Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận liên chiểu, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.33 KB, 82 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGUYÊN HƯNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM NGUYÊN HƯNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LIÊN CHIỂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chun ngành : Chính sách cơng
Mã số
834 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, việc làm và giải quyết việc làm là mối quan tâm của mọi
quốc gia trên thế giới, nhất là trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế
quốc tế. Kết quả là cùng với những thành tựu to lớn về tăng trưởng kinh tế,
Việt Nam cũng đạt được những kết quả quan trọng trong việc giải quyết việc
làm cho người lao động, đời sống người lao động, trong đó có thanh niên
được cải thiện rõ rệt. Thanh niên là lực lượng tiên phong trong phát triển
chính trị, kinh tế và xã hội, đồng thời cũng là lực lượng mang lại sự thay đổi
và đổi mới, nhất là trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Ở nước ta thanh
niên chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các nhóm tuổi của nguồn lao động và lực lượng
lao động. Dự báo trong 10 năm tới thanh niên sẽ là tầng lớp dân cư đông đảo
nhất ở Việt Nam. Thanh niên thực sự là chủ thể đại diện cho tương lai của dân
tộc. Nhưng để thực hiện được trách nhiệm to lớn này, họ phải tham gia vào
hoạt động kinh tế và có việc làm.
Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, quận Liên Chiểu,
thành phố Đà Nẵng đang diễn ra quá trình đơ thị hố. Điển hình là vấn đề việc
làm của thanh niên, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở thành thị cao trong khi
thanh niên ở nông thôn sử dụng thời gian lao động ít, thiếu việc làm nhiều,
chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, gây lãng phí lớn về nguồn lực.
Hiện nay, chất lượng lao động thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu có
nhiều thay đổi, theo hướng tỷ lệ thanh niên được đào tạo, có trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, kiến thức, tay nghề ngày càng nâng cao. Hoạt động giáo dục,
đào tạo được phát triển và đa dạng hóa về loại hình. Nhiều mơ hình, cách làm
hiệu quả trong giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng đã được triển khai như: Tổ chức các phiên giao
dịch việc làm dành cho thanh niên; phối hợp với các phường và các cơ sở đào

1


tạo đại học, cơ sở đào tạo nghề, các trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức tuyên
truyền, tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, học sinh, sinh viên
trên địa bàn. Tuy nhiên, thực hiện chính sách việc làm cho thành niên quận
Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng còn nhiều bất cập, chưa được giải quyết triệt để như
các kế hoạch thực hiện chính sách cịn chưa bao chùm hết các nội dung,
nhiệm vụ thực hiện chính sách; cơng tác phân cơng, phối hợp trong thực hiện
chính sách giữa các chủ thể thực hiện chính sách, cơng tác kiểm tra, giám sát
thực hiện chính sách hay cơng tác tổng kết, rút kinh nghiệm cịn nhiều hạn
chế...
Có thể nói vấn đề thực hiện chính sách việc làm cho người lao động,
đặc biệt là cho thanh niên ở các địa phương nói chung nổi lên như một hiện
tượng vừa mang tính khách quan, vừa mang tính đặc thù của từng địa phương
cũng như đặc điểm của đối tượng của chính sách là thanh niên. Câu hỏi đặt ra
là làm thế nào để tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên
địa bàn quận Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng đạt hiệu quả cao nhất? Vì thế, yêu cầu
là cần có nghiên cứu một cách khoa học và hệ thống về cơ sở lý luận và thực
tiễn, đánh giá thực trạng, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
trong giai đoạn vừa qua, đề xuất giải pháp cho giai đoạn phát triển mới.
Trong bối cảnh đó, vấn đề “Thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” được chọn làm đề
tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Chính sách cơng là có ý nghĩa thời sự, khoa
học và thực tiễn cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Từ các góc độ tiếp cận khác nhau, đến nay đã có nhiều nghiên cứu, bài
báo, xuất bản phẩm bàn về vấn đề thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên ở trong và ngoài nước, cụ thể là:

Tác giả Nguyễn Hữu Dũng (2005), với cơng trình nghiên cứu“Thị
trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên”, Nxb. Lao động


- Xã hội. Cơng trình nghiên cứu này đã phân tích sâu sắc các nội dung có liên

quan đến lý luận về thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp cho thanh
niên và mối quan hệ với thị trường lao động; thực trạng thị trường lao động ở
nước ta cũng như thực trạng định hướng nghề nghiệp cho thanh niên thời gian
qua; dự báo cung cầu của thị trường lao động, định hướng nghề nghiệp và giải
quyết việc làm cho thanh niên. Có thể nói đây là cơng trình nghiên cứu khá
toàn diện về thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên
của nước ta [7].
Tác giả Đồn Kim Thanh (2018), “Thực hiện chính sách giải quyết việc
làm cho thanh niên từ thực tiễn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội”, luận văn
thạc sĩ, Học viện Khoa học xã hội [37].
Tác giả Trần Ngọc Thảo (2018), “Thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, luận văn thạc sĩ, Học viện Khoa
học xã hội. Kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy tác giả đã làm sáng tỏ
về mặt lý luận của vấn đề nghiên cứu: khái niệm việc làm, chính sách việc
làm cho thanh niên, thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên; nội dung
các bước thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên; các yếu tố ảnh hưởng
đến thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên [38].
Ngồi ra, cịn có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
văn, như: Phan Thành Trung (2016), “Thực trạng việc làm của thanh niên khu
vực ngoại thành Hà Nội hiện nay (Qua nghiên cứu trường hợp thị trấn Kim
Bài và xã Cao Dương, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội)”, Luận văn xã hội học,
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn [43]; Nguyễn Đức Hoàn (2017),
đề tài: “Việc làm của thanh niên lao động tự do từ nông thôn ra Hà Nôi
(Nghiên cứu tại Quận Đống Đa - Hà Nội)”, Trường Đại học Kinh tế quốc dân

