Tải bản đầy đủ (.pdf) (186 trang)

Phát triển thị trường truyền hình trả tiền ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 186 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƢƠNG QUỐC HUY

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƢƠNG QUỐC HUY

PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Ngành Kinh tế Quốc tế
Mã số: 9 31 01 06

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Chi
2. PGS. TS. Nguyễn Xuân Trung


HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THỊ
TRƢỜNG TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN .............................................................9
1.1. Nhóm các nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận ......................................9
1.2. Các cơng trình nghiên về phát triển thị trƣờng truyền hình trả tiền
trên thế giới .............................................................................................................11
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về thị trƣờng truyền hình trả tiền của
Việt Nam ..................................................................................................................16
1.4. Nhận xét, đánh giá và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .................21
1.4.1. Một số nhận xét, đánh giá về tình hình nghiên cứu ............................21
1.4.2. Khoảng trống và hướng nghiên cứu của luận án ................................22
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN ...............................................................................24
2.1. Những khái niệm cơ bản ...............................................................................24
2.1.1. Khái niệm phát triển .............................................................................24
2.1.2. Truyền hình trả tiền...............................................................................25
2.1.3. Thị trường truyền hình trả tiền .............................................................27

2.1.4. Khái niệm phát triển thị trường truyền hình trả tiền ...........................28
2.2. Đặc điểm, vai trị của phát triển thị trƣờng truyền hình trả tiền ...........29
2.2.1. Đặc điểm của phát triển thị trường truyền hình trả tiền .....................29
2.2.2. Vai trị của phát triển thị trường truyền hình trả tiền ..........................36
2.3. Nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển thị trƣờng truyền hình trả
tiền và các nhân tố ảnh hƣởng đến .....................................................................38
2.3.1. Nội dung phát triển thị trường truyền hình trả tiền .............................38
2.3.2. Tiêu chí đánh giá phát triển thị trường truyền hình trả tiền ...............47
2.3.3. các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường truyền hình trả tiền....49


Chƣơng 3: KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG TRUYỀN
HÌNH TRẢ TIỀN Ở MỘT SỐ QUỐC GIA .....................................................63
3.1. Khái quát tình hình phát triển và xu hƣớng truyền hình trả tiền trên
thế giới ......................................................................................................................63
3.2. Thị trƣờng truyền hình trả tiền của Mỹ .....................................................70
3.2.1. Thực trạng phát triển.............................................................................70
3.2.2. Quản lý nhà nước đối với thị trường truyền hình trả tiền ở Mỹ ........78
3.3. Thị trƣờng truyền hình trả tiền của Trung Quốc .....................................81
3.3.1. Thực trạng phát triển.............................................................................81
3.3.2. Quản lý nhà nước đối với thị trường truyền hình trả tiền ở
Trung Quốc .....................................................................................................85
3.4. Thị trƣờng truyền hình trả tiền của Hàn Quốc .........................................87
3.4.1. Thực trạng phát triển.............................................................................87
3.4.2. Quản lý của Nhà nước đối với thị trường truyền hình trả tiền tại
Hàn Quốc .........................................................................................................91
3.5. Bài học kinh nghiệm từ thị trƣờng truyền hình trả tiền của Mỹ,
Trung Quốc, Hàn Quốc ........................................................................................94
3.5.1. Bài học về phát triển cung ....................................................................94
3.5.2. Bài học về phát triển cầu ......................................................................98

3.5.3. Bài học về quản lý nhà nước đối với thị trường truyền hình trả tiền.. 100
Chƣơng 4: VẬN DỤNG KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
Ở VIỆT NAM .................................................................................................... 105
4.1. Thực trạng phát triển thị trƣờng truyền hình trả tiền của Việt Nam 105
4.1.1. Thực trạng phát triển cung ................................................................ 105
4.1.2. Thực trạng phát triển cầu................................................................... 107
4.1.3. Cạnh tranh trên thị trường truyền hình trả tiền ở Việt Nam ............ 111


4.1.4. Các yếu tố tác động đến phát triển thị trường truyền hình trả tiền
của Việt Nam ................................................................................................ 113
4.1.5. Quản lý nhà nước đối với thị trường truyền hình trả tiền của Việt
Nam ............................................................................................................... 117
4.1.6. Đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân ...................................... 121
4.2. Một số điểm tương đồng và khác biệt trong phát triển thị trường
truyền hình trả tiền ở Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam ................ 128
4.2.1. Một số điểm tương đồng ................................................................... 128
4.2.2. Những đặc điểm riêng ....................................................................... 128
4.3. Quan điểm và phƣơng hƣớng phát triển thị trƣờng truyền hình trả
tiền ở Việt Nam.................................................................................................... 130
4.3.1. Quan điểm .......................................................................................... 130
4.3.2. Định hướng phát triển........................................................................ 131
4.4. Một số giải pháp phát triển thị trƣờng truyền hình trả tiền ở Việt
Nam trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm quốc tế ............................................. 131
4.4.1. Nhóm giải pháp phát triển cung về truyền hình trả tiền theo
hướng hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới ................. 132
4.4.2 Nhóm giải pháp phát triển cầu. .......................................................... 138
4.4.3. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước đối với thị trường truyền
hình trả tiền ................................................................................................... 142

Tiểu kết chƣơng 4................................................................................................ 148
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 149
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 152
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 160


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh

CNTT

Tiếng Việt
Cơng nghệ thơng tin

DTH

Direct to Home

Truyền hình số vệ tinh

DTT

Digital Terestrial Television

Truyền hình số mặt đất


DVTHTT
FCC

Dịch vụ truyền hình trả tiền
Federal Communications Commission

Ủy ban truyền thông Liên
bang của Mỹ

GCT

General Cable Television

Tổng đài cáp

HD

High Definition

Độ phân giải cao

IHSTechnology
IPTV

Tổ chức công nghệ HIS
Internet Protocol Television

Dịch vụ truyền hình qua
giao thức Internet


MMDS

Multichannel Multipoint Distribution Truyền hình sóng viba
Service

OTT

Over The Top

Truyền hình Internet

QLNN

Quản lý Nhà nước

THTT

Truyền hình trả tiền

VOD

Video On Demand

Video theo yêu cầu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số tiền các hãng OTT thu được từ thuê bao, quảng cáo và dịch vụ Pay
per View năm 2017- 2018 ................................................................................... 67

Bảng 3.2: Truyền hình trả tiền tại Mỹ mất user năm 2017 .............................................. 76
Bảng 3.3: Thuê bao Truyền hình trả tiền và truyền hình trực tuyến qua internet tại Mỹ ... 77
Bảng 3.4. Thống kê các nhà cung cấp OTT tại Hàn Quốc ............................................. 90
Bảng 4.1. Đóng góp vào NSNN của một số doanh nghiệp THTT điển hình giai
đoạn 2014-2018 .................................................................................................. 122
Bảng 4.2. Doanh thu, lợi nhuận thị trường THTT trong giai đoạn 2014-2018 ............ 123


DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP
Hình 2.1. Tháp nhu cầu Maslow được áp dụng cho rất nhiều lĩnh vực, trong đó có
cả phân tích nhu cầu của khách hàng trên thị trường dịch vụ ........................... 31
Hình 2.2. Mơ hình chi tiết các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng ...................... 39
Hình 2.2. Mơ hình cấu trúc bậc thị trường của doanh nghiệp THTT ............................. 47
Hình 2.3. Mơ hình chỉ số hài lòng của khách hàng thỏa mãn nhu cầu xem truyền
hình trả tiền ........................................................................................................... 48
Hình 3.1: Biểu đồ dự báo doanh thu truyền hình trả tiền và OTT .................................. 65
Hình 3.2. Những chương trình có số lượng người xem cao nhất trên Netflix tính từ
tháng 1/2018 – 11/2018 ....................................................................................... 66
Hình 3.3: Biểu đồ dự đốn doanh thu truyền hình trả tiền trong tương lai khu vực
Tây Âu................................................................................................................... 74
Hình 3.4. Biểu đồ dự báo doanh thu truyền hình trả tiền và OTT................................... 75
Hình 3.5. Tổng số thuê bao truyền hình trả tiền của Trung Quốc giai đoạn
2013 – 2018 ......................................................................................................... 84
Hình 4.4. Thị phần (thuê bao) của nhà cung cấp dịch vụ THTT năm 2017 ................. 111
Hình 4.5. Thị phần các đơn vị cung cấp dịch vụ THTT tại thời điểm tháng 6/2018 ... 112
Hình 4.6. Thị phần các đơn vị cung cấp dịch vụ THTT năm 2018............................... 113
Hình 4.7. Bộ máy QLNN đối với THTT tại Việt Nam.................................................. 117
Hộp 1: Truyền hình OTT ......................................................................................... 68



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, truyền hình trả tiền (THTT) đã có lịch sử khoảng gần 70 năm.
Đây là loại truyền hình trả phí, xuất hiện nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người xem truyền hình. Ở Việt Nam, truyền hình trả tiền mới chính thức có mặt được
hơn 20 năm. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, truyền hình trả tiền là một thị
trường hoàn toàn mới mẻ và rất sơi động. Truyền hình trả tiền ở Việt Nam đã nhanh
chóng trở thành một xu hướng tất yếu, một nét mới trong sinh hoạt văn hóa và là biểu
hiện sinh động của hội nhập quốc tế về văn hóa. Thị trường truyền hình trả tiền đã
khơng ngừng phát triển, hồn thiện cả về phía cung, phía cầu và các thể chế hỗ trợ thị
trường phát triển. Sự phát triển của thị trường truyền hình trả tiền ở Việt Nam thời
gian qua đã phần nào đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người dân trong thời kỳ hội
nhập quốc tế với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế số.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của loại hình dịch vụ truyền hình trả tiền
đã nảy sinh nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu và giải quyết, nhất là các vấn đề liên
quan đến cạnh tranh, bản quyền, quản lý nhà nước và các hoạt động thị trường. Thực
tế cho thấy, thị trường truyền hình trả tiền của Việt Nam hiện nay đang bộc lộ những
vấn đề hạn chế trên cả hai phương diện: Một mặt thị trường đang cần những điều kiện
để có thể phát triển đúng với tiềm năng; và mặt khác, đã có những vấn đề phát sinh
trong quản lý của Nhà nước đối với thị trường này cần phải được giải quyết. Thực tiễn
trên cho thấy, việc tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, để thị trường phát triển lành mạnh
hơn, để người tiêu dùng được tối đa hóa lựa chọn và lợi ích khi tham gia thị trường
này là rất cần thiết.
Do đó việc nghiên cứu về thị trường truyền hình trả tiền để phát triển và quản
lý nó tốt hơn, đặc biệt việc khảo cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, là
những quốc gia có thị trường truyền hình trả tiền phát triển sớm như Mỹ; thị trường
truyền hình trả tiền phát triển nhanh chóng, tạo ra sự bùng nổ và đạt được rất nhiều
thành tựu trong thời gian ngắn như của Hàn Quốc; thị trường truyền hình trả tiền có
những điều kiện phát triển và sự quản lý của nhà nước có nhiều nét tương đồng với
Việt Nam như Trung Quốc. Từ đó làm rõ thực trạng phát triển, đặc điểm, các nhân tố

tác động và vai trị của chính phủ đối với thị trường truyền hình trả tiền của các nước
đó; so sánh các kết quả đạt được và các mặt hạn chế trong phát triển thị trường
truyền hình trả tiền của các quốc gia được nghiên cứu và rút ra bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam là rất cần thiết.

1


Đó là lý do Nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Phát triển thị trường truyền hình
trả tiền ở một số quốc gia và bài học cho Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận
án Tiến sỹ Kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trường truyền hình trả
tiền ở một số quốc gia như Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Luận án rút ra những bài học
kinh nghiệm; đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trường truyền hình
trả tiền của Việt Nam thời gian tới.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu của luận án
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận án tập trung trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau:
- Thị trường truyền hình trả tiền được hình thành và phát triển dựa trên những
cơ sở nào?
- Kinh nghiệm phát triển thị trường truyền hình trả tiền trên thế giới và ở một số
nước như Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc có thể vận dụng gì cho Việt Nam?
- Để phát triển tốt thị trường truyền hình trả tiền ở Việt Nam cần có những điều
kiện và giải pháp nào?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án xác định những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
Thứ nhất, xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu về thị trường THTT, cấu

thành thị trường THTT, phát triển thị trường THTT và quản lý thị trường THTT.
Thứ hai, phân tích thị trường THTT của một số quốc gia có thị trường THTT
phát triển sớm trên thế giới như Mỹ; thị trường THTT phát triển nhanh chóng, tạo ra
sự bùng nổ và đạt được rất nhiều thành tựu trong thời gian ngắn như của Hàn Quốc; thị
trường THTT có những điều kiện phát triển và sự quản lý của nhà nước có nhiều nét
tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc… làm rõ thực trạng phát triển, kinh
nghiệm quản lý của nhà nước đối với thị trường này, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho phát triển thị trường THTT Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở phân tích về thị trường THTT của Việt Nam, vận dụng
những bài học kinh nghiệm quốc tế để đề xuất những giải pháp nhằm phát triển và
quản lý thị trường THTT ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.

