Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng công trình kênh tiếp nước nhiệt điện vĩnh tân, tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này do chính tơi nghiên cứu. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan trên./.
Ninh Thuận, tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đình Trường

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu làm Luận văn Thạc sỹ, bản thân đã
được sự truyền đạt, hỗ trợ, tạo điều kiện rất nhiều của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè, đồng nghiệp với những kiến thức khoa học,
thực tiến trong sản xuất, cũng như kiến thức trong xã hội.
Tôi xin chân thành biết ơn với lịng thành kính tới PGS.TS Đinh Tuấn Hải,
PGS. TS Lê Văn Kiều đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu, để hoàn thành Luận văn này.
Đồng thời, xin tỏ lòng biết ơn tới các giáo viên đã giảng dạy, hướng dẫn tơi
trong suốt q trình học tập và trong thời gian làm Luận văn của mình.
Xin cảm ơn lãnh đạo cơ quan, các đồng nghiệp và gia đình đã hỗ trợ, giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành khóa học.
Tuy đã rất cố gắng thực hiện Luận văn với năng lực của bản thân, nhưng chắc
chắn khơng thể tránh khỏi thiếu sót hoặc có phần nghiên cứu chưa sâu. Rất
mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy, cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ninh Thuận, tháng 3 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Đình Trường

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................ 1
2. Mục đích của Đề tài: ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................ 2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: ............................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH .......................................................................... 4
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................. 4
1.2. Chất lượng sản phẩm ............................................................................... 5
1.2.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm ..................................................... 5
1.2.2. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm .................................................... 5
1.2.3. Phân loại chất lượng sản phẩm ........................................................... 5
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .............................. 7
1.3. Quản lý chất lượng sản phẩm ................................................................. 9
1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm. ....................................... 9
1.3.2. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng.................................. 11
1.3.3. Nguyên tắc của quản lý chất lượng: .................................................. 12
1.3.4. Các giai đoạn phát triển về nhận thức quản lý chất lượng................ 14
1.4. Chất lượng công trình xây dựng ........................................................... 19
1.4.1.
Khái niệm về cơng trình xây dựng .............................................. 19
1.4.2.

Đặc điểm của sản phẩm cơng trình xây dựng ............................. 20
1.4.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây dựng ....... 20
1.5. Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ............................................. 22
1.5.1.
Chất lượng cơng trình xây dựng ................................................. 22
1.5.2.
Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng .................................... 24
1.5.3.
Vai trò của Quản lý chất lượng đối với cơng trình xây dựng ..... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 26

iii


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CƠNG
TRÌNH ............................................................................................................ 27
2.1. Cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng. .............. 27
2.1.1. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính Phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì cơng trình xây dựng ..................................... 29
2.2. Quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ............................................. 42
2.2.1. Các mơ hình quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ...................... 42
2.2.2. Nội dung quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ........................... 47
2.2.3. Hiệu quả cơng tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng ............. 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 55
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH KÊNH TIẾP NƯỚC NHIỆT
ĐIỆN VĨNH TÂN, TỈNH BÌNH THUẬN ................................................... 56
3.1. Hệ thống quản lý chất lượng cơng trình thủy lợi tại tỉnh Bình Thuận

......................................................................................................................... 56
3.2. Thu thập dữ liệu và phân tích về cơng tác quản lý chất lượng một số
cơng trình thủy lợi tại địa phương ............................................................... 60
3.3. Phân tích đánh giá chất lượng một số cơng trình thủy lợi tại địa
phương............................................................................................................ 65
3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng cơng trình Kênh
tiếp nước Nhiệt điện Vĩnh Tân, tỉnh Bình Thuận ...................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 105
1. Kết quả đạt được của Luận văn ............................................................ 105
2. Hạn chế của đề tài ................................................................................... 105
3. Kiến nghị .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1 Mơ hình quản lý theo quá trình của hệ thống.
Hình 2.1 Sơ đồ văn bản quy phạm pháp luật.
Hình 2.2 Sơ đồ mơ hình chung về quản lý chất lượng cơng trình xây dựng.
Hình 2.3 Sơ đồ chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
Hình 2.4 Sơ đồ chủ đầu tư thuê Tư vấn quản lý dự án.
Hình 3.1. Một số hình ảnh về sự cố hạng mục cơng trình cầu máng số 3, cơng trình hồ
chứa nước Sơng Dinh 3.
Hình 3.2 Một số hình ảnh bị sự cố cơng trình Kênh tiếp nước Nhiệt điện Vĩnh Tân.

