Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện vân đồn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ
của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận văn được
trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá
nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Phúc Nam


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh
tế chuyên ngành Quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường với đề tài “Giải pháp
phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Vân Đồn –
tỉnh Quảng Ninh”.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản lý đã truyền
đạt cho tác giả những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và giúp đỡ tác giả tận
tình trong suốt thời gian theo học cũng như thời gian làm luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Đặng Tùng Hoa - giảng
viên khoa Kinh tế và Quản lý và PGS.TSKH Nguyễn Trung Dũng đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tác xin được gửi lời cảm ơn trân trọng tới UBND huyện Vân Đồn đã cung
cấp những tư liệu và hỗ trợ tác giả hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn!
.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Phúc Nam



MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT..........................................................................xvi
KNXK Kim ngạch xuất khẩu ....................................................................................xvi
KTTS Khai thác thủy sản ..........................................................................................xvi
NSNN Ngân sách nhà nước........................................................................................xvi
NTTS Nuôi trồng thủy sản.........................................................................................xvi
SLKT Sản lượng khai thác ........................................................................................xvi
SLNT Sản lượng nuôi trồng ......................................................................................xvi
SLTS Sản lượng thủy sản ..........................................................................................xvi
XK Xuất khẩu .............................................................................................................xvi
PHẦN MỞ ĐẦU ..........................................................................................................17
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN .........................................6
1.2. Phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản ...........................................7
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững ............................................................................7
1.2.2. Vai trò của phát triển bền vững ...........................................................................8
1.2.3. Một số tiêu chí về tính bền vững kinh tế - xã hội và các phương thức phát
triển .................................................................................................................................9
1.2.4. Phát triển bền vững trong ngành thủy sản .......................................................15
1.2.5. Sự cần thiết phải phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản ............17
1.2.6. Tiêu chí đánh giá sự phát triển bền vững của hoạt động nuôi trồng thủy sản
.......................................................................................................................................19
1.3. Thực trạng phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam.21
1.3.1. Cơ sở pháp lý.......................................................................................................21
1.3.2. Quản lý nuôi trồng thủy sản ..............................................................................22
1.3.3. Nuôi trồng dựa vào hệ sinh thái ..........................................................................23
1.3.4. Tạo vùng bảo vệ trong nuôi trồng thủy sản ......................................................24
1.3.5. Mơ hình trang trại trong ni trồng thủy sản...................................................25
1.3.6. Tiến bộ khoa học - kỹ thuật................................................................................26



1.3.7. Nâng cao nhận thức và trình độ của người nuôi trồng ................................... 28
1.4. Kinh nghiệm về phát triển bền vững ngành thủy sản và những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam .................................................................................................. 28
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc ........................................................................... 28
1.4.2. Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản của Thái Lan .............................................. 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................................. 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 32
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – TỈNH QUẢNG
NINH............................................................................................................................. 33
2.1. Khái quát chung về huyện Vân Đồn và hoạt động nuôi trồng thủy sản ......... 33
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ........................... 33
2.1.2. Giới thiệu về hoạt động nuôi trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn .................... 37
2.2. Thực trạng phát triển của hoạt động nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn
trong thời gian qua ...................................................................................................... 38
2.2.1. Thực trạng nuôi trồng thủy sản của huyện Vân Đồn ...................................... 38
2.2.2.1. Diện tích NTTS tại các xã ............................................................................... 40
2.2.1.2. Hình thức ni trồng thủy sản tại huyện Vân Đồn....................................... 48
2.2.1.3. Đối tượng nuôi ................................................................................................ 49
2.2.1.4. Hiện trạng nuôi một số đối tượng chủ lực ..................................................... 50
2.2.1.5. Cơ cấu sản phẩm, sản lượng và giá trị thủy sản ........................................... 52
2.2.1.6. Cơ cấu sản phẩm thủy sản theo sản lượng ...................................................... 53
2.2.1.7. Cơ cấu sản phẩm thủy sản theo giá trị............................................................. 53
2.2.1.8. Năng lực chế biến thủy sản huyện Vân Đồn năm 2015 ................................... 55
2.2.1.9. Trang thiết bị phục vụ chế biến thủy sản ..................................................... 56
2.2.1.10. Cơ sở hạ tầng, hậu cần dịch vụ thủy sản.................................................... 57
a) Cơ sở hạ tầng, hậu cần dịch vụ khai thác hải sản .................................................... 57
b) Hiện trạng các cơ sở sản xuất giống và dịch vụ cung cấp giống thủy sản tại Vân

Đồn ................................................................................................................................ 58
c) Đầu tư cơ sở hạ tầng và hậu cần dịch vụ cho nuôi trồng thủy sản .......................... 59
2.2.2. Thực trạng về tổ chức và quản lý sản xuất nuôi trồng thủy sản .................. 59


1C3. Sự cần thiết phải phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản .................60
1B. Sự cần thiết phải phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản....................60
2.2.3. Thực trạng phát triển dịch vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản......................62
2.2.4. Thực trạng về lao động trong nuôi trồng thủy sản..............................................63
2.2.5. Thực trạng về áp dụng khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản .............63
2.2.6. Thực trạng về công tác khuyến ngư ....................................................................63
2.2.7. Thực trạng môi trường sinh thái và dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản ..........64
2.2.8. Những tác động từ hoạt động nuôi trồng thủy sản đến môi trường ....................65
2.3. Những hoạt động phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện Vân Đồn thời gian qua .....................................................................................66
2.3.1. Chính sách trong ni trồng thủy sản tại tỉnh Quảng Ninh ................................66
2.3.2. Cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản ......................................................................68
2.3.5. Hệ thống quan trắc và cảnh báo dịch bệnh phục vụ nuôi trồng thủy sản ...........69
2.3.6. Thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm nuôi trồng thủy sản ................................71
2.4. Những kết quả đạt được và tồn tại trong hoạt động nuôi trồng thủy sản ở
huyện Vân Đồn ............................................................................................................72
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ................................................................................72
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy
sản trên địa bản huyện Vân Đồn ................................................................................79
3.1.1. Một số chủ trương chính sách chung của nhà nước ...........................................79
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản
huyện Vân Đồn trong thời gian tới ................................................................................85
3.2. Cơ sở và định hướng của việc đề xuất các giải pháp.........................................86
3.2.1. Cơ sở của việc đề xuất các giải pháp ..................................................................86
3.2.2. Nguyên tắc của việc đề xuất các giải pháp .........................................................87

