Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Đánh giá và quản lý chất lượng trong thi công các công trình thủy lợi, thủy điện việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 136 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn Đánh giá và quản lý chất lượng trong thi
công các công trình thủy lợi, thủy điện Việt Nam, tác giả bày tỏ sự cảm ơn
trân trọng đến Giáo sư, Tiến sĩ Lê Kim Truyền đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả về chun mơn trong q trình nghiên cứu.
Tác giả trân trọng cảm ơn các giảng viên, khoa Cơng Trình, phịng đào
tạo Đại học và sau Đại học, các Ban nghành đoàn thể, Ban Giám hiệu trường
Đại Học Thủy Lợi đã tạo điều kiện cho tác giả được học tập nghiên cứu hồn
thành khóa học tại trường.
Tác giả trân trọng cảm ơn tới lãnh đạo Công ty TNHHMTVKTCTTL
tỉnh Hưng Yên, Xí nghiệp KTCTL Châu Giang đã tạo điều kiện cho tác giả
được đi học tập, nghiên cứu hoàn thành khóa học.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã ủng hộ, nhiệt tình giúp đỡ động viên để tác giả hồn thành luận văn
này./.
Hà Nội, Ngày 28 tháng 05 năm 2012.
Tác giả


BẢN CAM ĐOAN
Đề tài luận văn cao học Đánh giá và quản lý chất lượng trong thi cơng
các cơng trình thủy lợi, thủy điện Việt Nam của học viên được nhà trường
giao nghiên cứu theo Quyết định số 596/QĐ-ĐHTL ngày 29 tháng 6 năm
2011 của Hiệu trưởng trường Đại học Thủy lợi.
Trong thời gian học tập tại trường với sự định hướng của các giảng
viên cộng với kinh nghiệm làm việc tại cơ quan đơn vị, sự giúp đỡ của bạn bè
và đặc biệt là sự giúp đỡ, chỉ bảo của GS.TS Lê Kim Truyền, học viên đã tự
nghiên cứu và thực hiện đề tài. Nó là thành quả lao động, là sự tổ hợp của các
yếu tố mang tính nghề nghiệp của tác giả./.
Hà Nội, Ngày 28 tháng 05 năm 2012
Tác giả



Đoàn Ngọc Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
I.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
II.Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 1
III.Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 2
IV.Dự kiến kết quả đạt được ....................................................................... 2
V. Nội dung luận văn .................................................................................. 2
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM THI CÔNG VÀ NGUYÊN NHÂN PHÁT
SINH SỰ CỐ TRONG THI CƠNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY
ĐIỆN ............................................................................................................. 3
1.1. Đặc điểm các cơng trình thủy lợi, thủy điện ở nước ta.......................... 3
1.2. Sự cố các cơng trình thủy lợi, thủy điện ở nước ta.............................. 13
1.3 Nguyên nhân gây ra sự cố cơng trình thủy lợi, thủy điện..................... 31
1.4. Các phương pháp đánh giá chất lượng cơng trình............................... 36
Kết luận chương 1..................................................................................... 40
CHƯƠNG II: MƠ HÌNH VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ CHẤT LƯỢNG
TRONG THI CƠNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH ................................. 41
2.1.Đặt vấn đề ........................................................................................... 41
2.2.Các mơ hình và ngun tắc quản lí chất lượng thi cơng các dự án....... 42
2.3.Q trình kiểm sốt chất lượng thi cơng dự án .................................... 46
2.4.Các yêu cầu về quản lí chất lượng thi công dự án................................ 57
2.5. Nội dung kiểm tra và quản lí chất lượng thi cơng dự án ..................... 61
Kết luận chương 2..................................................................................... 67
CHƯƠNG III: CƠ SỞ PHÁP LÍ ĐỂ QUẢN LÍ GIÁM SÁT LƯỢNG
CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG ..................................................................... 69
3.1.Cơ sở pháp lí để quản lí giám sát chất lượng cơng trình xây dựng....... 69



3.2.Hệ thống đảm bảo chất lượng cơng trình ............................................. 69
3.3. Tiêu chuẩn quản lí chất lượng ISO 9001-2008 ................................... 80
3.4.Nộidung và trình tự giám sát kiểm tra chất lượng cơng trình của chủ đầu
tư hoặc tổng thầu xây dựng ....................................................................... 82
3.5. Đánh giá và kiểm nghiệm chất lượng trình ......................................... 85
Kết luận chương 3..................................................................................... 88
CHƯƠNG IV: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CƠNG CƠNG TRÌNH
ĐẤT ............................................................................................................. 89
4.1. Mở đầu............................................................................................... 89
4.2. Đất và các loại đất trong xây dựng ..................................................... 89
4.3. Cơ sở pháp lý quản lý, giám sát chất lượng thi cơng cơng trình đất .... 91
4.4.Nội dung quản lý giám sát chất lượng thi cơng cơng trình đất ............. 93
Kết luận chương 4................................................................................... 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 114