2


Khung phân tích của luận án:
Yếu tố tác động
- Những yếu tố trong nước
- Những yếu tố bên ngồi

Tiêu chí đánh giá
- Sự gia tăng đơn vị cung cấp;
- Thị phần;
- Doanh thu;
- Lợi nhuận;
- Cạnh tranh

Cung
truyền hình trả tiền
Thị trƣờng truyền

hình trả tiền

Giá cả

Cầu
truyền hình trả tiền

Cạnh tranh trên
thị trƣờng THTT

Tiêu chí đánh giá
- Sự gia tăng khách hàng;
- Mức độ thỏa mãn nhu cầu
khách hàng;

Yếu tố tác động
- Những yếu tố trong nước
- Những yếu tố bên ngoài

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án có đối tượng nghiên cứu là những quan hệ kinh tế trong thị trường dịch vụ
truyền hình trả tiền.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
- Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu về thị trường THTT của một số quốc gia
và Việt Nam, tập trung vào hai vấn đề chủ yếu: (1) Thực trạng phát triển của thị trường
THTT. Trong đó làm rõ trình độ, khả năng cung ứng dịch vụ THTT trên thị trường; đặc
điểm, sự phát triển của cầu về THTT; đặc điểm và những nhân tố tác động đến thị trường
THTT đó. (2) Quản lý nhà nước đối với thị trường THTT.
Luận án chỉ giới hạn trọng tâm nghiên cứu về thị trường THTT trên giác độ

nghiên cứu vĩ mô, không đi sâu vào các yếu tố vi mô thuộc về kỹ thuật sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp THTT.
3


- Phạm vi không gian: Luận án sử dụng không gian rộng toàn cầu cho các lập
luận và sử dụng nghiên cứu tình huống về thị trường THTT cụ thể ở một số nước như:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ và Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu thị trường truyền hình trả tiền ở một số
quốc gia từ khi thị trường này bắt đầu phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên chủ yếu tập trung
vào giai đoạn 2015 đến năm 2018 (khi truyền hình OTT xuất hiện và phát triển mạnh,
cạnh tranh và làm biến đổi thị trường THTT ở các quốc gia); đề xuất các giải pháp cho
thị trường THTT của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp
4.1.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
- Thu thập sách, báo, các cơng trình nghiên cứu khoa học trong và ngồi nước
về truyền hình trả tiền, thị trường truyền hình trả tiền. Cách thức thu thập tài liệu là
liên hệ với các thư viện: Thư viện Quốc gia, thư viện của các viện nghiên cứu, thư
viện của HVKHXH, các trường đại học; tìm kiếm trên Internet…
- Thu thập các báo cáo thống kê từ Niên giám Thống kê; số liệu tổng hợp của
các cơ quan như các Sở Truyền thông Thông tin, Bộ Truyền thông Thông tin; số liệu
tổng hợp từ Hiệp hội Truyền hình trả tiền, các nhà đài, các đơn vị kinh doanh dịch vụ
trả tiền… Thu thập số liệu về: Số lượng các đơn vị kinh doanh dịch vụ THTT và sự
biến động qua các năm; số lượng thuê bao THTT và sự biến động qua các năm; doanh
thu và sự biến động doanh thu qua các năm trong giới hạn thời gian nghiên cứu của
các các nhà đài, các đơn vị kinh doanh dịch vụ THTT,…
- Thu thập các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật, quản lý nhà nước về THTT
từ các thư viện truyền thống, thư viện số.
4.1.2. Phương pháp phân tích tổng hợp:

Luận án sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để phân tích, đánh giá và
tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những đặc điểm, những nhân tố tác
động, đánh giá về trình độ phát triển, những tồn tại hạn chế… của thị trường THTT
của các nước; xây dựng cơ sở dữ liệu thơng tin một cách chính xác, đầy đủ. Phương
pháp này giúp cho nghiên cứu sinh nắm bắt được nội dung mà các nhà nghiên cứu về
kinh tế học truyền thơng, kinh tế truyền hình đã thực hiện, vận dụng và nhìn nhận
những luận thuyết đã được minh chứng trước đây vào trong bối cảnh mới. Phương
pháp này cũng được sử dụng để rút ra những bài học kinh nghiệm quốc tế, vận dụng
cho Việt Nam.
Dữ liệu phân tích bao gồm: Hệ thống văn bản quy phạm của nhà nước về lĩnh
vực truyền hình trả tiền, các báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tổng kết
4


chính thức của các nhà đài, các đơn vị kinh doanh THTT, các tài liệu khảo sát về kinh
tế truyền hình thế giới và Việt Nam do các viện nghiên cứu hoặc các tổ chức khảo sát
chuyên nghiệp thực hiện, hệ thống Sách trắng về thông tin và truyền thông của Bộ
Thông tin và Truyền thông, số liệu của Tổng cục Thống kê, tài liệu về kinh truyền
thông trong và ngồi nước… Hệ thống tài liệu này có tính xác thực cao, chính xác và
phù hợp cho việc đánh giá phân tích các vấn đề.
4.1.3. Phương pháp phân tích thống kê, so sánh
Phương pháp này được sử dụng dựa chủ yếu vào các báo cáo thống kê định kỳ,
các điều tra và khảo sát chuyên môn của các Đài, các doanh nghiệp viễn thông cung
cấp dịch vụ THTT trên thị trường THTT.
Luận án sử dụng phương pháp này nhằm mô tả thực trạng phát triển của thị
trường THTT ở Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc và Việt Nam; so sánh về trình độ phát
triển, khả năng cung ứng dịch vụ THTT trên thị trường; đặc điểm, sự phát triển của
cầu về THTT; đặc điểm và những nhân tố tác động đến thị trường THTT ở các quốc
gia nghiên cứu, dựa trên các số liệu thống kê.
4.1.4. Phương pháp dự báo

Căn cứ trên các số liệu thống kê, căn cứ vào xu thế phát triển của thị trường
THTT, căn cứ vào các nhân tố tác động đến thị trường THTT đã được phân tích, căn
cứ vào kết quả khảo sát, kết quả phỏng vấn chuyên gia,... Luận án sử dụng phương
pháp này để đưa ra những dự báo kinh tế cho các cơ quan nghiên cứu, các cơ quan
quản lý nhà nước đối với thị trường THTT,… đồng thời đưa ra những dự báo định
hướng hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp THTT; Dự báo kỹ thuật
công nghệ sẽ tác động đến thị trường THTT như thế nào; Dự báo về nhu cầu trên thị
trường THTT.
Phương pháp này cũng được sử dụng ở chương 4 để đề xuất một số định hướng
và giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường THTT
ở Việt Nam trong thời gian tới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu sơ cấp
Khảo sát thực tiễn: Luận án sử dụng phương pháp này trong chương 4 để tìm hiểu
về cầu thị trường, xem đánh giá của người tiêu dùng Việt Nam đối với các sản phẩm dịch
vụ THTT như thế nào.
NCS đã tiến hành phương pháp trưng cầu ý kiến bằng phiếu với dung lượng
1000 phiếu khảo sát để lấy ý kiến của 1000 hộ gia đình có sử dụng dịch vụ THTT. Có
850/1000 (85%) ý kiến phản hồi của khách hàng được NCS thu thập [xem Phụ lục số
09, 10].
5


Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tầng. Trong đó, NCS lựa
chọn ngẫu nhiên 10 tỉnh thành, phân bổ từ Bắc vào Nam để tiến hành khảo sát. Cơ cấu
mẫu được phân bổ theo địa bàn và đối tượng như sau:
Địa bàn
Đối
tƣợng

Tp.

