Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.83 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả.
Những số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu do chính tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Bằng

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Thủy lợi đã tận tâm giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt q trình tơi học tập ở trường. Đặc
biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hữu Huế và PGS.TS. Nguyễn
Quang Cường đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp đang công tác tại Chi cục đê điều và
PCLB tỉnh Bắc Ninh đã hết lịng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp những ý kiến
q báu cho tác giả hồn thành luận văn này.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Bằng

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii


PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...........................................................2
6. Kết quả dự kiến đạt được.........................................................................................3
7. Nội dung của luận văn .............................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG XÂY
DỰNG
.....................................................................................................................4
1.1 Đê điều và các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều .......................................4
1.1.1

Đê điều và vai trị của đê điều .....................................................................4

1.1.2
nay

Tình trạng hệ thống đê điều và các dự án xây dựng đê điều ở nước ta hiện
.....................................................................................................................6

1.2 Cơng tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều ở nước ta .9
1.3 Các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài .............................................12
1.3.1

Các cơng trình trong nước ........................................................................12

1.3.2


Các cơng trình ngồi nước ........................................................................14

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................16
CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ CHI PHÍ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .................................................................................................17
2.1 Nội dung quản lý chi phí trong xây dựng ..........................................................17
2.2 Những yêu cầu để đánh giá hiệu quả của việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng
của các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều .........................................................21
iii


2.3 Hệ thống các văn bản pháp lý trong công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng 22
2.4 Những nhân tố ảnh hưởng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án tu
bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều .................................................................................... 26
2.4.1

Các nhân tố khách quan ............................................................................ 26

2.4.2

Các nhân tố chủ quan................................................................................ 30

2.5 Công tác quản lý chi phí theo các giai đoạn của dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng
đê điều ....................................................................................................................... 32
2.5.1

Giai đoạn chuẩn bị đầu tư......................................................................... 32

2.5.2


Quản lý chi phí giai đoạn thi cơng ............................................................ 34

2.5.3 Kiểm sốt chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa cơng trình vào khai
thác sử dụng .......................................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 37
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
PHÍ CÁC DỰ ÁN TU BỔ, DUY TU BẢO DƯỠNG ĐÊ ĐIỀU TỈNH BẮC NINH... 38
3.1 Giới thiệu chung về tỉnh Bắc Ninh, Chi cục đê điều tỉnh Bắc Ninh và công tác
tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều của tỉnh .................................................................. 38
3.1.1

Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ................................ 38

3.1.2 Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão tỉnh Bắc Ninh và công tác tu bổ,
duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh ............................................................... 39
3.2 Thực trạng quản lý chi phí của dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc
Ninh ........................................................................................................................... 45
3.2.1

Quản lý tổng mức đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án ................... 45

3.2.2

Quản lý chi phí đối với các hoạt động tư vấn ........................................... 50

3.2.3

Quản lý chi phí trong giai đoạn đấu thầu ................................................. 53

3.2.4 Quản lý tạm ứng, thanh toán, quyết tốn hợp đồng trong thi cơng, xây

dựng cơng trình tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều ................................................. 55
3.2.5
điều

Quản lý định mức, giá xây dựng cơng trình tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê
................................................................................................................... 62

3.2.6 Đánh giá về công tác quản lý chi phí dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê
điều tỉnh Bắc Ninh ................................................................................................. 62
3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu
bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 66

iv


3.3.1 Đánh giá các yếu tố tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư các dự án tu
bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều đê điều tỉnh Bắc Ninh trong tương lai ...................66
3.3.2 Các nguyên tắc đề xuất giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí đầu
tư các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều .......................................................67
3.3.3 Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư
các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh ....................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................77
KẾT LUẬN CHUNG ....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................81

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Thành phần của tổng mức đầu tư ................................................................... 18

Hình 3.1 Quy trình tạm ứng .......................................................................................... 55

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Một số dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều ..............................................44
Bảng 3.2 Tình hình điều chỉnh mức tổng đầu tư dự án .................................................49
Bảng 3.3 Các dự án phải điều chỉnh dự toán tổng mức đầu tư .....................................52
Bảng 3.4 Chi phí đấu thầu của một số cơng trình .........................................................54
Bảng 3.5 Tỷ lệ tạm ứng các dự án .................................................................................57
Bảng 3.6 Các dự án phải điều chỉnh hồ sơ thanh quyết toán ........................................61

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
CĐT Chủ đầu tư
CP Chi phí
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GPMB Giải phóng mặt bằng
NSNN Ngân sách nhà nước
QLCP Quản lý chi phí
PCLB Phịng chống lụt bão
PTNT Phát triển nơng thơn
TMĐT Tổng mức đầu tư
TVKT Tư vấn thiết kế
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản


viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm trong châu thổ sông Hồng, liền
kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm tam giác tăng
trưởng bao gồm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh
tế cao, giao lưu kinh tế mạnh. Có 3 con sơng lớn chảy qua là Sơng Cầu, sơng Đuống,
sơng Thái Bình và một phần hạ lưu sông Cà Lồ đổ ra sông Cầu tại ngã Ba Xà. Hệ
thống đê điều của tỉnh gồm 241 km đê, 159 cống và 38 kè hộ bờ và chống sóng.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư của Chính phủ, Bộ Nơng nghiệp
& PTNT, UBND tỉnh, hệ thống đê điều đã được tu bổ, nâng cấp tập trung vào việc
hồn thiện cao trình, mặt cắt và cứng hố mặt đê, tu bổ hồn chỉnh các kè xung yếu,
xây mới các cống yếu dưới đê.
Tuy nhiên, trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơng trình nói
trên, vẫn còn bộc lộ những những hạn chế, yếu kém, nhất là trong công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình, nên chưa phát huy tốt hiệu quả nguồn vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước. Tìm ra những phương thức, biện pháp nâng cao chất lượng quản
lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi phục vụ phịng chống lụt
bão là việc rất cần thiết.
Vì vậy Chi cục Đê điều và PCLB Bắc Ninh là cơ quan tham mưu giúp việc cho Sở
Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực đê
điều và PCLB, từ khâu lập kế hoạch tu bổ đê điều trình Tổng cục Thủy lợi, UBND tỉnh
Bắc Ninh phê duyệt kế hoạch đầu tư. Sau khi có quyết định phê duyệt đầu tư tu bổ các
hạng mục cơng trình của Tổng cục Thủy lợi, UBND tỉnh Bắc Ninh, Chi cục tiến hành
làm các thủ tục tiếp theo như: công tác chuẩn bị đầu tư, công tác đấu thầu, quản lý dự
án, quyết toán vốn đầu tư, kết thúc dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Với
mong muốn phát huy hơn nữa thành tích đã đạt được, hạn chế đến mức tối thiểu những
tồn tại trong công tác nâng cao chất lượng quản lý chi phí của các cơng trình trên địa

bàn học viên chọn đề tài nghiên cứu là: “Đề xuất một số giải pháp tăng cường cơng tác
quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh”.

1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí của các dự án tu bổ, duy tu
bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần hệ thống hóa và hồn thiện cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình nói chung và các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều nói riêng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí
của dự án là những gợi ý thiết thực, hữu ích có thể vận dụng vào công tác quản lý các
dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều tại tỉnh Bắc Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như Phương pháp điều tra khảo sát thực
tế, Phương pháp phân tích chi phí, Phương pháp phân tích tổng hợp, Phương pháp
phân tích so sánh, Phương pháp hệ thống hóa các văn bản pháp quy và một số phương
pháp khác, để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt ra.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo
dưỡng đê điều phòng chống lụt bão do Chi cục Đê điều và phòng chống lụt bão Bắc
Ninh thực hiện.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nội dung: Cơng tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều.
Phạm vi không gian: Tỉnh Bắc Ninh.

Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2013 – 2015.
Đề tài nghiên cứu quá trình hình thành các quy định về quản lý chi phí vốn đầu tư xây
dựng cơng trình, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí vốn đầu tư xây dựng cơng trình

2


trong các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư các dự án tu bổ, duy tu bảo
dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh trong thời gian gần đây.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Kết quả nghiên cứu chủ yếu mà luận văn cần đạt được sẽ bao gồm các vấn đề chính
sau:
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê
điều của tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí các dự án dự án tu bổ, duy
tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn được cấu trúc bởi 3 chương với
nội dung chính:
- Chương 1: Tổng quan về cơng tác quản lý chi phí trong xây dựng
- Chương 2: Nghiên cứu cơ sở khoa học trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- Chương 3: Đề xuất giải pháp tăng cường cơng tác quản lý chi phí các dự án tu bổ,
duy tu bảo dưỡng đê điều tỉnh Bắc Ninh

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ TRONG
XÂY DỰNG
1.1


Đê điều và các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều

1.1.1 Đê điều và vai trò của đê điều
1.1.1.1 Hệ thống đê điều
Trong những năm vừa qua hệ thống đê điều đã được nhà nước quan tâm đầu tư với
nguồn vốn lớn để tập trung kiên cố hóa, xây mới nhiều đoạn nhằm ứng phó với biến
đổi khí hậu. Các hệ thống đê điều đang từng bước được kiên cố hóa như năm 2006 hệ
thống đê sơng Hồng được nâng cấp tương đối hồn chỉnh 37,709 km thuộc địa phận
Hà Nội (đê cấp đặc biệt) và một đoạn ngắn liền kề với tỉnh Hà Tây (đê cấp 1). Dự án
này thực hiện từ năm 1996 kết thúc năm 2002 nhờ nguồn vốn vay của ngân
hàng ADB. Một số đoạn đê khác đã có đường hành lang chân đê, mặt đê được cứng
hóa bằng nhựa hoặc bê tông.
Hệ thống đê biển của Việt Nam trong những năm vừa qua đã được quan tâm đầu tư và
củng cố, tuy nhiên những tuyến đê mới chỉ chống được bão cấp 9 và mực nước triều
tần suất 5%. Hiện nay bão mạnh thường là cấp 12 đổ bộ vào nước ta vì thế Việt Nam
đã hết sức quan tâm đầu tư các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều như dự án đầu tư
nâng cấp thông qua dự án PAM 5325 và kinh phí tu bổ hằng năm của Nhà nước đã bảo
đảm chống được gió bão cấp 9 với mức triều tần suất 5% nâng cấp đê biển các tỉnh
miền Bắc.
Hiện chúng ta đã xây dựng và củng cố được 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển,
23.000 km bờ bao và hàng ngàn cống dưới đê, hàng trăm km kè. Hệ thống đê biển Bắc
Bộ và Bắc Trung Bộ đã được nâng cấp, chống đỡ bão cấp 9 ứng với mức triều trung
bình. Đã hình thành 3000km đê biển chống được thuỷ triều (3,5m). Hệ thống đê bao,
bờ ngăn lũ ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu bảo vệ lúa hè thu, chống lũ đầu mùa
tháng.