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Ảnh 1.1 Đền thờ Vua Lê năm 938 đào kênh dẫn nước trên sơng Bà Hịa. ... 6
Ảnh 1.2 Cống lấy nước Xuân Quan hệ thống TN Bắc Hưng Hải ( 1958) .... 7
Ảnh 1.3. Đập Thảo Long – tỉnh Thừa Thiên Huế kết hợp cầu giao thơng để
ngăn mặn, có âu thuyền đảm bảo giao thơng thủy ....................................... 8
Ảnh 1.4 Sự cố đập Cửa Đạt cao trình 50 đang thi cơng bị phá hoại do lũ
ngày 4/10/2007 ......................................................................................... 14
Ảnh 1.5 Vỡ đập thủy điện Khe Mơ- Hà Tĩnh năm 2010............................ 14
Ảnh 1.6 Vỡ đập thủy điện Hố Hô- Hà Tĩnh năm 2010 .............................. 15
Ảnh 1.7 Thấm nước qua đập bê tông trọng lực (đầm lăn) thủy điện sông
Tranh 2. .................................................................................................... 15



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1-1 Thống kê khối lượng cơng tác một số cơng trình thủy lợi, thủy
điện. .......................................................................................................... 10
Bảng 1-2 Thống kê sự cố các cơng trình thủy lợi, thủy điện Việt Nam ..... 23
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quy trình đánh giá chất lượng cơng trình. ........................ 39
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của một công ty xây dựng.................................. 43
Sơ đồ 2.2 là sơ đồ q trình kiểm sốt chất lượng thi cơng dự án .............. 47
Sơ đồ 2.3 Q trình kiểm sốt chất lượng dự án thi cơng .......................... 48
Sơ đồ 2.4 Kiểm sốt nhân tố chất lượng. ................................................... 48


1

MỞ ĐẦU
I.Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua việc đầu tư cho phát triển thuỷ lợi, thuỷ điện được
Đảng và Chính Phủ quan tâm, nhiều hệ thống cơng trình đã và đang được thi
cơng thu hút hàng ngàn tỷ đồng. Nhiều cơng trình với nhiệm vụ phục vụ đa
mục tiêu đã phát huy hiệu quả tích cực thúc đẩy kinh tế xã hội của nước ta
phát triển và hội nhập.
Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau, công tác quản lý chất
lượng trong thi công chưa đáp ứng được u cầu thực tế đặt ra nên nhiều cơng
trình hiệu quả đầu tư thấp, mới làm xong đã phải sửa chữa, nâng cấp hoặc
đang thi công đã phát sinh sự cố…làm tăng kinh phí đầu tư và kéo dài thời
gian thi cơng gây lãnh phí, tốn kém cho nhân dân. Nhiều ngun nhân làm
cho cơng trình hư hỏng, xuống cấp, tuổi thọ cơng trình giảm, mỹ thuật khơng
đảm bảo…nhưng trong đó có nguyên nhân cơ bản là do chất lượng cơng trình
chưa đạt u cầu so với thiết kế.
Chất lượng xây dựng cơng trình là sự sống cịn của đơn vị thi cơng xây

dựng cơng trình, là hiệu quả đầu tư cho việc phát triển kinh tế, xã hội, là sự an
toàn cho nhân dân, cho nên cần phải được quan tâm đúng mức trong việc đầu
tư xây dựng các cơng trình thuỷ lợi, thuỷ điện. Quản lý tốt chất lượng xây
dựng cơng trình sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn và an toàn cao cho người dân
trong vùng của dự án hưởng lợi đó là ý nghĩa cấp thiết của đề tài.
II.Mục tiêu của đề tài
- Phân tích ngun nhân phát sinh sự cố trong cơng trình thuỷ lợi, thuỷ
điện từ đó nghiên cứu các mơ hình, hệ thống và cơ sở pháp lý để quản lý đảm
bảo chất lượng xây dựng cơng trình.
- Nghiên cứu biện pháp quản lý chất lượng thi cơng cơng trình đất.


2

III.Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận: Thơng qua các cơng trình thực tế và các ấn phẩm đã phát
hành nghiên cứu, phân tích để giải đáp các mục tiêu đề ra của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Thu nhập thông tin liên quan, phân tích đánh giá lựa chọn giải pháp hợp lý.
+ Phương pháp nhân quả.
+ Phương pháp chuyên gia.
IV.Dự kiến kết quả đạt được
- Hệ thống được các nguyên nhân gây ra sự cố, hư hỏng các cơng trình
thuỷ lợi, thuỷ điện đã và đang xây dựng tại Việt nam.
- Đề xuất phương pháp, cơ chế, chế tài quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện ở Việt Nam.
V. Nội dung luận văn
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu.