Hà Quảng Ninh Thanh Đà Khánh
nội Ninh Bình Hóa Nẵng Hịa

Phú
n

Hồ
Lâm Cần Tổng
Chí Đồng Thơ
Minh

Hộ gia
đình có sử 100
dụng dịch
vụ THTT

100

100

100

100

100

100

100


100

100

1000

Nội dung bảng hỏi khảo sát liên quan đến các vấn đề sau: (i) Mức độ hài lòng
với mức giá của nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền mà mình đang sử dụng; (ii)
Mức độ hài lòng với số lượng kênh của nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền mà
mình đang sử dụng; (iii) Mức độ hài lịng với chất lượng tín hiệu và nội dung các kênh
của nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền mà mình đang sử dụng; (iv) Mức độ hài
lịng với chế độ chăm sóc khách hàng (chế độ hậu mãi) của nhà cung cấp dịch vụ
truyền hình trả tiền mà mình đang sử dụng; và (v) Mức độ sẵn sàng chuyển sang dịch
vụ truyền hình của nhà cung cấp khác nếu chất lượng, dịch vụ, khuyến mãi, hậu mãi
tốt hơn.
Thời gian khảo sát từ ngày 15/12/2018 đến ngày 15/7/2019. Số liệu được mã
hoá, xử lý, sử dụng phần mềm SPSS và lưu trữ.
4.3. Các phương pháp khác
4.3.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để xác định ý tưởng nghiên cứu, phác thảo bức
tranh về thực trạng, xác định những vấn đề đặt ra trong thị trường THTT cũng như vai
trò quản lý của nhà nước đối với thị trường THTT tại một số quốc gia và Việt Nam.
Quan sát, nghe, xem các báo cáo trực tiếp, tham dự các hội nghị hội thảo, tham gia
trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn cụ thể để nghiên cứu về phát triển thị trường truyền
hình trả tiền của Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc gia khác.
4.3.2. Phương pháp tọa đàm, hội thảo
Nghiên cứu sinh là người trực tiếp công tác trong lĩnh vực truyền hình trả tiền
đã nhiều năm, có cơ hội trực tiếp tham dự, tổ chức các hội nghị hội thảo trong nước và
6



quốc tế liên quan đến thị trường THTT, thông qua đó tổng hợp được các ý kiến, dữ
liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu của luận án.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Một là, luận án khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường THTT, phát
triển thị trường THTT và quản lý thị trường THTT. Đây là thị trường kinh doanh có
điều kiện, đặc biệt là nhân tố quản lý Nhà nước. Luận án xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá sự phát triển thị trường đối với các doanh nghiệp viễn thông cung cấp
dịch vụ THTT trên thị trường THTT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế có
sự kiếm sốt và điều tiết quản lí của Nhà nước. Đây là một trong những đóng góp quan
trọng của luận án, hiện nay ở Việt Nam, thị trường THTT mới hình thành và phát
triển, chưa có những nghiên cứu hệ thống, tổng thể và trực diện về nội dung này, bên
cạnh đó các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực truyền hình trả tiền chưa có hệ thống cơ
sở chỉ tiêu đánh giá thống nhất và khoa học về phát triển thị trường THTT.
Hai là, bằng phương pháp nghiên cứu cụ thể, đặc biệt là thông qua khảo sát trực
tiếp: Quan sát, nghe, xem các báo cáo trực tiếp, tham dự các hội ghị hội thảo, tham gia
trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn cụ thể để nghiên cứu về phát triển thị trường truyền
hình trả tiền của Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc gia khác. Làm rõ “bức
tranh” về trình độ phát triển và vai trò quản lý nhà nước đối với thị trường THTT của các
quốc gia nghiên cứu, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm quốc tế quan trọng, đảm bảo
có ý nghĩa thực tiễn cao và là tài liệu tham khảo tốt cho những ai quan tâm đến lĩnh vực
này, đây là một đóng góp mới của luận án.
Ba là, từ việc nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường THTT của Việt Nam,
trên cơ sở vận dụng các bài học kinh nghiệm quốc tế, luận án đề xuất 04 nhóm giải
pháp nhằm phát triển và quản lý thị trường THTT của Việt Nam đến năm 2025, tầm
nhìn đến 2030. Các giải pháp nhằm phát triển và quản lý tốt hơn thị trường THTT ở
Việt Nam được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu các chủ thể của thị trường THTT ở Việt
Nam, bao gồm: (i) Cơ quan chủ quản là hệ thống các cơ quan chỉ đạo, quản lý thị
trường THTT nói riêng và lĩnh vực truyền hình nói chung bao gồm: Ủy ban Quốc gia
về ứng dụng CNTT, Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông;

(ii) Các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ THTT trên thị trường THTT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ có giá trị tham khảo về cơ sở lý luận và thực
tiễn cho những nhà nghiên cứu quan tâm đến thị trường THTT nói chung và ở các
nước Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc và Việt Nam nói riêng. Đồng thời, góp phần hồn
thiện thể chế, chính sách quản lý thị trường THTT của Việt Nam, phục vụ cho nhu cầu
phát triển lĩnh vực truyền hình, phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập.
7


Ngồi ra, luận án cịn là tài liệu cần thiết cho việc nghiên cứu và giảng dạy
những vấn đề liên quan đến thị trường THTT.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết
cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về thị trường truyền hình trả tiền
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển thị trường truyền hình trả tiền
Chương 3: Kinh nghiệm phát triển thị trường truyền hình trả tiền ở một số quốc gia
Chương 4: Vận dụng kinh nghiệm quốc tế và giải pháp phát triển thị trường
truyền hình trả tiền ở Việt Nam.