4



Theo báo cáo của Bộ NN và PTNT, hiện trạng Hệ thống đê của các tỉnh từ Hà Tĩnh trở
ra có chiều dài 6.169km trong đó có 2.372km đê từ cấp III đến cấp đặc biệt, 3.973km
đê biển và đê dưới cấp 3. Đê được chia làm 4 hệ thống chính:
a. Hệ thống đê sơng Hồng: Có tổng chiều dài là 1.314 km, trong đó:
- Đê cấp đặc biệt (đê nội thành Hà Nội) : 37,09km.
- Đê cấp I

: 388,2 km

- Đê cấp II

: 376,9 km

- Đê cấp III

: 510, 9 km

b. Hệ thống đê sơng Thái Bình: Có tổng chiều dài là 698 km, trong đó:
- Đê cấp I

: 73,9 km

- Đê cấp II

: 148,0 km

- Đê cấp III

: 475,3 km


c. Hệ thống đê sơng Mã, sơng Cả: Có tổng chiều dài là 381,47km, trong đó chiều dài
đê thuộc hệ thống sông Mã, sông Chu là 316,1km; chiều dài đê thuộc hệ thống sông
Cả, sông La là 65,4km.
d. Hệ thống đê biển của các tỉnh Bắc Bộ: Có tổng chiều dài là 312km, trong đó Hải
Phịng là 49,4km; Thái Bình là 137,3km, Thái Nguyên là 49,0km và Quảng Ninh là
34km.
Ngồi ra trên hệ thống đê cịn có gần 600 kè các loại và gần 1.600 cống dưới đê.
1.1.1.2 Vai trò của hệ thống đê điều
Hệ thống đê ở nước ta đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ tài sản, mùa màng và
tính mạng của người dân. Việt Nam có lượng mưa và dịng chảy khá phong phú.
Lượng mưa bình quân hằng năm của cả nước đạt gần 2000 mm. Việt Nam có mật độ
sơng ngịi cao, có 2360 sông với chiều dài từ 10 km trở lên và hầu hết sơng ngịi đều
chảy ra biển Đơng. Tổng lượng dịng chảy bình qn vào khoảng 830 tỷ m3/năm,
trong đó có 62% là từ lãnh thổ bên ngồi. Phân bố mưa và dịng chảy trong năm khơng
đều, 75% lượng mưa và dòng chảy tập trung vào 3 - 4 tháng mùa mưa. Mùa mưa lại
trùng với mùa bão nên Việt Nam luôn phải đối mặt với nhiều thiên tai về nước, đặc
5


biệt là lũ lụt.[1] Việt Nam với đặc thù là nước có đường bờ biển dài hơn 2000 km vì
thế tầm quan trọng của các hệ thống đê sông và đê biển là cực kì quan trọng. Hàng
năm Việt Nam đón nhận hơn 10 cơn bão từ Biển Đơng, cùng với các hiện tượng thời
thiết khác về mùa mưa bão khiến mực nước các sông thường dâng lên rất nhanh. Bão
vào Việt Nam ngày càng mạnh, sóng vào từ các cơn bão thường là rất cao, vì thế đối
với nước ta hệ thống đê điều là cực kì quan trọng để bảo vệ tính mạng và tài sản của
người dân và của nhà nước.
1.1.2 Tình trạng hệ thống đê điều và các dự án xây dựng đê điều ở nước ta hiện nay
Hiện nay nhiều tuyến đê biển chưa được nâng cấp, nhất là các tuyến do địa phương
quản lý mới bảo đảm chống đỡ được gió cấp 8 khi triều ở mức bình thường. Chính phủ
đã phê duyệt hai Chương trình nâng cấp đê biển các tỉnh ven biển, bao gồm Chương

trình nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam từ năm 2006; Chương trình
nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang từ năm 2009 đến năm 2020 với tổng
mức đầu tư là 19.481 tỷ đồng để nâng cấp đê biển đi qua 15 tỉnh, thành từ miền Trung
và đồng bằng sông Cửu Long, gồm có xây dựng bờ kè, mở rộng trải nhựa mặt đê kết
hợp với làm đường giao thông, trồng rừng chắn sóng,…
Trong Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 đã ghi rõ định hướng
xây dựng và củng cố hệ thống đê điều ở nước ta như sau:
- Củng cố các tuyến đê sơng Hồng thuộc tỉnh Hồ Bình, Phú Thọ để chống được lũ có
mực nước tương ứng +13,1 m tại Hà Nội, các tuyến đê sông Thái Bình thuộc các tỉnh
Thái Nguyên, Bắc Giang chống được lũ có mức nước tương ứng +7,20 mét tại Phả lại.
- Thực hiện các chương trình cứng hố mặt đê bằng bê tơng, trồng tre chắn sóng và cỏ
vetiver chống xói mịn, cải tạo nâng cấp và xây dựng mới cống dưới đê, xử lý nền đê
yếu, hỗ trợ cứng hoá mặt đê bối, xây dựng tràn sự cố đề phịng lũ cực hạn,...
- Thực hiện các chương trình nâng cấp hệ thống đê biển, xây dựng cơng trình phịng
chống xói lở bờ sơng, khắc phục tình hình biển tiến ở vùng Hải Hậu (Thái Bình),...
Củng cố đê biển Quảng Ninh đến Kiên Giang chống được mực nước triều tần suất 5%
ứng với gió bão cấp 9 (2010) và gió bão cấp 10 (năm 2020). Hoàn chỉnh và nâng cấp
hệ thống đê biển, đê cửa sông, gồm tôn cao đỉnh, ổn định mái và chân đê, trồng cây