[27]…
Nhìn chung, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về thực hiện chính sách
việc làm cho thanh niên. Tuy nhiên, kết quả của những cơng trình nghiên cứu


này chưa xác định và nêu bật vai trò của việc thực hiện chính sách việc làm
cho thanh niên và chỉ ra các điều kiện để triển khai hiệu quả qúa trình thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên phát huy được vai trị của nó; chưa đề
ra giải pháp cụ thể cho tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên.
Đặc biệt, chưa có cơng trình nghiên cứu nào tiếp cận từ chun ngành Chính
sách cơng bàn về việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa
bàn quận Liêu Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Đây được coi là “khoảng trống”
nghiên cứu. Kế thừa các kết quả nghiên cứu từ các cơng trình nghiên cứu đã
có, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên trên địa bàn quận Liêu Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên tại quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, qua đó đề xuất giải pháp
hồn thiện thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn này
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách

việc làm cho thanh niên.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất định hướng và giải pháp hồn thiện việc thực hiện chính sách


việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa

bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Về không gian: quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: giai đoạn 2016 - 2020 và giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, các quan điểm của Đảng và Nhà nước và tư tưởng
Hồ Chí Minh về thanh niên và chính sách việc làm cho thanh niên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau,
trong đó kết hợp phương pháp lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, so
sánh, thống kê và điều tra xã hội học, phương pháp phân tích đánh giá chính
sách... để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. Trong đó, phương
pháp điều tra xã hội học được triển khai thông qua việc thu thập thông tin qua
02 mẫu phiếu khảo sát:
Mẫu 1: dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý, lãnh đạo các doanh

nghiệp: Cụ thể, đề tài đã thực hiện khảo sát bằng bảng hỏi 100 trường hợp,
bao gồm cán bộ lãnh đạo quận (04 phiếu), lãnh đạo và chuyên viên Phòng
LĐ- TB&XH (11 phiếu), Đoàn Thanh niên quận quận Liên Chiểu (5 phiếu),
Đoàn Thanh niên các cấp (10 phiếu), Hội Phụ nữ các cấp (10 phiếu), Lãnh đạo
các phường (10 phiếu), tổ trưởng các tổ dân phố trên địa bàn quận (10 phiếu),
các doanh nghiệp trên địa bàn quận (40 phiếu). Số phiếu phát ra 100 phiếu, số
phiếu thu về (hợp lệ) là 96 phiếu (Phụ lục 1). Các dữ liệu thu thập được đề tài
thực hiện thống kê bằng phần mềm excel, qua đó thống kê kết và và mơ tả,
đánh giá thực trạng tại Chương 2 của luận văn.


Mẫu 2 dành cho đối tượng là thanh niên trong độ tuổi lao động trên địa
bàn quận Liên Chiểu, Tp. Đà Nẵng: Đề tài phát ra 300 phiếu khảo sát, thu về
276 phiếu. Kết quả đánh giá và phân tích được trình bày tại chương 2 của luận
văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Đề tài đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn, bao gồm: khái niệm,
nội dung, các nhân tố ảnh hưởng về thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên nước ta, đồng thời khái quát hoá một số kinh nghiệm và rút ra bài học về
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên có thể áp dụng vào quận Liên
Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài đánh giá một cách khách quan thực trạng thực hiện chính sách
giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân - đây có thể là kinh
nghiệm tốt cho các địa bàn tương tự trên cả nước tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 03 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách việc làm
cho thanh niên
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh viên
trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm việc làm

Từ các góc độ nghiên cứu khác nhau, đến nay đã có khá nhiều nghiên
cứu bàn về khái niệm việc làm. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội,
khái niệm việc làm đã có nhiều thay đổi tuỳ thuộc vào từng thời điểm, không
gian và cách tiếp cận. Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO):
“Bất kỳ nghề nào, việc gì cần thiết cho xã hội, mang lại thu nhập cho người
lao động để nuôi sống bản thân và gia đình, khơng bị pháp luật ngăn cấm, đó
là việc làm” [30].
Ở Việt Nam, cùng với việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế,
Bộ luật Lao động 2019 đã chỉ rõ: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu
nhập mà không bị pháp luật cấm” [36].
Theo khái niệm trên, những hoạt động được gọi là việc làm phải thỏa
mãn hai điều kiện sau:
Thứ nhất, là hoạt động tạo ra thu nhập một cách trực tiếp cho cá nhân