8


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ THỊ TRƢỜNG TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN
1.1. Nhóm các nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận
Trong quá trình nghiên cứu tài liệu, tác giả nhận thấy Việt Nam đã có nhiều
cơng trình, dự án, luận án, luận văn, bài báo khoa học... nghiên cứu/tiếp cận nghiên

cứu về truyền hình trả tiền, nhưng mới chỉ chủ yếu trên các bình diện là tâm lý học, xã
hội học, chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu về thị trường truyền hình trả
tiền trên bình diện kinh tế quốc tế. Vì vậy, trong phần này, luận án sẽ đề cập đến một
số cơng trình nghiên cứu có tính liên quan/tiệm cận/gần với đề tài nghiên cứu.
Tác giả Elihu Katz (1970), nghiên cứu lý thuyết về sự hài lịng. Lý thuyết này
đề cập rằng: Cơng chúng đã sử dụng phương tiện truyền thông để thỏa mãn các nhu
cầu cá nhân cụ thể của họ: “Mọi người lựa chọn cái gì mà họ muốn đọc, muốn xem để
thỏa mãn với nhu cầu cụ thể của họ và các phương tiện truyền thông phải cạnh tranh
để đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân” [78]. Điều này tương tự với kết quả nghiên cứu
về hệ thống phân cấp “Thang bậc nhu cầu” (Heirarchy of Needs) của Abraham
Maslow. Hai lý thuyết này thường phổ biến trong nghiên cứu, xây dựng chiến lược và
giải pháp phát triển công chúng/khách hàng của các đơn vị kinh doanh truyền hình
(hoặc kinh doanh thông thường), giúp đơn vị tiếp cận đúng/trúng các nhóm đối tượng
cơng chúng/khách hàng của mình. Lý thuyết này sau đó đã được các tác giả như
McQuail, Blumler, Brown, B.Rubin và Bantz (1989) đề cập, mở rộng trong thời đại kỹ
thuật số [78]. NCS sẽ kế thừa lý thuyết của Katz, Maslow như một gợi ý quan trọng để
nghiên cứu về nhu cầu trên thị trường truyền hình trả tiền.
Nguyễn Xuân Vinh (Chủ biên, 2003), “Quản lý Viễn thông, Phát thanh và
Truyền hình”, Nxb Bưu điện, Hà Nội [67]. Cuốn sách gồm 12 chương, trình bày các
nguyên tắc về cơ cấu thị trường; quản lý thị trường; nguyên lý của các tiện ích cơng
cộng, các dịch vụ của các nhà khai thác viễn thông và thông tin; những vấn đề thực
tiễn quản lý điện thoại, internet, phát thanh, truyền hình; các chiến lược kinh doanh
ảnh hưởng đến hoạt động truyền dẫn thông tin, viễn thông và các vấn đề kinh tế, quản
lý tài chính liên quan…
Cơng trình nghiên cứu của tập thể các tác giả Alison Alexander, James Owers,
Rod Carveth, C.Ann Hollifield, Albert N.Greco (2004) về Kinh tế của các phương tiện
truyền thông: Lý thuyết và thực hành [69]. Nghiên cứu đã phân tích về tầm quan trọng
của nền kinh tế truyền thơng (các phương tiện truyền thơng). Nó trở nên bức thiết kể
từ những năm 1960 - 1990, thời điểm tái cơ cấu của các doanh nghiệp. Sự chuyển dịch
9



mạnh mẽ của ngành công nghiệp truyền thông do sự thay đổi nhanh chóng của cơng
nghệ và tài chính, dẫn đến sự sáp nhập, giải thể, mua lại, tiếp quản... Vì thế, nội bộ
ngành (và ngành liên quan) cần hiểu sâu sắc về sự thay đổi của cấu trúc, giá trị ngành,
dịng tiền và xu hướng kinh tế truyền thơng... Nghiên cứu của nhóm tác giả trên tập
trung vào phân tích các nguyên tắc kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh truyền thơng,
truyền hình và việc áp dụng vào từng loại hình cụ thể. Phần 1, các tác giả tập trung vào
phân tích nền kinh tế của các phương tiện truyền thơng, sự thay đổi nhanh chóng về kỹ
thuật, mơ hình kinh doanh và mơi trường truyền thơng. Phần 2 - Ngành công nghiệp
và thực tiễn, đề cập đến kinh tế của ngành cơng nghiệp với các loại hình cụ thể như
nhật báo, xuất bản sách và tạp chí, truyền hình phát sóng và truyền hình mạng, truyền
hình cáp, Holywood, phát thanh hiện đại. Đây là một trong những công trình nghiên
cứu khá cơng phu giữa lý thuyết và thực tiễn kinh tế truyền thơng, truyền hình quốc tế,
Việt Nam chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu tương tự như vậy.
Trong cuốn Báo chí thế giới - Xu hướng phát triển (2008) [23], tác giả Đinh Thị
Thúy Hằng đã phân tích về: Bốn học thuyết truyền thơng của các Fred Siebert,
Theodore Reterson, Winbur Schramm (1956); một số tác giả phản biện, bổ sung vào
bốn học thuyết đó, như Mc Quail, Nerone và các đồng nghiệp...; xu hướng hội tụ
truyền thông trên thế giới. Tác giả cho rằng: “Thách thức lớn nhất đối với các phương
tiện, báo chí, truyền hình thế giới trong xu thế hội tụ là làm thế nào để thu hút công
chúng với những cách làm mới đa dạng và phong phú với sự tham gia của chính
những khán giả, bạn đọc của mình” [23, tr152]. Quan điểm này liên quan đến một
trong những lý thuyết truyền thông mới - đó là vai trị “đồng tác giả” giữa cơng chúng
và các đơn vị truyền hình. Đây là xu hướng tất yếu của hoạt động kinh doanh truyền
hình trả tiền hiện đại.
Tác giả Juergen Grimm (2014), Nghiên cứu ảnh hưởng của phương tiện truyền
thông [83]: Giới thiệu một số lý thuyết và phương pháp đề cập đến việc đào tạo “kép”
đối với người làm báo chí, truyền hình: “Khi nghiên cứu về tác động của truyền thơng,
ngồi việc phải đào tạo nhà báo về nghiệp vụ còn cần phải đào tạo cho các nhà báo về

phương pháp tác động đến công chúng và phương pháp phát triển công chúng”.
Grimm đưa ra một số thuyết mới về mối quan hệ giữa phương tiện truyền thơng và
người tiếp nhận, đó là: “Thuyết 1 - Truyền thông tác động tới độc giả theo một xu
hướng, Thuyết 2 - Truyền thông tác động tới độc giả theo nhiều xu hướng, còn lại là
do môi trường, kinh nghiệm và quyết định cá nhân... (thuyết mới này thường được ứng
dụng trong quảng cáo)”. Tác giả nhấn mạnh: “Người làm truyền thơng phải tìm ra
nhiều giải pháp khác nhau để tác động đến các nhóm cơng chúng khác nhau, nhằm thu
10