6


chống sóng theo 2 chương trình: (l) đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng Nam; và (2) Đê
biển ở Duyên hải Nam trung bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Theo số liệu của Bộ NN và PTNT, Kế hoạch đầu tư công trung hạn về đê điều giai
đoạn 2016-2020 của chúng ta như sau:
1. Đối với các dự án củng cố, nâng cấp đê sơng, đê biển:
Dự kiến, bố trí kinh phí cho kế hoạch 5 năm 2016-2020 là 32.946 tỷ đồng, trong đó
Chương trình 58 là 6.088 tỷ đồng; Chương trình 667 là 26.856 tỷ đồng; Chương trình
củng cố, nâng cấp đê sông là 26.245 tỷ đồng.

2. Đối với công tác tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều:
Để chủ động trong công tác tu bổ đê điều thường xuyên và duy tu bảo dưỡng đê điều
các năm 2016-2020 bố trí kinh phí đầu tư mỗi năm khoảng 550 tỷ đồng/năm.
Nguồn kinh phí bảo đảm duy tu, bảo dưỡng đê điều hiện nay được lấy từ 3 nguồn chủ
yếu là: (1) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều đối với
các tuyến đê từ cấp III đến cấp đặc biệt; hỗ trợ sửa chữa đột xuất khắc phục sự cố đê
điều đối với đê cấp IV và cấp V; (2) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí duy tu,
bảo dưỡng đê điều đối với đê dưới cấp III và tham gia bảo đảm duy tu, bảo dưỡng đê
điều từ cấp III đến cấp đặc biệt; (3) Đối với đê chuyên dùng của các ngành, các cơ sở;
kinh phí duy tu, bảo dưỡng đê điều do các chủ cơng trình bảo đảm.
Theo số liệu thống kê của Bộ NN và PTNT, kết quả đã thực hiện và dự kiến đến năm
2015 về đầu tư xây dựng đê điều của nước ta trong 5 năm 2011-2015 như sau:
Một là, đối với Chương trình củng cố, nâng cấp đê biển
Thực hiện các Chương trình củng cố, nâng cấp đê biển từ Quảng Ninh đến Quảng
Nam (Quyết định số 58/2006/QĐ-TTg ngày 14/3/2006 - Chương trình 58) với tổng
kinh phí để đầu tư củng cố các khu vực trọng điểm là 10.000 tỷ đồng (thời giá năm
2006) và Chương trình củng cố, nâng cấp đê biển từ Quảng Ngãi đến Kiên Giang
(Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 27/5/2009 - Chương trình 667) với tổng kinh phí là
19.481 tỷ đồng (thời giá năm 2009). Các tỉnh, thành phố đã chủ động lập kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện việc củng cố, nâng cấp hệ thống đê theo mức thiết kế,

7


trong đó tập trung vào các khu vực trọng điểm, xung yếu: trực diện biển, khơng có cây
chắn sóng bảo vệ, đê thấp, bé,...Kết quả đạt được, giai đoạn 2011÷2014 và dự kiến đến
năm 2015 như sau:
a. Về khối lượng
- Chương trình 58, từ năm 2011-2014 đã hồn thành 574,5km đê, kè; 241 cống qua đê
và 361,0 ha cây chắn sóng (từ năm 2006 đến nay hồn thành: 846 km đê, kè/1693 km

đạt xấp xỉ 50,0%; 303 cống qua đê và 361 ha cây chắn sóng). Tổng kinh phí đầu tư
(2011÷2014) là 1.969 tỷ đồng. Dự kiến đến hết năm 2015 sẽ hoàn thành 774,5 km đê,
30km kè, 300 cống qua đê và 450 ha cây chắn sóng.
- Chương trình 667, từ năm 2011 -2014 đã hoàn thành 178,5 km đê, kè, 36 cống qua
đê và 4,2 ha cây chắn sóng (tính từ năm 2010 đến nay hồn thành 245,7km/1.168,41
km đạt 21,0%). Tổng kinh phí đầu tư (2011÷2014) là 1.240 tỷ đồng. Dự kiến đến hết
năm 2015 sẽ hoàn thành 228,5 km đê, kè, 45 cống qua đê và 6,0 ha cây chắn sóng.
b. Về hiệu quả đầu tư
- Các tuyến đê biển sau khi được củng cố, nâng cấp đã đảm bảo theo mức thiết kế,
thực tế chống lũ, bão những năm qua cho thấy các tuyến đê biển ổn định bảo đảm an
toàn cho vùng được bảo vệ. Ngoài ra, đã cải thiện đáng kể cở sở hạ tầng vùng ven biển
do việc kết hợp mặt đê làm đường giao thông nông thôn, đường cứu hộ, cứu nạn trong
mùa mưa bão. Đồng thời, kết hợp với đường điều tra ven biển, tăng cường ổn định an
ninh, quốc phòng.
- Việc trồng cây chắn sóng trước đê ngồi ý nghĩa giảm sóng bảo vệ đê cịn gây bồi bãi
trước đê tăng cường ổn định đê điều, cải thiện môi trường sinh thái thích ứng với biến
đổi khí hậu, tạo điều kiện phát triển thủy hải sản và phát triển du lịch ven biển.
- Vùng được các tuyến đê biển bảo vệ đã ổn định hơn trong phát triển nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, một số nơi đã tạo ra môi trường thu hút đầu tư thuận lợi góp phần
xóa đói, giảm nghèo phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng ven biển.
Hai là, đối với Chương trình củng cố nâng cấp đê sơng
Chương trình nâng cấp hệ thống đê sơng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 09/12/2009 (Chương trình 2068) với