người lao động hoặc tạo ra thu nhập gián tiếp cho gia đình và xã hội. Điều
kiện này cho thấy sự thay đổi quan niệm về việc làm: trước đây trong nền
kinh tế kế hoạch tập trung, việc làm được quan niệm rất hẹp, chỉ có việc làm
trong khu vực nhà nước mới được thừa nhận; trong nền kinh tế thị trường,
khái niệm này mở rộng rất nhiều, việc làm không chỉ tồn tại trong các cơ quan
Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mà còn ngay tại
gia đình, do chính bản thân người lao động tạo ra để có thu nhập.
Thứ hai, là hoạt động khơng bị pháp luật ngăn cấm. Nó cũng cho thấy
một sự thay đổi nữa, đó là giải quyết việc làm (giải quyết việc làm), đảm bảo


cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm khơng chỉ là
trách nhiệm của Nhà nước, mà còn của các doanh nghiệp và của toàn xã hội.
Như vậy, “việc làm” theo tác giả là các hoạt động mang lại thu nhập
cho người lao động, không bị pháp luật cấm, bao gồm: (1) các công việc được
trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật; (2) các công việc tự làm để
tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng khơng
được trả cơng (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho cơng việc đó, gọi là việc làm
tự tạo. Khái niệm “việc làm tự tạo” cho thanh niên liên quan đến việc tự quản
lý và sở hữu một cơ sở sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
1.1.2. Chính sách việc làm cho thanh niên

Chính sách việc làm cho thanh niên là một nội dung trong chính sách
cơng của Nhà nước nhằm triển khai các chủ trương, pháp luật và định hướng
của Nhà nước về việc làm cho thanh niên. Nghiên cứu chính sách việc làm
cho thanh niên trước hết cần làm rõ một số nội dung về chính sách cơng.
1.1.2.1. Khái qt về chính sách cơng

* Khái niệm chính sách cơng: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về
chính sách công, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu tác giả sử dụng khái

niệm của tác giả Văn Tất Thu (2017) thì chính sách cơng là chính sách của
nhà nước đối với khu vực công cộng, phản ánh bản chất, tính chất của nhà
nước và chế độ chính trị trong đó nhà nước tồn tại; đồng thời phản ánh ý chí,
quan điểm, thái độ, cách xử sự của đảng chính trị phục vụ cho mục đích của
đảng, lợi ích và nhu cầu của nhân dân [40]. Ngồi mục đích phục vụ cho lợi ích
của giai cấp, của Đảng cầm quyền cịn để mưu cầu lợi ích cho người dân và
xã hội.
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm của thanh niên

Thanh niên Việt Nam (độ tuổi từ 16 đến 30, theo quy định của Luật
Thanh Niên) là một tầng lớp xã hội đặc thù, chiếm số đông trong dân số cả


nước. Thanh niên Việt Nam không phải là một giai cấp nhưng có mặt ở cả
giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức: thanh niên không
phải là một tầng lớp xã hội độc lập mà có mối quan hệ gắn bó mặt thiết với
các tầng lớp khác trong xã hội; thanh niên có mặt ở tất cả địa phương, các
ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước [33].
Về một số đặc điểm của lao động thanh niên
+/ Điểm mạnh của lao động thanh niên
- Có thể lực, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp về

bộ phận nhân lực trẻ khỏe, thậm chí trong các cơng việc dùng sức là chính.
Trong thực tế tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp, nhu cầu lao
động được chia thành các cấu phần khác nhau.
Trong cơ cấu sử dụng nhân lực của các doanh nghiệp, không phải tất cả
các bộ phận đều cần dùng nhân lực qua đào tạo mà vẫn cần một bộ phận nhân
lực làm các công việc đơn giản, u cầu có sức khỏe là chính. Nhu cầu về lao
động loại này tuy không nhiều, nhưng rõ ràng lao động thanh niên có ưu thế
hơn lao động trung niên và cao tuổi. Khả năng cạnh tranh một vị trí làm việc

của lao động thanh niên, do vậy là cao hơn so với các nhóm lao động khác.
Rất nhiều phẩm chất của lao động thanh niên được doanh nghiệp đánh
giá cao. Đây là điểm mạnh để ổn định việc làm. Trong số những phẩm chất
này, đáng chú ý nhất là sức khoẻ, quan hệ với đồng nghiệp tại nơi làm việc.
Nhờ những phẩm chất này mà việc hội nhập vào môi trường làm việc của
doanh nghịêp trở nên dễ dàng hơn. Lao động tốt nghiệp đại học, cao đẳng và
dạy nghề cịn có những phẩm chất khác nữa như mong muốn thăng tiến trong
nghề nghiệp, khả năng tiến bộ trong công việc, quan hệ tốt với đồng nghiệp
và dễ hồ nhập vào mơi trường làm việc.
+/ Hạn chế của lao động thanh niên:
- Đối với lao động thanh niên tốt nghiệp phổ thông, hạn chế lớn nhất là


không qua đào tạo nên việc hội nhập vào thị trường lao động không dễ dàng.
- Đối với lao động thanh niên qua đào tạo, hạn chế lớn nhất là cơ cấu

lao động tốt nghiệp ĐH, CĐ và trường nghề quá mất cân đối. Cơ cấu cung lao
động mất cân đối thể hiện trước hết ở quan hệ giữa lao động có trình độ đại
học với lao động có trình độ cao đẳng và công nhân kỹ thuật. Quan hệ này
thường được nhắc tới như “thừa thầy-thiếu thợ”. Đối với lao động tốt nghiệp
cao đẳng, đại học hay trường nghề, hạn chế thứ hai là kiến thức, kỹ năng có
được từ trường đào tạo cịn có khoảng cách lớn đối với thực tiễn cơng việc địi
hỏi. Chính vì vậy, sau khi tuyển xong, nhiều doanh nghiệp đã phải tổ chức đào
tạo lại, hoặc gửi đi đào tạo trước khi có thể sử dụng được họ. Khoảng cách đối
với yêu cầu của người sử dụng lao động có thể xem xét trên các mặt: kinh
nghiệm, kiến thức cập nhật, kỹ năng thích nghi, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp…
Những khía cạnh này ít được đề cập hoặc đề cập khơng đầy đủ trong quá trình
học tập [27].
- Đối với lao động thanh niên, họ cịn có hạn chế nữa là tác phong lao