3.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản
huyện Vân Đồn đến năm 2020 ....................................................................................88
3.3.1. Giải pháp về quy hoạch sản xuất và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng
thủy sản ..........................................................................................................................88
3.3.2. Giải pháp về kinh tế .............................................................................................89
3.3.3. Giải pháp về cơ chế chính sách và khuyến ngư ..................................................93


3.3.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực và dịch vụ hậu cần .............................. 96
3.3.5. Giải pháp về khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường .................................... 97
3.3.6. Giải pháp về tổ chức lại sản xuất ........................................................................ 99
3.3.7. Giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi và tái tạo nguồn lợi ............... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 103
2. Kiến nghị ................................................................................................................ 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 106


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Các chỉ thị đánh giá phát triển bền vững về kinh tế ……...………………..9
Bảng 1.2. Bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững về môi trường ........................................11
Bảng 2.1: Bản đồ huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ..................................................47
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cơ bản đạt được năm 2015 ...................................................... 53
Bảng 2.3: Năng suất, sản lượng, giá trị sản lượng nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
huyện qua các năm .......................................................................................................54
Bảng 2.4: Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của các xã, thị trấn năm 2015 ...............57
Hình 2.1: Sơ đồ hoạt động sản xuất ni trồng thủy sản ………………………….....32
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức quản lý nuôi trồng thủy sản ……………………………….59


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


KNXK Kim ngạch xuất khẩu
KTTS Khai thác thủy sản
NSNN Ngân sách nhà nước
NTTS Nuôi trồng thủy sản
SLKT Sản lượng khai thác
SLNT Sản lượng nuôi trồng
SLTS Sản lượng thủy sản
XK Xuất khẩu


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bờ biển nước ta có chiều dài 3.260 km, với 112 cửa sơng lạch, trung bình cứ 100 km2
diện tích tự nhiên lại có 1 km bờ biển. Trong số 63 tỉnh/thành phố, có 28 tỉnh ven biển
với số dân hơn 44,2 triệu người, chiếm 50,34% tổng dân số cả nước (Tổng cục Thống
kê, 2011). Vùng biển đặc quyền kinh tế Việt Nam có diện tích trên 1 triệu km2, gấp
hơn 3 lần vùng lãnh thổ trên đất liền. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, từ chỗ chỉ là
một nghề phụ trong sản xuất nông nghiệp, ngành thủy sản đã dần hình thành và phát
triển như một ngành kinh tế - kỹ thuật có đóng góp ngày càng lớn cho kinh tế đất nước
và đã trở thành ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đạt 4,48 % tốc độ
tăng trưởng cao trong khối nông, lâm nghiệp và thủy sản (Tổng cục Thống kê, 2012).
Đến nay, Thủy sản Việt Nam đã có vị trí cao trong cộng đồng nghề cá thế giới, đứng
thứ 12 về khai thác thủy sản, thứ 3 về nuôi trồng thủy sản và thứ 4 về giá trị xuất khẩu
thủy sản (Tổng cục Thống kê, 2015). Ngoài ra sự phát triển của ngành Thủy sản cịn
đóng góp rất lớn vào cơng cuộc giữ gìn an ninh, chủ quyền trên vùng lãnh hải và vùng
đặc quyền kinh tế của đất nước.
Góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển chung của ngành thuỷ sản đó là hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản. Sự phát triển của hoạt động ni trồng thuỷ sản đã có tác động rất lớn
đến các lĩnh vực, ngành nghề trong xã hội, nó khơng những tạo thêm nhiều cơng ăn

việc làm, tạo thêm thu nhập, nâng cao đời sống của người dân mà cịn có những tác
động mạnh mẽ đến ngành thuỷ sản và nền kinh tế nói chung. Cụ thể, ni trồng thủy
sản góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng sự trao đổi buôn bán,
ngoại giao với nhiều quốc gia và nhiều khu vực trên thế giới.
Tuy nhiên, hoạt động ni trồng thủy sản vẫn cịn khơng ít những bất cập và phải đối
mặt với hàng loạt thách thức như: công tác quy hoạch không theo kịp với tốc độ phát
triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, hàm lượng khoa học cơng nghệ
cịn thấp, nguồn lợi thuỷ sản đang có xu hướng giảm, sự phát triển cịn mang tính nhỏ