8


mục tiêu củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông tại 19 tỉnh, thành phố là: Hịa Bình, Thái
Ngun, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Thái
Bình, Hải Phịng, Quảng Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Thái Ngun, Ninh Bình, Thanh

Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và tỉnh Đồng Tháp nhằm đảm bảo an toàn chống lũ thiết kế và
phấn đấu chống được lũ cao hơn. Kết quả đạt được đến nay và dự kiến đến hết năm
2015 như sau:
Đến năm 2013 các địa phương đã củng cố, nâng cấp 1.164 km đê, 332 km kè, sửa chữa
xây mới 340 cống qua đê và 484.309 mks khoan phụt vữa gia cố thân đê, đạt khoảng
40% khối lượng. Kinh phí thực hiện đến hết 2013 là 16.672 tỷ đồng, bằng 85,2% kinh
phí Chương trình (19.559 tỷ đồng). Dự kiến đến hết năm 2015 kết quả đạt được là
1.464 km đê, 432 km kè, 440 cống và 500.309 mks khoan phụt vữa gia cố thân đê.
Ba là, đối với công tác tu bổ và duy tu bảo dưỡng đê điều
Công tác tu bổ đê điều thường xuyên và duy tu bảo dưỡng đê điều được bố trí đầu tư
khoảng 400 tỷ đồng/năm để củng cố, sửa chữa những hư hỏng của đê điều.
Kết quả đạt được: Cùng với các giải pháp phịng chống lũ khác, cơng tác củng cố, tu
bổ và duy tu bảo dưỡng đê điều luôn được xác định là giải pháp cơ bản và được các
cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện. Số kinh phí
đầu tư tuy khơng lớn, chỉ bằng khoảng 50% nhu cầu theo đề nghị của các địa phương,
song do được đầu tư có trọng tâm trên cơ sở rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên nên từng
bước xóa bỏ dần các trọng điểm chống lụt bão, tăng cường ổn định hệ thống đê điều.
1.2 Cơng tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều ở nước ta
Đầu tư, xây dựng, nâng cấp và bảo vệ đê điều đóng một vai trị quan trọng trong cơng
tác phịng chống lụt bão. Tuy vậy hiện nay, những chính sách về đê điều và tình hình
đầu tư, triển khai các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, củng cố, bảo vệ hệ thống đê
điều vẫn chưa đáp ứng được u cầu của cơng tác phịng chống lụt bão trong bối cảnh
thiên tai và biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp. Để đáp ứng việc phòng
chống lụt bão, các tuyến đê này đều cần phải tu bổ, nâng cấp. Tuy nhiên, công tác đầu
tư, xây dựng và tu bổ, nâng cấp đê điều nhiều địa phương đều đang phải gặp rất nhiều
khó khăn bởi các yếu tố sau:

9



Một là, thiếu kinh phí đầu tư
Hệ thống đê sơng và đê biển nước ta có nhiều điểm xung yếu cần phải tu bổ gia cố
hàng năm. Tuy nhiên, công tác này đang phải triển khai cầm chừng do thiếu vốn đầu
tư. Có những dự án, khả năng cấp vốn chỉ đạt 1% yêu cầu, ví dụ Tuyến đê Tả Lạch
Chay của Thành phố Hải Phịng, là tuyến đê sơng xung yếu cần được đầu tư cấp bách
nhất tại Hải Phịng. Năm 2010, Cấp có thẩm quyền đã duyệt đầu tư 400 tỷ đồng cho
tuyến đê này, nhưng đến giữa năm 2011, công tác đầu tư chỉ dừng lại ở mức lập dự án
và thiết kế kỹ thuật do ngân sách chỉ đủ khả năng chi 4 tỷ đồng.
Với tình trạng hệ thống đê điều như hiện nay thì mức kinh phí tập trung cho cơng tác
tu bổ, nâng cấp đê điều chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Ví dụ như tuyến đê biển từ
Quảng Ninh đến Quảng Nam, chúng ta hiện nay mới chỉ đạt 30% kinh phí, trong khi
đúng theo kế hoạch thì hết năm 2010 đã phải hồn thành chương trình này.
Ngồi những dự án nâng cấp đê sơng, đê biển, hàng năm, chính phủ có các dự án duy
tu, bảo dưỡng, tu bổ đê điều thường xuyên với mức kinh phí là khoảng 200 tỷ đồng.
Với tổng chiều dài đê của nước ta như đã nêu, thì mức kinh phí này là mới chỉ đáp ứng
được khoảng 20% yêu cầu của mục tiêu. Nguyên nhân của tình trạng thiếu kinh phí
cho các cơng tác xây dựng, tu bổ, nâng cấp hệ thống đê điều chủ yếu do các điều kiện
khách quan. Do điều kiện kinh tế của ta cịn khó khăn, nước ta lại là nước nằm trong
khu vực chịu thiên tai với tần suất và cường độ lớn, lại trải dài trên toàn bộ lãnh thổ,
kinh phí ngân sách chỉ chủ yếu đủ dành đầu tư hỗ trợ tái thiết sau thiên tai. Điều này
đã ảnh hưởng đến việc bố trí kinh phí cho cơng tác xây dựng đê điều.
Do nguồn kinh phí đầu tư hạn hẹp, khơng có khả năng đầu tư nâng cấp, nên hiện nay,
hệ thống đê điều của nước ta chỉ chống chịu được bão cấp 9, với tần suất mức thủy
triều tối đa là 5%.
Việc đầu tư, xây dựng, nâng cấp đê điều cịn gặp nhiều khó khăn. Nhưng thiếu kinh
phí là vấn đề nịng cốt nhất. Trước thực trạng đó, Bộ NN&PTNN có chủ trương đầu tư
trọng điểm, khơng dàn trải và cần thực hiện chính sách xã hội hóa trong đầu tư xây
dựng đê điều để vừa đáp ứng được yêu cầu phòng chống lụt bão vừa phát huy được
những nguồn lực hiện có.