lại hiệu quả tối đa cho hoạt động truyền thông”. Đây chính là cơng việc phân khúc thị
trường của nhà truyền thông. Các nghiên cứu của Grimm rất mới và hữu dụng cho thị
trường truyền hình Áo, châu Âu. Tuy nhiên, giống như Bauer, Grimm vẫn chủ yếu
đưa ra các phương pháp nghiên cứu cơng chúng trên bình diện báo chí học, xã hội học
chưa bàn tới trên bình diện kinh tế học.
1.2. Các cơng trình nghiên về phát triển thị trường truyền hình trả tiền trên thế giới
Tại Trung Quốc, tác giả Miuging Tung (1999) tập trung nghiên cứu về công
nghệ số và đề xuất các giải pháp phát triển thị trường truyền hình trả tiền dựa trên cơng
nghệ số ở Trung Quốc, đây là thị trường có nhiều điểm tương đồng so với thị trường
truyền hình trả tiền ở Việt Nam hiện nay. Nghiên cứu cũng có giá trị tham khảo với
chủ đề của luận án.
Nghiên cứu của Karyn Lu (2005), về truyền hình trả tiền tại Hàn Quốc [85]. Ơng
cho rằng, truyền hình ngày càng được chuyển từ một buổi phát sóng, thụ động, tuyến
tính, ít tính giải trí; thay vào đó nó nhanh chóng trở thành một nhu cầu, có sự tham gia
hai chiều, phi tuyến tính, nhiều thơng tin giải trí, quảng cáo. Nghiên cứu cho thấy, tại
Hàn Quốc, khán giả ngày càng trở nên quen thuộc với những thay đổi trong cách tiếp
cận truyền hình. Từ thói quen xem truyền hình thụ động, truyền thống, người dân đang
chuyển sang thói quen tiếp thu nhiều thơng tin cùng một lúc (ví dụ như sử dụng máy
tính hoặc các thiết bị di động trong khi xem truyền hình), họ đang bắt đầu để đạt được
và yêu cầu kiểm soát nhiều hơn những trải nghiệm xem của họ hơn bao giờ hết. Tác

giả nghiên cứu và phân tích về việc kinh doanh VOD (Video On Demand), người xem
dịch chuyển từ xem truyền hình theo hướng thụ động (chiếu gì xem đấy) sang hướng
xem chương trình chủ động (thích gì xem đấy). Đây là hướng phát triển mới của loại
hình truyền hình trả tiền.
Nghiên cứu của Lim, Wei Ling Tania Patricia (2005) [91], đã xem xét lại tác động
của tồn cầu hóa phương tiện truyền thơng trên truyền hình châu Á và dự báo một trật tự
phương tiện truyền thơng tồn cầu mới. Nghiên cứu chỉ ra có một sự thay đổi ngày càng
tăng trong nhận thức và thương mại giữa các ngành cơng nghiệp truyền hình ở các nước
trong khu vực Đông Á trong bối cảnh tác động tồn cầu hóa về văn hóa. Một số yếu tố
và điều kiện đi kèm với sự phát triển của định dạng truyền hình ở Đơng Á (như sự xuất
hiện của các vấn đề về bản quyền và người nổi tiếng tiếp thị) góp phần vào những cải
tiến trong lĩnh vực truyền hình của khu vực. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất cách thức
ngành cơng nghiệp truyền hình của mỗi quốc gia trong khu vực cần cố gắng giải quyết
để truyền hình có thể đóng góp vào sự gia tăng của các “mặt hàng văn hóa”, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm văn hóa ngày càng tăng ở châu Á.
11


Tác giả Tom Steward (2010) [96], nghiên cứu về thực tiễn phát triển của thị
trường truyền hình trả tiền ở Mỹ, đã chỉ ra: Truyền hình Mỹ đã và đang phát triển rất
mạnh mẽ, đi trước các nước khác rất nhiều kể từ công nghệ làm phim đến lăng-xê, tạo
thương hiệu. Truyền hình Mỹ đã là nơi sản sinh ra rất nhiều bộ phim bom tấn bên cạnh
những bộ phim điện ảnh được chiếu trên màn ảnh rộng. Hollywood không chỉ có điện
ảnh, mà cịn có truyền hình. Nghiên cứu chỉ ra, nhu cầu xem truyền hình của người Mỹ
là rất lớn. Thực tế thì truyền hình Mỹ phát triển khơng kém gì điện ảnh vì tính chất dễ
tiếp cận của nó (Trung bình một người Mỹ dành 5 tiếng/ 1 ngày để xem truyền hình).
Các loại hình truyền hình trả tiền được mở rộng với nội dung và chất lượng tốt nhất
phục vụ nhu cầu người xem.
Nghiên cứu của Lambert M Surhone, Mariam T Tennoe, Susan F Henssonow
(2011) [89], đã chỉ ra các đặc trưng của ngành công nghiệp truyền hình trả tiền. Ơng cho

ra rằng trên thực tế, truyền hình trả tiền xuất hiện tương đối đơn giản trong ngành công
nghiệp nhẹ - lúc đầu để hỗ trợ cơ bản trong việc quảng cáo, thứ hai là những khoản phí
cho người đăng ký (sử dụng) thuê bao. Đến năm 1990 tại Mỹ đã có hơn 30% số hộ gia
đình nói chung sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền. Dịch vụ truyền hình trả tiền khơng
phải là hàng hóa theo nghĩa truyền thống, khơng cần đến các kho lưu trữ và hệ thống
phương tiện vận chuyển hàng hóa kết hợp với kinh doanh truyền thống mà nó là hàng hóa
đặc biệt phục vụ nhu cầu giải trí của con người.
Whitaker, Lynn (2011), nghiên cứu hướng đến một lĩnh vực tiềm năng trong thị
trường truyền hình trả tiền, đó là việc phát triển các chương trình truyền hình dành cho
trẻ em, khẳng định đây sẽ là một hướng phát triển đột phá trong thế kỷ 21. Nghiên cứu
sử dụng trường hợp của Đài truyền hình BBC Scotland để phân tích. Tác giả đã chỉ ra
xây dựng kế hoạch kinh doanh là phải đánh giá đúng hiện trạng của doanh nghiệp.
Điểm mạnh và điểm yếu? Cơ hội và nguy cơ. Thơng thường những tiêu chí này
thường được gọi là phân tích SWOT. Việc phân tích rõ các yếu tố này sẽ giúp cho các
nhà quản lý doanh nghiệp truyền hình trả tiền nhìn rõ mục tiêu của mình cũng như các
yếu tố trong và ngồi tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược, phân tích SWOT
đóng vai trị là một cơng cụ căn bản nhất, hiệu quả cao đưa ra cái nhìn tổng thể khơng
chỉ về chính doanh nghiệp mà cịn những yếu tố luôn ảnh hưởng và quyết định tới sự
thành công của doanh nghiệp như: Triển vọng kinh tế nói chung; triển vọng kinh tế cụ
thể của thị trường; các đối thủ cạnh tranh; các công nghệ mới phát triển; các yêu cầu
pháp lý và quy định; thay đổi về nhân sự từ đó đưa ra các định hướng chiến lược phát
triển thị trường truyền hình trong tương lai.
12