động công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động cịn yếu. Lao động phổ thơng phần
lớn xuất thân từ nơng thơn, nên ít có tác phong lao động cơng nghiệp, hạn chế
trong hiểu biết về luật pháp lao động, ngỡ ngàng với những qui định, thủ tục
giao kết hợp đồng lao động, chấp hành nội qui lao động… nên khơng dễ cho
lao động phổ thơng tìm việc. Lối sống hợp tác trong công việc với đồng
nghiệp, tuân thủ sự chỉ đạo của cán bộ quản lý còn yếu.
Cũng giống như lao động phổ thông, lao động tốt nghiệp từ các cơ sở
đào tạo còn mang nặng tác phong của người lao động ở một nước có phần
đơng lao động làm việc ở nông thôn, trong khu vực nông nghiệp. Do nhiều
nội dung, nhiều khía cạnh khơng được trang bị trong trường đào tạo nên họ ít
có tác phong lao động công nghiệp, hạn chế trong hiểu biết về luật pháp lao
động, ngỡ ngàng với những qui định, thủ tục giao kết hợp đồng lao động,
chấp hành nội qui lao động…


- Lao động thanh niên nói chung có các mối quan hệ xã hội, nhất là

mạng lưới tuyển dụng rất hạn chế. Đây cũng là điểm yếu của họ khi tìm việc.
Nhiều nghiên cứu về thị trường lao động đã cho thấy việc tuyển dụng lao
động hiện nay chủ yếu thông qua các mối quan hệ xã hội - tồn tại một mạng
lưới xã hội trong tuyển dụng lao động.
- Tâm lý kén việc của lao động thanh niên. Người lao động phổ thơng

là thanh niên, mặc dù khơng có trình độ chun mơn kỹ thuật nhưng về mặt
tâm lý, hầu hết muốn làm việc tại các đô thị lớn; rất ít người muốn làm việc ở
khu vực nơng thơn. Thêm vào đó đa số hiện nay thanh niên muốn làm việc ở
khu vực nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi và ít người muốn làm
việc ở khu vực tư nhân.
Với lao động qua đào tạo cũng có tâm lý kén việc. Hầu hết muốn làm
việc tại các đơ thị lớn; rất ít người muốn làm việc ở khu vực nông thôn.

- Riêng đối với lao động thanh niên thất nghiệp, chưa có việc làm, họ

có những điểm mạnh và điểm yếu nói trên, song họ cịn có một hạn chế nữa là
tính năng động trong tìm việc làm cịn hạn chế, các kênh tuyển dụng trực tiếp
còn chưa được lao động thanh niên sử dụng. Việc q lệ thuộc vào các trợ
giúp bên ngồi có thể là một trong những hạn chế lớn nhất của lao động thất
nghiệp, chưa có việc làm.
1.1.2.3. Chính sách việc làm cho thanh niên

Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào đưa ra định nghĩa cụ thể chính sách
việc làm cho thanh niên. Theo Giáo trình Chính sách kinh tế - xã hội (Trường
Đại học Kinh tế Đà Nẵng) khái niệm chính sách việc làm nói chung là: “Chính
sách việc làm là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, giải pháp và công cụ của
Nhà nước nhằm sử dụng hợp lý lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực
lượng lao động đó” [45]. Trong nghiên cứu này, trên cơ sở khái niệm chính sách
cơng và chính sách việc làm nói chung để áp dụng cho nhóm đối tượng thanh
niên nói


riêng, tác giả đề xuất khái niệm sau: Chính sách việc làm cho thanh niên là tổng
thể các quan điểm, mục tiêu và hành động của Nhà nước được thể chế hóa
bằng các văn bản pháp luật nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng có được
việc làm phù hợp, góp phần đảm bảo ASXH, ổn định và phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương nói riêng, cả nước nói chung.
Chủ thể trực tiếp chịu trách nhiệm chính trong chính sách việc làm là
Nhà nước bởi vì khơng ai khác ngồi Nhà nước có vai trị quản lý xã hội.
Trong luận văn này bàn đến chính sách việc làm cho thanh niên, trong đó chủ
thể chịu trách nhiệm chính là chính quyền địa phương, đối tượng thụ hưởng là
thanh niên, do đó tổ chức Đồn Thanh niên cũng là chủ thể có ảnh hưởng rất
quan trọng đến q trình tổ chức thực thi chính sách này.

