Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Bài giảng Quản trị tác nghiệp - Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.69 KB, 26 trang )

Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

BÀI 6

HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ QUẢN
TRỊ HÀNG DỰ TRỮ

Hướng dẫn học
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của mơn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
Giáo trình Quản trị tác nghiệp – Trường Đại học Kinh tế quốc dân
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Trang Web môn học.
Nội dung
 Thực chất, nội dung và vai trò của hàng dự trữ;
 Các phương pháp quản trị hàng dự trữ;
 Thực chất của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu;
 Kỹ thuật lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu.
Mục tiêu
 Giúp sinh viên hiểu rõ về hoạt động dự trữ và lập kế hoạch nguyên vật liệu;
 Nắm rõ và có khả năng ứng dụng các phương pháp và kỹ thuật quản trị hàng dự trữ và
lập kế hoạch nguyên vật liệu.

98

QTTN_Bai6_v1.0013111214



Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Tình huống dẫn nhập
Hàng dự trữ ở Amazon
Khi triển khai hoạt động kinh doanh mang tính cách mạng vào năm 1995, trang web
Amazon.com dự định phát triển thành một doanh nghiệp bán lẻ “ảo”- khơng có hàng tồn kho,
khơng có kho chứa hàng, khơng có chi phí dự trữ - mà chỉ cần một hệ thống máy tính có nhiệm
vụ nhận các đơn hàng và ủy quyền cho doanh nghiệp khác hoàn thành các đơn hàng đó. Tuy
nhiên mọi thứ khơng diễn ra sn sẻ và đơn giản như vậy. Hiện tại, Amazon lưu trữ trong kho
hàng triệu mặt hàng (70% các mặt hàng xung quanh nước Mỹ và 30% là ở Châu Âu) cần gấp đơi
mặt bằng của tịa nhà Empire State.

Vậy tại sao lại tồn tại hàng dự trữ trong doanh nghiệp?

QTTN_Bai6_v1.0013111214

99


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

6.1.

Quản trị hàng dự trữ

6.1.1.

Thực chất, vai trò của hàng dự trữ

6.1.1.1.


Quan niệm về dự trữ và hàng dự trữ

Hàng dự trữ là số lượng hàng hoá được tạo trong kinh doanh nhằm đáp ứng cho nhu
cầu trong tương lai. Hàng dự trữ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh
nghiệp (thông thường chiếm 40 - 50%). Chính vì vậy, việc quản lý, kiểm sốt tốt hàng
dự trữ có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nó góp phần đảm bảo cho q trình sản xuất
tiến hành liên tục, có hiệu quả.
Hàng dự trữ bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm dự trữ… tuỳ theo các loại hình
doanh nghiệp mà có các dạng hàng dự trữ khác nhau.
Chẳng hạn như một ngân hàng sẽ có những phương
pháp tiêu chuẩn riêng để kiểm soát đánh giá mức tồn
quỹ về tiên mặt; một bệnh viện sẽ có những phương
pháp để kiểm sát nguồn máu, thuốc men; một xí
nghiệp may sẽ có phương pháp kiểm tra lượng nguyên
vật liệu dự trữ. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, hàng dự
trự chủ yếu là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất - kỹ thuật dùng vào hoạt
động. Đối với lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp mua bán kiếm lời, hàng dự trữ của
họ chủ yếu là hàng mua về và hàng chuẩn bị chuyển đến tay người tiêu dùng. Đối với
lĩnh vực sản xuất, sản phẩm trải qua một quá trình chế biến để biến dầu vào là nguyên
vật liệu thành sản phẩm ở đầu ra nên hàng dự trữ bao gồm nguyên vật liệu, bán thành
phẩm trên dây chuyền và thành phẩm cuối cùng. Trong lĩnh vực này người ta phân lại
hàng dự trữ thành 4 loại:
 Tồn kho nguyên vật liệu/bộ phận cấu thành
 Tồn kho sản phẩm dở dang
 Tồn kho sản phẩm hoàn chỉnh
 Tồn kho các mặt hàng linh tinh khác để phục vụ sản xuất
Bản thân vấn đề dự trữ ln có hai mặt trái ngược nhau, người bán hàng mong muốn
có nhiều hàng dự trữ để khách hàng không phải đợi lâu. Nhân viên phụ trách sản xuất

mong muốn có mức dự trữ nguyên vật liệu lớn để dễ dàng lập kế hoạch sản xuất. Tuy
nhiên bộ phận tài chính thì mong muốn mức tồn kho nhất, vì hàng tồn kho thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp, mức tồn kho nhiều khiến chi phí
tăng cao, mức rủi ro lớn... Vì vậy các doanh nghiệp phải tìm cách xác định một mức
độ cân bằng giữa lượng hàng dự trữ phục vụ sản xuất, phục vụ tốt yêu cầu của khách
hàng nhưng có chi phí dự trữ ở mức tối ưu. Trong quản trị dự trữ thường đề cập đến
các loại chi phí có liên quan sau đây:
 Chi phí mua hàng: Là chi phí được tính từ khối lượng hàng của đơn hàng và giá
mua một đơn vị. Chi phí này có thể được hưởng giảm giá nếu mua cùng một lúc
với số lượng lớn.

100

QTTN_Bai6_v1.0013111214


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

 Chi phí đặt hàng: Là tồn bộ các chi phí có liên quan đến việc thiết lập các đơn
hàng. Nó bao gồm các chi phí tìm nguồn hàng, chi phí chuẩn bị, chi phí vận chuyển,
chi phí giao nhận hàng, kiểm tra sai sót, nhập kho, các chi phí hành chính khác...
 Chi phí lưu kho: Là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt động dự trữ. Nó
bao gồm các chi phí:
o Chi phí cơ hội: khi món hàng được dự trữ thì vốn đầu tư khơng dùng vào mục
đích khác được hoặc lãi suất trả ngân hàng khi tồn đọng hàng.
o Chi phí cất giữ: Chi phí thuê địa điểm lưu giữ hàng hố, chi phí hao mịn cơ sở
hạ tầng kho bãi, bảo hiểm, chi phí bảo quản.
o Chi phí do lỗi thời, hư hỏng và mất mát: Chi phí do lỗi thời sẽ được phân bổ
cho các món hàng có nhiều rủi ro bị lỗi thời, mà rủi ro càng cao thì chi phí càng
lớn. Sản phẩm có thể bị hư hỏng, thối do để lâu như lương thực, hoa quả, sản

phẩm tươi sống... Chi phí mất mát là chi phí có thể do hàng hóa bị lấy cắp, thất
thốt hoặc đổ vỡ... Tổn thất khi phải bán sản phẩm mua về mà không sử dụng
nữa (do chuyển hướng sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm giảm sút).
 Chi phí thiếu hàng: là những tổn thất do thiếu hàng gây nên. Từ góc độ bán hàng,
nếu thiếu hàng cung cấp, khách hàng sẽ chuyển sang đặt hàng của doanh nghiệp
khác. Từ góc độ sản xuất, trong q trình sản xuất, thiếu hàng dẫn đến việc ngừng
sản xuất đợi nguyên liệu, ứ đọng bán thành phẩm, kéo dài thời gian giao hàng và
dẫn đến ngưng ca…
Khi nghiên cứu quản trị hàng dự trữ, chúng ta phải giải quyết hai vấn đề cơ bản là:
 Lượng đặt hàng bao nhiêu là tối ưu;
6.1.1.2.

 Thời điểm đặt hàng vào lúc nào là thích hợp.
Vai trị của hàng dự trữ
Trong sản xuất kinh doanh, dự trữ hàng hoá, nguyên vật liệu là cần thiết khách quan,
vì duy trì hàng dự trữ có những vai trị sau:
 Đảm bảo sự gắn bó, liên kết chặt chẽ giữa các
khâu, các giai đoạn của quá trình sản xuất. Khi
cung và cầu về một loại hàng dự trữ nào đó khơng
đều đặn giữa các thời kỳ, thì việc duy trì thường
xun một lượng dự trữ nhằm tích lũy đủ cho thời
kỳ cao điểm là một vấn đề hết sức cần thiết. Nhờ
duy trì dự trữ, quá trình sản xuất sẽ được tiến hành liên tục, tránh được sự thiếu hụt
đứt quãng của quá trình sản xuất.
 Đảm bảo kịp thời nhu cầu của khách hàng, trong bất kỳ thời điểm nào. Đây cũng là
cách tốt nhất để duy trì và tăng số lượng khách hàng của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trường, việc duy trì một khách hàng là rất khó khăn, ngược lại, để mất
đi một khách hàng là rất dễ.
 Phòng ngừa những yếu tố rủi ro trong sản xuất và cung ứng (những lúc máy hỏng
hoặc nguyên liệu cung cấp chưa kịp thời). Sự thay đổi của thời gian sản xuất và

vận chuyển trong suốt q trình hoạt động cũng có thể sẽ dẫn đến sự không chắc
chắn về thời gian đáp ứng đơn hàng. Dữ trữ có thể làm giảm tác động của sự biến
đổi trên và giúp doanh nghiệp hoạt động một cách bình thường.

