Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Thành Phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.48 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN THỊ THANH LÝ



HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.20





TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG





Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN


Phản biện 1: PGS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Phản biện 2: TS. TRẦN NGỌC SƠN


Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 26 tháng 1 năm 2015






Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động và việc làm là vấn đề được các cấp, các ngành hết sức
quan tâm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng đói nghèo, đến tốc
độ tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Ngân hàng chính sách xã hội
thành phố Đà Nẵng đã góp phần đưa nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ
đến từng hộ vay để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, tạo ra nhiều

chỗ làm mới. Song bên cạnh đó, rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
cao, công tác thu hồi nợ còn gặp nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay giải quyết việc làm. Do vậy, hoàn thiện hoạt động cho vay
giải quyết việc làm là một công việc cấp thiết được đặt ra hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi xin chọn đề tài “Hoàn thiện
hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng” nhằm nghiên cứu đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
cho vay giải quyết việc làm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được, những
tồn tại và hạn chế từ đó tìm ra nguyên nhân trong hoạt động cho vay
GQVL của Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải
quyết việc làm của Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Đặc điểm cho vay giải quyết việc làm của loại hình NHCS?
- Thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Chi
nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng như thế nào và còn tồn tại những
hạn chế nào cần được khắc phục ?
- Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng cần thực hiện những
giải pháp nào nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm.
2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn hoạt động cho vay
giải quyết việc làm tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động cho vay GQVL
thông qua phương thức ủy thác các tổ chức chính trị - xã hội tại Chi
nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng trong các năm 2011– 2013.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp, chứng minh, diễn giải, sơ đồ, mô tả nhằm
đánh giá và nhận thức đúng đắn về thực trạng hoạt động cho vay giải quyết
việc làm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Phương pháp phân tích nhằm tìm
hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay giải quyết việc
làm. Qua số liệu thu thập tại đơn vị nghiên cứu của đề tài, tiến hành phân
tích và đánh giá về thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng. Từ đó đưa ra những mặt đạt
được cũng như những hạn chế và nguyên nhân gây ra những hạn chế đó.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm
cho Chi nhánh.
7. Bố cục và kết cấu luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay giải quyết việc
làm của Ngân hàng chính sách.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết
việc làm tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà
Nẵng.
8. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM

1.1.1. Khái niệm thất nghiệp và tác động của nó đến sự phát
triển kinh tế
- Thất nghiệp là trạng thái mà trong đó người lao động vì một lý
do nào đó mà không có việc làm cho dù mong muốn làm việc.
- Các loại hình thất nghiệp: phân theo loại hình thất nghiệp,
phân theo nguồn gốc thất nghiệp và phân theo lý do thất nghiệp.
- Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển
Thất nghiệp là nguyên nhân dẫn đến phân hoá giàu nghèo, làm
tăng nghèo đói, từ đó dẫn đến khó chống chọi với dịch bệnh. Thất
nghiệp kéo theo số lao động nhàn rỗi dễ tham gia vào các hoạt động tệ
nạn xã hội gây nên tình trạng bất ổn trong xã hội, giảm sút chất lượng
cuộc sống của người dân. Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời
sống của người lao động, tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
1.1.2. Khái niệm giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh
tế xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động
đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho
mọi người có khả năng lao động có việc làm.
1.1.3. Sự cần thiết của giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm giúp người lao động có việc làm và có thu
nhập để tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó
hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra. Giải
quyết việc làm là chính sách cơ bản của đất nước nhằm phát triển bền
vững vì con người.
4
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng chính sách
a. Khái niệm Ngân hàng chính sách

Ngân hàng chính sách là loại hình ngân hàng đặc biệt được thành
lập để thực hiện các chương trình tín dụng cho những chương trình,
mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước. Loại ngân hàng này hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận.
b. Đặc điểm của Ngân hàng chính sách
- Ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
- Hoạt động chủ yếu dựa trên sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và
hoạt động theo mục tiêu mà Nhà nước đặt ra.
- Ngân hàng chính sách là Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước.
- Nguồn vốn hoạt động của NHCS chủ yếu là từ ngân sách Nhà
nước. Ngoài nguồn vốn chủ yếu nhận từ Nhà nước thì còn nhận vốn ủy
thác của chính quyền địa phương như các quỹ tín dụng, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức chính trị xã hội, các
hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước.
- Chính sách cho vay theo quy định của Chính phủ.
1.2.2. Khái niệm cho vay giải quyết việc làm
Cho vay giải quyết việc làm là hình thức cấp tín dụng cho các đối
tượng vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp
với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay giải quyết việc làm của
Ngân hàng chính sách
- Mục đích: hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục
tiêu xóa đói giảm nghèo.
5
- Nguồn vốn: Ngoài nguồn vốn chủ yếu nhận từ Nhà nước thì
còn nhận vốn ủy thác của chính quyền địa phương như các quỹ tín
dụng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức

chính trị xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân
trong và ngoài nước.
- Chính sách cho vay giải quyết việc làm theo quy định của
Chính phủ.
1.2.4. Hoạt động cho vay giải quyết việc làm của NHCS
a. Hoạch định chính sách cho vay giải quyết việc làm
Chính sách cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng chính
sách do Chính phủ hoạch định, bao gồm những nội dung như sau: mục
tiêu; đối tượng và điều kiện vay vốn; mức cho vay; lãi suất cho vay;
thời hạn cho vay; phương thức cho vay; quy trình cho vay; tổ chức giải
ngân; thu nợ, thu lãi; kiểm tra, giám sát vốn vay và xử lý nợ có vấn đề.
b. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay GQVL
Ngân hàng chính sách tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay
giải quyết việc làm theo 1 trong 2 mô hình: mô hình tập trung và mô
hình chuyên môn hóa.
c. Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm
Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng chính sách
chủ yếu là từ nguồn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn tự huy động.
d. Thực hiện tổ chức triển khai cho vay – thu nợ chƣơng
trình cho vay giải quyết việc làm
- Công tác tuyên truyền
- Công tác phối hợp giữa Ngân hàng với cơ quan chính quyền,
hội đoàn thể
- Kiện toàn, phát triển mạng lưới
- Công tác cho vay
- Công tác kiểm tra nợ, thu nợ, thu lãi
- Công tác xử lý nợ có vấn đề
6
- Kiểm soát nội bộ
1.2.5. Các tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động cho vay giải

quyết việc làm
- Dư nợ cho vay giải quyết việc làm
- Tỷ lệ nợ quá hạn
- Tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng dư nợ
- Chất lượng dịch vụ
- Luỹ kế số lượt hộ gia đình được vay vốn Ngân hàng
- Số lao động mới được thu hút thêm từ việc vay vốn mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thu nhập tăng thêm của người lao động có việc làm nhờ vay vốn
1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay giải
quyết việc làm
a. Nhân tố bên ngoài: môi trường, chính sách Nhà nước và bản
thân hộ vay.
b. Nhân tố bên trong: nguồn vốn, mạng lưới, nhân sự, công nghệ
và sự phối hợp giữa Ngân hàng với các Ban ngành và cơ quan chính
quyền.
1.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ ĐÚC KẾT
KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ CHO VAY GQVL
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về cho vay GQVL
* Bangladesh: Ngân hàng Grameen (GB) là Ngân hàng chuyên
phục vụ người nghèo. GB phải tự bù đắp các chi phí hoạt động, không
được bao cấp từ phía Chính phủ. GB cho vay tới các thành viên thông
qua nhóm tiết kiệm và vay vốn, không áp dụng biện pháp thế chấp tài
sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm tiết kiệm và vay vốn. Thủ tục vay
vốn của GB rất đơn giản và thuận tiện. Nhưng ngân hàng có cơ chế
kiểm tra rất chặt chẽ, tạo cho người nghèo sử dụng vốn đúng mục đích
và có hiệu quả.
* Tại Thái Lan
7
Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng (BAAC) là Ngân

hàng thương mại quốc doanh do Chính phủ thành lập. Hàng năm được
Chính phủ tài trợ vốn để hỗ trợ vốn thực hiện chương trình hỗ trợ vốn
cho vay giải quyết việc làm, không cần phải thế chấp tài sản, chỉ cần thế
chấp bằng sự cam kết bảo đảm của nhóm, tổ hợp tác sản xuất.
* Tại Malaysia
- Việc cung cấp tín dụng cho vay giải quyết việc làm chủ yếu do
Ngân hàng nông nghiệp Malaysia (BPM) đảm nhận. BPM chú trọng
cho vay trung và dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc biệt.
- Ngoài ra BPM còn cho vay hộ nông dân nghèo thông qua các tổ
chức tín dụng trung - dài hạn theo các dự án và các chương trình đặc
biệt; ngân hàng nông thôn và hợp tác xã tín dụng.
1.3.2. Đúc kết kinh nghiệm cho Việt Nam về cho vay GQVL
- Nguồn vốn cho vay GQVL phải duy trì liên tục trong nhiều năm.
- Đơn giản hóa thủ tục cho vay.
- Mở rộng các hình thức huy động tiết kiệm, cải tiến chất lượng
phục vụ để thu hút tiền gửi tiết kiệm tự nguyện.
- Lãi suất cho vay đối với các đối tượng chính sách không nên
quá thấp. Bên cạnh đó, cần phải có những quy định chặt chẽ về pháp lý
để tạo cho người vay có động lực sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Đối với chính sách cho vay phải có sự hỗ trợ và phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan có thẩm quyền.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM TẠI CHI NHÁNH NHCSXH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển
8

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng
2.1.4. Kết quả hoạt động
Tính đến 31/12/2013 tổng nguồn vốn là 1.113.518 triệu đồng.
Trong đó: nguồn vốn từ Trung ương: 1.055.479 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 94,8%, so với năm 2012 tăng 148.120 triệu đồng (16,32%), nguồn
vốn cân đối tại địa phương: 58.039 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,2%, tăng
13.600 triệu đồng (30,6%) so với năm 2012.
Huy động tiết kiệm qua tổ chức cá nhân đạt 7.508 triệu đồng,
hoàn thành 100% kế hoạch, tăng 32 triệu đồng so với năm 2012. Huy
động thông qua tổ tiết kiệm và vay vốn đạt 64.820 triệu đồng, hoàn
thành 100% kế hoạch, tăng 28.415 triệu đồng so với năm 2012 (tỷ lệ
tăng 78,05%).
Tổng dư nợ đến 31/12/2013 đạt 1.109.354 triệu đồng, nợ quá hạn
10.021 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn 0,9%. Tổng thu lãi toàn Chi nhánh đạt
75.856 triệu đồng, tăng 23% so với năm 2012, tỷ lệ thu lãi đạt 99%.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng
a. Điều kiện tự nhiên
- Đà Nẵng là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung – Tây
Nguyên, diện tích đất tự nhiên là 1.283,42 km
2
. Đà Nẵng có 6 quận nội
thành, 1 huyện ngoại thành, 1 huyện đảo và có 56 xã, phường.
- Đà Nẵng có vị trí địa lý và địa hình thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế và giải quyết việc làm cho lao động. Tuy nhiên có một số địa