Ngồi ra, cịn có sự phối hợp của nhiều chủ thể khác như các doanh
nghiệp, trường học, trung tâm dạy nghề và các tổ chức đoàn thể trên địa bàn.
* Đặc điểm của giải quyết việc làm cho thanh niên

Để hiểu hơn về việc làm cho thanh niên cần nghiên cứu những nét đặc
trưng của giải quyết việc làm cho thanh niên. Xã hội ngày càng phát triển thì
cơ cấu việc làm cho thanh niên cũng có sự biến đổi, trong phạm vi nghiên cứu
của mình.
Đối với nước đang phát triển thì trên tổng thể là một thị trường dư thừa
lao động, nhất là lao động phổ thông, tuy nhiên lại thiếu lao động trình độ
cao. Kết quả là trình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp ln tồn tại, trong đó
thanh niên thất nghiệp thường chiếm tỉ lệ cao nhất. Nguyên nhân thanh niên
gặp khó khăn tìm việc trên thị trường lao động chủ yếu là do:
Cung lao động rất lớn trong khi cầu lao động thanh niên lại rất chọn
lọc. Trong xã hội ngày càng phát triển, thanh niên được tiếp xúc với nhiều
kênh thông tin, giáo dục nên họ sớm ý thức được nhiệm vụ của bản thân và
trách nhiệm với gia đình, xã hội... họ sớm muốn khẳng định mình do đó ln


có nhu cầu được tham gia vào cơng việc sớm. Thực tế cho thấy nhiều thanh
niên đã tham gia vào lao động ngay khi cịn đang đi học và khơng ít người đã
đạt được thành cộng.
Việc chuyển đổi từ đi học sang đi làm của lứa tuổi thanh niên cũng là
một bước khẳng định sự trưởng thành và do đó họ ln cố gắng hồn thiện tốt
cơng việc của mình. Độ tuổi thanh niên là độ tuổi có nhiều sự thay đổi về tâm
sinh lý trong đó phải kể đến vấn đề chuyển đổi từ đi học sang đi là. Đây là
một thời điểm nhạy cảm của họ và nếu nó diễn ra sn sẻ thì sẽ là một bước
đệm tốt cho sự nghiệp sau này.
1.1.3. Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên


Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là tồn bộ q trình
chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống
nhất nhằm giải quyết vấn đề việc làm đang diễn ra đối với thanh niên trong
một phạm vi khơng gian và thời gian nhất định.
Hoạch định chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng
thực hiện đúng chính sách cịn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không
thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu sng, khơng những khơng có ý nghĩa, mà
cịn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách.
Nếu chính sách khơng được thực hiện sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự
phản ứng của nhân dân đối với nhà nước gây bất lợi về mặt chính trị và xã
hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong quản lý.
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về việc làm cho

thanh niên
1.2.1. Quan điểm của Đảng về việc làm cho thanh niên

Đảng và Nhà nước ln xác định vai trị quan trọng của thanh niên, lực
lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
vững chắc nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Theo đó, nhiều chủ trương, chính
sách việc


làm được ban hành nhằm tạo mọi điều kiện tối đa cho thanh niên có cơng việc
ổn định, góp phần vào xây dựng và bảo về tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Có thể dẫn
ra một số văn bản sau:
Trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW,
Chính phủ đề ra 5 nhiệm vụ chủ yếu. Một là hồn thiện cơ chế chính sách, tạo
cơ hội và điều kiện thuận lợi cho thanh niên được học tập, đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng, bảo đảm giáo dục toàn diện về đức - trí - thể - mỹ [2]. Hai là nâng cao
chất lượng lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống

thanh niên thơng qua các các chính sách hỗ trợ, ưu đãi học nghề, tạo việc làm...
Ba là phát hiện, tuyển chọn, bố trí và sử dụng có hiệu quả tài năng trẻ trên tất cả
các lĩnh vực ở các nhiệm vụ quan trọng, phù hợp, thu hút tài năng trẻ đang học
tập, cơng tác, sinh sống tại nước ngồi tham gia phát triển đất nước. Bốn là xây
dựng môi trường xã hội lành mạnh, tạo điều kiện cho thanh niên nâng cao đời
sống văn hóa tinh thần, phát triển tồn diện, nghiên cứu, nắm bắt, dự báo tình
hình tư tưởng làm cơ sở đề xuất các chủ trương, chính sách phát triển thanh niên.
Năm là tăng cường vai trò tham gia giám sát và phản biện xã hội của các tổ
chức thanh niên đối với việc xây dựng, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách về thanh niên và cơng tác thanh niên, đề xuất và trình Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thanh niên phù hợp với tình hình mới…
Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ quy định
chính sách ưu đãi cho đơn vị thanh niên xung phong, đội viên thanh niên xung
phong và cán bộ quản lý thanh niên xung phong tham gia phát triển kinh tế - xã
hội, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với thanh niên xung phong [5].
Nghị định số 140/2017/NĐ-CP có nhiều quy định ưu tiên trong tuyển dụng
thông qua xét tuyển (không phải thi tuyển), rút ngắn thời gian tập sự, hưởng
phụ cấp tăng thêm; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức; đặc cách cử tham dự
kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên


chức; phong, thăng cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội, cấp bậc hàm sĩ quan
công an;… dành cho sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ nhằm thu hút, tạo
nguồn cán bộ ở các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng, Nhà nước và lực lượng vũ trang [6].
Đồng thời, Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định, chỉ thị để thực
hiện chính sách việc làm dành cho thanh niên nói chung, theo đối tượng thanh
niên cụ thể hoặc theo từng giai đoạn ở nhiều lĩnh vực. Đặc biệt, Chiến lược

phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 là cơ sở để các cơ quan
Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách, huy động mọi nguồn lực hợp pháp để
phát triển thanh niên [42]. Theo đó, kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam chia thành 02 giai đoạn: Giai đoạn I từ năm 2011 đến
năm 2015, giai đoạn II từ năm 2016 đến năm 2020.
1.2.2. Chính sách việc làm của Nhà nước

Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp
lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người
lao động. Thực hiện đúng các luật về lao động, tiền lương tối thiểu, bảo hiểm
lao động, xuất khẩu lao động, pháp lệnh đình công... Người lao động được
quyền hưởng lương đúng với số lượng và chất lượng lao động họ đã bỏ ra,
phải được bảo đảm về chỗ ở và những điều kiện môi trường lao động, an sinh
khác theo đúng luật pháp.
Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động nước ta, đặc biệt là nước ta
hiện nay đã là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế.
Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động
vào sản xuất; phấn đấu đạt tỷ lệ trên 200 người dân có một doanh nghiệp; phát


triển kinh tế trang trại, hợp tác xã trong nông nghiệp, đặc biệt coi trọng phát
triển kinh tế dịch vụ, công nghiệp chế biến nông sản, khôi phục và phát triển các
làng nghề thủ công mỹ nghệ sản xuất sản phẩm cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy thị trường lao động trong nông nghiệp và thị
trường xuất khẩu lao động ngày càng phát triển cao hom nữa.
Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo cơng nhân
có trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hố đối với lao động trẻ,
khoẻ, nhất là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng

điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động.
Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước khi thế
mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ. Tập trung đào tạo ngoại
ngữ, pháp luật cho lao động xuất khẩu, nhất là thanh niên nông thôn để tạo
điều kiện cho họ tiếp cận được với thị trường lao động của nhiều nước trên
thế giới, đặc biệt là với những nước có trình độ phát triển cao và đang có nhu
cầu thu hút lao động.
Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3
cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề), cần mở rộng đào
tạo và đào tạo lại số lao động nước ta để có cơ cấu hợp lý ở 3 trình độ như
trên. Trong đào tạo và đào tạo lại cần chuyển sang đào tạo theo định hướng
đào tạo gắn với sử dụng, gắn với nhu cầu của sản xuất; tạo khả năng cung cấp
lao động có chất lượng cao về tay nghề và sức khoẻ tốt, có kỹ thuật, tác phong
cơng nghiệp, có văn hố... cho thị trường trong nước và ngồi nước.
Bảy là, đa dạng hố các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà
nước, của tư nhân và quốc tế; áp dụng cơ chế thị trường trong dạy nghề, dần
dần hình thành thị trường dạy nghề phù hợp với pháp luật. Thực hiện quy
hoạch đầu tư tập trung hệ thống dạy nghề, kỹ thuật thực hành qua lao động
trực tiếp; đặc biệt là xây dựng các trường dạy nghề trọng điểm quốc gia. Đối


với tỉnh, thành phố phải có trường dạy nghề; các quận và huyện cần có các
trung tâm dạy nghề; cổ phần hố các cơ sở dạy nghề cơng lập, phát triển cơ sở
dạy nghề ngồi cơng lập để giảm chi phí ngân sách cho Nhà nước. Đa dạng
hố các kênh giao dịch trên thị trường lao động bằng việc thông qua các hệ
thống thông tin, quảng cáo, trang tin việc làm trên các báo, đài và tổ chức các
hội chợ việc làm để tạo điều kiện cho các quan hệ giao dịch trực tiếp giữa
người lao động và người sử dụng lao động ký kết các hợp đồng lao động theo
đúng pháp luật. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao
động quốc gia và nối mạng trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành

phố lớn, các khu vực công nghiệp tập trung, cả xuất khẩu lao động để giúp
người lao động tìm kiếm việc làm được thuận lợi nhất.
1.3. Quy trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
1.3.1. Lập kế hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên được xây dựng trước khi đưa chính sách vào đời sống xã hội. Các chủ
thể thực hiện chính sách cần phải đầu tư thời gian và công sức để xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên cần được xây dựng trước khi đưa
chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan có thẩm quyền về thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên có nhiệm vụ triển khai thực thi chính sách việc
làm cho thanh niên từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế
hoạch, chương trình thực hiện [51].
1.3.2. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách việc làm

cho thanh niên
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách thực hiện việc làm cho thanh
niên hiện nay không chỉ giúp các đối tượng thụ hưởng chính sách là mọi tầng
lớp nhân dân cũng như cộng đồng tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu


cầu của chính sách thực hiện việc làm cho thanh niên mà cịn giúp các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền được giao, các cán bộ công chức, viên chức,
người lao động, các tổ chức xã hội có trách nhiệm tổ chức thực thi chính sách
được nhận thức đầy đủ tính chất, tầm quan trọng, trình độ, quy mơ của chính
sách đối với các đối tượng thụ hưởng. Các chủ thể thực hiện chính sách cần
phải lựa chọn hình thức, phương pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách thực
hiện việc làm cho thanh niên khác nhau phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên
cứu.

1.3.3.

Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên
Các chủ thể tham gia vào quá trình này rất phong phú bao gồm các đối
tượng của chính sách, các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các doanh nghiệp,
các tổ chức chính trị - xã hội, nghiệp đồn, hiệp hội thậm chí là cả các nhà
khoa học và các đối tượng khác trong xã hội… Trong phân công nhiệm vụ
cần đặc biệt chú ý đến khả năng, trình độ chun mơn và thế mạnh của từng
tổ chức, cá nhân điều này sẽ huy động được sự tham gia đông đảo của các cơ
quan, ban, ngành, đồn thể; phát huy được tính xã hội hố, thu hút được nhiều
nguồn lực trong xã hội tham gia. Nhìn chung, việc phối hợp thực hiện chính
sách việc làm cho thanh niên các cấp cần thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu
trong thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên; tăng cường sự phối hợp
giữa các cơ quan thành viên để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên.
1.3.4. Duy trì, điều chỉnh chính sách việc làm cho thanh niên

Duy trì thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là làm cho chính
sách được tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Vì vậy các
cơ quan quản lý nhà nước về chính sách việc làm cho thanh niên cấp trung
ương sử dụng hệ thống, công cụ quản lý để tác động nhằm tạo lập môi trường
thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Điều chỉnh chính sách việc làm cho


thanh niên là một hoạt động cần thiết diễn ra thường xun trong tiến trình tổ
chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nhằm mục đích phù hợp
với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế của đất nước. Theo quy định, cơ quan
nào ban hành chính sách thì được quyền điều chỉnh bổ sung chính sách,

nhưng trên thực tế việc điều chỉnh cơ chế và biện pháp chính sách diễn ra khá
linh hoạt vì thế các cơ quan quản lý nhà nước về việc làm cho thanh niên từng
địa phương cần chủ động điều chỉnh cơ chế chính sách cho phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội từng địa phương mình, miễn là khơng làm thay đổi mục
tiêu của chính sách việc làm cho thanh niên.
1.3.5. Theo dõi, đơn đốc, đánh giá thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính
sách vừa kịp thời bổ sung, hồn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh cơng tác tổ
chức thực hiện chính sách, giúp nâng cao kết quả thực hiện chính sách của
các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Chủ thể kiểm tra, giám
sát q trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên là các cơ quan nhà
nước từ trung ương đến cơ sở.
1.3.6.

Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách việc làm cho thanh

niên
Kết quả thực hiện chính sách: Là những lợi ích mà chính sách việc làm
cho thanh niên mang lại cho xã hội, đặc biệt là các đối tượng của chính sách.
Khả năng huy động sự tham gia của các chủ thể khác vào quá trình thực hiện
chính sách: Tiêu chí này thể hiện mức độ và hiệu quả từ sự tham gia của các
tổ chức đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà khoa học và tồn xã hội
vào q trình thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên. Q trình thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên cần có sự chung tay, đồng lịng của
các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp, các nhà khoa


học và của các đối tượng chính sách mới mang lại kết quả và hiệu quả như

mong muốn. Bởi vậy sự tích cực tham gia của cộng động xã hội vào q trình
tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên sẽ là tiền đề để tạo ra
kết quả và hiệu quả cho q trình chính sách.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách việc làm cho

thanh niên
1.4.1. Các yếu tố khách quan
1.4.1.1. Yếu tố vốn, khoa học cơng nghệ

Ở nước ta hiện nay, trình độ công nghệ sử dụng trong các ngành kinh tế
lạc hậu so với trình độ trung bình tiên tiến trên thế giới từ 2 đến 3 thế hệ kỹ
thuật (không kể một số lĩnh vực mới như: dầu khí, viễn thơng). Một số ngành
cơng nghiệp then chốt như cơ khí, chế tạo động cơ...có trình độ cơng nghệ lạc
hậu 30-50 năm so với các nước phát triển trung bình. Vì vậy, cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế mở và hội nhập kinh tế quốc tế nhằm rút
ngắn khoảng cách lạc hậu về trình độ cơng nghệ so với các nước là con đường
tất yếu để phát triển nhanh nền kinh tế nước ta.
1.4.1.2. Quy mô, cơ cấu lực lượng lao động thanh niên

Số lượng, tốc độ gia tăng và cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn tới nguồn
lao động và vấn đề giải quyết việc làm của mỗi quốc gia. Quy mô, cơ cấu và
sự phân bố dân số có quan hệ ảnh hưởng quyết định đến quy mô, cơ cấu, phân
bổ, sử dụng lực lượng lao động. Trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
việc khống chế mức tăng dân số được gắn với vấn đề giảm áp lực đối với việc
làm. Vấn đề dân số thường được gắn với vấn đề sử dụng nguồn lao động và
giải quyết việc làm. Nhìn chung, giảm tỷ lệ gia tăng dân số cũng có ý nghĩa là
sự đầu tư cao hơn vào các lĩnh vực giáo dục, sức khỏe và các dịch vụ xã hội.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Chất lượng lực lượng lao động thanh niên



Đây là yếu tố then chốt mà người sử dụng lao động dựa vào đó để
tuyển dụng lao động. Do đó, phải nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp, bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động thanh niên để
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của lao động than niên, đáp
ứng tốt hơn cầu về lao động của các cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa phương.
Ngồi ra, cịn các yếu tố khác ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm như:
trình độ kỹ năng, phẩm chất, tính kỷ luật lao động, sức khoẻ, thể chất... của
lao động thanh niên.
1.4.2.2. Cơ chế chính sách về tạo việc làm cho thanh niên

Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là Nhà nước phải
tạo ra chính sách KT - XH cụ thể. Ngồi ra cịn các nhân tố khác ảnh hưởng
đến vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên như: trình độ kỹ năng, phẩm
chất, tính kỷ luật lao động, sức khoẻ, thể chất... của đối tượng lao động thanh
niên. Phong tục, tập qn, thói quen, trình độ dân trí, ý thức chấp hành pháp
luật, trình độ văn minh của xã hội... Ở nước ta, do điều kiện kinh tế - xã hội ở
nơng thơn cịn nhiều khó khăn, nhiều phong tục tập quán còn lạc hậu, nhất là
ở vùng dân tộc, tôn giáo ở vùng sâu, vùng xa đang là những lực cản rất lớn
trong vấn đề việc làm và giải quyết việc làm. Để giải quyết việc làm cho
thanh niên, vấn đề quan trọng nhất là Nhà nước phải tạo môi trường thuận lợi
để người lao động tự tạo việc làm trong cơ chế thị trường thơng qua những
chính sách cụ thể.
1.5. Kinh nghiệm một số địa phương và bài học rút ra trong việc

thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên quận Liên Chiểu, thành
phố Đà Nẵng
1.5.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
1.5.1.1.


Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

quận Ba Đình, thành phố Hà Nội


Hoạt động xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên trên địa bàn quận Ba Đình thường được triển khai vào cuối năm trước
đó, trên cơ sở khảo sát thực trạng việc làm của thanh niên trên địa bàn và định
hướng giải quyết việc làm trên địa bàn quận.
Công tác phổ biến tuyên truyền đã được thực hiện đến từng tổ, cụm dân
cư, thông qua 14 điểm giao dịch lưu động của Ngân hàng Chính sách xã hội
phối hợp với chính quyền địa phương được đơng đảo thanh niên tham gia.
Về hoạt động duy trì, điều chỉnh chính sách thì khuyến khích đầu tư, hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp. Q trình theo dõi thực hiện chính sách và kiểm
tra thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Ba Đình
được thực hiện thông qua hệ thống phần mềm công nghệ thông tin. Hoạt động
tổng kết, rút kinh nghiệm được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.5.1.2.

Kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên

thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Thành phố Nam Định có một vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển
KT-XH nhanh và bền vững; được xác định là trung tâm các tỉnh nam sông
Hồng. Với sự nỗ lực hoạt động của các cấp, các ngành, các tổ chức đồn thể
xã hội; sự chủ động, tích cực của bản thân gia đình và thanh niên trong khai
thác; sử dụng tổng hợp các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu của các
Chương trình tạo và giải quyết việc làm, hầu hết các chỉ tiêu của chương trình
tạo và giải quyết việc làm của thành phố Nam Định trong thời gian qua đề ra
đều được thực hiện đạt và vượt so với kế hoạch đặt ra hàng năm, kết quả cụ

thể đạt được như sau: Giải quyết việc làm cho lao động thanh niên đã có
nhiều chuyển biến tích cực, số việc làm mới và số thanh niên được giải quyết
việc làm ngày càng tăng.
Kinh nghiệm về thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên thành
phố Nam Định được thể hiện như sau: Kế hoạch thực hiện chính sách việc


làm cho thanh niên của thành phố Nam Định được kế thừa, giải quyết những
tồn tại, hạn chế trong báo cáo kết quả tổng kết triển khai các chính sách việc
làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố.
Chính quyền thành phố Nam Định sử dụng đa dạng các hình thức tun
truyền, phố biến chính sách, đặc biệt thơng qua các chương trình hướng
nghiệp cho học sinh, sinh viên trên địa bàn thành phố. Sự phối hợp trong triển
khai thực hiện chính sách được thể hiện là Nhà nước và nhân dân cùng góp
sức tạo việc làm, thấy được tầm quan trọng của vấn đề tạo việc làm cho người
lao động. Chúng ta xác định giải quyết việc làm, tạo việc làm mới cho người
lao động nói chung và lao động thanh niên thành phố Nam Định nói riêng là
nhiệm vụ của tất cả các thành phần kinh tế và sự vươn lên tự tạo việc làm của
bản thân người lao động.
Việc duy trì, điều chỉnh chính sách được triển khai thông qua huy động
tối đa các nguồn lực xã hội, đầu tư phát triển việc làm, dịch vụ hỗ trợ tạo việc
làm và dạy nghề. Nhận thấy vai trò của Trung tâm dịch vụ việc làm
(TTDVVL) đối với vấn đề tạo việc làm, Nam Định đã có chủ trương phát
triển các TTDVVL với chức năng, nhiệm vụ là tư vấn giới thiệu việc làm,
cung ứng lao động, cung cấp thông tin về TTLĐ và đào tạo nghề.
1.5.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho quận Liên Chiểu,

thành phố Đà Nẵng
Từ kinh nghiệm thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên ở các địa
phương nói trên thời gian qua, có thể rút ra bài học kinh nghiệm vận dụng vào

việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên quận Liên Chiểu như sau:
- Nhà nước cần phải có những chính sách vĩ mơ về vai trị quản lý nhà

nước để chống thất nghiệp, thiếu việc làm, giải quyết việc làm cho lực lượng
lao động thanh niên. Từ đó, đề ra những giải pháp và chính sách đúng đắn,
đồng bộ, đồng thời đảm bảo được những điều kiện để thực thi


×