lẻ, tự phát, không theo kịp quy hoạch dẫn đến mơi trường một số nơi có dấu hiệu suy
thối, dịch bệnh phát sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu, do đó để khắc phục
những tồn tại nêu trên, đáp ứng được những biến đổi về khí hậu, các yêu cầu của hội
nhập kinh tế toàn cầu, sự suy thối mơi trường, sự địi hỏi ngày càng khắt khe của thị
trường về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như theo kịp sự tiến bộ của
khoa học cơng nghệ hiện đại thì rất cần một chiến lược phát triển tổng thể nhằm mục
tiêu phát triển hoạt động nuôi trồng thủy sản - một cách bền vững, góp phần tạo cơng
ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, đáp ứng thị trường trong nước và
phục vụ xuất khẩu. Phát triển bền vững ni trồng thủy sản là sự phát triển có sự kết
hợp hài hoà của ba mặt: tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Đặc biệt sự phát triển bền vững không chỉ thoả mãn nhu cầu hiện tại của con người mà
còn phải đảm bảo một cơ sở tài nguyên phong phú, bảo tồn các giống lồi thúy sản
q hiếm, một mơi trường trong sạch không ô nhiễm, một xã hội tiến bộ cho người
dân trong tương lai.
Vân Đồn là một huyện có địa hình có diện tích mặt nước biển lớn và lực lượng lao
động dồi dào, phù hợp cho việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Nắm được lợi thế đó
của huyện, Đảng uỷ, các cán bộ lãnh đạo huyện đã xác định rõ phát triển nuôi trồng
thuỷ sản là hướng đi đúng đắn và cần thiết để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của
người dân. Để thực hiện điều đó huyện đã đưa ra nhiều chính sánh hỗ trợ, hướng dẫn,
chỉ đạo xuống tận các xã để mở rộng và phát triển phong trào ni trồng thuỷ sản trên

tồn huyện.
Các giải pháp, chính sách của huyện đưa ra đã góp phần không nhỏ vào viêc phát triển
nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế như: giá trị mang
lại trên một đơn vị đơn vị diện tích chưa cao, quy mơ ni trồng thủy sản cịn nhỏ lẻ
manh mún, việc phát triển ni trồng thủy sản chưa có tính bền vững, bên cạnh đó là
sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, nhận thức, cơ sở hạ tầng. Nên việc nuôi trồng
thuỷ sản trên địa bànhuyện Vân Đồn chưa phát huy được hết những lợi thế sẳn có.
Xuất phát từ những vấn đề đó, tác giảtiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Giải
pháp phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Vân
Đồn – Tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục đích nghiên cứu
2


Đề xuất một số một số giải pháp nhằm phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy
sản huyện Vân Đồn– tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển hoạt
động nuôi trồng thủy sản tại địa phương trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung nghiên cứu đã đề ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
Phương pháp thu thập thông tin:
Tác giả tiến hành tìm kiếm, rà sốt văn bản, tài liệu, báo cáo và các nghiên cứu tư liệu
hiện có được thu thập tại Việt Nam thơng qua nhiều nguồn khác nhau (Chính phủ, các
bộ ban ngành, UBND tỉnh Quảng Ninh, UBND huyện Vân Đồn, các báo cáo/tạp chí
nghiên cứu khoa học, Internet, các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản...) nhằm thu được
hiểu biết chung về các vấn đề quan tâm và nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia:
Tác giả tiến hành phỏng vấn và trao đổi với các chuyên gia về lĩnh vực ni trồng thủy
sản trong các cấp ngành chính quyền và các chuyên gia quản lý hoạt động lâu năm
trong ngành thủy sản trên địa bàn huyện Vân Đồn nhằm thu được những kinh nghiệm,

tham khảo những nhận xét và ý kiến của họ về vấn đề nuôi trồng thủy sản trong từng
tình huống cụ thể tại các dự án đã và đang thực hiện.
Phương pháp điều tra xã hội học:
Lựa chọn địa bàn điều tra: Trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, để tiến
hành nghiên cứu tác động của nuôi trồng thủy sản đến cuộc sống của người dân, các
cơ quan chức năng để đề xuất giải pháp quản lý.
Xác định đối tượng điều tra: Các hộ dân có hoạt động ni trồng thủy sản.
Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu:
Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm tính tốn
Microsoft Excel được thể hiện kết quả qua các bảng, hình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tập trung vào hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện
Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua.

3


Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động nuôi trồng thủy trên địa bàn huyện
Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2015 và đề xuất giải
pháp phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản của địa phương đến năm 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận, đề xuất các giải pháp dựa trên cơ
sở khoa học, đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung cập nhật thêm các giải
pháp về phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam nói chung và ở
huyện Vân Đồn - tỉnh Quảng Ninh nói riêng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
hoạt động nuôi trồng thủy sản trong tình hình phát triển kinh tế xã hội. Nội dung
nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho việc học tập, giảng dạy và nghiên
cứu.
Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua các kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần giúp các nhà
quản lý, các cấp thực hiện cũng như các tổ chức có liên quan có cái nhìn khách quan

và tồn diện hơn về thực trạng phát triển hoạt động nuôi trồng thuỷ sản huyện Vân
Đồn – Tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua. Các giải pháp đề xuất của đề tài đóng góp
một phần tích cực vào cải thiện hoạt động nuôi trồng thủy sản hướng tới phát triển bền
vững hoạt động nuôi trồng thủy sản huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển bền vững của hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Đánh giá thực trạng quá trình phát triển và những tồn tại trong phát triển hoạt động
nuôi trồng thủy sản của huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
Đề xuất được một số giải pháp nhằm phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy
sản trên địa bàn huyệp Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận kiến nghị, luận văn được cấu trúc với 3 chương với nội
dung chính sau đây:
Chương 1: Tổng quan về ni trồng thủy sản và phát triển bền vững hoạt động nuôi
trồng thủy sản
Chương 2: Thực trạng phát triển của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản huyện Vân Đồn –
Tỉnh Quảng Ninh

4


Chương 3: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản huyện Vân Đồn – Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1.1 Vai trò của ngành Thủy sản trong nền kinh tế quốc dân

Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp và trong đó ngành thuỷ sản đóng một vai trị
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, được thiên
nhiên ưu đãi nên nước ta có một tiềm năng lớn trong khai thác và ni trồng thuỷ sản.
Cụ thể: có một bờ biển dài hơn 3260 km với nhiều sơng, ngịi, lạch, đầm phá thuận lợi
cho cả nuôi thuỷ sản nước ngọt và nước mặn, lợ. Chính vì điều này mà qua trong nhiều
năm phát triển ngành kinh tế thuỷ sản (sau đây ngắn gọn là ngành thủy sản) đã trở
thành một trong những ngành kinh tế quan trọng, gồm nhiều phân ngành như: khai
thác, nuôi trồng, chế biến, các ngành công nghiệp phụ trợ như cơng nghiệp đóng sửa
tàu thuyền, cơ khí, dệt lưới, bao bì, kho tàng, vận chuyển.... Phát triển ngành thuỷ sản
sẽ góp phần quan trọng trong tăng trưởng của tồn ngành nơng nghiệp và tồn nền
kinh tế nói chung.
Ngành thủy sản đóng một vai trị quan trọng, cụ thể như sau:
a) Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng chất lượng cao: Các sản phẩm thủy sản xét về mặt
dinh dưỡng là sản phẩm bổ dưỡng, giàu đạm, dễ tiêu hoá, phù hợp với sinh lý dinh
dưỡng ở mọi lứa tuổi, không chứa chất béo nên rất tốt cho cơ thể. Trong xã hội hiện
đại, với cuộc sống tấp nập, xô bồ, người ta thường có thói quen ăn những đồ ăn nhanh.
Những đồ ăn này khơng hề có lợi cho cơ thể. Vì vậy, một bữa ăn giàu đạm với cá, tơm
và các loại hải sản khác bên cạnh gia đình và người thân thật sự là có ý nghĩa biết bao.
Càng những nước có nền kinh tế phát triển, mức sống và thu nhập của người dân cao
thì người ta thường hướng vào loại thực phẩm bổ dưỡng này.
b) Thu hút hàng vạn lao động dư thừa, nông nhàn ở nơng thơn góp phần xố đói giảm
nghèo, nâng cao đời sống nông dân và làm thay đổi bộ mặt nông thơn. Góp phần
chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn.
c) Ngành thuỷ sản có một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia. Bởi vì, ngành thuỷ sản cũng là một ngành sản xuất vật chất mà sản phẩm của
nó là các sinh vật sống trong mơi trường nước, đó là một trong những loại thực phẩm
làm thức ăn phục vụ cho đời sống nhân dân. Do đó phát triển ngành thuỷ sản không
6



những đảm bảo an ninh lương thực quốc gia mà còn phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu
thu được ngoại tệ cho đất nước.
d) Ngành thủy sản và thương mại quốc tế: Ngành thuỷ sản của nước ta đi lên từ nghề
cá nhân dân, với những hình thức sơ khai buổi đầu là đánh bắt thuỷ sản nhằm mục
đích phục vụ cho nhu cầu của chính bản thân ngư dân. Và ngày nay khi đất nước ta đã
hồ mình vào nền kinh tế quốc tế thì ngành thuỷ sản cũng có nhiều cơ hội mới để phát
triển, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản.Ngành thuỷ sản phát triển thúc đẩy hoạt
động thương mại quốc tế của đất nước. Bởi vì xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường các
nước trên thế giới, không những giúp ta thu được ngoại tệ cho đất nước mà hơn thế
nữa nó sẽ mở ra một cơ hội cho đất nước hồ mình cùng nhịp điệu sôi động của thế
giới, mở ra mối quan hệ hợp tác, giao lưu giữa các nước trong khu vực và trên thế giới.
Có thể thấy rằng sự mở rộng quan hệ thương mại quốc tế của ngành thuỷ sản đã góp
phần mở ra những con đường mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm để nền kinh
tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực và trên thế giới.
1.2. Phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản
1.2.1. Khái niệm phát triển bền vững
Để duy trì sự sống của bản thân và tiếp tục phát triển của nòi giống, ngay từ thời kỳ
nguyên thủy của lịch sử nhân loại, con người đã có những hoạt động khai thác tài
nguyên thiên nhiên, chế biến thành những vật phẩm cần thiết cho mình, hoặc để cải
thiện những điều kiện thiên nhiên, tạo nên môi trường sống thích hợp với mình. Trong
lúc tiến hành những hoạt động đó, con người ít nhiều đã biết rằng mọi can thiệp vào tài
nguyên thiên nhiên và môi trường ln ln có hai mặt lợi, hại khác nhau đối với cuộc
sống trước mắt và lâu dài của con người. Một số kiến thức và biện pháp thiết thực để
ngăn ngừa những tác động thái quá đối với môi trường đã được đúc kết và truyền đạt
từ thế hệ này qua thế hệ khác dưới dạng những tín ngưỡng và phong tục.
Trong các xã hội công nghiệp, với sự phát hiện những nguồn năng lượng mới, vật liệu
mới và kỹ thuật sản xuất tiến bộ hơn nhiều, con người đã tác động mạnh mẽ vào tài
nguyên thiên nhiên và môi trường, can thiệp một cách trực tiếp và nhiều khi thô bạo
vào các hệ thiên nhiên. Để “chế ngự” thiên nhiên, con người nhiều khi đã tạo nên
những mâu thuẫn sâu sắc giữa mục tiêu phát triển của xã hội lồi người với các q

trình diễn biến của tự nhiên. Để đạt tới những năng suất cao trong sản xuất nông
7