v



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong thời gian qua, hệ thống cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được
các cấp các ngành từ trung ương đến địa phương đã quan tâm đầu tư xây dựng để phục
vụ cho phát triển kinh tế dân sinh. Một số dự án đầu tư đã đầu tư xây dựng hồn thành
phát huy rất tốt hiệu quả đầu tư cơng trình đáp ứng mục tiêu đề ra, tuy nhiên chất
lượng nhiều cơng trình khơng được tốt, q trình quản lý, khai thác phải thường xuyên
duy tu, sửa chữa; bên cạnh đó, thì một số dự án đầu tư đang trong giai đoạn triển khai
xây dựng. Để đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương
cũng như cung cấp nước cho phát triển các thành phần kinh tế và phân kỳ đầu tư các
công trình theo nhu cầu nguồn vốn của từng giai đoạn. Tỉnh Bình Thuận đã phê duyệt
quy hoạch phát triển cơng trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, phân chia giai đoạn đầu tư
để đảm bảo việc cấp nước phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Hiện nay, công tác xây dựng cơ bản đã phát triển rất mạnh để đáp ứng nhu cầu phát
triển của đất nước. Nhà nước đã và đang chú trọng, quan tâm nhiều hơn cho đầu tư xây
dựng cơ bản trên nhiều lĩnh vực như: Cơ sở hạ tầng giao thông; Cơ sở phục vụ cho
ngành nông nghiệp và phát triển nơng thơn (như cơng trình thủy lợi, hệ thống cấp thốt
nước, hệ thống đê, kè biển chống xói lở….); Các cơng trình lớn quan trọng quốc gia
phục vụ cho phát triển công nghiệp như trung tâm nhiệt điện, các dự án thủy điện, khai
thác khống sản... Các khu cơng nghiệp, khu đô thị được quy hoạch xây dựng với quy
mô, kỹ thuật phức tạp. Từ đó, nhiều mặt của đất nước đã và đang thay đổi từng ngày.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì vấn đề hiện nay được xã hội hết sức quan tâm đó
là chất lượng xây dựng cơng trình, vì đó là yếu tố rất quan trọng, có tính quyết định
đến hiệu quả đầu tư của cơng trình. Nếu cơng trình xây dựng khơng được kiểm sốt
chất lượng, thì khi đưa vào sử dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của nhân dân và
xã hội, đặc biệt là các cơng trình đầu mối thủy lợi, thủy điện, … khơng ít cơng trình do
khơng bảo đảm chất lượng đã lún nứt, thậm chí bị sự cố gây mất an toàn cho người và
thiệt hại tài sản khơng chỉ tại nơi xây dựng cơng trình mà còn ảnh hưởng cả một khu
vực rộng lớn.


1


Hoạt động xây dựng là một loại hình hoạt động đặc thù, sản phẩm của hoạt động xây
dựng là các cơng trình phục vụ theo mục đích và cơng năng đã được xác định; do đó,
khơng bao giờ cho phép sản phẩm khơng đạt chất lượng. Vì vậy, việc quản lý chất
lượng, giá thành và thời gian xây dựng luôn là mục tiêu cho ngành xây dựng.
Những năm gần đây ngành nơng nghiệp nước ta nói chung và tỉnh Bình Thuận nói
riêng đã có một bước phát triển vượt bậc. Bình Thuận từ một tỉnh thiếu nước đến nay
cơ bản đã chủ động nguồn nước, nhiều cơng trình thủy lợi được đầu tư xây dựng mới
và nhiều cơng trình thủy lợi hiện có cũng được nâng cấp sửa chữa nhằm đáp ứng với
việc nâng cao năng lực tưới, tăng khả năng làm việc của các cơng trình. Để những
cơng trình sau khi xây dựng hoàn thành hoặc nâng cấp và sửa chữa đảm bảo các yêu
cầu về kỹ thuật cũng như thẩm mỹ cơng trình, thì cơng tác quản lý chất lượng xây
dựng cơng trình là nhiệm vụ quan trọng. Vì vậy, bản thân chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng xây dựng cơng trình Kênh tiếp nước Nhiệt điện Vĩnh Tân, tỉnh
Bình Thuận”, làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý xây dựng.
2. Mục đích của Đề tài:
- Đánh giá được công tác quản lý chất lượng xây dựng cơng trình thủy lợi.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng công trình Kênh tiếp
nước Nhiệt điện Vĩnh Tân, tỉnh Bình Thuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Các vấn đề liên quan đến cơng tác quản lý chất
lượng xây dựng cơng trình thủy lợi từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng xây dựng cơng trình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng xây dựng cơng trình Kênh tiếp nước Nhiệt điện Vĩnh Tân, tỉnh Bình
Thuận.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Thu thập các tài liệu liên quan đến hồ sơ
dự án, hồ sơ thiết kế cơng trình và các chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho cơng trình đồng
thời nghiên cứu hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn và các văn bản hiện hành có liên quan
đến cơng tác xây dựng cơng trình.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Thu thập số liệu dựa vào quan sát trực tiếp tại hiện
trường.

2


- Phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài: Hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận có
liên quan đến chất lượng xây dựng cơng trình Kênh tiếp nước Nhiệt điện Vĩnh Tân,
tỉnh Bình Thuận. Dựa trên các cơ sở lý luận khoa học đó luận văn đề ra các giải pháp
nâng cao công tác quản lý chất lượng cơng trình, áp dụng cho thực tế cơng trình.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Thơng qua kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá
và các giải pháp đề xuất của đề tài để làm tài liệu cơ bản, thiết thực cho các nhà nghiên
cứu, các nhà quản lý dự án, nhà thầu thi công trong công tác đảm bảo chất lượng cơng
trình thủy lợi.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, trong q trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và của các
quốc gia trên thế giới nói chung đều cho thấy phải có một nền tảng cơ sở hạ tầng vững
chắc mới đảm bảo cho sự phát triển đồng bộ và ổn định. Bên cạnh đó việc đầu tư xây