10


Hai là, khó khăn trong giải phóng mặt bằng
Bên cạnh vấn đề thiếu kinh phí thì những vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng
cũng là một nguyên nhân quan trọng khiến khơng ít dự án nâng cấp, tu bổ các tuyến đê
trọng yếu đang bị chậm tiến độ. Thậm chí nhiều dự án đã chuẩn bị đầy đủ nguồn lực
nhưng khơng thể thực hiện do khơng giải phóng được mặt bằng.
Hiện nay, các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều cơ bản chậm trễ hầu như là do
khó khăn trong giải phóng mặt bằng. Nhiều tuyến đê đi qua khu dân cư, thậm chí đê
cịn lấn vào khu dân cư. Khi người dân không đồng ý thỏa thuận đền bù, thì việc giải
phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn. Thực tế cịn có tình trạng nhiều địa phương
cấp sổ đỏ cho dân lấn vào trong hành lang chỉ giới bảo vệ đê, nên gây khó khăn trong
cơng tác giải phóng mặt bằng phục vụ tác tu bổ, nâng cấp đê điều.
Ba là, tính cấp bách về tiến độ của các dự án đê điều
Bên cạnh việc thiếu kinh phí, thiếu mặt bằng thì khâu thiết kế, thi cơng các tuyến đê
cịn tồn tại nhiều vấn đề. Trước hết là do đơn vị tư vấn thiết kế chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu. Còn về vấn đề thi cơng, thì nhiều nhà thầu ở các địa phương chưa đủ
năng lực về vốn, kinh nghiệm, kỹ thuật thi cơng những cơng trình đủ chất lượng có
cấp cơng trình cao. Hơn nữa, các dự án xây dựng đê điều và cơng trình bảo vệ có đặc
điểm là ln ở trong tình trạng cần xử lý cấp bách, nên khi tiến hành thường phải thực
hiện việc chỉ định thầu tư vấn và xây lắp. Điều này thực sự gây khó khăn cho việc
quản lý chi phí, quản lý chất lượng của các dự án loại này .
Bốn là, hành lang bảo vệ đê của các dự án đê điều thường bị xâm phạm
Trong khi tiến độ nâng cấp, tu bổ nhiều tuyến đê diễn ra chậm chạp thì khơng ít tuyến
đê hiện nay lại đang tiếp tục xuống cấp vì hành lang bảo vệ đê bị xâm phạm một cách
nghiêm trọng. Theo số liệu thống kê của Cục Đê điều và PCLB, từ khi Luật đê điều
được ban hành đến nay (1/7/2007), đã có 5934 vụ vi phạm ở 19 tỉnh thành phố có đê
cấp 3. Trong đó số vụ được xử lý là 831 vụ, còn số còn lại chưa xử lý được là 5103 vụ.
Cũng theo số liệu kiểm tra của Cục Quản lý Đê điều và PCLB thì hầu hết các lực

lượng chuyên trách đã lập biên bản, báo cáo cho các cấp chính quyền. Nhưng các đơn
vị được báo cáo chưa làm tròn trách nhiệm giải tỏa, cưỡng chế, chấm dứt vi phạm đó.

11


1.3

Các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài

1.3.1 Các cơng trình trong nước
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng nói chung và cơng tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng liên quan đến hệ
thống thủy lợi trong đó có đê điều nói riêng. Có thể kể tới như:
Luận văn “Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng
của Chi cục quản lý dự án đường sắt” của tác giả Lê Thị Nam Giang, Học viện Tài
chính (2011) [2] đã đề cập tới những lý luận chung về dự án đầu tư, quản lý Nhà nước
đối với các dự án đầu tư xây dựng, đồng thời phản ánh thực trạng công tác quản lý
Nhà nước đối với các dự án ở Chi cục quản lý dự án đường sắt Việt Nam trên các
phương diện như: cơng tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng, công tác quản lý
chất lượng dự án và công tác đấu thầu dự án đầu tư xây dựng. Tác giả cũng chỉ ra
những ưu điểm, mặt tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản lý Nhà
nước đối với dự án đầu tư xây dựng tại Chi cục quản lý dự án đường sắt Việt Nam,
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đối với dự án đầu
tư xây dựng tại đây. Tuy nhiên, hạn chế của luận văn này là chưa đề cập đến công tác
quản lý Nhà nước đối với dự án ở khâu thẩm tra, phê duyệt dự tốn của cơng trình,
đồng thời giải pháp đưa ra cịn mang tính chung chung, chưa cụ thể, chi tiết...
Luận văn “Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn trên địa bàn các xã thuộc khu vực Tây Bắc Bộ” (2012) của Đồn
Thanh Hịa, Học viện hành chính quốc gia [3] cũng đã nghiên cứu các khái niệm, quan