nghiệp, con người đã chuyển đổi các dòng năng lượng tự nhiên, cắt nối các mắt xích
thức ăn vốn có của thiên nhiên, đơn điệu hóa các hệ sinh thái, sử dụng năng lượng bổ
sung to lớn để duy trì những cân bằng nhân tạo mong manh.
Đặc biệt là trong nửa cuối thế kỷ 20, sau những năm hồi phục hậu quả của thế chiến
lần thứ hai, hàng loạt nước tư bản chủ nghĩa cũng như xã hội chủ nghĩa tiếp tục đi sâu
vào cơng nghiệp hóa, nhiều nước mới được giải phóng khỏi chế độ thực dân cũng có
điều kiện phát triển mạnh mẽ nền kinh tế của mình. Một số nhân tố mới như cách
mạng khoa học và kỹ thuật, sự bùng nổ dân số, sự phân hóa các quốc gia về thu nhập
đa tạo nên nhiều nhu cầu và khả năng mới về khai thác tài nguyên và can thiệp vào
môi trường. Trật tự bất hợp lý về kinh tế thế giới đã tạo nên hai loại ô nhiễm: “ô nhiễm
do thừa thãi” tại các nước tư bản chủ nghĩa phát triển và: “Ơ nhiễm do đói nghèo” tại
các nước chậm phát triển về kinh tế.
Có thể nói rằng, mọi vấn đề về mơi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Nhưng con
người cũng như tất cả mọi sinh vật khác khơng thể ngừng tiến hóa và ngừng sự phát
triển của mình. Đó là quy luật của sự sống, của tạo hóa mà vạn vật đều phải tuân theo
một cách tự giác hay không tự giác. Con đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi
trường và phát triển là phải chấp nhận phát triển, nhưng giữ sao cho phát triển không
tác động một cách tiêu cực tới môi trường. Phát triển đương nhiên sẽ biến đổi môi
trường, nhưng làm sao cho môi trường vẫn đầy đủ các chức năng: đảm bảo không gian
sống với chất lượng tốt cho con người, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần
thiết, tái xử lý các phế thải của hoạt động của con người, giảm nhẹ tác động bất lợi của
thiên tai, duy trì các giá trị lịch sử văn hóa, khoa học của lồi người.
Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ mơi trường
(Luật bảo vệ mơi trường, 2014).

1.2.2. Vai trị của phát triển bền vững
Môi trường tự nhiên và sản xuất xã hội có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ, tác động
lẫn nhau trong thế cân đối thống nhất: Môi trường tự nhiên (bao gồm cả tài nguyên
thiên nhiên) cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản xuất xã hội. Sự giàu nghèo
của mỗi nước phụ thuộc khá nhiều vào nguồn tài nguyên: Rất nhiều quốc gia phát triển
8


chỉ trên cơ sở khai thác tài nguyên để xuất khẩu đổi lấy ngoại tệ, thiết bị công nghệ
hiện đại... Có thể nói, tài ngun nói riêng và mơi trường tự nhiên nói chung (trong đó
có cả tài nguyên) có vai trò quyết định đối với sự phát triển bền vững về kinh tế - xã
hội (KT-XH) ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương vì:
Thứ nhất, mơi trường khơng những chỉ cung cấp “đầu vào” mà cịn chứa đựng “đầu
ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống.
Thứ hai, mơi trường liên quan đến tính ổn định và bền vững của sự phát triển KT-XH.
Thứ ba, môi trường có liên quan tới tương lai của đất nước, dân tộc.
1.2.3. Một số tiêu chí về tính bền vững kinh tế - xã hội và các phương thức phát
triển
Phát triển bền vững là mục tiêu phát triển của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên,
làm thế nào để chúng ta có thể đánh giá được sự phát triển của một quốc gia là bền
vững hay không bền vững. Độ bền vững của sự phát triển thường được đánh giá thơng
qua các tiêu chí về tính bền vững kinh tế - xã hội và các phương thức phát triển.
a) Bền vững về kinh tế
Bền vững về kinh tế có thể được đánh giá thông qua giá trị và mức ổn định của các chỉ
số tăng trưởng kinh tế truyền thống như: tổng sản phẩm trong nước GDP, tổng sản
phẩm quốc gia GNP, GDP hay GNP bình quân đầu người, mức tăng trưởng GDP, cơ
cấu GDP...
Tăng trưởng GDP thể hiện lượng tăng của GDP trong một năm cụ thể so với GDP năm
trước, tính bằng %. Một quốc gia phát triển bền vững về kinh tế phải bảo đảm tăng
trưởng GDP và GDP bình quân đầu người cao. Các nước thunhập thấp có mức tăng

trưởng GDP vào khoảng 5%. Nếu có mức tăng trưởng GDP cao nhưng khơng GDP
bình qn đầu người thấp thì vẫn xem là chưa đạt tới mức bền vững. Ngoài ra, nền
kinh tế của một quốc gia thường gồm các lĩnh vực khác nhau như nông nghiệp, cơng
nghiệp và dịch vụ.Mỗi một lĩnh vực có khả năng sinh lợi khác nhau, nhưng thơng
thường thì lĩnh vực dịch vụ và công nghiệp sinh lợi nhiều hơn nông nghiệp. Do đó,
cùng một GDP như nhau nhưng nền kinh tế nào có cơ cấu GDP với tỉ lệ dịch vụ và
cơng nghiệp cao thì có khả năng tăng trưởng nhanh hơn.
Chỉ tiêu bền vững mới về kinh tế được thiết lập trên cơ sở điều chỉnh các bất hợp lý
trong cách tính truyền thống: chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội điều chỉnh ANP
9


(Anderson, 1991) được tính bằng cách lấy GNP trừ vốn đầu tư, tổn thất tài nguyên
thiên nhiên, cộng giá của lao động gia đình và dịch vụ thương mại khơng trả tiền; chỉ
số phúc lợi kinh tế bền vững ISEW (Daly và Cobb, 1989) được tính bằng thu nhập cá
nhân có bổ sung giá trị lao động tại gia đình, giá của các dịch vụ tập thể cơng cộng,
suy thối môi trường và suy giảm các giá trị liên quan tới an tồn của con người. Năm
2002, Lê Trình và cộng sự đã thực hiện đề tài nghiên cứu xây dựng các tiêu chí phát
triển bền vững ở Việt Nam, trong đó đã đề xuất hai vấn đề, bốn mục tiêu và 12 chỉ thị
phát triển bền vững về kinh tế (Bảng 1.1). Các chỉ thị này được đưa ra căn cứ vào các
điều kiện của việc xác lập một chỉ thị đánh giá mức độ phát triển bền vững, điều kiện
thực tế về số liệu thống kê của Việt Nam và tham khảo bộ chỉ thị của Ủy ban phát triển
bền vững Liên hợp quốc cũng như của các quốc gia khác.
Bảng 1.1. Các chỉ thị đánh giá phát triển bền vững về kinh tế