bàn có địa hình đất xấu, khí hậu hay chịu thiên tai, bão lũ nên ảnh
hưởng không nhỏ đến việc làm cho lao động của người dân.
9
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2013, trong lĩnh vực việc làm và an sinh xã hội, thành phố
Đà Nẵng tập trung giải quyết việc làm cho 31.000 lao động, giảm tỷ lệ
thất nghiệp xuống 4,38%. Cũng trong năm 2013, thành phố Đà Nẵng
phấn đấu giảm 2,17% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới, đến cuối năm tỷ lệ hộ
nghèo còn 6,93% (tương đương 15.186 hộ).
Dân số đông, tăng qua các năm là nguồn lao động dồi dào nhưng
cũng tạo áp lực cho Đà Nẵng khi giải quyết việc làm để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
2.2.2. Hoạt động cho vay giải quyết việc làm của Chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng
a. Chính sách cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng
chính sách xã hội
Chính sách cho vay giải quyết việc làm do Chính phủ quy định.
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam cũng như Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng có nhiệm vụ thực hiện theo quy
định.
* Mục tiêu cho vay giải quyết việc làm
* Đối tượng và điều kiện được vay vốn
* Mức cho vay
* Lãi suất cho vay
* Thời hạn cho vay
* Phương thức cho vay
* Quy trình thực hiện
* Thẩm định dự án và phê duyệt dự án
* Thời hạn thẩm định và phê duyệt cho vay
* Tổ chức giải ngân

* Thu nợ, thu lãi
* Kiểm tra, giám sát vốn vay
* Xử lý nợ có vấn đề
10
Thông qua chính sách cho vay giải quyết việc làm đã giúp cho
người vay được vay vốn để sản xuất kinh doanh và nhiều hộ thoát khỏi
cảnh đói nghèo, thất nghiệp. Song, với chính sách này thì vẫn còn một
số bất cập như:
- Mức cho vay tối đa 20 triệu đồng/hộ gia đình chưa thật sự phù
hợp với nhu cầu vay vốn của hộ vay.
- Lãi suất ưu đãi nên hộ vay ỷ lại, tính toán làm ăn không cẩn
thận, sử dụng vốn sai mục đích.
- Phương thức cho vay đơn giản nhưng còn không ít trở ngại.
- Quy trình cho vay phải qua nhiều công đoạn xét duyệt.
- Tổ chức chính trị xã hội thẩm định dự án vay vốn thì bất cập ở
chỗ là họ kiêm nhiệm nhiều công việc trong hoạt động của họ nên
không có nhiều thời gian cũng như chưa chưa đủ kiến thức để thẩm
định dự án.
- Thời gian tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn và thời gian phê
duyệt dự án còn kéo dài.
- Việc tổ chức giải ngân được thực hiện tại các điểm giao dịch
lưu động, với món vay nhỏ lẻ, số lượng khách hàng lớn nên việc phát
tiền vay thì khách hàng chờ đợi rất lâu.
b. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay GQVL
Ngân hàng chính sách xã hội tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
cho vay giải quyết việc làm theo mô hình tập trung. Hoạt động cho vay
đều giao cho bộ phận tín dụng thực hiện. Mô hình tổ chức bộ máy quản
lý của Ngân hàng chính sách xã hội có tính đặc thù, đó là có sự tham gia
quản trị Ngân hàng của đại diện các quản lý cơ quan Nhà nước, các tổ
chức chính trị xã hội từ Trung ương đến địa phương và có bộ máy quản

lý điều hành làm nhiệm vụ tác nghiệp từ Trung ương đến địa phương.
c. Thực trạng nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm
Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm của Chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng chủ yếu là nguồn vốn từ Trung
11
ương. Ngoài nguồn vốn từ Trung ương thì Chi nhánh còn nhận nguồn
vốn ủy thác từ Ngân sách thành phố để cho vay giải quyết việc làm.
Ngoài ra Chi nhánh cũng huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của các tổ
chức, cá nhân và dân cư để có nguồn vốn thực hiện cho vay giải quyết
việc làm.
- Nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm tăng qua các năm
nhưng tăng không đáng kể. Nguồn vốn nhận ủy thác từ địa phương còn
hạn chế, do ngân sách thành phố gặp khó khăn, thành phố lại ưu tiên
nguồn vốn ủy thác để cho vay hộ nghèo nên vẫn chưa đủ nguồn đáp
ứng cho nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm.
- Công tác huy động vốn chưa đạt kết quả cao do Chi nhánh vẫn
chưa có nhiều chính sách khuyến mãi, quảng bá hình ảnh để thu hút tiền
gửi tiết kiệm các tổ chức và dân cư để có nguồn vốn thực hiện cho vay
giải quyết việc làm.
d. Thực trạng tổ chức triển khai cho vay – thu nợ chương trình
cho vay giải quyết việc làm
* Công tác tuyên truyền
- Công tác thông tin tuyên truyền về việc quảng bá hình ảnh của Chi
nhánh và hoạt động cho vay giải quyết việc làm chưa được chú trọng.
- Công tác truyền thông để nâng cao nhận thức các cấp các ngành
trong công tác xóa đói giảm nghèo còn hạn chế.
- Tuy huy động vốn cùng với mức lãi suất với các NHTM trên địa
bàn nhưng Chi nhánh không có hình thức quảng cáo, khuyến mãi nên
không thu hút được khách hàng.
* Công tác phối hợp giữa Ngân hàng với Hội đoàn thể và tổ