điểm, nguyên tắc, nội dung của công tác quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối
với các dự án này trên địa bàn các xã thuộc khu vực Tây Bắc Bộ trong thời gian qua,
việc đánh giá thực trạng trên một số phương diện như: công tác quản lý đấu thầu, quản
lý chi phí, quản lý việc giải ngân…, đánh giá ưu điểm, nhược điểm của công tác quản
lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, đồng
thời tìm ra nguyên nhân của hạn chế, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, nhược điểm của luận văn là chưa đề cập đến việc
quản lý Nhà nước đối với công tác đánh giá hiệu quả của dự án, các số liệu đưa ra chỉ
12


phản ánh trên phạm vi toàn khu vực mà chưa đưa ra minh chứng cho 1 xã cụ thể nhằm
bám sát hơn vào yêu cầu của đề tài.
Luận văn “Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng miền Bắc” (2013) của tác giả Nguyễn Văn Thực, Đại học
Đà Nẵng đã nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng,
phản ánh thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Tổng công ty xây dựng
và phát triển hạ tầng miền Bắc về quy trình quản lý dự án, quản lý chi phí, chất lượng
dự án… Đưa ra những đánh giá cơ bản về công tác quản lý dự án đầu tư tại Tổng công
ty xây dựng và phát triển hạ tầng miền Bắc dưới góc độ của nhà thi cơng dự án, trên cơ
sở đó đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư tại
đây. Tuy nhiên, việc đưa ra các giải pháp chưa thật sự hiệu quả và logic, cụ thể: trong
phần thực trạng đã đánh giá những mặt cịn hạn chế của cơng tác xây dựng quy trình
quản lý dự án, tuy nhiên phần giải pháp lại không đề cập đến việc sửa đổi, bổ sung hay
xây dựng lại quy trình, điều này làm giảm tính thiết thực và ứng dụng của đề tài.
- Kim Quyết Thắng, luận văn thạc sỹ: “Tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án
đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi tại Chi cục Quản lý dự án đầu tư và xây dựng cơng
trình thủy lợi tỉnh Yên Bái”, 2012, [4] trường Đại học Thủy Lợi.
Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dự án nói chung, quản lý chi phí dự

án đầu tư xây dựng cơng trình nói riêng, kết hợp với việc phân tích các điểm mạnh,
điểm yếu trong cơng tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh n Bái, qua đó đề xuất một số giải pháp hữu hiệu và khả thi nhằm
tăng cường công tác quản lý chi phí của Chi cục Quản lý dự án đầu tư và xây dựng
cơng trình Thủy lợi tỉnh n Bái.
- Lê Công Giang, luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí các
dự án đầu tư xây dựng cơng trình ngành Nơng nghiệp và PTNT tại Bắc Ninh“, 2012,
trường Đại học Thủy Lợi. [5]
Từ việc nắm vững cơ sở lý luận về quản lý chi phí dự án đầu tư, thơng qua việc phân
tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng cơng
trình Ngành Nơng nghiệp và phát triển nông thôn sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn

13


tỉnh Bắc Ninh, đề tài nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp quản lý chi phí đầu tư
xây dựng cơng trình của các dự án này một cách hiệu quả, giảm thiểu các thất thốt,
lãng phí.
- Nguyễn Thọ Thuận, luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện cơng tác quản lý chi phí các dự án
xây dựng và tu sửa đê điều tại huyện Thạch Thất”, 2013, trường Đại học Nông Nghiệp.
[6]
Trong đề tài tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi phí đầu tư xây dưng
cơ bản, đồng thời, tác giả cũng phân tích thực trạng quản lý chi phí các dự án đầu tư
xây dựng đê điều và các cơng trình tu sửa đê điều trên địa bàn huyện Thạch Thất và từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi phí.
Như vậy, những cơng trình nghiên cứu trong nước đã khái quát những quan điểm, nội
dung cơ bản về dự án và quản lý dự án đầu tư cũng như quản lý chi phí dự án đầu tư.
Một số nghiên cứu trong nước còn nghiên cứu thực tế quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng cơng trình của từng ngành đặc thù là ngành Nơng nghiệp và PTNT hay dự án
thủy lợi tại một địa phương. Các nghiên cứu này sẽ giúp tác giả hệ thống hóa, xây

dựng cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có bất kỳ một cơng trình nghiên cứu nào chỉ chun biệt
nghiên cứu về cơng tác quản lý chi phí các dự án bảo dưỡng và tu bổ đê điều. Do đó đề
tài mà luận văn nghiên cứu hồn tồn khơng trùng lặp với các nghiên cứu trước đó.
1.3.2 Các cơng trình ngồi nước
WenJuan (2010), International Project Management Cost Control, Master's thesis,
North China University. [7]
Tác giả đánh giá tập trung vào các cuộc thảo luận về lý thuyết cơ bản của kiểm sốt
chi phí, quản lý trong và ngồi nước về chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Trong nghiên
cứu này, về cơ bản sử dụng nghiên cứu định tính, dựa trên các nghiên cứu ban đầu của
các chuyên gia liên quan đến nhau và các học giả, tiếp tục nghiên cứu và so sánh các
chi phí quản lý khác nhau trong nước và quốc tế, đề xuất nguồn cảm hứng và tài liệu
tham khảo về quản lý chi phí dự án xây dựng của Trung Quốc. Trong đó việc nghiên
cứu kết hợp với các trường hợp, phân tích các ứng dụng thực tế của lý thuyết kiểm