Vấn
đề

Mục tiêu


Tăng trưởng
kinh tế nhanh
và bền vững
nhằm“chuyển
dịch mạnh cơ
cấu kinh tế, cơ
cấu lao động
theo hướng
Cấu
công nghiệp
trúc
kinh tế hóa, hiện đại
hóa”
Mở rộng kinh
tế đối ngoại
Đảm bảo nền
tài chính mạnh
Đầu tư
Đầu tư thích
cho
đáng cho bảo
BVM
vệ mơi trường
T
(BVMT)

Chỉ thị
Tên chỉ thị
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước
GDP

Tốc độ tăng trưởng GDP/đầu người
Tỷ lệ GDP từng ngành kinh tế so với GDP
quốc gia
Tốc độ lạm phát
Tỉ lệ đầu tư so với GDP
Chênh lệch GDP giữa các vùng
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc gia
(GNP)
Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu
Cân bằng ngân sách Nhà nước
Tỷ lệ nợ nước ngoài so với GNP
Tỷ lệ ngân sách dành cho công tác BVMT so
với tổng ngân sách nhà nước
Mức giải ngân hỗ trợ phát triển chính thức cho
bảo vệ mơi trường

Đơn vị
đo
%
%
%
%
%
%
%
%
Chênh
lệch thu
chi
(đồng)

%
%
Đồng

(Nguồn: Lê Trình và cộng sự 2002)
10


b) Bền vững về xã hội
Tính bền vững xã hội của một quốc gia được đánh giá thông qua các tiêu chí và chỉ thị
như: chỉ thị phát triển con người (HDI – Human Development Index), chỉ thị bất bình
đẳng về thu nhập, tiêu chí về giáo dục, dịch vụ y tế và các hoạt động văn hóa.
Chỉ thị phát triển con người HDI là chỉ số tổng hợp của tuổi thọ trung bình của người
dân (I), học vấn trung bình của người dân (e), và khả năng về kinh tế thể hiện qua sức
mua tương đương (Purchase Parity Power – PPP/ người).
HDI = f (PPP/người, l, e)
Chỉ số HDI < 0,500 là chậm phát triển, HDI từ 0,501 – 0,799 phát triển trung bình,
HDI > 0,800 phát triển cao. Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì phải đạt điều
kiện HDI tăng trưởng và HDI đạt trên mức trung bình.
Chỉ số bình đẳng thu nhập (hệ số Gini). Đây được xem là một tiêu chí về tính bền
vững xã hội của một quốc gia vì bất cơng bằng trong phân phối thu nhập là nguyên
nhân cơ bản của bất ổn xã hội, gây ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững. Hệ số Gini
bằng không trong trường hợp công bằng tuyệt đối trong thu nhập. Hệ số Gini càng lớn
chứng tỏ mức mất cơng bằng càng cao.
Tiêu chí về giáo dục đào tạo (thường được cụ thể hóa thành những chỉ thị như tỉ lệ
người biết chữ theo độ tuổi, tỉ lệ trẻ em học tiểu học, trung học, số sinh viên trên
10.000 dân, số học sinh/giáo viên, ngân sách nhà nước chi cho giáo dục bằng % tổng
ngân sách...)
Tiêu chí về dịch vụ y tế xã hội, thường được cụ thể hóa thành các chỉ thị như: số bác sĩ
trên 1000 dân, số giường bệnh trên 1000 dân, tỷ lệ % dân được hưởng dịch vụ y tế xã

hội, tỷ lệ % dân được sử dụng nước sạch, tỷ lệ trẻ em dưới 12 tháng tuổi được tiêm
chủng đầy đủ, ngân sách nhà nước chi cho dịch vụ xã hội về y tế bằng % tổng ngân
sách, hoạc tổng GDP.
Tiêu chí về hoạt động văn hóa thường khó xác định hơn và được cụ thể hóa bẳng số tờ
báo, ấn phẩm được phát hành cho 1000 dân , số thư viện trên 10.000 dân, số người
trên 1 ti vi, số kết nối internet/1000 dân, số thuê bao điện thoại/1000 dân. Một xã hội
phát triển bền vững về giáo dục, y tế, và văn hóa phải có sự tăng trưởng của các chỉ số
nêu trên.Trên đây là các tiêu chí và chỉ thị cơ bản. Ngồi ra, Lê Trình và cộng sự
(2002) cũng đề xuất 35 chỉ thị cụ thể nhằm đánh giá phát triển bền vững về mặt xã hội
11


của một quốc gia. Các chỉ thị này đo lường tính bền vững của tám vấn đề xã hội:
nghèo đói, việc làm, dân số, y tế, giáo dục, nhà ở, an ninh trật tự và văn hóa.
c) Bền vững về mơi trường
Mơi trường sống có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của từng
cá thể con người cũng như toàn thể loài người. Theo Lê Thạc Cán (2002), mơi trường
có ba chức năng chính: là khơng gian sống của con người, là nơi cung cấp nguồn tài
nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, và cũng là nơi
chứa đựng và xử lý phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản
xuất.
Để đảm bảo bền vững về môi trường trước hết cần phải bảo đảm bền vững về không
gian sống cho con người. Muốn vậy thì dân số phải khơng được vượt q khả năng
chịu tải của không gian; Chất lượng môi trường được duy trì ở mức tốt hơn hoặc tối
thiểu phải bằng tiêu chuẩn cho phép; Lượng xả thải phải không vượt quá khả năng tự
xử lý, phân hủy tự nhiên của môi trường. Sự bền vững về tài nguyên thiên nhiên thể
hiện ở chỗ lượng sử dụng phải nhỏ hơn hoặc bằng lượng khôi phục tái tạo được với tài
nguyên tái tạo, hoặc lượng thay thế với tài nguyên không tái tạo. Để cụ giúp cho việc
đánh giá sự phát triển bền vững về mặt mơi trường, Lê Trình và cộng sự (2002) xây
dựng bộ 27 chỉ thị thuộc 11 mục tiêu và 7 vấn đề (bảng 1.2). Hệ thống chỉ thị và các