3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
4. Các nội dung chủ yếu:
Chương 1: Đặc điểm thi công và nguyên nhân phát sinh sự cố trong thi cơng
cơng trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
Chương 2: Mơ hình và hệ thống quản lý chất lượng trong thi cơng xây dựng
cơng trình.
Chương 3: Cơ sở pháp lý để quản lý giám sát chất lượng công trình xây dựng.
Chương 4: Quản lý chất lượng thi cơng cơng trình đất.
Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


3

CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM THI CÔNG VÀ NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH SỰ CỐ
TRONG THI CƠNG CƠNG TRÌNH THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
1.1. Đặc điểm các cơng trình thủy lợi, thủy điện ở nước ta
1.1.1. Khái nhiệm cơng trình thủy lợi
Là cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng được xây dựng nhằm khai thác mặt
có lợi của tài ngun nước; phịng, chống và ngăn chặn giảm thiểu những tác
hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái... phục vụ đời sống
của con người.
1.1.2. Nhiệm vụ của cơng trình thủy lợi
Làm thay đổi, cải biến trạng thái tự nhiên của dịng chảy sơng, hồ, biển,
nước ngầm để sử dụng nước có lợi nhất và bảo vệ mơi trường xung quanh
khỏi tác hại của dòng nước gây ra phục vụ đời sống con người.
1.1.3. Phân loại cơng trình thủy lợi
Theo mục đích sử dụng cơng trình thủy lợi được chia thành các loại:

1.1.3.1. Thủy năng: sử dụng năng lượng của nước để phát điện;
1.1.3.2. Thủy nông: dùng biện pháp thủy lợi để tưới tiêu, thau chua rửa
mặn phục vụ sản xuất nơng nghiệp;
1.1.3.3.Cơng trình phịng chống lũ lụt giảm nhẹ thiên tai: dùng biện
pháp cơng trình như đê sơng, đê biển, các biện pháp chỉnh trị sơng…;
Cơng trình thủy lợi ngày nay với mục đích phục vụ đa mục tiêu với 2
loại (1.1.3.1;1.1.3.2) thì cịn kết hợp cấp và thốt nước cho các khu công
nghiệp, thành phố, nông thôn, trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; kết hợp
giao thông thủy; phục vụ thể thao, du lịch và giải quyết môi trường.
Đối với loại (1.1.3.3) trong thời điểm hiện nay biến đổi khí hậu là thách
thức lớn đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu sẽ tác động
nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên toàn thế giới. Nhiệt


4

độ trái đất tăng gây ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông
nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế xã hội
trong tương lai. Ở Việt Nam biến đổi khí hậu làm cho thiên tai, bão lũ, hạn
hán ngày càng ác liệt. Hậu quả biến đổi khí hậu đối với Việt Nam là nghiêm
trọng, là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cho việc
thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước.
Các cơng trình thủy lợi (cống ngăn mặn, đê sông, đê biển…) phải đáp ứng
yêu cầu cho sự phát triển kinh tế xã hội và an sinh cho con người trong điều
kiện biến đổi khí hậu.
1.1.4. Sự phát triển của khoa học cơng trình thủy lợi
1.1.4.1. Trên thế giới
Khoa học cơng trình thủy lợi được phát triển từ lâu. Các loại đập thấp,
kênh mương và các công trình đơn giản để tưới nước cho cây trồng, cung cấp
nước cho thành thị được xây dựng ở Ai cập 4400 năm trước Công nguyên, ở

Trung quốc 2280 năm trước Công nguyên. Đập đầu tiên được xây dựng trên
sông Lile cao 15m, dài 450m có cốt là đá và đất sét. Cùng với sự tiến bộ của
loài người, khoa học kỹ thuật việc xây dựng cơng trình thủy lợi, thủy điện
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, quy mô và hình thức. Nói đến thủy lợi,
thủy điện thì đặc trưng và điển hình là Hồ chứa (Hồ chứa là cụm cơng trình
đầu mối nó có nhiều các hạng mục cơng trình để tạo thành hệ thống phục vụ
sản xuất: đập dâng; đập tràn; dốc nước; cống lấy nước; tiêu năng; hệ thống
kênh dẫn, nhà máy thủy điện, hệ thống nhà quản lý…), tiếp sau đó là: hệ
thống đại thủy nơng; các trạm bơm tưới tiêu; cơng trình đê sơng, đê biển; các
công ngăn triều… Đối với hồ chứa chiều cao đập từ chỗ vài mét buổi ban đầu,
đến chiều cao đập (10 ÷15)m ở thế kỷ XV, đến 200 m ở thế kỷ XX và 300 m
thế kỉ XXI. Vật liệu đắp đập từ chỗ làm bằng vật liệu địa phương đến đập
bằng bê tông thường, bê tông đầm lăn… Về hình thức kế cấu đập thì từ đập


5

đồng chất đến đập đá đổ bê tông bản mặt, đập bê tơng trọng lực, đập vịm, đập
trụ chống… Hiện nay nước có nhiều đập nhất là Trung Quốc với trên 22.000
đập. Đứng thứ 2 là Mỹ với trên 6.575 đập. Đứng thứ 3 là Ấn Độ có trên 4.291
đập sau đó là Nhật Bản với trên 2.675 đập, tiếp đó là Tây Ban Nha có trên
1.196 đập.
1.1.4.2.Tại Việt Nam
Lịch sử xây dựng và phát triển Thuỷ lợi Việt Nam gắn liền với lịch sử
dựng nước và phát triển của dân tộc. Hàng nghìn năm trước đây, bằng những
hình thức: đào kênh tiêu thoát nước, đắp bờ giữ nước, làm phai đập, guồng,
cống để lấy nước, đắp đê phòng lụt... đến nay đã xây dựng được các cơng
trình lớn như thủy điện Sơn La, các đê sông, đê biển, các trạm bơm lớn….
Kênh đào đầu tiên được Lê Hoàn cho đào năm 938 từ Sông Mã qua núi
Đồng Cổ đến Sơng Bà Hồ thuộc tỉnh Thanh Hóa. Lý Nhân Tơng (10661127) là vị Vua thứ tư của triều Lý. Ông rất quan tâm đến nơng nghiệp. Ơng