14


sốt chi phí và điều kiện hợp đồng đầu tư xây dựng và tóm tắt các biện pháp kiểm sốt
chi phí dự án đề xuất một giải pháp hợp lý của các vấn đề của lý thuyết quản lý chi
phí.
YICHENG SHEN (2014), Cost management and Control of Construction Project,
North China University.[8]
Không thể phủ nhận rằng ngành công nghiệp xây dựng đã đạt ở mức độ cao hơn ở
Trung Quốc sau cải cách và mở cửa với thế giới bên ngoài, nhưng trong một thời gian
dài, chi phí xây dựng kiểm soát của các kỹ thuật của dự án chưa được chú ý thanh toán
đủ. Với sự phát triển của cải cách hệ thống quản lý dự án xây dựng Trung Quốc, cơ
cấu tổ chức và sản xuất các mơ hình đã thay đổi vì thị trường cạnh tranh. Trọng tâm
chiến lược phát triển hướng về quản lý nội bộ để thúc đẩy khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chìa khóa đầu tiên để quản lý chi phí chính là kiểm sốt chi phí xây

dựng. Nếu doanh nghiệp bỏ qua việc này, họ sẽ mất lợi nhuận dài hạn, và không thể
thích ứng với nhu cầu phát triển. Mức độ quản lý chi phí xây dựng là một chìa khóa
quan trọng cho sự phát triển của các doanh nghiệp. Sự thành cơng của các doanh
nghiệp xây dựng nước ngồi trong đó đang dần dần lớn hơn và mạnh mẽ hơn là một ví
dụ tốt để cho thấy tầm quan trọng của việc lựa chọn một hệ thống quản lý trong một
dự án. Cải thiện phương pháp xây dựng, kiểm soát chi phí hiệu quả, phân bổ nguồn lực
một cách cơng bằng và nhằm tối đa lợi nhuận là quan trọng để phát triển doanh
nghiệp.
Helena Ellingerová (2014), Planning and Management of Construction Budgetary
Costs, Slovak University of Technology.[9]
Mục đích của mỗi nhà đầu tư là để có được cơng trình xây dựng trong hiệu quả nhất và
kinh tế. Nói cách khác, nhà đầu tư đang cố gắng để đạt được giá trị cao nhất cho tiền
vốn của mình đầu tư. Mục tiêu này có thể đạt được bằng cách quản lý hệ thống các
khoản đầu tư trong suốt quá trình lập kế hoạch, thiết kế và giai đoạn xây dựng của một
dự án cho đến khi tài khoản chính thức được thanh tốn và đưa cơng trình vào sử
dụng. Để đạt được điều này, nó là cần thiết để ước tính chi phí phát triển trong quá
trình lập kế hoạch và giai đoạn thiết kế và kiểm sốt hoặc quản lý chi phí này trong

15


suốt dự án. Q trình quản lý chi phí và lựa chọn nhà thầu là yếu tố quan trọng đối với
nhà đầu tư để đạt được mục tiêu này.
Như vậy, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu nước ngồi nghiên cứu làm cách nào hồn
thiện cơng tác quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng, tuy nhiên, việc nghiên cứu phải
phù hợp với thực tiễn mỗi địa phương, hệ thống hành lang pháp lý, các quy định của
nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản. Tóm lại, cho đến nay, chưa có cơng trình nghiên
cứu nào nghiên cứu về cơng tác quản lý chi phí các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê
điều tại tỉnh Bắc Ninh.


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý
chi phí dự án đầu tư. Trên cơ sở này, chương 1 đi sâu nghiên cứu khái niệm chi phí
của dự án đầu tư, nguyên tắc và nội dung quản lý chi phí dự án đầu tư nói chung. Quản
lý chi phí dự án đầu tư là quản lý các chi phí phát sinh để xây dựng cơng trình theo
đúng thiết kế được duyệt, đảm bảo mục tiêu đầu tư và hiệu quả của dự án đầu tư với
một ngân sách nhất định đã xác định trước. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng
các dự án tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều bao gồm: quản lý tổng mức đầu tư; quản lý
dự tốn cơng trình; quản lý định mức xây dựng; quản lý giá xây dựng; quản lý chỉ số
giá xây dựng; quản lý đấu thầu; tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng; quyết toán
vốn đầu tư. Đồng thời chương 1 của luận văn cũng hệ thống hóa những cơng trình
nghiên cứu có liên quan tới đề tài và xác định khoảng trống nghiên cứu.

16


CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ
CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
2.1

Nội dung quản lý chi phí trong xây dựng

Quản lý tổng mức đầu tư: Khi lập dự án đầu tư xây dựng hay lập báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đối với trường hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu
tư để tính tốn hiệu quả đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư sau khi được phê duyệt là
chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng cơng trình và là cơ
sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng cơng trình.
Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác
và chi phí dự phịng.

Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng cơng trình được tính theo công thức sau:
V = G XD + G TB + G BT, TĐC + G QLDA + G TV + G K + G DP

(2.1)

Trong đó:
- V : tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- G XD : chi phí xây dựng;
- G TB : chi phí thiết bị;
- G BT, TĐC : chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- G QLDA : chi phí quản lý dự án;
- G TV : chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- G K : chi phí khác;
- G DP : chi phí dự phòng.

17


×