dựng cơ bản là nhân tố chính quyết định tới chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng cho
một nền kinh tế phát triển. Hiện nay, Nhà nước ta đã và đang chú trọng đầu tư cho xây
dựng cơ bản trên các lĩnh vực như: Cơ sở hạ tầng giao thông (bao gồm đường bộ,
đường sắt, hệ thống cầu lớn nhỏ, cảng biển, cảng sông, cảng hàng khơng...); Cơ sở
phục vụ cho nơng nghiệp như cơng trình thủy lợi, hệ thống cấp thoát nước, các trung
tâm phát triển chăn ni trồng trọt. Các cơng trình lớn phục vụ cho phát triển cơng
nghiệp như dầu khí, khai thác khống sản... Các khu, cụm cơng nghiệp trọng điểm, các
khu đô thị, khu dân cư mới được xây dựng với những cơng trình cao tầng kỹ thuật
phức tạp. Đó là chưa kể các cơng trình Nhà nước và nhân dân cùng làm để phục vụ
công cuộc xây dựng nông thôn mới trên phạm vi cả nước (chủ yếu là các cơng trình
giao thơng nơng thơn và kiên cố hóa hệ thống kênh mương nội đồng) và các cơng trình
được cải tạo nâng cấp. Bộ mặt của đất nước nói chung và của từng địa phương nói
riêng đang thay đổi từng ngày. Chính bởi lý do đó mà việc nghiên cứu và phân tích
cơng tác thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đề ra giải pháp nâng cao chất lượng
cơng trình xây dựng và kết quả đầu tư, ln là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Ðể nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng các cơng trình xây dựng, cần
tăng cường kiểm tra, kiểm sốt của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các chủ thể
tham gia hoạt động xây dựng về việc chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật
về quản lý chất lượng, quy trình, quy phạm trong thiết kế, thi công xây dựng và
nghiệm thu. Phân giao quyền và trách nhiệm đầy đủ, cụ thể, rõ ràng cho các cơ quan
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Làm rõ trách nhiệm của các chủ
thể tham gia hoạt động xây dựng trong công tác quản lý chất lượng và an toàn xây

4


dựng. Do đó, để nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng cơng trình xây dựng đang là vấn
đề mang tính cốt lỏi, là yêu cầu hết cấp bách trọng trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Chất lượng sản phẩm


1.2.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hiểu theo nhiều cách khác nhau dựa trên những cách tiếp
cận khác nhau đều có một điểm chung nhất đó là sự phù hợp với yêu cầu. Yêu cầu này
bao gồm cả các yêu cầu của khách hàng mong muốn thõa mãn những nhu cầu của
mình và cả các yêu cầu mang tính kỹ thuật, kinh tế và các tính chất pháp lý khác. Do
đó, cần phải hiểu khái niệm về chất lượng một cách có hệ thống mới đảm bảo hiểu
được một cách đầy đủ nhất và hoàn thiện nhất về chất lượng. Từ đó, có thể hình thành
khái niệm chất lượng tổng hợp là sự thỏa mãn yêu cầu trên tất cả các phương diện:
Tính năng của sản phẩm và dịch vụ đi kèm; Giá cả phù hợp; Thời gian; Tính an tồn
và độ tin cậy.

1.2.2. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà
khơng được nhu cầu chấp nhận thì bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ cơng
nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là
cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược của nhà kinh doanh. Mặt
khác, nhu cầu luôn biến động nên chất lượng cũng biến động theo thời gian, không
gian, điều kiện sử dụng.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, cần xem xét đặc tính của đối tượng có
liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này khơng chỉ từ phía
khách hàng mà cịn từ các bên có liên quan, ví dụ như các u cầu mang tính pháp chế,
nhu cầu của cộng đồng xã hội. Ngồi ra, chất lượng khơng chỉ là thuộc tính của sản
phẩm, hàng hóa mà cần xuyên suốt trong cả hệ thống hay quá trình tạo ra sản phẩm.

1.2.3. Phân loại chất lượng sản phẩm
 Phân loại chất lượng theo hệ thống ISO 9000:
- Chất lượng thiết kế: Là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu của sản phẩm
được đảm bảo đúng các thông số trong thiết kế được ghi lại bằng văn bản trên cơ sở

5



nghiên cứu nhu cầu thị trường và định ra để sản xuất. Chất lượng thiết kế được thể
hiện qua các bản vẽ, các yêu cầu về vật liệu chế tạo, thử nghiệm và hướng dẫn sử
dụng. Chất lượng thiết kế có thể được hiểu là chất lượng chính sách nhằm đáp ứng về
lý thuyết đối với yêu cầu sử dụng, điều này có đạt được trong thực tế hay khơng thì nó
cịn phụ thuộc nhiều yếu tố trong q trình thực hiện.
- Chất lượng tiêu chuẩn: Là mức chất lượng đảm bảo đúng các chỉ tiêu đặc trưng của
sản phẩm do các tổ chức quốc tế, nhà nước hay các cơ quan có thẩm quyền quy định.
Các thuộc tính và chỉ tiêu này sau khi được phê chuẩn thì chất lượng này trở thành
pháp lệnh, văn bản pháp quy để các bên liên quan thực hiện. Gồm các loại tiêu chuẩn:
Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn doanh nghiệp,…
- Chất lượng thực tế: Là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm và
nó được thể hiện sau q trình sản xuất, trong quá trình sử dụng sản phẩm, do các yếu
tố nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, phương pháp quản lý chi phối.
- Chất lượng cho phép: Là mức độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng tiêu chuẩn và
chất lượng thực tế của sản phẩm. Chất lượng cho phép do cơ quan quản lý Chất lượng
sản phẩm và hợp đồng giữa hai bên quy định. Chất lượng cho phép phụ thuộc vào điều
kiện kinh tế - kỹ thuật, trình độ lành nghề của cơng nhân, phương thức quản lý của
doanh nghiệp,…
- Chất lượng tối ưu: Là mức chất lượng mà tại đó lợi nhận đạt được do nâng cao chất
lượng lớn hơn chi phí đạt mức chất lượng đó. Được biểu thị khả năng tồn diện đáp
ứng nhu cầu của thị trường trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp
nhất. Nó nói lên mối quan hệ giữa Chất lượng sản phẩm và chi phí.
 Phân loại chất lượng theo mục đích cơng dụng của sản phẩm:
- Chất lượng thị trường: Là giá trị các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm đạt được mức độ
hợp lý nhất trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Do đó, chất lượng sản phẩm
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng có khả năng cạnh tranh trên thị trường, sức tiêu
thụ nhanh, hiệu quả cao.
- Chất lượng thị hiếu: Là mức chất lượng của sản phẩm phù hợp với ý thích, sở trường,

tâm lý của người tiêu dùng.