cho đắp đê chống lũ lụt, nổi tiếng nhất là đê Cơ Xá ( thuộc huyện Gia Lâm Hà
Nội ngày nay), khởi đầu cho việc đắp đê ngăn lũ ở Việt Nam, nhằm giữ cho
kinh thành khỏi ngập lụt. Năm 1438, Lê Thái Tông cho đào các kênh ở Thanh
Hoá. Năm 1445, Lê Nhân Tơng sai các quan đốc thúc qn lính đào các kênh
ở lộ Thanh Hoá và Nghệ An. Năm 1744, vua Lê Hiển Tơng tiếp tục cho khơi
kênh từ Thanh Hố vào Nghệ An. Kênh Nhà Lê đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giao thông, buôn bán từ các tỉnh miền Bắc Trung bộ ra Bắc bộ. Trong
quá trình tồn tại, dòng kênh đã trở thành con đường huyết mạch về thủy lợi,
giao thơng trong thời bình cũng như thời chiến.
Trải qua thời kỳ phong kiến, nô lệ, đến khi có Đảng, Bác Hồ lãnh đạo và
khai sinh ra đất nước Việt Nam từ đó cơng cuộc tái thiết xây dựng thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp và chống lũ mới được quan tâm. Các hệ thống
thủy lợi được quy hoạch, cải tạo, mở rộng và đầu tư xây dựng mới. Năm 1945


6

cả nước mới có 13 hệ thống cơng trình thủy lợi năng lực tưới khoảng 30 vạn
ha và tiêu úng 8 vạn ha. Đến nay, cả nước đã xây dựng được hàng chục nghìn
cơng trình thủy lợi các loại; trong đó có 904 hệ thống có diện tích phục vụ từ
200 ha trở lên. Theo thiết kế, tổng năng lực của các cơng trình có khả năng
tưới cho khoảng 3,45 triệu ha đất canh tác, tiêu thoát nước cho 1,72 triệu ha
đất nông nghiệp.

Ảnh 1.1 Đền thờ Vua Lê năm 938 đào kênh dẫn nước trên sơng Bà Hịa.
Ngồi ra, mỗi năm các cơng trình thủy lợi trong cả nước còn cung cấp
gần sáu tỷ m3 nước cho các ngành sản xuất cơng nghiệp và sinh hoạt. Tính
đến năm 2009 cả nước đã xây dựng được 5.616 hồ chứa nước lớn, nhỏ các
loại, với tổng dung tích gần 50 tỷ m3 nước (bao gồm cả các hồ tự nhiên).
Trong đó, có 150 hồ chứa của các cơng trình thủy điện với tổng dung tích

39,6 tỷ m3 nước, 5.466 hồ chứa thủy lợi, với tổng dung tích 10,28 tỷ m3
nước, bảo đảm nước tưới cho 803.180 ha đất canh tác .


7

Tóm lại: Thủy lợi thực sự là biện pháp kỹ thuật hàng đầu trong nơng
nghiệp, góp phần quan trọng trong chiến lược đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia và đưa nước ta từ một nước thiếu lương thực trở thành nước xuất
khẩu gạo lớn thứ hai trên thế giới.

Ảnh 1.2 Cống lấy nước Xuân Quan hệ thống TN Bắc Hưng Hải ( 1958)


8

Ảnh 1.3. Đập Thảo Long – tỉnh Thừa Thiên Huế kết hợp cầu giao
thơng để ngăn mặn, có âu thuyền đảm bảo giao thơng thủy
1.1.5. Đặc điểm cơng trình thủy lợi, thủy điện
- Thường xuyên chịu sự phá hoại của mơi trường nước về mặt cơ học,
hóa học, lý học, hiện tượng thấm và chịu ảnh hưởng xấu của của các vi sinh
vật trong nước. Ngồi ra cơng trình thủy lợi còn chịu sự phá hoại bất thường
như bão, lũ lụt, động đất, sóng thần… gây ra.
- Là kết quả tổ hợp của nhiều lĩnh vực: quy hoạch, nghiên cứu khoa
học, khảo sát, thiết kế, chế tạo, thi công và quản lý khai thác… và điều đặc
biệt quan trọng là sự tham gia quyết định về chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của các cấp lãnh đạo từ Trung Ương đến địa phương.