QTTN_Bai6_v1.0013111214

101


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

 Khai thác lợi thế do sản xuất và đặt mua với quy mô lớn. Doanh nghiệp có thể
được hưởng tỷ lệ chiết khấu khi mua hàng với khối lượng lớn hoặc tiết kiệm được
chi phí đặt hàng.
 Dự tính trước sự tăng giá trong tương lai. Việc mua hàng trước liên quan đến mua
thêm một khối lượng sản phẩm ở mức giá thấp hiện tại hơn là mua ở mức giá cao
trong tương lai. Mua hàng với số lượng lớn hơn cần thiết sẽ dẫn đến mức dữ trữ
nhiều hơn và tăng chi phí dự trữ. Tuy nhiên, nếu như dự đoán trong tương lai giá cả
sẽ tăng, các chi phí của việc mua hàng trước sẽ có thể được bù đắp được khoản này.
 Đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Nhu cầu khơng phải lúc
nào cũng dự báo chính xác được, nó có thể thay đổi do yếu tố mùa vụ, tính chu kỳ
hoặc những biến động bất thường có thể xảy ra ngồi dự báo.
6.1.2.

Các phương pháp quản trị hàng dự trữ

6.1.2.1.

Kỹ thuật phân tích ABC


Kỹ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên
tắc Pareto (Pareto là một nhà kinh tế người Ý vào thế kỷ
thứ 19). Ông ta quan sát và phát hiện ra rằng có một số ít
người trong xã hội lại có thu nhập cao còn lại đa số là thu
nhập thấp hoặc trung bình.Ta cũng có thể thấy là trong
một cửa hàng bách hóa với nhiều chủng loại sản phẩm
thì phần lớn doanh thu hoặc lợi nhuận phụ thuộc vào một
vài mặt hàng; trong một doanh nghiệp hoặc một tổ chức
trong số hàng trăm nhân viên thì chỉ có một số người có
khả năng sáng tạo thực sự. Quy luật số ít quan trọng có
thể áp dụng vào quản trị hàng dự trữ.
Kỹ thuật phân tích ABC là nguyên tắc phân tích hàng hố dự trữ thành 3 nhóm căn cứ
và mối quan hệ giữa số lượng và giá trị của chúng. Nguyên tắc này là sự cải biến của
quy luật 80:20 của Pareto. Khi áp dụng nguyên tắc Pareto cho việc quản lý hàng dự
trữ kho, người ta thường chia hàng dự trữ thành 3 nhóm như sau:
Nhóm A: Bao gồm những loại hàng dự trữ có giá tri hàng năm cao nhất, với giá trị từ
70 – 80% so với tổng giá tri hàng dự trữ, nhưng về mặt số lượng chúng chỉ chiếm 15%
tổng số hàng dự trữ.
Nhóm B: Bao gồm những loại hàng dự trữ có giá tri hàng năm ở mức trung bình, với
giá trị từ 15% - 25% so với tổng giá tri hàng dự trữ, nhưng về sản lượng chúng chiếm
khoảng 30% tổng số hàng dự trữ.
Nhóm C: Gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, khoảng 5% tổng giá tri các loại
hàng dự trữ, tuy nhiên số lượng chúng chiếm khoảng 55~ so với tổng số loại hàng dự trữ.
Kỹ thuật phân tích ABC trong cơng tác quản trị hàng dự trữ có những tác dụng sau:
 Thường xuyên kiểm tra và kiểm sốt từng món hàng và đặc biệt là kiểm sốt chặt
chẽ những mặt hàng thuộc nhóm A. Việc thiết lập các báo cáo chính xác về nhóm A
phải được thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo khả năng an toàn trong sản xuất.

102


QTTN_Bai6_v1.0013111214


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

 Các nguồn vốn dùng mua hàng nhóm A cần phải nhiều hơn so với nhóm C, do đó
cần có sự ưu tiên đầu tư thích đáng vào quản trị nhóm A.
 Nhờ có kỹ thuật phân tích ABC trình độ của nhân viên giữ kho tăng lên không ngừng,
do họ thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm tra, kiểm sốt từng nhóm hàng.
Cách tiến hành phương pháp ABC như sau:
 Xác định khối lượng, chủng loại và giá trị các loại hàng dự trữ;
 Xác định tỷ lệ % về giá trị của các loại mặt hàng dự trữ;
 Sắp xếp theo thứ tự giảm dần về tỷ lệ % của giá trị hàng dự trữ;
 Đánh số thứ tự từ trên xuống theo danh sách các mặt hàng dự trữ;
 Xác định tỷ lệ % luỹ kế theo giá trị;
 Xác định tỷ lệ tích luỹ mặt hàng;
 Phân loại hàng dự trữ thành 3 nhóm A, B, C.
Bằng đồ thị, chúng ta có thể biểu thị tiêu chuẩn của các nhóm hàng dự trữ theo kỹ
thuật phân tích ABC như sau:
% về giá trị
hàng dự trữ

100 %

Nhóm A

80%
Nhóm B
50%


Nhóm C

20%
15%

30%

55%

% về số chủng loại

Để minh họa cho vấn đề nêu trên, chúng ta xét ví dụ sau:
Ví dụ 1: Cơng ty A có 10 loại nguyên vật liệu dự trữ; số lượng nhu cầu một năm, giá
mua của mỗi chi tiết được thể hiện trong bảng sau:

QTTN_Bai6_v1.0013111214

Ký hiệu
NVL

A

B

C

D

E


G

H

I

K

L

Nhu cầu
năm

3.000

4.000

1.500

6.000

1.000

500

300

600

1.750


2.500

Giá NVL
(USD)

50

12

45

10

20

500

1500

20

10

5

103


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ


Từ các loại các số liệu về nhu cầu hàng năm, giá một đơn vị hàng, giá trị hàng năm, tỷ
lệ % của mỗi loại nguyên vật liệu này người ta có ứng dụng nguyên tắc phân tích A,
B, C để chia nhóm và sắp xếp thành thứ tự ưu tiên như trong bảng dưới đây:

Mặt
hàng

Nhu cầu
hàng năm

Giá mua một
đơn vị

Giá trị các loại
mặt hàng

% về giá trị so với
tổng giá trị năm

A

3.000

50

15.000

13,8


3

B

4.000

12

48.000

4,41

6

C

1.500

45

67.500

6,21

4

D

6.000


10

60.000

5,52

5

E

1.000

20

20.000

1,84

7

G

500

500

250.000

23


2

H

300

1500

450.000

41,4

1

I

600

20

12.000

1,1

10

K

1.750


10

17.500

1,61

8

L

2.500

5

12.500

1,11

9

1.087.500

100

Sắp xếp thứ
tự ưu tiên

Sau khi sắp xếp lại thứ tự và với kỹ thuật phân tích ABC, ta phân loại 10 loại dự trữ
trên thành ba nhóm như sau:
TT


6.1.2.2.