6


- Chất lượng thành phần: Là mức chất lượng có thể thỏa mãn nhu cầu mong đợi của
một số người hay một số nhóm người. Đây là mức chất lượng hướng vào một nhóm
người nhất định, một bộ phận tạo nên chất lượng toàn diện, đáp ứng nhu cầu theo sở
thích cá nhân.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
 Nhóm nhân tố khách quan.
- Thị trường: Chất lượng sản phẩm luôn gắn liền với sự vận động và biến đổi của thị
trường, đặc biệt là nhu cầu thị trường tác động trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường doanh nghiệp xác định được khách hàng của mình là
đối tượng nào? Quy mô ra sao? Và tiêu thụ ở mức như thế nào? Từ đó doanh nghiệp
có thể xây dựng chiến lược sản phẩm, kế hoạch sản xuất để có thể đưa ra những sản
phẩm với mức chất lượng phù hợp, giá cả hợp lý với nhu cầu và khả năng tiêu dùng ở
những thời điểm nhất định.
- Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật: Ngày nay không có sự tiến bộ kinh tế xã
hội nào khơng gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ trên thế giới. Trình độ phát
triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra những bước đột phá quan trọng trong hầu hết các
lĩnh vực mới. Tạo ra những thay đổi to lớn trong sản xuất, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm.
- Cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước: Có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
thúc đẩy cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc ban hành các hệ thống chỉ tiêu
chất lượng sản phẩm, các quy định về sản phẩm đạt chất lượng, xử lý nghiêm hàng
giả, hàng kém chất lượng, các chính sách ưu đãi cho đầu tư đổi mới công nghệ là nhân
tố tạo động lực cho phát huy tính sáng tạo cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Điều kiện tự nhiên: Có tác động mạnh mẽ đến việc bảo quản và nâng cao chất lượng
sản phẩm, đặc biệt là những nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều như Việt
Nam. Nó tác động đến cơ lý hóa của sản phẩm, trong quá trình sản xuất cũng như trao
đổi, lưu thông và tiêu dùng. Đồng thời cũng ảnh hưởng tới hiệu quả vận hành các thiết
bị máy móc và vật liệu trong quá trình sản xuất.

7


- Văn minh và thói quen tiêu dùng: Trình độ văn hóa, thói quen và sở thích của mỗi
người là khác nhau. Do đó địi hỏi các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, phân đoạn
thị trường theo các chỉ tiêu, phương thức lựa chọn khác nhau trên cơ sở các nhân tố
ảnh hưởng để xác định chất lượng sản phẩm cho phù hợp với từng đối tượng.
 Nhóm nhân tố chủ quan.
- Trình độ lao động của doanh nghiệp: Trong tất cả các hoạt động sản xuất, nhân tố
con người luôn là nhân tố căn bản quyết định tới chất lượng của các hoạt động đó. Nó
được phản ánh thơng qua trình độ chun mơn, tay nghề, kỹ năng kinh nghiệm, ý thức
trách nhiệm của từng lao động trong doanh nghiệp. Trình độ của người lao động cịn
được đánh giá thông qua sự hiểu biết, nắm vững về phương pháp cơng nghệ, quy trình
sản xuất, các tính năng của máy móc thiết bị và các điều kiện đảm bảo an tồn cho
doanh nghiệp.
- Trình độ máy móc cơng nghệ mà doanh nghiệp sử dụng: Đối với mỗi doanh nghiệp,
công nghệ luôn là một trong những yếu tố cơ bản quyết định tới chất lượng sản phẩm.
Trình độ hiện đại, tính đồng bộ và khả năng vận hành công nghệ ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng sản phẩm. Do đó, trong điều kiện hiện nay với trình độ máy móc cơng
nghệ ở mức trung bình khó có thể cho ra sản phẩm có chất lượng cao. Đối với các
doanh nghiệp tự động hóa cao, dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt thì chất
lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng rất nhiều. Do đó, trình độ các doanh nghiệp về cơng
nghệ thiết bị máy móc phụ thuộc rất nhiều và khơng thể tách rời trình độ cơng nghệ
thế giới.

- Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp: Các yếu tố sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,… dù có ở trình độ cao, song không được
tổ chức một cách hợp lý, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các khâu sản xuất thì
cũng khó có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng. Khơng những thế, nhiều khi cịn
gây thất thốt, lãng phí nhiên liệu, nguyên vật liệu của doanh nghiệp. Do đó cơng tác
tổ chức sản xuất và lựa chọn phương pháp tổ chức trong doanh nghiệp đóng một vai
trị hết sức quan trọng. Do đó sự ra đời của hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9000 đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của quản lý trong
quá trình thiết kế, tổ chức sản xuất.