9


- Chứa đựng nhiều lĩnh vực khoa học kỹ thuật xây dựng khác nhau.
- Vốn đầu tư rất lớn.
- Thời gian hồn thành cơng trình từ khi cịn là ý tưởng cho đến khi
hoàn thiện sản phẩm rất lớn. Tuổi thọ của cơng trình từ hàng chục đến hàng
trăm năm tùy theo cấp cơng trình.
- Khi xây dựng cơng trình thì nó tác động mạnh đến mơi trường xung
quanh như xây hồ, đập ngăn nước và phát điện…
- Hậu quả khi cơng trình hư hỏng là rất lớn và có trường hợp rất
nghiêm trọng nó đe dọa đến đời sống của người dân trong vùng hạ du (Ví dụ
như xảy ra vỡ đập của hồ chứa …).
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng trực tiếp đến chất chất lượng cơng
trình, vì vậy nếu ở khâu nào đó, thời điểm nào đó để xảy ra kém chất lượng
cơng trình thì có thể dẫn đến sự cố lớn nhỏ trong quá trình thi công, quản lý
và khai thác.
1.1.6. Đặc điểm, nguyên tắc thi cơng cơng trình thủy lợi, thủy điện
1.1.6.1. u cầu đối với thi công và cán bộ kỹ thuật quản lý thi công
- Thi công là giai đoạn tất yếu quan trọng trong q trình xây dựng
cơng trình nhằm biến các đồ án thiết kế thành các cơng trình hiện thực phục
vụ con người.
- Xây dựng cơng trình thủy lợi là một q trình nhiều khâu cơng tác
khác nhau. Có những khâu có khối lượng lớn khống chế cả quá trình xây
dựng như: cơng tác đất, bê tơng và xây lát. Có những cơng trình địi hỏi kỹ
thuật cao: như đổ bê tơng dưới nước, đóng cọc, phụt vữa ciment, thi cơng lắp
ghép…
- Phạm vi xây dựng cơng trình thường rất rộng, có nhiều cơng trình cần
tiến hành xây dựng một lúc nhưng diện tích cơng trình xây dựng đơn vị hẹp
phải sử dụng nhiều các loại máy móc thiết bị, mật độ nhân lực cao.
- Do công tác thi công phức tạp nên không những cán bộ thi công phải
có tinh thần trách nhiệm và trách nhiệm cao mà địi hỏi cán bộ phải có khả



10

năng tổ chức và quản lý thi công giỏi, khả năng hướng dẫn cơng nhân thực
hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật, giải quyết các vướng mắc thông thường về
mặt kỹ thật xảy ra trong q trình thi cơng có như vậy mới vận động được
quần chúng thi công công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng cao, giá thành hạ,
an tồn tuyệt đối.
1.1.6.2. Đặc điểm thi cơng cơng trình thủy lợi
Khác với việc xây dựng các cơng trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp, công tác thi công xây dựng cơng trình thủy lợi có đặc điểm sau:
- Có khối lượng lớn: các cơng trình thủy lợi thường mang tính lợi dụng
tổng hợp nguồn nước như phát điện, giao thông thủy, tưới, cắt lũ, nuôi trồng
thủy sản, du lịch…Mỗi cơng trình có nhiều cơng trình đơn vị như đập dâng,
đập tràn, cống lấy nước, âu thuyền, kênh mương, trạm thủy điện… Mỗi cơng
trình đơn vị lại có nhiều loại, nhiều kiểu làm bằng các vật liệu khác nhau như
đất, đá, bê tông, sắt, thép… với tổng khối lượng rất lớn có khi hàng trăm,
hàng triệu m3. Bảng 1-1 thống kê khối lượng cơng tác một số cơng trình thủy
lợi, thủy điện đã thi công tại Việt Nam.
Bảng 1-1 Thống kê khối lượng cơng tác một số cơng trình thủy lợi, thủy điện.
TT Tên

cơng Đất, đá

Bê tơng

Xây lát Sắt thép
(m3)


trình

( triệu m3)

(m3)

1

Hịa Bình

50

2

Bản vẽ

3,79

3

Khoan phụt

(Tấn)

(1000m)

1.899.000

46.721


205

1.873.000

5.596

16,1

Tun Quang 13

950.103

15.103

101,1

4

Tân Giang

0,86

123.138

5

Sê san 3

0,82


28.273.103

6

Ngàn Trươi

5,215

131.709

7

Thạch Nam

18,8

159.000

8

Bản Mồng

9,271

800.000

9

Tả Trạch


9,92

285.922

10

Là Lơi

0,2

27.000

2.674
159.000

9.851

22.770
900.000


11

- Có chất lượng cao: Cơng trình thủy lợi u cầu phải ổn đinh, bền lâu,
an toàn tuyệt đối trong q trình quản lí khai thác. Do đó phải thỏa mãn các
yêu cầu: chống lật, lún, nứt nẻ, chống thấm, chống xâm thực, xây lắp với độ
chính xác cao. Yêu cầu đảm bảo an tồn cao vì ảnh hưởng đến sinh mạng
hàng vạn người nếu xảy ra đổ vỡ.
- Điều kiện thi cơng khó khăn: Cơng tác thi cơng cơng trình thủy lợi
trên lịng sơng, lịng suối, địa hình chật hẹp, mấp mô, địa chất xấu và chịu ảnh