Mặ hàng

Giá trị hàng
năm

% về giá trị so với
tổng giá trị năm

% so với tổng
số loại hàng

1

H

450.000

41,4

10

2

G

250.000


23

20

3

A

15.000

13,8

30

4

C

67.500

6,21

40

5

D

60.000


5,52

50

6

B

48.000

4,41

60

7

E

20.000

1,84

70

8

K

17.500


1,61

80

9

L

12.500

1,11

90

10

I

12.000

1,1

100

1.087.500

100

Xếp loại
A


B

C

Mơ hình đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ)

 Mơ hình EOQ - The Basic Economic Order Quantity Model
Mơ hình EOQ là một trong những kỹ thuật kiểm sốt dự trữ phổ biến và lâu đời
nhất, nó được nghiên cứu và đê xuất từ năm 1915 do ông Ford. W. Ham, đến ngày
nay nó vẫn được nhiều các doanh nghiệp sử dụng. Kỹ thuật kiểm soát dự trữ theo
mơ hình này rất dễ áp dụng, tuy nhiên phải có những giả định cho trước, đó là:
o Nhu cầu gần như cố định và được xác định trước.
o Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận là không đổi và được xác định trước.
o Khơng cho phép có hiện tượng thiếu hàng.
104

QTTN_Bai6_v1.0013111214


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Chi phí đặt hàng là cố định, không liên quan đến số lượng hàng đặt và khơng
có chính sách triết khấu (giá mua giảm theo lượng bán tăng).
o Hạng mục sản phẩm chỉ là chủng loại đơn nhất, khơng xét đến tình huống
nhiều mặt hàng.
Với giả định như trên sơ đồ biểu diễn sử dụng dự trữ theo thời gian có dạng như sau:
o

Khối

lượng
hàng
Độ dốc D

Q*

Q

0

A

B

C

Thời gian

Với giả thiết nhu cầu là cố định và được cho bằng D, thì D sẽ giảm dần khi sử
dụng và được thể hiện bằng độ dốc là D. Mức tồn kho tối đa là Q* và sẽ được sử
dụng hết đến khi mức tồn kho bằng 0. Tồn kho trung bình sẽ là Q*/2.
Nếu ta đặt mỗi lần số lượng nhiều thì số lần đặt hàng sẽ giảm và chi phí đặt hàng
sẽ thấp, ngược lại nếu đặt hàng mỗi lần với số lượng nhiều thì chi phí dự trữ sẽ
tăng. Ta cần tìm một lượng đặt hàng Q* sao cho tổng chi phí về dự trữ là nhỏ nhất.
Nếu ta gọi
D = Lượng nhu cầu về nguyên vật liệu trong năm
Q = Lượng đặt hàng mỗi lần
S = Chi đặt hàng một lần
H = Chi phí dự trữ ngun vật liệu trong năm
Thì chi chí lưu trữ kho hàng trong năm là chi phí dự trữ bình qn nhân với số

Q
H
lượng hàng dự trữ và bằng
2
Chi phí đặt hàng trong năm là chi phí từng lần đặt hàng bình quân nhân với số lần
D
S
đặt hàng trong năm và bằng
Q

Tổng chi phí về hàng dự trữ sẽ là TC =

Q
D
 H  S
2
Q

Để có TC min thì TC'Q = 0
Ta có: TC' =

QTTN_Bai6_v1.0013111214

H DS

=0
2 Q2

 Q2 = 2DS
H


105


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Vậy: Q* = Q 2  2DS
H

Từ lượng Q* này người ta cũng có thể tính được số đơn hàng tối ưu nên đặt trong
năm và thời gian trung bình giữa các lần đặt hàng trong năm như sau:
Số lượng đơn hàng mong muốn trong 1 năm =

D
Q*

Khoảng cách trung bình giữa 2 lần đặt hàng là:
Số ngày làm việc trong năm
T=
Số lượng đơn hàng mong muốn
Ví dụ 2. Cơng ty An Thịnh có nhu cầu về sản phẩm A là 3000 sản phẩm/năm với
chi phí đặt hàng mỗi lần là 100$ và chi phí dự trữ là 10$/sản phẩm/năm. Cho biết
trong năm doanh nghiệp sẽ sản xuất 300 ngày. Vậy ta có thể tính tốn được các chỉ
tiêu về dự trữ như sau:
Lượng đặt hàng tối ưu =

2 DS
= 245 sản phẩm
H


Số lượng đơn hàng mong muốn =

D
= 13 đơn hàng
Q*

Khoảng cách trung bình giữa 2 lần đặt hàng =

Tổng chi phí về dự trữ =

300
= 23 ngày
13

HQ SD 10  245 100  3000

=

= 2.449$
2
Q
2
245

 Điểm đặt hàng lại
Trong mơ hình dự trữ EOQ chúng ta giả đinh rằng chúng ta sẽ chờ đến khi hàng
trong kho hết hàng (mức = 0) thì mới tiến hành đặt hàng và khi đặt hàng sẽ nhận
được ngay. Tuy nhiên trong thực tế thời gian giữa lúc đặt hàng và nhận hàng có
thể dài hơn. Số lượng đơn vị hàng đặt Q* không phải đợi đến thời gian T mới đặt,
mà phải đặt một thời gian trước đó để hàng về đúng lúc trước khi dự trữ hết ở thời

điểm T. Vì vậy người ta phải xác định một điểm đặt hàng lại để tránh hiện tượng
thiếu hụt.
Điểm đặt hàng lại là lượng hàng đặt trước khi lượng sử dụng = 0 căn cứ vào thời
gian vận chuyển đơn hàng để đảm bảo không gián đoạn trong quá trình sản xuất.
Điểm đặt hàng lại (ROP) được xác định như sau:
ROP = d  L
Trong đó: d là nhu cầu tiêu dùng hàng ngày về hàng dự trữ.
d=

Nhu cầu về sản phẩm trong năm (D)
Số ngày sản xuất trong năm (N)

L là thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng (thời gian chờ đợi hàng).
106

QTTN_Bai6_v1.0013111214


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Điểm đặt hàng lại (ROP) được biểu diễn bằng hình vẽ sau đây:
Lượng
hàng
Q*
ROP
0

A

L


B

Thời gian

Ví dụ 3. Cơng ty Anh Thịnh có nhu cầu về sản phẩm A là 3000 sản phẩm/năm với
chi phí đặt hàng mỗi lần là 100$ và chi phí dự trữ là 10$/sản phẩm/năm, giá mỗi
sản phẩm là 50$. Cho biết trong năm doanh nghiệp sẽ sản xuất 300 ngày, thời gian
từ khi đặt hàng đến khi hàng đến là 10 ngày, vậy điểm đặt hàng lại sẽ là:
ROP =
6.1.2.3.

D
× L =100 sản phẩm
N

Mơ hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất POQ
(Production Order Quantity Model)

Là mơ hình dự trữ được ứng dụng khi lượng hàng được đưa đến liên tục hoặc khi sản
phẩm vừa được tiến hành sản xuất vừa tiến hành sử dụng hoặc bán ra.
Trong mơ hình EOQ chúng ta đã giả định toàn bộ lượng hàng củamột đơn hàng được
nhận ngay trong một chuyến hàng. Tuy nhiên có những trường hợp doanh nghiệp sẽ
nhận hàng dần dần trong một thời gian nhất định. Trong trường hợp này người ta phải
tìm kiếm một mơ hình đặt hàng khác với EOQ.
Mơ hình POQ thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người đặt hàng nên
nó được gọi là mơ hình sản lượng đặt hàng theo sản xuất. Mơ hình này sẽ được áp
dụng trong trường hợp lượng hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy
dần cho đến khi lượng đặt hàng được tập kết hết. Mơ hình này cũng được áp dụng
trong trường hợp doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự sản xuất

lấy vật tư để dùng. Trong những trường hợp như thế này, chúng ta phải quan tâm đến
mức sản xuất hàng ngày của nhà sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng.
Trong mơ hình này về cơ bản các giả thuyết khác giống như mơ hình EOQ, điểm khác
biệt đó là hàng được đưa đến làm nhiều lần và nhu cầu sử dụng hàng ngày phải nhỏ
hơn mức cung ứng để tránh hiện tượng thiếu hụt. Bằng phương pháp giống như EOQ
ta xác định đựoc sản lượng tối ưu Q*
Gọi: p là mức sản xuất (mức cung ứng) hàng ngày
d là nhu cầu sử dụng hàng ngày (d < p)
t là thời gian sản xuất để có đủ số lượng cho 1 đơn hàng (hoặc thời gian
cung ứng)
Q là sản lượng của đơn hàng
H là chi phí dự trữ cho 1 đơn vị mỗi năm
QTTN_Bai6_v1.0013111214

107


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Mơ hình POQ có dạng như sau:

Q*
Sản xuất
Sản xuất trừ
nhu cầu

Nhu cầu

Thời gian


t
T
Tổng chi phí về dự trữ của mơ hình POQ là TC=
Để có TC min thì TC'Q = 0 suy ra TC’ = 

HQ * SD

2
Q

1
d
D
(1  )  H 
S = 0
2
p
Q2

1
d
D
(1  )  H 
S
2
2
p
Q

 Q* =


2 DS
2 DS
=

d
H
H (1  )
p

Tổng chi phí dự trữ sẽ là TC =

p
2 DS
d


hoặc Q*
p
H
dp
pd

D
Q pd
S + (
) H
Q
2 p


Ví du 4. Cơng ty A có khả năng sản xuất với tốc độ 500 chiếc một ngày và khả năng
sử dụng 30.000 chiếc một năm. Cho biết một năm công ty làm việc 300 ngày, chi phí
dự trữ là 2$/sản phẩm, chi phí mỗi lần đặt hàng là 30$. Vậy lượng đặt hàng tối ưu và
tổng chi phí về dự trữ sẽ được xác định như sau:
Trước hết xác định d = D/N, sau đó xác định Q* ta có
Q* =

TC =
6.1.2.4.