tiết kiệm và vay vốn
- Việc triển khai cho vay giải quyết việc làm ủy thác qua các tổ
chức Hội đạt được những kết quả thiết thực, mối quan hệ giữa Ngân
hàng và tổ chức Hội được gắn bó trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ
xóa đói giảm nghèo.
12
- Hoạt động tổ TK&VV có sự chỉ đạo trực tiếp của tổ chức Hội,
có quy chế trách nhiệm, quy chế hoạt động đã giúp cho Chi nhánh thuận
tiện hơn trong công tác cho vay, thu lãi, nâng cao chất lượng tín dụng.
* Kiện toàn, phát triển mạng lƣới
- Kiện toàn tổ TK&VV: Chi nhánh đang kiện toàn, sắp xếp lại
các tổ vay vốn cho liền canh, liền cư. Mỗi tổ vẫn có 1 một tổ trưởng
trực tiếp quản lý chung nhưng ưu tiên sắp xếp các hội viên ở liền kề vào
chung một tổ. Điều này giúp cho việc quản lý nguồn vốn đạt hiệu quả
cao hơn.
- Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh ở điểm giao dịch xã cần được
quan tâm hơn. Điều kiện làm việc tại điểm giao dịch xã hiện nay chưa được
sự hỗ trợ từ UBND như bàn ghế, hội trường để tổ GDLĐ thực hiện công
việc.
* Công tác cho vay
Ngân hàng triển khai công tác cho vay còn một số hạn chế như:
- Quy trình cho vay phải qua nhiều công đoạn xét duyệt và thông
qua các tổ chức chính trị xã đã gây khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn của các hộ vay.
- Hội chưa chủ động trong việc tổ chức và trực tiếp đi thẩm định
dự án. Nhiều Hội xem nhẹ việc thẩm định dự án vay vốn, họ chưa đủ
kiến thức để thẩm định dự án.
- Thời gian tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn và thời gian phê
duyệt dự án còn kéo dài.
- Việc thực hiện giải ngân tại điểm giao dịch tại các phường, xã

thuận tiện cho hộ vay không phải đi xa và đỡ tốn kém chi phí cho hộ
vay. Nhưng do đối tượng phục vụ có số lượng đông nên thời gian phát
tiền vay cho khách hàng rất lâu.
* Công tác kiểm tra nợ, thu nợ và thu lãi
- Hội đoàn thể và tổ trưởng tổ TK&VV không đi kiểm tra sử
dụng vốn vay sau khi cho vay, không kiểm tra xem hộ vay có sử dụng
13
vốn đúng mục đích hay không.
- Tổ trưởng tổ TK&VV chưa đôn đốc người vay trả nợ gốc, lãi
theo định kỳ đã thỏa thuận.
- Quá trình thu nợ của Ngân hàng còn cứng nhắc, không linh
động. Hộ vay muốn trả nợ phải đợi đến ngày giao dịch xã.
* Công tác xử lý nợ có vấn đề
Trong công tác xử lý nợ có vấn đề của Chi nhánh còn một số bất
cập như sau:
- Đối với các khoản nợ quá hạn thì Ngân hàng chưa phối hợp với
Hội đoàn thể và tổ trưởng tổ TK&VV trong công tác thu hồi nợ quá
hạn. Hội và tổ trưởng đều phó mặt cho Ngân hàng trong việc xử lý các
khoản nợ quá hạn, không đôn đốc để hộ vay trả nợ quá hạn.
- Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan thì
CBTD không kịp thời làm hồ sơ xử lý rủi ro.
- Đối với các khoản nợ đi khỏi địa phương thì Ngân hàng chưa
phối hợp với công an, chính quyền địa phương cũng như Hội để xác
định địa chỉ mới của hộ vay. Tổ trưởng không kịp thời thông báo cho
Ngân hàng khi hộ vay bán nhà đi khỏi địa phương để Ngân hàng tiến
hành thu hồi nợ kịp thời.
- Đối với các khoản nợ chiếm dụng xâm tiêu thì Ngân hàng phối
hợp với Hội và tổ trưởng phổ biến về quy định hộ vay không nộp gốc
cho tổ trưởng. Điều này đã hạn chế được tình trạng tổ trưởng chiếm
dụng xâm tiêu.

* Kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm soát nội bộ luôn được quan tâm và thực hiện tốt
theo chương trình kế hoạch, kịp thời phát hiện những tồn tại hạn chế sai
sót về quy trình nghiệp vụ, hồ sơ cho vay để bổ sung khắc phục kịp
thời. Kết quả như sau: Trong 3 năm 2011 – 2013 công tác kiểm tra kiểm
toán nội bộ cả 2 cấp thành phố và các quận, huyện đã thực hiện được 6
quận, 01 huyện; 45 phường, 11 xã, 120 lượt điểm giao dịch cố định xã,
14
phường; 1.832 tổ TK&VV và 996 dự án vay vốn giải quyết việc làm.
Kiểm tra 3.951 hồ sơ tín dụng, tỷ lệ kiểm tra 85%, phát hiện kiến nghị
bổ sung, khắc phục 395 hồ sơ sai sót. Đối chiếu công khai 2.950 khách
hàng vay vốn chiếm tỷ lệ 60%. Kiểm tra 739.713 chứng từ kế toán, kiến
nghị bổ sung khắc phục 4.203 chứng từ.
2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng
a. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm
Kết quả thực hiện là đến 31/12/2013, dư nợ cho vay giải quyết việc
làm là 87.805 triệu đồng, tăng 8.995 triệu đồng và chiếm tỷ lệ 11,41% so với
năm 2012.
* Dư nợ cho vay GQVL phân theo địa bàn
Quận Cẩm Lệ là quận mà có dư nợ cho vay giải quyết việc làm
cao. Đặc biệt năm 2012-2013 là hai năm có dư nợ cho vay giải quyết
việc làm cao hơn so với các quận huyện khác. Năm 2012 với dư nợ là
17.942 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22,77% thì đến năm 2013 dư nợ
24.398 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 27,79%, tăng 6.456 triệu đồng.
* Dư nợ cho vay giải quyết việc làm qua phương thức ủy thác
Trong 4 Hội đoàn thể thì dư nợ Hội LHPN là cao nhất và tăng
qua các năm, các tổ chức chính trị khác như HND, Hội CCB, ĐTN tuy
không cao so với dư nợ của HPN song có xu hướng gia tăng vào các
năm sau, góp phần làm tăng tổng dư nợ.

b. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn của Chi nhánh giảm qua các năm. Năm 2011 dư nợ
quá hạn là 27.632 triệu đồng chiếm tỷ lệ 3,45% tổng dư nợ, đến năm
2013 chỉ còn 10.020 triệu đồng với tỷ lệ 0,9% tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ quá
hạn giảm dần qua các năm, đến năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn còn 0,9%,
giảm 2,55% so với năm 2011.
Tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình cho vay giải quyết việc làm
cao nhất trong số các chương trình cho vay của Chi nhánh mặc dù đối
15
tượng vay không phải là hộ nghèo. Tỷ lệ nợ quá hạn chương trình cho
vay giải quyết việc làm năm 2013 là 1,7% nhưng tỷ lệ nợ quá hạn của
toàn bộ các chương trình là 0,9%.
Năm 2011 nợ khoanh 15 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,02% tổng dư nợ
cho vay giải quyết việc làm. Nợ chiếm dụng xâm tiêu qua các năm có
xu hướng giảm. Nguyên nhân có nợ chiếm dụng xâm tiêu là do các tổ
trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn lợi dụng chức vụ thu hồi nợ gốc của tổ
viên không đem nộp cho Ngân hàng.
c. Chất lượng dịch vụ
Thời gian khách hàng chờ đợi giải ngân lâu. Thái độ phục vụ của
nhân viên rất nhiệt tình nhưng đôi khi do đối tượng phục vụ có số lượng
lớn và phức tạp nên nhân viên chưa niềm nở với khách hàng, chưa giải
thích hết những vướng mắc của khách hàng.
d. Lũy kế số lượt hộ gia đình được vay vốn Ngân hàng
Lũy kế số lượt hộ gia đình được vay vốn Ngân hàng là 1.382 hộ
vay. Chi nhánh đã giải quyết cho hơn 1.382 lượt hộ vay, đã góp phần tích
cực giải quyết được nhiều việc làm cho người dân thành phố, cho các hộ
gia đình để mở rộng sản xuất, thu hút, tạo việc làm cho nhiều người lao
động góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho người lao động từ đó giải quyết mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.

e. Số lao động mới được thu hút thêm từ việc vay vốn mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh
Số lao động mới được thu hút thêm từ việc vay vốn mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh là 337 lao động. Tổng nguồn vốn cho vay giải
quyết việc làm năm 2013 đã đáp ứng cho vay 1.382 dự án với 1.382 hộ gia
đình được vay vốn và số lao động thu hút thêm là 337 lao động.
Với 337 số lao động mới được thu hút thêm từ việc vay vốn giải
quyết việc làm cho thấy số vốn Ngân hàng cho vay giải quyết việc làm đã
được hộ gia đình sử dụng và phát huy hiệu quả, kinh doanh có lãi và tạo
16
được việc làm. Thông qua vốn vay Ngân hàng, hộ gia đình đã được tiếp
cận với tín dụng, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao
động, tạo ra công ăn việc làm cho những người thất nghiệp. Đồng thời đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả để có khả năng trả nợ gốc
và lãi Ngân hàng.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI NHCSXH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Chi nhánh đã giải quyết cho hơn 1.382 lượt hộ vay đã góp phần
nâng cao thu nhập từ đó giải quyết mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Người vay được vay vốn Ngân hàng để sản xuất kinh doanh và
có nhiều hộ thoát khỏi cảnh đói nghèo, thất nghiệp.
- Ngân hàng đã góp phần đưa nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ
đến từng hộ vay.
- Chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng được cải thiện.
- Hộ vay trực tiếp trả nợ gốc cho Ngân hàng hạn chế được tình
trạng xâm tiêu của tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn.
- Giải ngân tại điểm giao dịch tại các phường, xã thuận tiện cho
hộ vay không phải đi xa và đỡ tốn kém chi phí cho hộ vay.