hưởng của nước mưa, nước ngầm, thấm do đó thi cơng rất khó khăn. Mặt
khác vị trí thi cơng xa khu dân cư, điều kiện kinh tế chưa phát triển.
- Thời gian thi cơng hạn chế: Cơng trình thủy lợi thường phải xây dựng
trên lịng dẫn sơng suối ngồi u cầu lợi dụng tổng hợp nguồn nước cịn phải
hồn thành cơng trình vượt lũ trong mùa khơ hay hồn thành cơ bản với chất
lượng cao do đó thời gian thi cơng hạn chế.
- Cường độ thi cơng cao: Trước khi ngăn dịng phải thi cơng các cơng
trình dẫn dịng và sau khi ngăn dịng phải thi cơng vượt lũ trong thời gian có
hạn.
1.1.6.3. Tính chất của việc thi cơng các cơng trình thủy lợi
- Tính phức tạp: thi cơng trong điều kiện khó khăn; Liên quan đến
nhiều bộ mơn khoa học kỹ thuật, nhiều ngành kinh tế quốc dân, nhiều địa
phương, nhiều người; Phải đảm bảo lợi dụng tổng hợp và tiến hành thi cơng
trong điều kiện khơ giáo.
- Tính khẩn trương: Do chất lượng đòi hỏi cao, khối lượng lớn, thi cơng
trong điều kiện khó khăn, thời gian thi cơng ngắn, thời hạn thi cơng chỉ có
được trong mùa khơ và u cầu đưa cơng trình vào phục vụ sản xuất.
- Tính khoa học: Trong thiết kế đảm bảo vững chắc, thỏa mãn các điều
kiện của nhiệm vụ của thiết kế, tiện lợi cho quản lý và khai thác. Trong thi
công sử dụng nhiều vật tư, máy móc thiết bị, nhân lực, vật lực và phải xử lý
giải quyết những vấn đề kỹ thuật. Vì vậy nhiệm vụ của người thi công là phải
tổ chức quản lý thi công tốt, giải quyết, xử lý kịp thời và tốt các tình huống kỹ
thuật trên công trường.


12

- Tính quần chúng: Cơng tác thi cơng cơng trình thủy lợi yêu cầu có
khối lượng lớn, phạm vi xây dựng rộng (cơng trình đầu mối, kênh mương…)
nên phải sử dụng lực lượng lao động rất to lớn do vậy Đảng đưa ra chủ trương

“ Nhà nước và nhân dân cùng làm” (Trong chương trình kiên cố hóa kênh
mương, Nhà nước đầu tư kênh chính, kênh cấp 2 cịn kênh loại 3 do nhân dân
đóng góp thi cơng).
1.1.6.4. Những ngun tắc cơ bản trong thi cơng
- Thống nhất hóa trong thi công: Để đảm bảo nhanh nhiều, tốt, rẻ phải
thống nhất hóa trong thi cơng trên cơ sở các tính chất kỹ thuật, tiêu chuẩn, qui
trình qui phạm của nhà nước.
- Cơng xưởng hóa thi cơng: Là tổ chức sản xuất các chi tiết kết cấu,
các bộ phận cơng trình theo quy định đã thống nhất sau đó lắp ráp tại thực địa.
- Cơ giới hóa trong thi cơng: Là sử dụng máy móc để thi cơng cơng
trình, nếu tất cả các khâu được cơ giới hóa thì gọi là cơ giới hóa đồng bộ.
- Thực hiện thi cơng dây chuyền: Trong dây chuyền công nghệ sản xuất
các khâu dây chuyền do mỗi cơng nhân hoặc tổ, nhóm phụ trách.
- Thực hiện thi công liên tục: nghiên cứu kỹ tiến độ thi cơng, nắm chắc
tình hình khó khăn để có kế hoạch tồn diện, chủ động khắc phục khó khăn.
- Tơn trọng đồ án thiết kế: Số liệu kích thước hình học sai trong phạm
vi cho phép. Khi phát hiện thiết kế sai phải báo với chủ đầu tư, giám sát để có
hướng giải quyết, khơng được tự ý thay đổi thiết kế.
- Làm tốt công tác tổ chức và kế hoạch thi cơng: Thi cơng các cơng
trình thủy lợi địi hỏi phải hồn thành khối lượng lớn, trong thời gian hạn chế
lại gặp điều kiện khó khăn phức tạp và phải đảm bảo chất lượng cao, giá
thành hạ do đó phải làm tốt cơng tác tổ chức và kế hoạch thi công bằng cách:
* Lập kế hoạch tiến độ thi công hợp lý.
* Tranh thủ mùa khô, chú trọng cơng trình trọng điểm.
* Kế hoạch phải cụ thể, tồn diện và có biện pháp đối phó với
những trường hợp bất lợi có thể xảy ra.