2 DS
2 DS
=

d
H
H (1  )
p

p
=1061
pd

D
Q pd
)  H = 1909$
S + (
Q
2 p


Mơ hình khấu trừ theo số lượng (DQM)

Mơ hình khấu trừ theo số lượng là mơ hình dự trữ có tính đến sự thay đổi của giá cả phụ
thuộc vào khối lượng hàng trong mỗi lần đật hàng. Việc khấu trừ theo số lượng thực
chất là giảm giá hàng hóa khi khách hàng mua loại hàng nào đó với một số lượng lớn.

108

QTTN_Bai6_v1.0013111214


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Ví dụ: nếu mua dưới 10 sản phẩm giá sẽ là 5$/sản phẩm, nếu mua từ mua từ 11-49 sản
phẩm sẽ là 4,5$/sản phẩm và mua từ 50 sản phẩm trở lên sẽ được giảm giá chỉ cịn
4$/sản phẩm.
Để tăng doanh số bán hàng, nhiều cơng ty thường đưa ra chính sách giảm giá khi số
lượng mua cao lên. Chính sách bán hàng như vậy được gọi là bán hàng khấu trừ theo
lượng mua. Nếu chúng ta mua với số lượng lớn sẽ được hưởng giá thấp. Nhưng lượng
dự trữ sẽ tăng lên và do đó, chi phí lưu kho sẽ tăng. Xét về mức chi phí đặt hàng thì
lượng đặt hàng tăng lên, sẽ dẫn đến chi phí đặt hàng giảm đi. Mục tiêu đặt ra là chọn
mức đặt hàng sao cho tổng chi phí về hàng dự trữ hàng năm là bé nhất. Trường hợp
này ta áp dụng mơ hình khấu trừ theo số lượng QDM. Tổng chi phí về hàng dự trữ được
tính như sau:
Tổng chi phí của hàng dự trữ = Chi phí mua hàng + Chi phí đặt hàng + Chi phí dự trữ
D
Q
S+
H
Q

2

TC = Pr  D +

Để xác định được lượng hàng tối ưu trong 1 đơn hàng, ta tiến hành các bước sau đây:
 Bước 1. Xác định mức sản lượng tối ưu ở từng mức khấu trừ

Q* =

2DS
I  Pr

Trong đó: Pr là giá mua của một đơn vị hàng hố
I là tỷ lệ % chi phí dự trữ tính theo giá mua 1 đơn vị hàng hố


Bước 2: Điều chỉnh sản lượng những đơn hàng khơng đủ điều kiện lên mức sản
lượng phù hợp. Ở mỗi mức khấu trừ, nếu lượng hàng đã tính ở bước một thấp
không đủ điều kiện để hưởng mức giá khấu trừ, chúng ta điều chỉnh lượng hàng
lên đến mức tối thiểu để được hưởng giá khấu trừ. Ngược lại, nếu lượng hàng cao
hơn thì điều chỉnh xuống bằng mức tối đa.

 Bước 3. Tính tổng chi phí theo mức sản lượng đã điều chỉnh
Sử dụng cơng thức tính tổng chi phí nêu trên để tính tốn tổng chi phí cho các mức
sản lượng đã được xác định ở bước 1 và bước 2
 Bước 4. Chọn Q* có tổng chi phí của hàng dự trữ thấp nhất đã xác định ở bước 3.
Ví dụ 5: Nhu cầu về máy khoan điện của một cửa hàng kinh doanh là 1.000 cái/năm.
Chi phí đặt hàng là 100$/đơn hàng và chi phí lưu kho bằng 40% giá mua. Nếu đặt
hàng ít hơn 120 cái thì giá của một cái khoan điện là 78$; nếu đặt hàng từ 120 cái trở
lên, giá sẽ giảm xuống chỉ cịn 50$/cái. Cửa hàng có nên áp dụng mơ hình chiết khấu

theo số lượng hay khơng?
Bài giải
Trước hết cần tính Q* đối với từng mức giá
Q *p (78$)=

2 1000 100
2 DS
=
= 80 sản phẩm
0, 4  78
I . Pr1

Q *p (50$)=

2 DS
2 1000 100
=
= 100 sản phẩm; cần phải điều chỉnh mức sản
I . Pr2
0, 4  50

lượng này bằng 120 mới được hưởng chiết khấu vì khơng thể đặt mua 100 cái khoan
QTTN_Bai6_v1.0013111214

109


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

điện tại mức giá 50$/cái; chính sách chiết khấu không áp dụng đối với đơn hàng dưới

120 sản phẩm.
Sau đó tính tổng chi phí của 2 phương án này:
TC1(78$) = Pr1  D +
= 1000  78 +

Q1*
D

S
+
 I × Pr1
2
Q1*

1000
80
 100 +  0, 4  78 = 80.498$
80
2

Q2*
D
TC2(50$) = Pr2  D + *  S +
 I  Pr2
2
Q2
1000
120
100 +
 0, 4  50 = 52.033$

120
2
So sánh 2 trường hợp trên ta thấy phương án 2 có chi phí nhỏ hơn, do đó doanh
nghiệp nên đặt mua 120 cái khoan điện cho mỗi lần đặt hàng với giá mua được đã
chiết khấu là 50$.
Ví dụ 6. Một bệnh viện lớn sử dụng 500 chiếc bình ơxy một năm. Chi phí mỗi lần đặt
hàng bình qn là 15$/đơn hàng. Chi phí dự trữ chiếm 20% giá mua. Gần đây công ty
được hưởng chế độ mua hàng của nhà sản xuất theo phương pháp khấu trừ theo số
lượng, cụ thể như sau:
Giá thông thường là 48$/chiếc
Với lượng mua từ 50 - 99, giá là 47$/chiếc
Với lượng mua từ 100 chiếc trở lên, giá là 45$/chiếc
Vậy lượng đặt hàng tối ưu là bao nhiêu?
Bước 1: Xác định Q* theo các mức giá:
= 1000  50 +

Q1* =

2  (2000)  (48)
= 79 chiếc
(0,2) (15)

Q*2 =

2  (2000)  (47)
= 80 chiếc
(0,2) (15)

Q3* =


2  (2000)  (45)
= 82 chiếc
(0,2) (15)

Bước 2: Xác định lượng đặt hàng điều chỉnh Q* theo các mức khấu trừ.

Với Q1* = 79 chiếc, nằm trong vùng áp dụng giá 47$/chiếc từ 50 - 99 chiếc, nên phải
điều chỉnh lượng mua xuống mức tối đa của trường hợp mua với khối lượng thông
thường là 49 chiếc với mức giá là 48$/chiếc hoặc yêu cầu nhà cung cấp bán với mức
giá 47$ và khối lượng mua sẽ là 79 chiếc.Giả sử trường hợp bệnh viện sẽ vẫn mua với
khối lượng Q1* = 79 chiếc/1 đơn hàng.
Với Q2* = 80 chiếc, nằm trong vùng áp dụng giá 47$/chiếc từ 50 - 99 chiếc nên không
cần điều chỉnh. Lượng đặt hàng trường hợp này sẽ là Q2* = 80 chiếc/1 đơn hàng.

110

QTTN_Bai6_v1.0013111214


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Với Q3* = 82 chiếc, thấp hơn mức áp dụng giá khấu trừ 45$ nên ta phải điều chỉnh.
Lượng đặt hàng điều chỉnh Q3* = 100 chiếc/1 đơn hàng.
Bước 3: Xác định tổng chi phí về hàng dự trữ

TC1 = (47) (2000) +

2000
79
 15 +

 (0,2) (47) = 96.759 $
79
2

TC2 = (47) (2000) +

2000
80
 15 +
 (0,2) (47) = 94.751 $
80
2

2000
100
 15 +
 (0,2) (45) = 90.750 $
100
2
Bước 4: Lựa chọn lượng đặt hàng tối ưu
TC3 = (45) (2000) +

So sánh tổng chi phí về hàng dự trữ ở trên ta thấy mức Q3* = 1000 là mức đặt hàng tối ưu
cho mỗi lần đặt hàng (tổng chi phí về hàng dự trữ nhỏ nhất) và đặt hàng theo giá
45$/chiếc là tốt nhất.
6.2.