Tác giả Shou Xing Rui, (2012) nghiên cứu về cách thức trả phí và phát triển thị
trường truyền hình trả tiền tại Trung Quốc theo từng nhóm kênh riêng biệt, với hướng
phát triển thị trường truyền hình trả tiền khơng dùng đến hạ tầng đầu tư, với ý tưởng
chia nhỏ gói kênh theo từng nội dung, theo từng phân khúc thị trường và dựa vào sự

phát triển của Internet để phát triển thị trường truyền hình trả tiền thơng qua các thiết bị
có kết nối Internet thơng qua các ứng dụng riêng (app).
Nghiên cứu của Calvin Lyles và Bruce Lazorus (2012) [73] đã giới thiệu cách
thức quản lý trong ngành cơng nghiệp truyền hình trả tiền. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng,
ngành cơng nghiệp truyền hình trả tiền phát triển và hưng thịnh là do nhận được sự tác
động tích cực, khuyến khích từ chính phủ của các nước; đồng thời từ động lực cạnh
tranh và sự khôn khéo của tư nhân hố. Q trình phát triển của một doanh nghiệp,
phải có sự tính tốn phù hợp cho thu nhập, tài sản, tiền nợ,… Như các doanh nghiệp
truyền thông giải trí đã trưởng thành và dẫn đầu trong xã hội Mỹ, vai trị của tài chính
và các hệ thống điều chỉnh liên tục cho phù hợp, đã lớn mạnh và tác động lên các hệ
thống phân phối sản phẩm hay mạng truyền hình trả tiền, bằng tất cả các cách: Tài
chính, bán hàng, quản lý, kinh doanh tiếp thị”.
Nghiên cứu của Claudio Nazareno, Eng, MSc (2012) đã phân tích, đánh giá giải
quyết những thách thức, mục đích và xem xét hướng phát triển của lĩnh vực truyền hình.
Nghiên cứu xem xét các kịch bản phương tiện truyền thông hiện nay của một số trường
hợp nghiên cứu được lựa chọn là Vương Quốc Anh, Pháp và Brazil. Nghiên cứu thảo
luận về cách thức phân phối các chương trình truyền hình, cách thức sản xuất trên từng
quốc gia và phân tích dự báo hướng phát triển truyền hình trong tương lai trong thời đại
công nghệ kỹ thuật số ở các quốc gia.
Nghiên cứu của Jeon, Won Kyung (2013) [82] cho thấy, chỉ trong một thập kỷ,
phim truyền hình Hàn Quốc đã trở thành một trong những nội dung phát sóng có nhu
cầu cao nhất ở nhiều nước châu Á, nhưng sự nổi tiếng này, thường được gọi là “làn
sóng Hàn Quốc”, dường như đã thu được khá bất ngờ. Nghiên cứu này xem xét cách
thức ngành cơng nghiệp truyền hình Hàn Quốc thành công trong việc thâm nhập vào
các thị trường lân cận trong một khoảng thời gian tương đối ngắn, và liệu chính phủ
Hàn Quốc có đóng một vai trị nhất định trong việc hỗ trợ truyền hình Hàn Quốc phát
triển thị trường, chinh phục khán giả châu Á hay không. Thơng qua phân tích, sử dụng
phương pháp nghiên cứu kết hợp, luận án đã làm rõ các chính sách hỗ trợ của chính
phủ đã khơng cung cấp sự trợ giúp có ý nghĩa cho xuất khẩu phim truyền hình. Thay
vào đó, mối quan hệ cấp dưới của các đài truyền hình Hàn Quốc đối với chính phủ và

thị trường tương đối sớm của ngành cơng nghiệp phát thanh truyền hình Hàn Quốc đã
13


kích thích hiệu quả hơn việc đưa phim truyền hình Hàn Quốc vào các thị trường trong
khu vực.
Nghiên cứu của Bengt Jonsson (2014) nêu ra 05 dự đoán của tác giả về ngành
cơng nghiệp truyền hình trả tiền của khu vực châu Á Thái Bình Dương trong năm 2014:
(i) Sẽ có thêm các nhà khai thác và người tiêu dùng tham gia vào thị trường OTT (OTT Over The Top là giải pháp cung cấp nội dung cho người sử dụng dựa trên nền tảng
Internet. Lĩnh vực được ứng dụng nhiều nhất là cung cấp các nội dung truyền hình qua
giao thức internet (IPTV) và các Video theo yêu cầu (VOD) tới người dùng cuối); (ii)
Dịch vụ Pay- Per-Click (là một mơ hình quảng cáo Internet được sử dụng trên các trang
web, trong đó các nhà quảng cáo trả tiền host của họ chỉ khi quảng cáo của họ được
nhấp) sẽ nóng lên, hướng đến người tiêu dùng; (iii) Năm 2014 là năm phát triển của các
thiết bị đa màn hình; (iv) Các nhà khai thác mới sẽ tiếp tục cạnh tranh với những đài
truyền hình truyền thống và cố gắng thay đổi thói quen xem truyền hình của người tiêu
dùng; (v) Năm 2014 là năm sẽ bùng nổ tình trạng vi phạm bản quyền truyền hình trả
tiền. Tuy nhiên, vấn đề bản quyền luôn là một trong những nội dung quan trọng mà các
nhà quản lý nhà nước, hoạch định chính sách vĩ mơ cần quan tâm hơn nữa trong vấn đề
điều tiết thị trường truyền hình trả tiền chưa được đề cập trong nghiên cứu này.
Tác giả Brad Stone (2014) [72] đã có những cái nhìn tổng qt và đột phá trong
kỷ nguyên mới của lĩnh vực Truyền thông và viễn thông. Brad Stone đã chỉ ra các
hướng kinh doanh mới trong lĩnh vực truyền thông, viễn thông, cùng với cách tiếp cận
thị trường trong các lĩnh vực này. Nghiên cứu đã đánh giá được các cơ hội, tiềm năng
và thách thức đối với lĩnh vực Truyền thông - viễn thông trong hiện tại và tương lai.
Nghiên cứu của Brad Stone chỉ ra tầm quan trọng của lĩnh vực Truyền thông - viễn
thông trong đời sống con người.
Nghiên cứu của Gerry Smith (2015) đã làm rõ sự tác động của giá cả đến thị
trường truyền hình trả tiền ở Mỹ năm 2015. Nghiên cứu chỉ ra, để thu hút người xem,
các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền đã chi hàng tỷ USD vào việc phát triển

các kịch bản, chương trình bản quyền về thể thao,… đồng thời, các nhà sản xuất truyền
hình trả tiền chi nhiều cho việc nâng cấp hệ thống dẫn tới giá cả dịch vụ tăng cao. Tác
giả đã xác định đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự rời bỏ dịch vụ truyền
hình trả tiền và hướng tới các dịch vụ trực tuyến của khách hàng. Tuy nhiên, vấn đề về
đơn giá của truyền hình trả tiền trong nghiên cứu chưa được đề cập thơng qua vai trị
điều tiết của nhà nước.
Tác giả Paul Ausick (2015) cho thấy Streaming Video là một kỹ thuật được sử
dụng khá phổ biến trong các ứng dụng mạng. Trong nghiên cứu của mình, Paul Ausick
14


