tốn, chưa
có em nào có sáng tạo hay có lời giải hay hơn, gọn hơn. Đặc biệt là những em


trung bình, yếu, việc đọc, viết đã chậm thì giải tốn có lời văn lại càng khó khăn
hơn rất nhiều như các em: ( Giang, Toàn, Lê Huy … )
b. Về phía giáo viên
Trong q trình dạy học theo mơ hình VNEN người giáo viên chưa có sự
chú ý đúng mức tới việc làm thế nào để học sinh nắm vững được lượng kiến
thức, đặc biệt là dạng giải toán có lời văn. Nguyên nhân là do giáo viên mới tiếp
cận với chương trình dạy học theo kiểu mới này. Thời gian dành nghiên cứu, tìm
tịi những phương pháp dạy học mới này cịn hạn chế. Bên cạnh đó việc ý thức


về tầm quan trọng của việc giải tốn có lời văn của các em chưa đầy đủ. Từ đó
dẫn đến tình trạng học sinh lên lớp 3 vẫn cịn nhiều em chưa ghi được lời giải và
phép tính đúng cho một bài toán.
2. Giải pháp giúp học sinh lớp 2 giải tốn có lời văn
2.1. Chuẩn bị cho việc giải tốn:
Để giúp học sinh có kĩ năng trong việc giải tốn có lời văn thì chúng ta
khơng những hướng dẫn các em trong giờ học toán khi các em cứu trợ mà cịn

luyện cho các em kĩ năng nói trong các tiết học ở môn Tiếng Việt.


Chúng ta đã biết các em còn nhỏ, còn rụt rè chưa tự tin trong giao tiếp.
Chính vì vậy khi dạy chương trình VNEN các em được hồ đồng cùng bạn bè,
học hỏi ở bạn bè và mạnh dạn đưa thẻ cứu trợ khi làm bài chưa được. Giáo viên
gần gũi với học sinh, khuyến khích các em trong giao tiếp, tổ chức các trị chơi để
các em luyện nói nhiều để giúp các em có vốn từ lưu thơng. Bên cạnh đó người
giáo viên phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc và phần tìm hiểu bài của phân mơn
Tiếng Việt để từ đó các em có kĩ năng phán đoán yêu cầu cơ bản mà bài tập đề ra.
2. 2. Giúp học sinh nắm được trình tự của việc giải một bài tốn có lời văn:


a) Tìm hiểu nội dung bài tốn: Đọc đề, tìm hiểu đề bài.
Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ
đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề tốn cho biết gì? Như đã
cho biết điều kiện gì? Bài tốn hỏi cái gì ? Bài tốn thuộc dạng nào ? Khi đọc bài
toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống Tốn học
được diễn đạt theo ngơn ngữ thơng thường .


Trong đề tài này tơi khơng thể trình bày được hết phần thực nghiệm và đánh
giá kết quả thực nghiệm của tôi trong năm qua, chỉ xin mô tả một vài bài thực
nghiệm ở chương trình tốn 2 để chứng minh phần lý luận đã nêu .
Chẳng hạn “ Một giàn có 46 quả gấc” bài 4/65 SHD. Hay “ Bạn Tú cân nặng 32
kg...” 5/86 SHD vv.... Mỗi học sinh trong nhóm cần đọc nhẩm nhiều lần đề tốn
đã cho.
Cần dùng bút chì gạch chân hoặc ghi vào vở nháp những điều kiện đã biết và cái
phải tìm.



Ví dụ : Bài tốn : Mảnh vải màu xanh dài 34 dm, mảnh vải màu tím ngắn hơn
mảnh vải màu xanh 15 dm. Hỏi mảnh vải màu tím dài bao nhiêu dm ?
+ Học sinh đọc đề, tìm hiểu và có thể gạch chân như trên. Sau đó học sinh
có thể nêu được ( có thể cho các em tự hỏi đáp nhau )
* Bài tốn cho biết gì ? ( Mảnh vải xanh : 34 dm, mảnh vải tím ngắn hơn
mảnh vải xanh : 15 dm ).
* Bài tốn hỏi gì ? ( Mảnh vải tím dài bao nhiêu dm ? ).
+ Cho học sinh phân tích ngược :


* Bài tốn hỏi gì ? ( Mảnh vải tím dài bao nhiêu dm ? )
* Bài toán cho biết gì ? ( Mảnh vải xanh : 34 dm , mảnh vải tím ngắn hơn
mảnh vải xanh : 15 dm )
b) Tìm tịi cách giải tốn :
a/ Chọn phép tính giải thích hợp
-Sau khi các em đã xác định được đề tốn như cái gì đã cho và cái gì phải tìm
cần giúp học sinh chọn phép tính thích hợp: Chọn “ PHÉP CỘNG” nếu bài toán


yêu cầu: “ Nhiều hơn” hoặc “ gộp”, “ Tất cả”. Chọn tính trừ nếu đề tốn ra là “
bớt” hoặc “tìm phần cịn lại” “ ngắn hơn” hay là “ ít hơn” “ trong đó”
- Lập kế hoạch giải tốn nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện phép tính.
Từ tóm tắt đề tốn, một lần nữa cho học sinh nắm lại mối liên hệ giữa đề toán đã
cho và cái cần tìm.
Trong lớp GV phải quan sát, nếu có một nhóm đưa thẻ cứu trợ thì ta đến nhóm đó
để hướng dẫn . Trường hợp nếu có nhiều nhóm cùng đưa thẻ cứu trợ thì giáo viên
nên cho các em cùng quay mật lên bảng để giáo viên hướng dẫn.