8


- Chất lượng nguyên vật liệu: Là yếu tố chính tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất, cấu thành thực thể sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc trực
tiếp vào chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Quá trình cung ứng nguyên vật liệu đầu
vào có chất lượng tốt, đầy đủ, kịp thời, đồng bộ sẽ đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra
liên tục, nhịp nhàng, sản phẩm ra đời với chất lượng cao. Ngược lại, khơng thể có
được những sản phẩm có chất lượng cao từ nguyên liệu sản xuất không đảm bảo, đồng
bộ; hơn nữa cịn gây ra sự lãng phí, thất thoát nguyên vật liệu.
- Quan điểm lãnh đạo của doanh nghiệp: Mặc dù công nhân là người trực tiếp sản xuất
ra sản phẩm nhưng người quản lý là người phải chịu trách nhiệm đối với những sản
phẩm sản xuất ra. Do vậy họ phải nhân thức được rằng không chỉ do lỗi ở trình độ tay
nghề người cơng nhân mà cịn do chính bản thân mình.
1.3. Quản lý chất lượng sản phẩm

1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm.
Chất lượng khơng tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu tố
có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản
lý đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng quản

lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực
chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Hiện nay đang tồn tại các quan điểm về
quản lý chất lượng:
- Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức chất
lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này
được thực hiền bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác động hướng
đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí.
- Theo A.G.Robestson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản lý
chất lượng được xác định như một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và
sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất
lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả
nhất, đối tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.

9


- Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là hệ
thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hóa có chất
lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu người tiêu dùng.
- Theo giáo sư, tiến sỹ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản
lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa là: Nghiên
cứu triển khai, thiết kế sản xuất, và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế
nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng.
- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý chất
lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tơn trọng tổng thể tất cả
các thành phần của một kế hoạch hành động.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là một
hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm

soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng.
Như vậy tuy còn nhiều tồn tại các định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, nhưng
nhìn chung chúng có nhiều điểm giống nhau như:
+ Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng phù hợp với nhu cầu thị trường với chi phí tối ưu.
+ Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý
như: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng
chính là chất lượng được quản lý.
+ Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi
thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp, nhưng
phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.

10


1.3.2. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng
- Chức năng hoạch định: Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và
các phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản
phẩm. Nhiệm vụ của hoạch định chất lượng là:
+ Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hóa
dịch vụ, từ đó xác định u cầu về chất lượng, các thơng số kỹ thuật của sản phẩm
dịch vụ.
+ Xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất lượng của
doanh nghiệp.
+ Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Hoạch định chất lượng có tác dụng định hướng phát triển chất lượng cho doanh
nghiệp. Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh
nghiệp chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường. Khai thác có hiệu quả hơn các

nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn, góp phần làm giảm chi phí, nâng cao chất
lượng.
- Chức năng tổ chức: Tiến hành các biện pháp kinh tế tổ chức kỹ thuật, chính trị tư
tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định.
- Chức năng kiểm tra, kiểm sốt: Là q trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác
nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đặt ra.
- Chức năng kích thích: Đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp
dụng chế độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng
quốc gia về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
- Chức năng điều chỉnh, điều hịa phối hợp: Là tồn bộ những hoạt động nhằm tạo ra
sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao
hơn trước nhằm giảm dần các khoảng cách giữa mong muốn của khách hàng và thực
tế chất lượng đạt được, thỏa mãn khách hàng ở mức cao hơn.

11


1.3.3. Nguyên tắc của quản lý chất lượng:
- Định hướng bởi khách hàng:
Trong cơ chế thị trường, khách hàng là người đặt ra các yêu cầu đối với sản phẩm như
chất lượng, kiểu cách, giá cả và các dịch vụ đi kèm. Do đó, để tồn tại và phát triển các
doanh nghiệp phải biết tập trung định hướng các sản phẩm dịch vụ của mình theo yêu
cầu của khách hàng.
Quản lý chất lượng phải hướng tới khách hàng và đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng
thông qua các hoạt động điều tra nghiên cứu nhu cầu, đồng thời lấy việc phục vụ đáp
ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng làm mục tiêu phát triển.
Khách hàng ngày nay có vị trí rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Chính vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp ngày nay đều phải hướng
theo khách hàng, lấy việc thỏa mãn khách hàng là mục tiêu số một.

- Coi trọng con người:
Con người giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quá trình hình thành đảm bảo và nâng
cao chất lượng. Vì vậy, trong cơng tác quản lý chất lượng cần áp dụng những biện
pháp thích hợp để có thể huy động hết khả năng của mọi người mọi cấp vào công việc.
Lãnh đạo doanh nghiệp phải là người xác định được chính sách và chiến lược phát
triển cho doanh nghiệp, đồng thời phải thiết lập được sự thống nhất đồng bộ giữa mục
đích, chính sách của doanh nghiệp, người lao động và của xã hội trong đó đặt lợi ích
của người lao động lên trên hết.
Phải có sự thống nhất giữa lãnh đạo với cán bộ quản lý trung gian và nhân viên để
mang lại kết quả, hiệu quả mong muốn. Nhân viên phải được trao quyền để thực hiện
các yêu cầu về chất lượng. Tôn trọng con người sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp.
- Quản lý chất lượng phải toàn diện và đồng bộ:
Chất lượng là tổng hợp của tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội và nó liên
quan đến mọi lĩnh vực.
Quản lý chất lượng đòi hỏi đảm bảo tính đồng bộ trong các mặt hoạt động vì nó là kết
quả của những nỗ lực chung của từng bộ phận, từng người.