phương pháp xác định các chỉ thị này cũng như các chỉ thị về mặt kinh tế, xã hội cần
được nhiều nhà quản lý, khoa học, doanh nghiệp góp ý để đi đến thống nhất và được
Chính phủ phê chuẩn trước khi đưa vào áp dụng đánh giá và so sánh mức độ phát triển
bền vững của quốc gia tại các thời kỳ khác nhau cũng như với các quốc gia khác trên
thế giới.
Bảng 1.2. Bộ chỉ thị đánh giá tính bền vững về mơi trường
Chỉ thị
Vấn đề

Mục tiêu
Bảo vệ và sử

Đất

Tên chỉ thị
Tỷ lệ diện tích rừng (khơng tính cây cơng

dụng hợp lý tài nghiệp) so với diện tích tự nhiên
nguyên thực

Diện tích cây xanh theo đầu người ở thành phố,
12

Đơn
vị
%
m2


vật


thị xã
Lượng phân bón được sử dụng trên diện
tích đất nơng nghiệp
Diện tích đất bị ơ nhiễm do chất thải nguy hại

Bảo vệ chất

Lượng hóa chất BVTV được sử dụng trên diện

lượng đất

tích đất nơng nghiệp

Kg/ha
Ha
Kg/ha

Diện tích đất bị sa mạc hóa, laterit hóa, mặn hóa,
phèn hóa hoặc bị ơ nhiễm do chất thải công

Ha

nghiệp
Bảo vệ và sử

Tỷ lệ lưu lượng nước sông, suối, hồ, nước ngầm

dụng hợp lý


được khai thác so với tổng trữ lượng nguồn

nguồn nước

nước tương ứng

Đảm bảo chất
Nước

lượng nước
phù hợp cho

Số dịng sơng lớn khơng đạt TCVN với nguồn
loại A theo thông số BOD và tổng Coliform

cuộc sống con

Tỷ lệ số hồ lớn có chỉ số chất lượng nước đạt

người và

loại tốt so với tổng số hồ lớn

sinh vật

Số bãi biển du lịch đạt TCVN về nước ven bờ
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom xử lý trên
tổng số lượng chất thải nguy hại

Chất

thải

Ngăn ngừa ô
nhiễm nguồn
nước

Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý so
với tổng khối lượng chất thải rắn đô thị
Tải lượng ô nhiễm hữu cơ đưa vào nguồn nước
trong các lưu vực chính
Tỷ lệ lưu lượng nước thải đô thị và công nghiệp
từng ngành được xử lý đạt tiêu chuẩn

%
Số
dịng
sơng
%
Số bãi
%
Kg
BOD
%

%

Đảm bảo chất
Khơng

lượng khơng


Số ngày có chỉ số chất lượng khơng khí ở các

khí

khí phù hợp

khu dân cư thuộc loại “kém”

cho cuộc sống

13

Số
ngày


con người
Ngăn ngừa
thay đổi khí

Tải lượng phát thải các khí nhà kính

Tấn

hậu
Tỉ lệ diện tích vùng bảo tồn thiên nhiên so với
diện tích đất tự nhiên
Đa dạng Bảo tồn đa
sinh học


dạng sinh học

Độ phong phú về số loài động vật hoang dã trên
cạn
Độ phong phú về số loài và mật độ của động vật
thủy sinh
Số vụ tràn dầu lớn được ghi nhận

Sự

cố



tai

biến mơi
trường

Phịng tránh sự Số vụ ơ nhiễm do chất thải gây tác hại đến con
cố môi trường

người hoặc sinh vật
Số vụ cháy rừng có diện tích bị cháy trên 10 ha

Đáp ứng với

bảo vệ tài nguyên môi trường/100.000 dân


quản lý lực quản lý
mơi

mơi

trường

trường

Số lồi
Số vụ
Số vụ
Số vụ
Số vụ

từng loại thiên tai)
Số cán bộ chuyên trách quản lý Nhà nước về

Năng lực Nâng cao năng

Số loài

Số vụ tai biến thiên nhiên (động đất, sạt lở, lũ

thảm họa thiên quét, bão) gây tác hại đến con người (tính theo
nhiên

%

Tỷ lệ số quận, huyện có đơn vị chun trách

quản lý mơi trường trên tổng số quận, huyện
Tỷ lệ số vụ khiếu kiện về môi trường được xử lý
trên tổng số vụ khiếu kiện

Số cán
bộ
%

%

Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh đạt Tiêu chuẩn
môi trường trên tổng số cơ sở sản xuất kinh

%

doanh
(Nguồn: Lê Trình và cộng sự 2002)

14


1.2.4. Phát triển bền vững trong ngành thủy sản
Cụ thể hóa trong ngành thủy sản là:
Về mặt kinh tế:
Phát triển ni trồng thuỷ sản bền vững sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao
chất lượng hàng hố thuỷ sản, từ đó đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thị trường
trong nước và thoả mãn đòi hỏi khắt khe của thị trường nước ngoài. Tạo ra nguồn cung
ổn định, khắc phục biến động thất thường của giá cả trên thị trường .
NTTS theo quy mô lớn giúp nâng cao năng suất, đảm bảo phát triển bền vững môi
trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