Hoạch định nguyên vật liệu

6.2.1.


Thực chất và vai trò của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu

6.2.1.1.

Khái niệm hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào đặc
biệt quan trọng đối với một doanh nghiệp. Việc hoạch
định chính xác và quản lý tốt nguồn nguyên vật liệu sẽ
góp phần đảm bảo sản xuất diễn ra nhịp nhàng, ổn định,
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong mọi thời điểm
và là biện pháp quan trọng giảm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất
nhiều chủng loại sản phẩm thì việc xác định nhu cầu và dự trữ nguyên vật liệu ảnh
hưởng rất nhiều đến chi phí sản xuất. Để sản xuất mỗi loại sản phẩm lại địi hỏi phải có
một số lượng các chi tiết, bộ phận và nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác
nhau. Thêm vào đó, lượng nguyên vật liệu cần sử dụng vào những thời điểm khác nhau
và khơng cố định. Vì vậy, việc lập kế hoạch chính xác nhu cầu nguyên liệu, đúng khối
lượng và thời điểm là một vấn đề khơng hề đơn giản, địi hỏi nhà quản trị phải tính tốn
sao cho ngun vật liệu phải đầy đủ, kịp thời với chi phí nhỏ nhất.
Trong quản trị hàng dự trữ người ta thường hay nói đến 2 dạng nhu cầu đó là nhu cầu
độc lập và nhu cầu phụ thuộc, nhu cầu độc lập là nhu cầu về những sản phẩm cuối
cùng hoặc các chi tiết, bộ phận khách hàng đặt, nó được xác định thông qua công tác
dự báo hoặc dựa trên những đơn hàng. Trong khi đó, nhu cầu phụ thuộc là những nhu
cầu tạo ra từ các nhu cầu độc lập, nó được tính tốn từ q trình phân tích sản phẩm
thành các bộ phận, chi tiết và nguyên vật liệu. Vì vậy việc hoạch định nhu cầu ngun
vật liệu chính là việc lập kế hoạch đối với nhu cầu phụ thuộc.
Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu là một nội dung cơ bản của quản trị sản xuất được
xây dựng trên cơ sở trợ giúp của kỹ thuật máy tính được phát hiện và đưa vào sử dụng


QTTN_Bai6_v1.0013111214

111


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

lần đầu tiên ở Mỹ vào những năm 70. Cách tiếp cận MRP là xác định lượng dự trữ
nguyên vật liệu, chi tiết bộ phận là nhỏ nhất, không cần dự trữ nhiều, nhưng khi cần
sản xuất là có ngay. Điều này địi hỏi phải lập kế hoạch hết sức chính xác, chặt chẽ đối
với từng loại vật tư, đối với từng chi tiết và từng nguyên liệu. Người ta sử dụng kỹ
thuật máy tính để duy trì đơn đặt hàng hoặc lịch sản xuất nguyên vật liệu dự trữ sao
cho đúng thời điểm cần thiết. Nhờ sự mở rộng ứng dụng máy tính vào hoạt động quản
lý sản xuất, phương pháp MRP đã giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được công tác
lập kế hoạch hết sức chính xác chặt chẽ và theo dõi các loại vật tư, ngun liệu chính
xác, nhanh chóng và thuận tiện hơn, giảm nhẹ các cơng việc tính tốn hàng ngày và
cập nhật thông tin thường xuyên, đảm bảo cung cấp đúng số lượng và thời điểm cần
đáp ứng. Phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu tỏ ra rất có hiệu quả, vì vậy
nó khơng ngừng được hồn thiện và mở rộng ứng dụng sang các lĩnh vực hoạt động
khác của doanh nghiệp. Một số phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
chính chủ yếu là:

 MRP(Material Requirement Planning) hay cịn gọi
là MRP I mục đích là lập kế hoạch sản xuất không
xét đến năng lực sản xuất, coi năng lực sản xuất
của doanh nghiệp là vô hạn.
 MRP II (Material Resource Planning) ra đời cuối
những năm 70 trên cơ sở MRP I có điều chỉnh bằng
cách đưa biến số năng lực sản xuất của doanh

nghiệp vào mơ hình.
 MRP III: phát triển MRP II bằng cách đưa ra những chương trình phần mềm
chuyên dụng cho một số loại hình doanh nghiệp với mục đích kiểm sốt toàn bộ
các nguồn lực của doanh nghiệp trong kế hoạch hóa sản xuất.
Qua ứng dụng và triển khai thực tế người ta thấy được những lợi ích của MRP như sau:
 Đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu đúng thời điểm, khối lượng và giảm thời gian
chờ đợi.
 Giảm thiểu lượng dự trữ mà không làm ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng và phục
vụ khách hàng.
 Nâng cao khả năng sử dụng một cách tối ưu các phương tiện vật chất và lao động
 Tạo sự thỏa mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng.
 Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ, thống nhất với nhau, phát huy
tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp.
 Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
6.2.1.2.

Các yêu cầu trong ứng dụng MRP

Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu đem lại lợi ích rất lớn trong việc giảm mức dự trữ
trong quá trình chế biến, mặt khác nó duy trì, đảm bảo đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu
đúng thời điểm. Để MRP có hiệu quả cần thực hiện những yêu cầu và điều kiện sau:

 Có chương trình phần mềm MRP và đủ hệ thống máy tính và để tính tốn và lưu
trữ thơng tin.

112

QTTN_Bai6_v1.0013111214



Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

 Đào tạo cho đội ngũ cán bộ hiểu rõ về MRP và có khả năng ứng dụng được nó.
 Nắm vững lịch trình sản xuất và đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật về lịch
trình sản xuất. Lịch trình sản xuất cho biết thời điểm, khối lượng và chủng loại sản
phẩm hoặc chi tiết cuối cùng cần có. Số liệu này có thể lấy từ các đơn đặt hàng, dự
báo hoặc yêu cầu của kho hàng để dự trữ theo mùa vụ.
 Có hệ thống danh mục nguyên vật liệu. Bảng danh mục nguyên vật liệu là danh
sách của tất cả các bộ phận, chi tiết, nguyên vật liệu để tạo ra một sản phẩm hoặc
chi tiết cuối cùng. Mỗi loại sản phẩm sẽ có bảng danh mục nguyên vật liệu riêng.
 Có hệ thống hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu hoàn chỉnh. Đây là hồ sơ lưu trữ những
thông tin về tình hình chi tiết, bộ phận, nguyên vật liệu như tổng nhu cầu, lượng
tiếp nhận theo tiến độ và dự trữ sẵn có. Ngồi ra cịn có những thơng tin về nhà
cung ứng, thời gian thực hiện đơn hàng và kích cỡ lơ hàng, những đơn hàng bị huỷ
và những sự cố khác… Cũng giống như danh mục nguyên vật liệu, hồ sơ dự trữ
nguyên vật liệu luôn được điều chỉnh và cập nhật chẳng hạn như những thay đổi
về dự trữ sẵn có, thời gian thực hiện, thời hạn hồn thành.
 Phải đảm bảo chính xác về báo cáo hàng tồn kho. Doanh nghiệp cần đảm bảo các
báo cáo tồn kho phải chính xác vì đó là yếu tố quyết định việc hoạch định lượng
vật liệu chính xác.
 Biết thời gian cần thiết để cung ứng hoặc sản xuất nguyên vật liệu và phân bổ thời
gian cho mỗi bộ phận cấu thành. Các nhà quản trị cần nắm vững thời điểm người
tiêu dùng cần sản phẩm. Từ thời điểm đó nhà quản trị phải xác định được thời gian
chờ đợi, di chuyển, sắp xếp, chuẩn bị và thực hiện cho mỗi bộ phận cấu thành sản
phẩm. Sau đó tính toán và phân bổ thời gian phát lệnh sản xuất hoặc cung ứng để
kịp trả hàng đúng tiến độ.
6.2.2.