- Với số vốn Ngân sách thành phố cấp hàng năm, nguồn vốn cho
vay đã tạo điều kiện cho các hộ bị mất đất nông nghiệp chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề tại một số quận như Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà,
Liên Chiểu.
- Nợ quá hạn và nợ chiếm dụng xâm tiêu giảm qua các năm.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
a. Hạn chế
- Đối tượng vay vốn hạn chế.
- Việc bình xét cho vay còn nhiều bất cập.
- Cho vay không đúng đối tượng.
17
- Thủ tục xét duyệt cho vay còn nhiều phức tạp, rườm rà.
- Việc phê duyệt dự án còn khá chậm.
- Mức cho vay tối đa 20 triệu đồng/hộ gia đình chưa thật sự phù
hợp với nhu cầu vay vốn của hộ vay.
- Công tác huy động vốn chưa đạt kết quả cao.
- Công tác thông tin tuyên truyền về việc quảng bá hình ảnh của
Chi nhánh và hoạt động cho vay giải quyết việc làm chưa được quan
tâm và chú trọng.
- Hệ thống thiết bị máy móc chưa được trang bị đầu tư thay thế.
- Việc hướng dẫn xác định tiêu chí cho vay để giải quyết cho một
lao động có việc làm chưa rõ ràng và chưa cụ thể.
- Thời gian để tiến hành thẩm định hồ sơ vay vốn và thời gian
hoàn thiện thủ tục giải ngân từ khi có quyết định chính thức cho vay
còn kéo dài.
- Việc kiểm tra giám sát và xử lý vốn vay thiếu sự phối hợp của
tổ chức Hội cũng như tổ tiết kiệm và vay vốn.
b. Nguyên nhân
- Nhận thức hộ vay hạn chế, thiếu kiến thức sản xuất kinh doanh.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo nên việc trả nợ phụ thuộc

vào ý thức hộ vay.
- Nguồn vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm hạn chế.
- Do lãi suất ưu đãi nên hộ vay ỷ lại, tính toán làm ăn không cẩn
thận, sử dụng vốn sai mục đích.
- Chi nhánh chưa thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay.
- Thời hạn cho vay ngắn, không đủ thời gian để hộ vay kịp thu
hồi vốn để trả nợ cho Ngân hàng.
- Hộ vay còn ỷ lại vào chính sách của Nhà nước, không phân biệt
được vốn tín dụng với vốn hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước.
- Chính quyền địa phương, Hội đoàn thể và tổ TK&VV chưa thực
hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của mình.
18
- Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh ở điểm giao dịch xã chưa
được quan tâm.
- Đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế về kinh nghiệm trong
việc xử lý đôn đốc thu hồi nợ đặc biệt là nợ quá hạn và nợ khó đòi.
- Nhiều tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét hộ vay, tham
gia gia nhập tổ còn mang tính cá nhân.
- Do nguyên nhân chủ quan từ phía con người, cán bộ tín dụng
phải kiêm nhiệm quá nhiều công việc, thêm vào đó là hạn chế về số
lượng cán bộ, trình độ cán bộ chưa đồng đều nên ảnh hưởng đến chất
lượng và hiệu quả công việc.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu giải quyết việc làm của thành phố Đà Nẵng

Giai đoạn 2012-2015 thành phố Đà Nẵng thực hiện mục tiêu:
phát triển kinh tế nhanh và bền vững; đảm bảo tốc độ GDP bình quân
tăng 13,5 – 14,5%, đến năm 2015 GDP tăng gấp 1,9 lần so với năm
2010; tạo nền tảng để xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố công
nghiệp trước năm 2020. Phấn đấu đến năm 2015 hạ tỷ lệ thất nghiệp
xuống dưới 4,15%.
3.1.2. Định hƣớng cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam
- NHCSXH tích cực huy động, khai thác các nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu vay vốn giải quyết việc làm.
- Về kế hoạch nguồn vốn tín dụng thì NHCSXH Việt Nam sẽ
nhận vốn ngân sách cấp 50 tỷ đồng để thực hiện cho vay chương trình
19
giải quyết việc làm và nguồn vốn các chương trình tín dụng khác, vốn
nhận ủy thác của ngân sách địa phương và các chủ đầu tư trong và
ngoài nước khác: 350 tỷ đồng.
- 100% vốn tín dụng chính sách về việc làm của Chính phủ được
giải ngân đến tay các đối tượng cần vay vốn.
3.1.3. Định hƣớng cho vay giải quyết việc làm của Chi nhánh
Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng
- Tăng trưởng tín dụng 10% so với dư nợ năm 2013. Trong đó:
nguồn vốn TW năm 2014 là 80 tỷ đồng, tăng trưởng nguồn vốn địa
phương ủy thác là 30 tỷ đồng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn <0,8%/tổng dư nợ, duy trì 100% tổ TK&VV
đạt loại tốt, khá; 90% các thành viên tham gia gửi tiết kiệm (trừ hộ có
nợ quá hạn, nợ khoanh).
- Ban đại diện, Hội đoàn thể các cấp kiểm tra, giám sát 100% quận,
huyện, 50% cấp xã; 100% điểm giao dịch; 100% tổ TK&VV, đối chiếu 80%
hộ vay, tập trung kiểm tra, đối chiếu các tổ TK&VV có tỷ lệ NQH >1%.
- 100% cán bộ tham gia chương trình tín dụng chính sách được