Ta có thể hướng dẫn cho học sinh suy luận từ câu hỏi bài toán đến dữ kiện đã
cho.
+ Bài tốn hỏi gì ? ( Tấm vải tím dài mấy đề xi mét ).
+ Trong đó dữ kiện nào đã biết ? ( Tấm vải tím ngắn hơn tấm vải xanh 15dm )
+ Mà tấm vải xanh đề toán đã cho biết là bao nhiêu dm ?(Vải xanh dài 34 dm )
+ Vậy muốn biết tấm vải tím dài bao nhiêu dm ta thực hiện phép tính gì ?


( Thực hiện phép tính trừ 34 trừ đi 15 ) .
Cách khác : Học sinh chọn và nêu phép tính sau đó nêu lời giải.
+ Vậy kết quả cuối cùng có phải là đáp số của bài tốn khơng ? (Đó là đáp
số của bài tốn ).
c) Thực hiện cách giải quyết bài tốn :
- Q trình tìm tịi cách giải quyết, học sinh tự trình bày bài giải của mình
có thể làm vở ơ li, vở nháp.


- Hoặc tạo sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đối tượng học sinh trong
nhóm, học sinh trong nhóm trao đổi ý kiến về cách làm bài hoặc giải bài tốn.
- Giáo viên có thể lựa chọn nội dung cho thật tinh giản, xác định rõ các
kiến thức cơ bản, các thuật ngữ quan trọng trong bài, lời giải thích phải ngắn,
gọn, nhấn mạnh các chỗ cần thiết, minh họa bằng nhiều ví dụ quen thuộc ( gợi ý
một số đặc điểm riêng của đơn vị. Đối với bài tốn này đơn vị của nó là dm).
- Sau khi đã hướng dẫn , giáo viên cho các nhóm làm bài vào vở. Bài tốn
này có một phép tính nhưng có thể có nhiều lời giải khác nhau mà vẫn phù


hợp .Việc cho học sinh tự tìm nhiều lời giải khác nhau có tác dụng lớn trong việc
gây hứng thú cho học sinh, thúc đẩy các cố gắng tìm tịi, sáng tạo và rèn luyện óc
suy nghĩ linh hoạt, độc lập .

Học sinh có thể nêu lời giải như sau :
Số dm mảnh vải tím dài là ( Mảnh vải tím dài là / Chiều dài mảnh
vải tím là / Độ dài mảnh vải tím là ...)
34 – 15 = 19 ( dm ).
Đáp số : 19 dm.


d) Kiểm tra cách giải bài toán :
- Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai chỗ nào để sửa
chữa. Giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra lại trình tự các bước giải thử lại
phép tính đã thực hiện trong bài giải ... Từ đó giúp các em có thói quen kiểm tra
đánh giá, sửa bài.
- Với kết quả bài tốn trên có thể hướng dẫn học sinh kiểm tra xem mảnh
vải tím có phải là 19 dm không ?


- Hay khi cộng 19 dm của mảnh vải tím với 15 dm chiều dài tấm vải xanh
dài hơn có bằng chiều dài tấm vải xanh là 34 dm không ? Ta xét tính hợp lý của
đáp số.
Tóm lại :
Đối với mỗi bài toán, học sinh cần đọc thật kĩ đề bài, tìm hiểu đặc điểm
của bài tốn : các dữ kiện đã có và vấn đề cần tìm. Sau đó tóm tắt đề tốn bằng sơ
đồ minh họa hoặc bằng lời. Rồi tự suy nghĩ hoặc thảo luận nhóm , tổ để tìm ra
hướng giải quyết bài tốn, lựa chọn cách giải hay nhất ,phù hợp nhất .


- Khi giải xong cần kiểm tra thử lại kết quả có đúng và phù hợp khơng ?
- Khuyến khích học sinh tự đánh giá bài làm của mình , của bạn để khắc sâu
kiến thức .
- Đối với bài tốn khó học sinh cần phải đọc đi , đọc lại nhiều lần, cố gắng

suy nghĩ tìm ra cách giải cho phù hợp
2. 3. Rèn cho học sinh những thói quen cần thiết trong q trình học tập
mơn Tốn :


- Hình thành nề nếp học tập : Mọi học sinh phải độc lập suy nghĩ, làm việc tích
cực. Có thói quen tự giác, chủ động khi làm bài, khơng quay cóp bài bạn, khơng
đưa thẻ cứu trợ khi chưa suy nghĩ và chưa đọc đề toán. Học sinh biết huy động
các kiến thức của mình tham gia tích cực vào việc giải quyết nội dung, yêu cầu
bài toán.
- Rèn cho học sinh tính cẩn thận chu đáo trong học tập như : Trước khi làm bài
phải nháp. Hay không hiểu thì nên hỏi nhóm trưởng hoặc các bạn khác trong
nhóm.


×