Các bước hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu


Xây dựng MRP bắt đầu đi từ lịch trình sản xuất đối với
nhu cầu độc lập (sản phẩm cuối cùng) sau đó chuyển
đổi thành nhu cầu về các bộ phận, chi tiết và nguyên
liệu cần thiết trong những giai đoạn khác nhau. MRP
tính số lượng chi tiết, bộ phận trong từng giai đoạn cho
từng loại sản phẩm trong mối quan hệ chặt chẽ với
lượng dự trữ hiện có và xác định chính xác thời điểm
cần phát đơn hàng hoặc lệnh sản xuất đối với từng loại chi tiết, bộ phận đó. MRP tìm
cách xác định mối liên hệ giữa lịch trình sản xuất, đơn đặt hàng, lượng tiếp nhận và
nhu cầu sản phẩm. Mối quan hệ này được phân tích trong khoảng thời gian từ khi một
sản phẩm được đưa vào phân xưởng cho tới khi rời phân xưởng đó để chuyển sang bộ
phận khác. Để xuất xưởng một sản phẩm trong một ngày ấn định nào đó, cần phải sản
xuất các chi tiết, bộ phận hoặc đặt mua nguyên vật liệu, linh kiện bên ngồi trước một
thời hạn nhất định. Q trình xác định MRP được tiến hành theo các bước sau:

 Bước 1. Phân tích cấu trúc sản phẩm
Như trên đã đề cập, phương pháp hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu được tiến
hành dựa trên việc phân loại nhu cầu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc.

QTTN_Bai6_v1.0013111214

113


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Nhu cầu độc lập là nhu cầu về sản phẩm cuối cùng và các chi tiết bộ phận khách
hàng đặt. Nhu cầu độc lập được xác định thông qua công tác dự báo hoặc dựa trên
những đơn hàng. Nhu cầu phụ thuộc là những nhu cầu tạo ra từ các nhu cầu độc
lập, nó được tính tốn từ các q trình phân tích sản phẩm thành các bộ phận, chi

tiết và nguyên vật liệu. Để tính tổng nhu cầu phụ thuộc, cần tiến hành phân tích
cấu trúc của sản phẩm. Cách phân tích dùng trong MRP là sử dụng kết cấu hình
cây của sản phẩm. Mỗi hạng mục trong kết cấu hình cây tương ứng với từng chi
tiết bộ phận cấu thành sản phẩm. Sử dụng kết cấu hình cây có những đặc điểm sau:
o Cấp 0 là cấp ứng với sản phẩm cuối cùng. Cứ mỗi lần phân tích thành phần cấu
tạo của bộ phận là ta lại chuyển từ cấp i sang cấp i+1.
o Mối liên hệ trong sơ đồ kết cấu: Đó là những đường liên hệ giữa hai bộ phận trong
sơ đồ kết cấu hình cây. Bộ phận trên gọi là bộ phận hợp thành và bộ phận dưới là
bộ phận thành phần. Mối liên hệ có ghi kèm theo khoảng thời gian (chu kỳ sản
xuất, mua sắm...) và hệ số nhân. Số lượng các loại chi tiết và mối liên hệ trong sơ
đồ thể hiện tính phức tạp của cấu trúc sản phẩm. Sản phẩm càng phức tạp thì số
chi tiết bộ phận càng nhiều và mối quan hệ giữa chúng càng lớn. Để quản lý theo
dõi và tính tốn chính xác từng loại nguyên vật liệu, cần phải sử dụng máy tính để
hệ thống hóa, mã hóa chúng theo sơ đồ cấu trúc thiết kế sản phẩm.
Ví dụ 7. Để sản xuất ra một chiếc bàn, người ta đã mô tả chi tiết như sau:
Mặt bàn
Thanh ngắn
Chân bàn
Thanh dài

Căn cứ vào hình vẽ trên ta có thể mơ phỏng bằng sơ đồ dưới đây, sản phẩm hoàn
chỉnh (chiếc bàn) được ghi ở cấp 0 trên đỉnh của cây. Sau đó là những bộ phận cần
thiết để lắp ráp thành sản phẩm hồn chỉnh ở cấp 1. Sau đó mỗi bộ phận này lại
được cấu tạo từ những chi tiết khác và các chi tiết này được biểu diễn ở bậc cấp 2.
Cứ như vậy tiếp diễn để hình thành cây cấu trúc sản phẩm như sau:
Cấp 0

Cấp 1

Thanh chân dài

(4)
114

Chiếc bàn

Bộ khung

Mặt bàn

(1)

(4)

Thanh chân ngắn

Chân bàn

(2)

(4)
QTTN_Bai6_v1.0013111214


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Theo nguyên tắc này tất cả các bộ phận, chi tiết đó được chuyển về cấp thấp nhất.
Nhờ đó tiết kiệm được thời gian và tạo ra sự dễ dàng trong tính tốn. Nó cho phép
chỉ cần tính nhu cầu của bộ phận, chi tiết đó một lần và xác định mức dự trữ đối
với chi tiết, bộ phận cần sớm nhất chứ không phải với sản phẩm cuối cùng ở cấp
cao nhất.


 Bước 2. Xác định tổng nhu cầu và nhu cầu thực tế
Tổng nhu cầu chính là tổng số lượng dự kiến đối với loại chi tiết hoặc nguyên vật
liệu trong từng giai đoạn mà khơng tính đến dự trữ hiện có. Tổng nhu cầu hạng
mục cấp 0 được lấy ở lịch trình sản xuất. Đối với hạng mục cấp thấp hơn thì tổng
nhu cầu được tính bằng lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch của cấp trước đó
nhân với hệ số nhân của nó (nếu có).
Nhu cầu thực tế là lượng nguyên vật liệu cần thiết trong từng khoảng thời gian
nhất định và được xác định như sau:
Nhu cầu
Tổng
Dự trữ
Dự trữ an
Hệ số phế phẩm
=
+
+
thực tế
nhu cầu
hiện có
tồn
cho phép
Trong đó:
Dự trữ sẵn có = Lượng tiếp nhận theo tiến độ + Dự trữ cịn lại của kì trước
Dự trữ sẵn có là tổng dự trữ đang có ở thời điểm bắt đầu của từng thời kỳ. Dự trữ
sẵn có theo kế hoạch là số lượng dự trữ dự kiến, có thể được sử dụng để thỏa mãn
nhu cầu của sản xuất.
Lượng tiếp nhận là tổng số bộ phận, chi tiết đã
đưa vào sản xuất nhưng chưa hoàn thành hoặc là
số lượng đặt hàng mong đợi sẽ nhận được tại

điểm bắt đầu của mỗi giai đoạn.
Đơn hàng phát ra theo kế hoạch là tổng khối lượng
dự kiến kế hoạch đặt hàng trong từng giai đoạn.
Lệnh đề nghị phản ánh số lượng cần cung cấp hay sản xuất để thỏa mãn nhu cầu
thực. Lệnh đề nghị có thể là đơn đặt hàng đối với các chi tiết, bộ phận mua ngoài
và là lệnh sản xuất nếu chúng được sản xuất tại doanh nghiệp. Khối lượng hàng
hóa và thời gian của lệnh đề nghị được xác định trong đơn hàng kế hoạch. Tùy
theo chính sách đặt hàng có thể đặt theo lơ hoặc theo kích cỡ.
Đặt hàng theo lô là số lượng hàng đặt bằng với nhu cầu thực tế.
Đặt hàng theo kích cỡ là số lượng hàng đặt có thể vượt nhu cầu thực bằng cách
nhân với một lượng cụ thể hoặc bằng đúng lượng yêu cầu trong thời điểm đó. Bất
kỳ lượng vượt nào đều được bổ sung vào dự trữ hiện có của giai đoạn tiếp theo.

 Bước 3. Xác định thời gian phát lệnh sản xuất hoặc đơn hàng theo nguyên tắc trừ
lùi từ thời điểm sản xuất
Để cung cấp hoặc sản xuất nguyên vật liệu, chi tiết cần tốn thời gian cho chờ đợi,
chuẩn bị, bốc dỡ, vận chuyển, sắp xếp hoặc sản xuất. Đó là thời gian phân phối
hay thời gian cung cấp, sản xuất của mỗi bộ phận. Do đó, từ thời điểm cần có sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng sẽ phải tính ngược lại để xác định khoảng
thời gian cần thiết cho từng chi tiết bộ phận. Thời gian phải đặt hàng hoặc tự sản

QTTN_Bai6_v1.0013111214

115


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

xuất được tính bằng cách lấy thời điểm cần có trừ đi khoảng thời gian cung ứng
hoặc sản xuất cần thiết đủ để cung cấp đúng lượng hàng yêu cầu.