cập nhật thông tin, bồi dưỡng nghiệp vụ về xác định đối tượng thụ
hưởng, nhu cầu vốn, bình xét đề nghị cho vay, kiểm tra sử dụng và quản
lý vốn vay.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay
- Chi nhánh cần thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay, không
nên thực hiện lập danh sách hộ vay trình UBND phê duyệt dự án cho
vay trong khi Hội chưa thẩm định dự án của hộ vay. Ngân hàng cần
phải thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi UBND, không nên bỏ qua
khâu này. Và phần nào đã ủy thác cho Hội đoàn thể thì nên để cho họ
thực hiện.
20
- CBTD có thể hỗ trợ Hội đoàn thể trong việc thẩm định dự án và
tham mưu cho UBND về việc phê duyệt dự án. Điều này có thể giúp tiết
kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo chặt chẽ về việc thực hiện đúng theo
quy trình cho vay của Ngân hàng.
- Hoàn thiện khâu bình xét cho vay từ cơ sở một cách dân chủ
công khai để lựa chọn hộ vay đúng đối tượng. CBTD nên phối hợp với
Hội đoàn thể tham gia các buổi họp tổ bình xét đối tượng vay vốn.
- Hướng dẫn Hội và tổ trưởng về thủ tục hồ sơ vay vốn để Hội
cũng như tổ trưởng biết hồ sơ vay vốn gồm những gì và ghi như thế nào
để hướng dẫn hộ vay vì trình độ của họ thấp mà hồ sơ vay của Ngân
hàng còn rườm rà.
3.2.2. Tăng cƣờng công tác xử lý nợ quá hạn
- Chi nhánh nên phối hợp với công an các cấp, chính quyền địa
phương để xác định địa chỉ đang sinh sống của hộ vay đi khỏi địa phương.
- Chi nhánh cũng nên tham mưu cho phòng Tài nguyên môi trường
hỗ trợ cho Ngân hàng trong việc ngăn chặn các hộ vay bán nhà chuyển đi

nơi khác.
- Tích cực phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo phường, xã, Hội đoàn thể,
tổ trưởng tổ TK&VV để xử lý nợ quá hạn. Ngân hàng tham mưu cho Phó
chủ tịch UBND làm việc với các hộ vay có nợ quá hạn, nợ chây ỳ.
- Hàng tháng, Ngân hàng nên duy trì và nâng cao chất lượng các
cuộc họp giao ban với Hội đoàn thể phường, xã tại điểm giao dịch vào
ngày giao dịch theo quy định, thường xuyên phối hợp với các Hội đoàn
thể, tổ TK&VV để xem xét và xử lý nợ quá hạn một cách kịp thời.
- Ngân hàng thường xuyên phát động các phong trào thi đua: xã,
phường, CBTD không có nợ quá hạn. Nếu xã, phường, CBTD không có
nợ quá hạn thì sẽ tuyên dương và khen thưởng.
3.2.3. Chú trọng hơn nữa công tác kiểm tra – kiểm soát
- Tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay, nắm bắt thông tin về hộ
vay. Đồng thời tiến hành kiểm tra sâu trong công tác tín dụng. Chi nhánh
21
thành lập đoàn kiểm tra chuyên đề tín dụng và nâng cao vai trò tự kiểm
tra của các phòng giao dịch để phát hiện những sai sót và có biện pháp
khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro, giảm nợ quá hạn.
- BĐD HĐQT NHCSXH Đà Nẵng phân công các thành viên kiểm
tra, chỉ đạo UBND quận, các Hội đoàn thể phối hợp thực hiện đôn đốc,
xác định nguyên nhân từng khoản nợ để thu hồi, gắn chất lượng tín dụng
chính sách với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp, các ngành.
- Cần đặc biệt chú trọng trong công tác kiểm tra cả trước, trong và
sau khi cho vay. Việc kiểm tra sau khi cho vay cần có sự phối hợp của cán
bộ Ngân hàng, tổ chức Hội đoàn thể, tổ trưởng tổ TK&VV. Hội đoàn thể
cần chấm dứt tình trạng việc Hội cho ký phiếu kiểm tra sử dụng vốn vay
sau khi Ngân hàng giải ngân cho khách hàng.
- Ngân hàng phải xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm toán nội bộ một
cách chặt chẽ, quy định rõ trách nhiệm của từng loại cán bộ trong việc thực
hiện quy trình nghiệp vụ, trách nhiệm trong việc kiểm tra thẩm định đối