13


* Các bộ phận cơng trình phải phối hợp chặt chẽ với nhau hướng
tập trung vào việc hoàn thành kế hoạch tiến độ.
Tóm lại: các ngun tắc thi cơng liên quan mật thiết với nhau, phải
quán triệt đầy đủ trong các loại cơng tác, có vận dụng đầy đủ, sáng tạo và linh
hoạt vào các điều kiện hoàn cảnh cụ thể thực tế công trường đặt ra.
1.2. Sự cố các cơng trình thủy lợi, thủy điện ở nước ta
Cơng trình xây dựng nói chung và cơng trình thủy lợi, thủy điện nói
riêng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ cho sản xuất và đời sống
con người. Trong những năm gần đây, hàng năm Chính Phủ đầu tư cho xây
dựng, cải tạo, nâng cấp các cơng trình thủy lợi nhiều tỷ đồng. Nhiều cơng
trình hồn thành với chất lượng cao đã phát huy hiệu quả khi đưa vào khai
thác sử dụng, tạo diện mạo mới cho đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội cho các vùng sâu, vùng xa thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nơng
thơn, miền xi và miền núi. Nhìn tổng thể, chất lượng các cơng trình xây
dựng đã có nhiều chuyển biến tốt và không ngừng được nâng cao. Tuy nhiên
vẫn cịn nhiều cơng trình có chất lượng khơng tốt và nhiều sự cố cơng trình
gây tổn thất về con người, về kinh tế rất lớn và hậu quả nghiêm trọng đến an
sinh xã hội.
Khi nói đến cơng trình thủy lợi, thủy điện cơng trình đại diện phải nói
đến Hồ Chứa, kế sau là trạm bơm, các cơng trình chỉnh trị sơng, biển…. Cũng
như các cơng trình xây dựng khác, cơng trình thủy lợi thường xảy ra những
sự cố ở những thời gian, mức độ và tính chất khác nhau. Nhưng những sự cố
thường gặp nhất, gây nên tổn thất về người và của nhất, hủy hoại mơi trường
lớn nhất thì có thể nói là những sự cố xảy ra đối với hồ chứa mà điển hình là:
Đập Cửa Đạt (Thanh Hóa năm 2007); Sự cố vỡ đập thủy điện Khe Mơ Hà
Tĩnh vào lúc 7 giờ ngày 16/10/2010. Sự cố vỡ đập thủy điện Hố Hô – Hà Tĩnh
ngày 6/10/2010. Và vấn đề thời sự nóng bỏng nhất của nước ta khi gần đến
mùa mưa bão năm 2012 là sự cố nước thấm ở thủy điện sông Tranh 2 gây tâm
lý hoang mang không tốt cho người dân hạ du.



14

Ảnh 1.4 Sự cố đập Cửa Đạt cao trình 50 đang thi công bị phá hoại do lũ ngày
4/10/2007

Ảnh 1.5 Vỡ đập thủy điện Khe Mơ- Hà Tĩnh năm 2010.


15

Ảnh 1.6 Vỡ đập thủy điện Hố Hô- Hà Tĩnh năm 2010

Ảnh 1.7 Thấm nước qua đập bê tông trọng lực (đầm lăn) thủy điện sông
Tranh 2.


16

Cũng như các sản phẩm cơng trình xây dựng nói chung và sản phẩm
cơng trình thủy lợi, thủy điện nói riêng là sản phẩm hàng hóa đặc biệt được
sản xuất đơn chiếc, phức tạp do nhiều người tham gia: từ chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của Quốc gia, của vùng, của từng địa phương; Công tác quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội; công tác khảo sát; công tác thiết kế; công tác
thi công và quản lý khai thác với thời gian dài, khi thi công dưới điều kiện
phức tạp… vì vậy việc xảy ra sự cố là khó tránh khỏi mặc dù có đủ quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật, sự chỉ đạo sát sao của các Ban
quản lý nhưng chỉ một sơ xuất của người khảo sát, thiết kế, sự thiếu kiểm tra
của người giám sát, người thi công trực tiếp vi phạm các quy trình kỹ thuật…
đều có thể dẫn đến sự cố cơng trình. Vấn đề đặt ra là từ thực trạng sự cố cơng

trình, chúng ta cần rút ra được những bài học về nguyên nhân để từ đó đề ra
các giải pháp để hạn chế phòng ngừa. Như vậy trước hết chúng ta cùng luận
bàn và thống nhất về khái niệm sự cố cơng trình.
1.2.1. Khái niệm sự cố
Sự cố cơng trình là những hư hỏng vượt q giới hạn an tồn cho phép
làm cho cơng trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần, tồn bộ cơng trình
hoặc cơng trình khơng sử dụng được theo thiết kế .
1.2.2. Phân loại sự cố cơng trình
Qua nghiên cứu khái niệm sự cố theo khoản 29 Điều 3 Luật xây dựng
và Quyết định số 28/2007/QĐ-BXD ngày 28/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Xây
Dựng về ban hành hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê sự cố cơng
trình xây dựng thì sự cố được phân loại nhưng chỉ mang tính định tính chứ
khơng định lượng cụ thể. Do vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về mức độ sự
cố và thậm chí nhầm lẫn giữa sự cố và vi phạm chất lượng hoặc ngược lại. Do
vậy việc thống kê, phân loại, báo cáo về sự cố chất lượng công trình cịn