Theo ví dụ 7, thời gian cần thiết để cung cấp hoặc sản xuất các chi tiết bộ phận
được cho như sau:
Chi tiết

Ký hiệu

Cấp sản phẩm

Tuần

Chiếc bàn

A

0

1

Bộ khung

B

1

2

Mặt bàn

C


1

3

Thanh chân dài

E

2

1

Thanh chân ngắn

F

2

1

Chân bàn

G

2

2

Ta có sơ đồ cấu trúc sản phẩm theo thời gian sau đây:
Tuần 1


Tuần 2

Tuần 3

sản xuất E
Mua G

Tuần 4

Tuần 5

Tuần 6

Lắp ráp B

Sản xuất F

Lắp ráp
chiếc bàn

Mua C

Kết quả của quá trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, linh kiện được thể hiện
trong biểu kế hoạch có dạng sau:
Tuần

0

1


2

3

4

5

6

Hạng mục
Tổng nhu cầu
Lượng tiếp nhận theo tiến độ
Dự trữ sẵn có
Nhu cầu thực
Lượng tiếp nhận đơn đặt hàng theo kế hoạch
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch

Lượng tiếp nhận đặt hàng theo kế hoạch là số lượng những chi tiết, nguyên vật liệu
mong muốn nhận được tại đầu kì. Đối với đặt hàng theo lô, lượng nguyên vật liệu
này sẽ bằng nhu cầu thực tế. Đối với đặt hàng theo kích cỡ, lượng nguyên vật liệu
này sẽ vượt quá nhu cầu thực tế. Lượng nguyên vật liệu vượt quá nhu cầu thực tế
sẽ được cộng vào lượng dự trữ sẵn có của giai đoạn tới.
Lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch là khối lượng dự kiến đặt ra trong từng giai
đoạn. Nó được tính bằng lượng tiếp nhận đặt hàng theo kế hoạch có xét tới yếu tố
thời gian thực hiện. (Thời gian thực hiện là khoảng thời gian dự kiến để kết thúc
một cơng việc nào đó). Lượng đơn hàng này sẽ được coi là tổng nhu cầu tại cấp
thấp hơn trong chuỗi sản xuất.
Ví dụ 8. Một cơng ty sản xuất đồ gỗ nhận được hai đơn đặt hàng làm cánh cửa: 150

chiếc sẽ giao vào tuần thứ 5 và 150 cái vào tuần thứ 8. Mỗi cánh cửa đều gồm 4

116

QTTN_Bai6_v1.0013111214


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

thanh gỗ và hai khung. Các thanh gỗ được sản xuất tại công ty mất 1 tuần và
khung gỗ sẽ được mua ngoài với thời gian cung ứng là 2 tuần. Sau khi có đầy đủ
thanh gỗ và khung cửa, công ty sẽ phải tiến hành lắp ráp cánh cửa mất 1 tuần.
Doanh nghiệp có lịch tiếp nhận vào tuần 1 là 100 thanh gỗ và 50 khung gỗ. Hãy
xác định số lượng và thời gian biểu của lượng phát ra theo đơn hàng kế hoạch để
đáp ứng được nhu cầu trong những điều kiện sau:
1. Lượng đặt hàng theo nhu cầu thực tế
2. Lượng đặt theo kích cỡ là 200 khung gỗ và 100 thanh gỗ.
Bài giải:
Đầu tiên cần xác định cấu trúc của sản phẩm
Cấp 0

Cấp 1

Cánh cửa

Khung (2)

Thanh gỗ (4)

Xác định lịch trình sản xuất, tổng nhu cầu và nhu cầu thực tế như trong bảng sau

1. Đối với trường hợp đặt hàng theo nhu cầu thực tế:
Tuần

0

1

2

3

4

Số lượng

5

6

7

200

8
200

 
Tuần

0


1

2

3

4

Tổng nhu cầu
Cánh
cửa
Thời
gian lắp
ráp
mất 1
tuần

5

6

7

200

8
200

Lượng tiếp nhận

theo tiến độ
Dự trữ hiện có

0

0

0

0

0

0

0

0

Nhu cầu thực

0

0

0

0

200


0

0

200

Lượng tiếp nhận
đặt hàng theo kế
hoạch

0

0

0

0

200

0

0

200

Lượng đơn hàng
phát ra theo kế
hoạch


0

0

0

0

0

200

200

0

Đối với tổng nhu cầu của cách cửa sẽ lấy từ lịch trình sản xuất là 200 ở tuần thứ 5
và 200 ở tuần thứ 8. Dự trữ hiện có và lượng tiếp nhận theo tiến độ khơng có nên
nhu cầu thực tế sẽ bằng tổng nhu cầu. Đối với đặt hàng theo nhu cầu thực tế thì
lượng tiếp nhận đặt hàng theo kế hoạch bằng đúng nhu cầu thực tế. Lượng đơn
hàng phát ra theo kế hoạch sẽ phải lùi lại 1 tuần.

QTTN_Bai6_v1.0013111214

117


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ
Tuần


0

1

2

3

4

Thời
gian
cung
ứng
mất 2
tuần

6

7

40
0

Tổng nhu cầu
Khung
cửa

5


Lượng tiếp nhận
theo tiến độ

8

40
0

10
0

100 100 100

Dự trữ hiện có

0

0

0

0

Nhu cầu thực

0

0


0 300

0

0 400

0

Lượng tiếp nhận
đặt hàng theo kế
hoạch

0

0

0 300

0

0 400

0

Lượng đơn hàng
phát ra theo kế
hoạch

0 300


0

0

0 400

0

0

Tổng nhu cầu khung cửa sẽ chính là lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch của
cánh cửa đó nhân với hệ số nhân là 2. Lượng tiếp nhận theo tiến độ của tuần 1 là
100 khung cửa, vì vậy dự trữ hiện có của tuần 2 sẽ là 100 khung cửa. Nhu cầu thực
tế sẽ là 400 - 100 = 300 và lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch phải lùi lại 2
tuần. Đối với các thanh gỗ khi xét đơn hàng 200 cánh cửa cũng cần phải có
800 thanh gỗ vào đầu tuần thứ 4. Ở đây do có 50 thanh gỗ dự trữ nên nhu cầu thực
là 800 - 50 = 750 thanh. Ta phải phát đơn hàng theo kế hoạch vào đầu tuần thứ 4
và lịch sản xuất bắt đầu từ đầu tuần thứ 3.
Tuần

0

1

2

3

Tổng nhu cầu
Thanh

gỗ
Thời
gian
cung
ứng
mất 1
tuần

4

5

6

800

Lượng tiếp nhận
theo tiến độ

7

8

800

50

Dự trữ hiện có

50


50

50

0

0

0

0

Nhu cầu thực

0

0

0

750

0

0

800

0


Lượng tiếp nhận
đặt hàng theo kế
hoạch

0

0

0

750

0

0

800

0

0

0

7

8

Lượng đơn hàng

phát ra theo kế
hoạch

750
0

0

1

2

800
0

0

4

5

Đặt hàng theo kích cỡ:
Tuần

0

3

Tổng nhu cầu
Cánh

cửa
Thời
gian lắp
ráp
mất 1
tuần

118

6

200

200

Lượng tiếp nhận
theo tiến độ
Dự trữ hiện có

0

0

0

0

0

0


0

0

Nhu cầu thực

0

0

0

0

200

0

0

200

Lượng tiếp nhận
đặt hàng theo kế
hoạch

0

0


0

0

200

0

0

200

Lượng đơn hàng
phát ra theo kế
hoạch

0

0

0

200

0

0

200


0

QTTN_Bai6_v1.0013111214


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Tuần

0

1

2

3

Tổng nhu cầu
Khung
cửa
Thời
gian
cung
ứng
mất 2
tuần

4


5

6

400

Lượng tiếp nhận
theo tiến độ

7

8

400

100

Dự trữ hiện có

100

100

100

100

100

100


100

Nhu cầu thực

0

0

0

300

0

0

300

0

Lượng tiếp nhận
đặt hàng theo kế
hoạch

0

0

0


400

0

0

400

0

Lượng đơn hàng
phát ra theo kế
hoạch

0

400

0

0

400

0

0

0


Đối với đặt hàng theo kích cỡ, nhu cầu thực tế tuần thứ 4 cần là 300 sản phẩm,
trong đó kích cỡ khung cửa là 200, vì vậy phải đặt 2 lơ ở tuần thứ 4 (độ lớn của
đơn hàng phải là bội số của cỡ đơn hàng), mỗi lô 200 sản phẩm, phần dư thừa 100
sản phẩm ở tuần thứ 4 sẽ được chuyển làm dự trữ hiện có của tuần 5.
Tương tự tuần thứ 7 cũng sẽ đặt thành 2 lô, mỗi lô 200 sản phẩm.
Tuần