12


Quản lý chất lượng phải toàn diện và đồng bộ vì nó giúp cho các hoạt động của doanh
nghiệp ăn khớp với nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất trong các hoạt động.
Quản lý chất lượng toàn diện và đồng bộ mới giúp cho việc phát hiện các vấn đề chất
lượng một cách nhanh chóng, kịp thời để từ đó có những biện pháp điều chỉnh.
- Quản lý chất lượng phải đồng thời với đảm bảo chất lượng và cải tiến:
Đảm bảo và cải tiến là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. Đảm bảo bao hàm
việc duy trì mức chất lượng thỏa mãn khách hàng, cịn cải tiến sẽ giúp cho các sản
phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng vượt mong đợi của khách hàng.
Đảm bảo và cải tiến là sự phát triển liên tục không ngừng trong công tác quản lý chất
lượng, nếu chỉ giải quyết phiến diện một vấn đề thì sẽ không bao giờ đạt được kết quả

như mong muốn.
- Quản lý chất lượng phải thực hiện theo quá trình:
Quản lý chất lượng theo quá trình là tiến hành các hoạt động quản lý ở mọi khâu liên
quan đến hình thành chất lượng, đó là từ khâu nghiên cứu nhu cầu khách hàng cho đến
dịch vụ sau bán hàng.
Quản lý chất lượng theo q trình sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng hạn chế những sai
hỏng do các khâu, các công đoạn đều được kiểm soát một cách chặt chẽ.
Quản lý chất lượng sẽ giúp doanh nghiệp ngăn chặn những sản phẩm chất lượng kém
tới tay khách hàng. Đây chính là cơ sở để nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm chi phí.
Lấy phương châm phịng ngừa làm phương tiện cơ bản đề ngăn chặn và hạn chế những
nguyên nhân gây ra chất lượng kém cho chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Quản lý chất lượng theo q trình sẽ khắc phục được rất nhiều hạn chế của phương
pháp quản lý chất lượng theo mục tiêu.
- Quản lý chất lượng phải tuân thủ nguyên tắc kiểm tra:
Trong quản lý chất lượng, kiểm tra nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn những sai
sót, đồng thời tìm biện pháp khắc phục phòng ngừa và cải tiến.
Kiểm tra là một biện pháp sử dụng tổng hợp các phương tiện kỹ thuật nhằm kiểm sốt
hiệu quả các vấn đề có liên quan ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây dựng.

13


1.3.4. Các giai đoạn phát triển về nhận thức quản lý chất lượng.
- Kiểm tra chất lượng
Một phương thức phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với qui
định là kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận, nhằm sàng lọc và loại bỏ các chi tiết,
bộ phận không đảm bảo tiêu chuẩn hay qui cách kỹ thuật.
Các sản phẩm sau quá trình sản xuất mới tiến hành kiểm tra các khuyết tật. Khi phát
hiện ra các khuyết tật mới đề ra các biện pháp xử lý, thông thường phương pháp này
không phát hiện ra được nguyên nhân đích thực. Để khắc phục những sai sót này thì

các doanh nghiệp đã tăng cường các cán bộ KCS. Đi kèm với việc này là việc tăng chi
phí rất nhiều mà cơng tác kiểm tra khơng đảm bảo, trong nhiều trường hợp độ tin cậy
rất thấp.
Do đó, kiểm tra chất lượng chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, đây là
cách xử lý chuyện đã rồi. Điều đó có nghĩa là chất lượng khơng được tạo dựng nên qua
kiểm tra. Ngồi ra, để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp qui định một cách có
hiệu quả bằng cách kiểm tra, sàng lọc 100% sản phẩm cần phải thỏa mản các điều
kiện:
+ Công việc kiểm tra cần được tiến hành một cách đáng tin cậy và khơng có sai sót.
+ Chi phí cho sự kiểm tra phải ít hơn chi phí tổn thất do sản phẩm khuyết tật và những
thiệt hại do ảnh hưởng đến lịng tin của khách hàng.
+ Q trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng.
Những điều kiện trên không phải thực hiện dễ dàng ngay cả với cơng nghiệp hiện đại.
ngồi ra sản phẩm phù hợp qui định cũng chưa chắc đã thỏa mãn nhu cầu thị trường
nếu như các quy định không phản ánh đúng nhu cầu. Do đó, vào những năm 1920,
người ta đã bắt đầu chú trọng đến những q trình trước đó, hơn là đợi đến khâu cuối
cùng mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất lượng (Quality
Control - QC) ra đời.
- Kiểm soát chất lượng – QC (Quality Control)

14


Walter A. Shewhart (Mỹ) là người đầu tiên đề xuất việc sử dụng các biểu đồ kiểm soát
vào việc quản lý các cụm công nghiệp và được coi là mốc ra đời của hệ thống kiểm
soát chất lượng hiện đại. Theo đó, kiểm sốt chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật
mang tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Để kiểm soát
chất lượng, phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra
chất lượng sản phẩm. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm kém
chất lượng. Do đó cần phải kiểm sốt được 5 điều kiện cơ bản sau đây:

+ Kiểm soát con người: Tất cả mọi người từ lãnh đạo cao nhất đến nhân viên thường
trực phải được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ được giao; đủ kinh nghiệm để sử dụng
các phương pháp, quy trình cũng như biết cách sử dụng các trang thiết bị, phương tiện;
có đủ mọi điều kiện cần thiết để cơng việc có thể đạt được chất lượng mong muốn.
+ Kiểm soát phương pháp và quá trình là phương pháp và quá trình phải phù hợp chắc
chắn sản phẩm dịch vụ được tạo ra sẽ đạt được những yêu cầu đề ra.
+ Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu phải
được lựa chọn. Nguyên liệu phải được kiểm tra chặc chẽ khi nhập vào và trong quá
trình bảo quản.
+ Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm: Các loại thiết bị này
phải phù hợp với mục đích sử dụng. Đảm bảo được yêu cầu như hoạt động tốt, đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật an tồn đối với cơng nhân vận hành, khơng gây ơ nhiễm mơi
trường,..
+ Kiểm sốt thơng tin: Mọi thơng tin phải được người có thẩm quyền kiểm tra và
duyệt ban hành. Thông tin phải được cập nhật và chuyển đến những chỗ cần thiết để
sử dụng.
Kiểm soát chất lượng ra đời tại Mỹ, được áp dụng mạnh mẽ trong lĩnh vực quân sự
nhưng không được các công ty Mỹ phát huy sau chiến tranh. Nhưng ở Nhật bản việc
kiểm soát chất lượng mới được áp dụng và phát triển vào cuối những năm 1940. Tuy
nhiên để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn người tiêu dùng
thì đó vẫn chưa phải là điều kiện đủ, nó địi hỏi khơng chỉ áp dụng các phương pháp

15


này vào quá trình xảy ra trước khi sản xuất và kiểm tra mà còn phải áp dụng cho các
quá trình xảy ra sau đó. Từ đó khái niệm quản lý chất lượng toàn diện ra đời.
- Đảm bảo chất lượng – QA (Quality Assurance)
Sau khi kiểm soát được chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp cần phải duy trì mức
chất lượng đã được thông qua việc đảm bảo chất lượng sản phẩm. Đây là quá trình

cung cấp các hồ sơ chứng minh việc kiểm soát chất lượng và các bằng chứng việc
kiểm soát chất lượng sản phẩm cho khách hàng. Đảm bảo chất lượng được thực hiện
dựa trên hai yếu tố: Phải chứng minh được việc thực hiện kiểm soát chất lượng và đưa
ra được những bằng chứng về việc kiểm soát ấy.
Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống được kiểm định để
đem lại lòng tin thỏa đáng để sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã định đối với chất
lượng. Do đó, người cung cấp phải xây dựng một hệ thống đảm bảo chất lượng có hiệu
lực và hiệu quả; đồng thời, làm thế nào để chứng minh cho khách hàng biết điều đó.
Đó chính là nội dung cơ bản của hoạt động đảm bảo chất lượng.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng:
+ Trong quá trình thiết kế sản phẩm: Tập hợp và chuyển hóa nhu cầu của khách hàng
thành đặc biệt của sản phẩm; đưa ra các phương án khác nhau cho quá trình thiết kế,
thử nghiệm; kiểm tra các phương án để lựa chọn phương án tối ưu.
+ Trong q trình sản xuất: Mục đích của khâu quản lý q trình sản xuất khơng phải
là loại bỏ những sản phẩm xấu, kém chất lượng sau quá trình sản xuất mà phải ngăn
chặn những nguyên nhân làm xuất hiện sản phẩm xấu trong q trình sản xuất với mục
đích: Đảm bảo chất lượng sản phẩm được hình thành ở mức cao nhất; đảm bảo chi phí
sản xuất thấp nhất,… Để đảm bảo các mục tiêu này, cần thực hiện các công việc sau:
Cung ứng vật tư đảm bảo số lượng, chất lượng, tổ chức lao động hợp lý, kiểm tra chất
lượng sau từng công đoạn sản xuất, chất lượng thành phẩm,…
+ Trong quá trình sử dụng sản phẩm: Thỏa mãn các khiếu nại khi cung cấp sản phẩm
chất lượng thấp; ấn định thời gian bảo hành, lập các trạm bảo dưỡng sửa chữa định kỳ
và cung cấp phụ tùng thay thế để đảm bảo uy tín cho nhà sản xuất.
- Quản lý chất lượng:

16


Là việc xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng, đồng thời tính tốn hiệu quả kinh tế để
có thể có được giá thành rẽ nhất. Bằng việc đề ra các chính sách thích hợp, quản lý

chất lượng cho phép tiết kiệm tối đa và giảm thiểu các chi phí khơng cần thiết.
- Quản lý chất lượng tồn diện – TQM
Quản lý chất lượng toàn diện là một phương pháp quản lý trong một tổ chức, định
hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự
thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên
của Công ty và xã hội. Hiện nay tồn tại nhiều khái niệm về quản lý chất lượng toàn
diện như:
 Theo Armand V. Feigenbaum giáo sư Mỹ rất nổi tiếng trong lĩnh vực chất lượng:
“Quản lý chất lượng toàn diện - TQM là một hệ thống hữu hiệu nhằm hội nhập những
nỗ lực về phát triển duy trì và cải tiến chất lượng của các tổ, nhóm trong một doanh
nghiệp để có thể tiếp thị, áp dụng khoa học kỹ thuật, sản suất và cung ứng dịch vụ
nhằm thoả mãn hoàn toàn nhu cầu của khách hàng một cách kinh tế nhất”.
 Theo giáo sư Nhật bản Histoshi Kume (Nhật): “Quản lý chất lượng toàn diện –
TQM là một dụng pháp quản trị đưa đến thành công, tạo thuận lợi cho tăng trưởng bền
vững của một tổ chức thông qua việc huy động hết tâm trí của tất cả các thành viên
nhằm tạo ra chất lượng một cách kinh tế theo yêu cầu của khách hàng.
 Theo ISO 8402: 1994: “Quản lý chất lượng toàn diện – TQM là cách quản lý một tổ
chức tập trung vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của tất cả các thành viên nhằm đạt
được sự thành công lâu dài nhờ việc thoả mãn khách hàng và đem lại lợi ích cho các
thành viên của tổ chức đó và cho xã hội.
Các quan niệm tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng chủ yếu tập trung vào sự nỗ lực
của tất cả các thành viên trong tổ chức doanh nghiệp nhằm xây dựng một hệ thống
quản lý chất lượng của tổ chức, đảm bảo duy trì cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả
quản lý chất lượng, thoả mãn nhu cầu khách hàng góp phần thúc đẩy sự phát triển của
tổ chức mình.
Mục tiêu của quản lý chất lượng toàn diện là:

17



Nâng cao uy tín, lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập của các thành viên, cải tiến
chất lượng sản phẩm và thỏa mãn nhu cầu khách hàng ở mức tốt nhất có thể; tiết kiệm
tối đa các chi phí, giảm những chi phí khơng cần thiết; tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm sản xuất; rút ngắn thời gian giao hàng.
Nội dung của quản lý chất lượng tồn diện là:
Am hiểu chất lượng: Là cái nhìn và sự am hiểu về chất lượng, các thuật ngữ, các khái
niệm, các quá trình, các lĩnh vực liên quan đến chất lượng.
Cam kết và chính sách: Là giai đoạn hoạch định và phổ biến các chính sách chất lượng
cho tất cả mọi thành viên.
Tổ chức chất lượng là giai đoạn thiết lập và tổ chức bộ máy nhân sự trong đó, xác định
rõ trách nhiệm, chức năng của mỗi cá nhân, bộ phận các cấp lãnh đạo trung gian, các
phòng ban;
Đo lường chất lượng: Là giai đoạn xác định và phân tích các chi phí chất lượng như
chi phí sai hỏng bên trong, chi phí sai hỏng bên ngồi, chi phí thẩm định, chi phí
phịng ngừa trên cơ sở đó đề ra biện pháp để giảm thiểu các chi phí đó;
Lập kế hoạch chất lượng: Là một văn bản đề cập riêng đến từng sản phẩm hoạt động
dịch vụ và vạch ra những hoạt động cần thiết có liên quan đến chất lượng trên cơ sở
thiết lập các đồ thị lưu hình.
Thiết kế chất lượng: Là tổng hợp các hoạt động nhằm xác định nhu cầu, triển khai
những gì thỏa mãn nhu cầu, kiểm tra sự phù hợp với nhu cầu và đảm bảo là các nhu
cầu được thỏa mãn.
Xây dựng hệ thống chất lượng: Là một hệ thống cấp I liên quan đến thiết kế, sản xuất
hoặc thao tác và lắp đặt được áp dụng khi khách hàng định rõ hàng hóa hoặc dịch vụ
phải hoạt động như thế nào chứ khơng phải nói theo những thuật ngữ kỹ thuật đã được
xác lập.
Kiểm tra chất lượng: Là việc sử dụng các công cụ SPC (các công cụ thống kê) để kiểm
tra xem quy trình có được kiểm sốt, có đáp ứng được các yêu cầu hay không.

18



Hợp tác về chất lượng: Là một nhóm người cùng làm một hoặc một số công việc giống
nhau, một cách tự nguyện đều đặn nhằm xác minh, phân tích và giải quyết những vấn
đề liên quan đến công việc và kiến nghị những giải pháp cho ban quản lý.
Đào tạo và huấn luyện về chất lượng: Quá trình lập kế hoạch và tổ chức triển khai các
nội dung đào tạo, huấn luyện cho cấp lãnh đạo cao nhất cho đến nhân viên mới nhất và
thấp nhất hiểu rõ trách nhiệm của mỗi người về đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Hình 1.1. Mơ hình quản lý theo q trình của hệ thống
1.4. Chất lượng cơng trình xây dựng

1.4.1. Khái niệm về cơng trình xây dựng
Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm sản phẩm dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xay dựng bao gồm: Cơng trình dân
dụng, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng, NN&PTNT, cơng trình hạ tầng kỹ thuật.

19


1.4.2. Đặc điểm của sản phẩm cơng trình xây dựng
Sản phẩm cơng trình xây dựng có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất
khác, cục thể:
- Sản phẩm xây lắp là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mơ đa dạng, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải
lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi cơng). Q trình sản xuất xây lắp phải so sánh
với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời, để giảm bớt rủi ro phải mua bảo
hiểm cho cơng trình xây lắp.

- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu).
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện để sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặc sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hồn thành cơng trình bàn giao đưa vào
sử dụng thường kéo dài. Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các cơng việc này thường diễn ra
ngồi trời nên chịu tác động lớn của nhân tố môi trường như nắng, mưa, bão… đặc
điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặc chẽ sao cho đảm bảo chất lượng
cơng trình đúng như thiết kế, dự tốn.

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây dựng
Giống như trên các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác, chất lượng cơng trình và cơng
tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng có nhiều nhân tố ảnh hưởng. Có thể phân
loại các nhân tố đó theo nhiều tiêu chí khác nhau. Nhưng trong nội dung này chỉ đề
cập tới việc phân loại các yếu tố ảnh hưởng theo tiêu chí chủ quan và khách quan.
- Theo chủ quan (là những yếu tố doanh nghiệp có thể kiểm sốt được và nói chung
xuất phát từ phía bản thân doanh nghiệp):
- Đơn vị thi công: Nhà thầu thi công xây dựng trên công trường, là nhân tố biến sản
phẩm xây dựng từ bản vẽ thiết kế thành sản phẩm hiện thực. Do vậy đơn vị thi cơng
đóng vai trò khá quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng cơng trình cũng như cơng tác

20


×