17

nhiều hạn chế. Mặt khác các sự cố cơng trình đa phần không muốn phô
trương, phanh phui do ý chủ quan của Chủ đầu tư hoặc cơ quan quản lý, cơ
quan thiết kế, giám sát… vì nó liên quan trách nhiệm đến nhiều nghành, nhiều
người.
Vậy để phân tích, tổng hợp, phân loại sự cố cần phải phân loại sự cố
công trình cả về định tính lẫn định lượng đảm bảo chính xác và đây là quy
định bắt buộc phải thực hiện làm cơ sở cho việc điều tra, xử lí sự cố cũng như
việc rút kinh nghiệm trong thiết kế, thi công và quản lý giám sát. Về quan
điểm cá nhân, tôi cũng đồng thuận với các quan điểm của Quyết định số
28/2007/QĐ-BXD ngày 28/12/2007 về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu và chế
độ báo cáo thống kê bảng tổng hợp ngành xây dựng tại chỉ tiêu 25 và có bổ

sung thêm về phần định lượng về hai yếu tố thiệt hại con người hoặc kinh tế
và phân loại như sau:
1.2.2.1. Sự cố cấp độ nhẹ: Là cơng trình hoặc một bộ phận cơng trình
bị hư hỏng hoặc có dấu hiệu hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép
nhưng chưa bị sập đổ hoặc bị phá hoại. Chia ra:
* Về kinh tế: Gây thiệt hại có giá trị từ (5 ÷ 10)% giá trị xây lắp, thiết
bị cơng trình.
* Về ảnh hưởng đến con người: Làm trọng thương từ 01 đến 05 người.
Còn dưới mức độ trên thì là có sai sót về mặt chất lượng.
1.2.2.2. Sự cố cấp độ vừa: Là một bộ phận kết cấu, bộ phận cơng trình
bị sập đổ hoặc bị phá hoại, đe dọa tính mạng của người hoặc có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường. Chia ra:
* Về kinh tế: Gây thiệt hại có giá trị từ (11 ÷ 15)% giá trị xây lắp, thiết
bị cơng trình.
* Về ảnh hưởng đến con người: Làm trọng thương từ 6 người trở lên
hoặc gây chết từ 1 đến 3 người.


18

1.2.2.3. Sự cố cấp độ nghiêm trọng: là cơng trình bị sập đổ hồn tồn
hoặc một bộ phận cơng trình bị sập đổ, bị phá hoại gây thiệt hại về người và
gây ô nhiễm môi trường. Chia ra:
* Về kinh tế: Gây thiệt hại có giá trị từ 16 % giá trị xây lắp, thiết bị
cơng trình trở lên.
* Về ảnh hưởng đến con người: Làm trọng thương từ 7 người trở lên
hoặc gây chết lớn hơn 3 người.
1.2.2.4.Đối với cơng trình thủy lợi, thủy điện: cũng phân loại theo mức
độ như trên và đối với từng loại cơng trình có những đặc điểm riêng và hình
thức phân loại sự cố riêng, qua tài liệu tổng hợp các sự cố cơng trình thủy lợi,

thủy điện chia ra các loại sau:
a) Đối với đập đất: Thường xảy ra 11 loại sự cố:
* Lũ tràn qua đỉnh đập;
* Sạt mái đập thượng lưu;
* Thấm mạnh hoặc sủi nước ở nền đập;
* Thấm mạnh hoặc sủi nước ở vai đập;
* Thấm mạnh làm xói rỗng ở mang cơng trình;
* Thấm mạnh hoặc sủi nước trong phạm vi thân đập;
* Nứt ngang đập;
* Nứt dọc đập;
* Nứt nẻ sâu mặt hoặc mái đập;
* Trượt sâu mái đập thượng;
* Trượt sâu mái đập hạ lưu.
b)Đập Tràn xả lũ: Thường xảy ra 9 loại sự cố như sau:
* Lũ vượt qua đỉnh đập tràn;
* Thấm qua nền;
* Thấm qua thân đập;


19

* Đập bị trơi hoặc gãy;
* Xói tiêu năng;
* Xói lở hạ lưu;
* Gãy cửa;
* Kẹt cửa;
* Hỏng thiết bị đóng mở.
c)Cống: Có 7 loại sự cố có thể xảy ra:
* Tháp cống nghiêng;
* Hỏng các khớp nối;

* Gãy cống;
* Đáy cống bị xói;
* Cống bị thấm dột và mục;
* Hỏng tiêu năng;
* Kẹt và gãy cửa.
d)Trạm bơm: Có 4 loại sự cố thường gặp:
* Chọn sai vị trí; Tính tốn thủy văn sai;
* Lún nền;
* Gãy móng trạm bơm;
* Thấm nước tầng máy bơm.
Từ những khái niệm, phân loại sự cố thống nhất như trên, căn cứ thực
tế các sự cố các cơng trình đã xảy ra trong q trình thi cơng qua các thời kỳ
chúng ta thống nhất một số đặc điểm về sự cố như sau:
1.2.3.Đặc điểm về sự cố các cơng trình thủy lợi, thủy điện
- Do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có khảo sát (Khảo
sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, thủy văn cơng trình) thiết kế (Thủy
cơng, cơ khí, điện), chế tạo, lắp đặt, thi cơng và quản lý khai thác. Trong các


×