0

1

2

3

Tổng nhu cầu
Thanh
gỗ
Thời
gian
cung
ứng
mất 1
tuần

Lượng tiếp nhận
theo tiến độ

4


5

6

800

7

8

800

50

Dự trữ hiện có

50

50

50

50

50

50

50


Nhu cầu thực

0

0

0

750

0

0

750

0

Lượng tiếp nhận
đặt hàng theo kế
hoạch

0

0

0

800


0

0

800

0

Lượng đơn hàng
phát ra theo kế
hoạch

0

0

800

0

0

800

0

0

Cũng tương tự như vậy đối với thanh gỗ, nhu cầu thực tế tuần thứ 4 cần là 750 sản

phẩm, trong đó kích cỡ thanh gỗ là 100, vì vậy phải đặt 8 lơ ở tuần thứ 4, mỗi lô 100
sản phẩm, phần dư thừa 50 thanh gỗ ở tuần thứ 4 sẽ được chuyển làm dự trữ hiện có
của tuần 5. Tương tự tuần thứ 7 cũng sẽ đặt thành 8 lô, mỗi lô 100 thanh gỗ.

QTTN_Bai6_v1.0013111214

119


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Tóm lược cuối bài
 Bài học này về thực chất là sự kết hợp của 2 nội dung quản trị hàng dự trữ và lập kế hoạch
nhu cầu nguyên vật liệu.
 Phần nội dung về quản trị hàng dự trữ đã nêu lên thực chất và vai trò của hàng dự trữ. Các
phương pháp dự trữ cơ bản như mơ hình EOQ, mơ hình POQ, mơ hình khấu trừ theo sản
lượng, mơ hình phân tích biên. Các phương pháp này giúp người học biết cách xác định
lượng đặt hàng tối ưu để cân bằng giữa các loại chi phí trong dự trữ, thời gian đặt hàng tối
ưu, số lần đặt hàng, điểm đặt hàng lại và tổng chi phí dự trữ.
 Phần nội dung về lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu cần phải nắm rõ thực chất, các yêu
cầu và quy trình hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu. Phương pháp MRP đã giúp cho các
doanh nghiệp hoạch định một cách tương đối chính xác về nhu cầu nguyên vật liệu sao cho
chi phí dự trữ là thấp mà vẫn đảm bảo cung ứng nguyên vật liệu vào đúng thời điểm cần thiết.
Để tính toán được nhu cầu nguyên vật liệu theo phương pháp MRP cần phải hiểu rõ về cấu
trúc của sản phẩm, xác định chính xác tổng nhu cầu về sản phẩm, nhu cầu thực tế, lượng dự
trữ sẵn có, lượng tiếp nhận theo tiến độ, kích cỡ lơ hàng… để từ đó xác định lượng tiếp nhận
đặt hàng theo kế hoạch và lượng đơn hàng phát ra theo kế hoạch.

120


QTTN_Bai6_v1.0013111214


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Câu hỏi ôn tập
1. Dữ trữ là gì? Vai trị của dự trữ?
2. Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ của quản trị hàng dự trữ trong các doanh nghiệp
3. Hãy nêu các loại chi phí của hàng dữ trữ?
4. Hãy trình bày kỹ thuật phân tích ABC trong quản trị hàng dự trữ
5. Hãy nêu các điểm giống và khác nhau giữa mơ hình dự trữ EOQ và POQ
6. Mơ hình khấu trừ theo số lượng được áp dụng trong trường hợp nào? Vì sao
7. Mơ hình phân tích cận biên được sử dụng như thế nào trong xác định lượng đặt hàng tối ưu
8. Trình bày các bước thực hiện phương pháp dự trữ khấu trừ theo sản lượng DQM
9. MRP là gì? Hãy trình bày các yêu cầu cơ bản để ứng dụng MRP trong một doanh nghiệp
10. Tại sao trong phương pháp MRP cần phân tích cấu trúc của sản phẩm theo hình cây? Phân
biệt giữa nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc?
11. Hãy nêu trình tự thực hiện hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu bằng phương pháp MRP
12. Hãy nêu các phương pháp xác định kích cỡ của lơ hàng?

Bài tập
Bài 1. Một cơng ty sản xuất bình cứu hoả có sản lượng là 30.000 bình/năm. Mỗi một bình cứu
hoả cần có một quai xách. Biết rằng chi phí lưu kho là 1,5$/quai xách, chi phí cho hoạt động sản
xuất là 150$, và mức độ cung ứng là 300 quai/ngày. Số ngày làm việc trong một năm là 300
ngày. Hãy xác định lượng đặt hàng tối ưu?
Bài 2. Cửa hàng thiết bị điện Nam Hà đang có kế hoạch đặt mua máy điều hoà từ nhà cung ứng.
Điều hoà nhiệt độ là sản phẩm có tính mùa vụ cao và số lượng hàng bán phụ thuộc nhiều vào
tình hình thời tiết. Cửa hàng chỉ đặt hàng mỗi năm một lần. Mặc dù mức bán hàng thực tế không
thể dự đốn chính xác, nhưng qua phân tích các mùa bán hàng trước đó và tình hình chung của
nền kinh tế cơng ty dự đốn được xác suất và các mức bán hàng như sau:

Lượng bán dự kiến(chiếc)

800

900

1000

1200

1500

Xác suất

0,2

0,2

0,3

0,2

0,1

Chi phí sản xuất mỗi sản phẩm (bao gồm chi phí vận chuyển) là 350USD và bán cho khách hàng
với giá 400USD. Tất cả các máy điều hồ khơng bán được đến cuối vụ sẽ được mua lại với giá
300USD. Hãy xác định mức dự trữ tối ưu.
Bài 3. Cửa hàng điện tử có nhu cầu liên tục về sản phẩm máy in laze trong suốt cả năm và dự
báo nhu cầu trong năm là 2.500 chiếc. Chi phí dự trữ là 20$/sản phẩm/năm, chi phí đặt hàng là
60$/đơn hàng. Nhà phân phối sẽ cung cấp máy in làm nhiều lần với số lượng trung bình là 50

chiếc/lần. Thời gian làm việc trong năm là 250 ngày và thời gian chờ hàng là 5 ngày.
a. Hãy tính lượng dự trữ tối ưu và tổng chi phí dự trữ của cửa hàng này.
b. Xác định điểm đặt hàng lại.

QTTN_Bai6_v1.0013111214

121


Bài 6: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu và quản trị hàng dự trữ

Bài 4. Cửa hàng ăn uống A có nhu cầu bia chai Hà nội hàng tháng là 200 thùng. Chi phí mỗi lần đặt
hàng là 10$/lần, chi phí dự trữ hàng bằng 20% giá mua. Hãng bia có chính sách triết khấu giá như sau:
 Từ 1 đến 99 thùng giá 20$/thùng
 Từ 100 đến 999 thùng giá 19$/ thùng
 Từ 10.000 thùng trở lên giá 18$/ thùng

Hãy tính lượng đặt hàng tối ưu?
Bài 5. Hãy xác định cấp sản phẩm và số lượng đối với từng các chi tiết cần thiết để sản xuất 10
sản phẩm Alpha. Sơ đồ kết cấu của sản phẩm và số lượng chi tiết các thành phần được cho trong
bảng dưới đây:
Alpha

B(1)

C(1)

E(1)

 


E(1)

F(1)

F(1)

Để sản xuất ra một sản phẩm Alpha ta cần 1 chi tiết B; 3 chi tiết C; 2 chi tiết D; 3 chi tiết E và 3
chi tiết F. Bảng dưới đây cho biết cụ thể về số lượng chi tiết các nguyên vật liệu để sản xuất ra
10 sản phẩm Alpha.
Cấp sản
phẩm

Mã sản
phẩm

Số
lượng

Tổng chi tiết NVL cần
thiết đối với 10 sp

0

Alpha

1

10


1

B

1

10

2

C

3

30

2

D

2

20

3

E

3


30

3

F

3

30

Bài 6. Có bảng danh sách vật tư theo cấp bậc sau đây:
Loại linh kiện

Số lượng yêu cầu

X

20
A

122

2
F

3

G

6


B

4

C

5
G

2

A

3

H

4

QTTN_Bai6_v1.0013111214


×