tượng vay vốn, sử dụng vốn vay và thu hồi vốn.
- Kiểm tra, kiểm toán nội bộ cần thực hiện việc kiểm tra định kỳ,
kiểm tra đột xuất, kiểm tra tại chỗ, kiểm tra chéo…giữa các đơn vị để ngăn
ngừa và phát hiện kịp thời các sai phạm.
3.2.4. Tiếp tục cũng cố mối quan hệ mật thiết với các cấp
Chính quyền địa phƣơng, các Hội, Ban ngành đoàn thể
- Mối quan hệ giữa các cấp Chính quyền địa phương và các Hội, ban
ngành đoàn thể có tốt đẹp thì Ngân hàng mới có điều kiện tốt nhất về trụ sở
làm việc, phương tiện làm việc và khả năng thu nhận các thông tin về
người lao động cư trú trên địa bàn cho đến việc kết hợp làm công tác thẩm
định dự án vay vốn và ủy thác cho vay giải quyết việc làm.
- Hiện nay trên địa bàn Đà Nẵng đang thực hiện công tác chỉnh
trang và phát triển đô thị trên diện rộng, điều này có ảnh hưởng lớn đến
công tác quản lý vốn của Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng cần củng cố mối
quan hệ mật thiết và hợp tác với các cấp Chính quyền, các hội đoàn thể địa
22
phương để xác định địa chỉ hộ vay đi khỏi nơi cư trú và thông qua việc ký
kết các văn bản liên tịch ràng buộc trách nhiệm đối với Hội đoàn thể.
3.2.5. Quan tâm thƣờng xuyên trong công tác thông tin
tuyên truyền
- Chi nhánh cần quan tâm thường xuyên hơn nữa trong công tác
thông tin tuyên truyền tiếp thị trên các phương tiện báo, đài phát thanh
truyền hình địa phương …để hộ vay hiểu và biết về chính sách tín dụng
ưu đãi của Chính phủ.
- Chi nhánh cần xây dựng được một chiến lược huy động vốn
linh hoạt và đa dạng hoá các phương thức tạo lập nguồn vốn trên cơ sở
phát huy những lợi thế của Ngân hàng mình.
- Xây dựng các hình thức khuyến mãi, quảng bá hình ảnh để thu hút
khách hàng trong công tác huy động vốn cũng như trong cho vay. Ngân
hàng nên làm những phóng sự ngắn về hoạt động của Ngân hàng và giới

thiệu các ví dụ điển hình về các dự án làm ăn có lãi nhờ vay vốn Ngân
hàng chính sách xã hội bằng những phóng sự người thật việc thật trình
chiếu trên báo đài, báo viết và đặc biệt trên phương tiện truyền hình.
3.2.6. Tiêu chuẩn hoá cán bộ, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ
- Thực hiện đúng các khâu tuyển chọn, sắp xếp bố trí cán bộ
theo đúng chức năng, sở trường của nhân viên để họ phát huy hết năng
lực của mình. Những cán bộ chưa đủ tiêu chuẩn phải tiến hành đào tạo
và đào tạo lại để cập nhật các kiến thức mới.
- Hàng năm, Chi nhánh nên gửi CBTD đi đào tạo tại cơ sở Hà
Nội, Thanh Hóa và Phú Yên. Hàng tháng, CBTD nên có một buổi sinh
hoạt chuyên đề về tín dụng để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm trong
việc quản lý địa bàn và trao đổi thông tin về những khó khăn, thuận
lợi trong công tác cho vay giải quyết việc làm và học cách giải quyết
những khó khăn đó.
- Ngoài những kiến thức về Ngân hàng, cần xem xét đào tạo thêm
23
kiến thức về nông nghiệp, lâm nghiệp, về văn hóa, tập quán canh tác ở
các nơi có điều kiện khó khăn để hỗ trợ và giúp người vay vốn sử dụng
vốn vay có hiệu quả.
3.2.7. Củng cố nâng cao chất lƣợng hoạt động của tổ tiết kiệm
và vay vốn
- Công tác cho vay muốn thực hiện được tốt thì ngay từ đầu phải
thành lập được các tổ cơ sở, đặc biệt là việc chọn, bầu tổ trưởng phải là
người có năng lực, có trách nhiệm, tâm huyết với người nghèo và có uy
tín với nhân dân, đồng thời phải tạo được tinh thần trách nhiệm, tương
trợ giúp đỡ lẫn nhau trong tổ.
- Khi có nguồn vốn phân giao về cho tổ, các tổ trưởng khi bình
xét phải có biên bản, các tổ trưởng nên triệu tập cuộc họp, để bình xét
cho vay đảm bảo dân chủ công khai.

- Khi hộ vay nhận được tiền thì ban quản lý tổ phải đôn đốc bà
con sử dụng vốn vay đúng mục đích, những hộ vay đến hạn thì phải
đôn đốc nhắc nhở hộ vay trước 15 ngày để các hộ trả nợ.
- Định kỳ kiểm tra đối chiếu, theo dõi việc ghi chép sổ sách của tổ
TK&VV. Xử lý dứt điểm và nghiêm minh trước pháp luật các tổ trưởng
xâm tiêu, chiếm dụng vốn.
- Khi phát hiện hộ vay bị rủi ro do thiên tai dịch bệnh thì tổ phải báo
cáo ngay và mời cán bộ chuyên trách, cán bộ Ngân hàng đến đánh giá mức
độ thiệt hại và kịp thời xử lý tránh tình trạng ứ đọng nhiều ngày.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ đặc biệt đối với
tổ trưởng tổ TK&VV nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Chính phủ
3.3.2. Đối với các Bộ ngành quản lý Nhà nƣớc
3.3.3. Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
3.3.4. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
3.3.5. Đối với Chính quyền địa phƣơng

×