dẫn nghiên cứu của Screen Media liệt kê 04 điểm dữ liệu nổi bật năm 2015 và đưa ra dự
báo cho năm 2016 về thị trường Streaming Video. Nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào đánh
giá thị trường truyền hình trả tiền và chỉ ra xu hướng mới của thị trường này dựa trên nền
tảng kỹ thuật Streaming Video.
Nghiên cứu của Marcia Breen (2015) chỉ ra rằng, giá của dịch vụ truyền hình trả
tiền ở những vùng, đất nước khác nhau sẽ khác nhau. Chẳng hạn như ở những nơi mà
nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền có lợi thế cạnh tranh thì họ thường đẩy giá cao
hơn với mục đích là tăng chi phí sản xuất cho các chương trình truyền hình. Cơng trình
này nêu rõ vai trò quản lý nhà nước trong vấn đề quản lý truyền hình, ở thị trường Mỹ
nhờ có các cơng cụ chính sách điều tiết vĩ mơ mà các đơn vị truyền hình trực tuyến
VOD, IVOD phát triển nhanh và mạnh mẽ khơng chỉ ở riêng thị trường Mỹ mà cịn
lan rộng trên tồn thế giới. Điển hình là dịch vụ truyền hình trực tuyến với nhà cung
cấp Netflix đã cung cấp dịch vụ VOD trên 130 quốc gia và gần đây trên trang chủ
của Netflix đã có thị trường Việt Nam, đây là một đối thủ lớn có tiềm năng đối với
các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trực tuyến trong nước trong thời điểm cạnh
tranh, hội nhập.
Nghiên cứu của Phillip Swann (2015) đã khẳng định rằng hiện nay, ở Mỹ, khách
hàng đang từ bỏ dịch vụ truyền hình trả tiền vì giá q cao hoặc họ thích xem video
trực tuyến thông qua các thiết bị di động hơn. Hơn thế nữa, dịch vụ truyền hình trả tiền

hiện nay chưa chú trọng vào vấn đề chất lượng cũng như cho cung cấp dịch vụ khách
hàng tốt. Tác giả đưa ra dự đoán về một sự giảm sút của số lượng thuê bao truyền hình
trả tiền trong năm 2016, ngành cơng nghiệp này sẽ có một số những thăng trầm trong
năm 2016. Việc phân tích dự báo của tác giả chưa đưa ra được gói giải pháp tồn diện
của cơ quan quản lý đối với thị trường rằng một khi thị trường phát triển thì việc tập
trung để kiểm sốt và hỗ trợ thị trường phát triển có vai trị quan trọng của nhà nước.
Tổ chức công nghệ IHS (IHS Technology) thuộc hãng phân tích IHS Markit
(2015) đã nhấn mạnh rằng truyền hình trả tiền, đã tiếp tục phát triển và trỗi dậy, mặc
dù cách thức phát triển dịch vụ truyền hình trả tiền và sự thâm nhập vào thị trường của
nó đã có sự thay đổi đáng kể. Tại nhiều quốc gia có sự thâm nhập của mạng cáp, như
tại Đức, liên minh kinh tế Benelux và Bắc Âu, các gói kênh có sẵn với giá trung bình
và thấp, nhưng tại các thị trường mà truyền hình trả tiền cịn mới và lượng kênh cung
cấp ít hơn – như Pháp, Anh và Ý – thì truyền hình trả tiền lại là một sản phẩm đắt tiền
hơn, cung cấp dịch vụ độc quyền các nội dung như các bộ phim mới khởi chiếu lần
đầu hay các kênh thể thao độc quyền.
15


Nghiên cứu của Junghwan Kim và cộng sự (2016) [84] đã tập trung vào động
lực cạnh tranh cho sự phát triển của thị trường truyền hình trả tiền tại Hàn Quốc. Mục
đích của nghiên cứu này là giải thích sự cạnh tranh trên thị trường nền tảng video Hàn
Quốc, đặc biệt là sự cạnh tranh giữa truyền hình trả tiền truyền thống và OTT. Trong
nghiên cứu này, lý thuyết về phát triển thị trường được áp dụng để giải thích động lực
cạnh tranh trong thị trường truyền hình trả tiền tại Hàn Quốc. Nghiên cứu đã sử dụng
các phương pháp thực nghiệm để đo lường tác động của truyền hình Internet (OTT)
đối với truyền hình trả tiền truyền thống tại Hàn Quốc. Từ đo giải thích và dự đốn sự
tồn tại, phát triển và phương hướng thay đổi của thị trường truyền hình trả tiền. Đặc
biệt, nghiên cứu quan tâm trú trọng đến việc đo lường sự hài hòng, thời gian sử dụng
truyền hình trả tiền của khách hàng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy trường hợp của
thị trường truyền hình trả tiền của Hàn Quốc khác biệt đáng kể so với trường hợp của

Mỹ, và mức độ tác động của cuộc cạnh tranh giữa truyền hình trả tiền truyền thống và
OTT ở Hàn Quốc cũng không nghiêm trọng bằng Mỹ.
Tóm lại, từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu về thị trường truyền hình trả
tiền trên thế giới cho thấy, thị trường này đang phát triển rất sôi động trên thế giới;
cùng với trình độ phát triển khác nhau của các nền kinh tế, mức độ phát triển của thị
trường truyền hình trả tiền ở các nước cũng khác nhau; đồng thời, trong quá trình phát
triển, thị trường truyền hình trả tiền ở các quốc gia ln ln có sự thay đổi khơng
ngừng, đặc biệt là do sự tác động của khoa học công nghệ, sự phát triển của kinh tế, sự
thay đổi của văn hóa và nhu cầu của con người…. Các nghiên cứu cũng cho thấy, sự
phát triển của thị trường truyền hình trả tiền ở các quốc gia ln địi hỏi sự quản lý của
nhà nước ở các mức độ khác nhau và sự biến động của thị trường này do những tác
động của chính sách vĩ mơ của các chính phủ.
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về thị trƣờng truyền hình trả tiền của Việt Nam
Tác giả Hoàng Ngọc Huấn (2010) [31] đã đi sâu hệ thống hóa và phát triển một
bước những lý luận về phát triển thị trường truyền hình trả tiền nói chung và phát triển thị
trường truyền hình trả tiền của các doanh nghiệp Việt Nam dưới tác động của các nhân tố
ảnh hưởng, đặc biệt là nhân tố quản lí của Nhà nước. Làm rõ được thực trạng phát triển thị
trường truyền hình trả tiền của Đài Truyền hình Việt Nam (THVN) trong thời gian vừa
qua, vận dụng những lý luận về phát triển thị trường truyền hình trả tiền. Qua đó chỉ rõ
những mặt thành cơng, hạn chế và tiềm năng cho sự phát triển thị trường truyền hình trả
tiền của Đài THVN. Từ đó đưa ra định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển thị
trường truyền hình trả tiền của Đài THVN đến 2015, tầm nhìn 2020.
16


×