NTTS góp phần tăng doanh thu và đóng góp to lớn vào sự tốc độ tăng GDP của tồn
ngành.
Về mặt xã hội
Ni trồng thuỷ sản phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng xa, góp phần
chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân Việt Nam, cung cấp nguồn
dinh dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ
nhỏ đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động NTTS.
Ngành NTTS là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm, cung cấp các
sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Theo số liệu thống kê hàng năm có khoảng 50 % sản
lượng đánh bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản lượng đánh bắt ở
vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực phẩm cho nhu cầu của
người dân Việt Nam. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, Ngành NTTS
đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là
tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói Ngành NTTS đóng vai trị quan
trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân. Trong thời gian tới, các mặt hàng
thủy sản sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân
Việt Nam.
Ngoài ra, sự bền vững về mặt xã hội cịn được thể hiện ở khía cạnh khắc phục tình
trạng làm ăn theo mùa vụ, đảm bảo đầu ra cho thủy sản được ổn định, đảm bảo công
ăn việc làm, góp phần xố đói giảm nghèo, tăng thêm thu nhập cho hàng triệu người
dân, phát triển kinh tế xã hội nhất là đối với địa phương vùng ven biển, hải đảo.
15


Ngành Thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc phát triển
các mơ hình ni trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa, không những cung cấp
nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà cịn góp phần xố đói giảm nghèo.
Tại các vùng duyên hải, từ năm 2000, nuôi thuỷ sản nước lợ đã chuyển mạnh từ
phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và thâm canh,
thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mơ hình ni thâm canh theo công nghệ nuôi công

nghiệp. Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt động theo quy mơ sản xuất hàng hố lớn đã
hình thành, một bộ phận dân cư các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều
gia đình thốt khỏi cảnh đói nghèo nhờ ni trồng thuỷ sản.
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở các mặt nước lớn như nuôi cá hồ chứa cũng đã phát
triển, hoạt động này ln được gắn kết với các chương trình phát triển trung du miền
núi, các chính sách xố đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa.
Về mặt môi trường:
Môi trường trong ni trồng thuỷ sản có ý nghĩa to lớn bởi nuôi trồng thuỷ sản sản
xuất trực tiếp trên môi trường, tận dụng và phát huy những lợi thế của môi trường để
nâng cao năng suất và chất lượng ngành là tiêu điểm của sự phát triển bền vững ngành
NTTS hiện nay. Hiện nay, vấn đề môi trường đang nhận được rất nhiều sự quan tâm
của cộng đồng thế giới. Như chúng ta đã biết mơi trường trong NTTS có ý nghĩa to lớn
bởi NTTS là ngành có quan hệ sản xuất trực tiếp với môi trường để nâng cao năng
suất. Các yếu tố của môi trường như : nguồn nước, các khu rừng sinh thái...được
ngành NTTS tận dụng như những đối tượng sản xuất và tư liệu sản xuất. Ngồi ra, việc
sử dụng thức ăn và chất hố học trong q trình ni trồng cũng là ngun nhân ảnh
hưởng đến chất lượng môi trường. Môi trường sẽ bị ô nhiễm và nguy hại khi NTTS chỉ
hướng tới sự phát triển về kinh tế. Vì thế mục tiêu bảo vệ môi trường sẽ được đặt
ngang bằng với mục tiêu phát triển kinh tế. Mặt khác, phát triển bền vững NTTS
hướng tới môi trường làm cho chất lượng môi trường được cải thiện, nâng cao sẽ là
nền tảng vững chắc, lâu dài cho sự phát triển của NTTS. Vì thế, bảo vệ mơi trường và
sự phát triển ngành NTTS phải có sự kết hợp hài hồ và có mối quan hệ thân thiện.
Chất lượng các yếu tố môi trường sống như: mơi trường nước, khơng khí, đất, khơng
gian vật lý…đúng quy định của Nhà nước và đặc biệt cần có sự kết hợp hài hoà giữ
khai thác, sử dụng với việc gìn giữ,bảo vệ mơi trường, đó là việc làm rất cần thiết và
16


vô cùng quan trọng. Trong quá trinh sử dụng những nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
hiếm đó con người cần đặc biệt quan tâm đến việc đảm bảo an toàn và cân bằng môi

trường sinh thái.
1.2.5. Sự cần thiết phải phát triển bền vững hoạt động nuôi trồng thủy sản
Về mặt kinh tế: phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững sẽ góp phần giảm chi phí sản
xuất, nâng cao chất lượng hàng hóa thủy sản, từ đó đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
thị trường trong nước và thỏa mãn đòi hỏi khắt khe của thị trường nước ngoài. Tạo ra
nguồn cung ổn định, khắc phục biến động thất thường của giá cả trên thị trường.
Nuôi trồng thủy sản theo quy mô lớn giúp nâng cao năng suất, đảm bảo phát triển bền
vững môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
Ni trồng thủy sản góp phần tăng doanh thu và đóng góp to lớn vào sự tốc độ tăng
trưởng GDP của tồn ngành thủy sản.
Về mặt xã hội:
Ni trồng thủy sản phát triển rộng khắp, tới tận các vùng sâu vùng xa, góp phần
chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân Việt Nam, cung cấp nguồn
dinh dưỡng dồi dào. Từ các vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ
nhỏ đều được sử dụng triệt để cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Ngành nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành tạo ra lương thực, thực phẩm,
cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Theo số liệu thống kê hàng năm có khoảng
50% sản lượng đánh bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung Bộ và 40% sản lượng
đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được dùng làm thực phẩm cho nhu
cầu của người dân Việt Nam. Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, hoạt
động nuôi trồng thủy sản đa góp phần đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng
được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói hoạt động
ni trồng thủy sản đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người
dân. Trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản sẽ có vị trí cao trong tiêu thu thực
phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam.
Ngoài ra, sự bền vững về mặt xã hội cịn được thể hiện ở khía cạnh khắc phục tình
trạng làm ăn theo mùa vụ, đảm bảo đầu ra cho thủy sản được ổn định, đảm bảo công
17



×