Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

SIEU AM DANH GIA DA THAI SPK22 DHYPNT MEDIC 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 180 trang )

"People only see what they are prepared to see."
Ralph Waldo Emerson

SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ ĐA THAI
Dr. NGUYỄN QUANG TRỌNG
www.sieuamvietnam.vn, www.cdhanqk.com
(Lớp Siêu Âm Sản-Phụ Khoa, khóa 22, ĐHYPNT-MEDIC, 2016)

IMAGING DEPARTMENT
FV HOSPITAL – HCM CITY


NỘI DUNG
• Đại cƣơng.
• Phơi thai học.
• Khảo sát màng đệm và màng ối.
– Quý I.
– Sau quý I.
• Các biến chứng của đa thai.
• Thai dính nhau (conjoined twins).
• Thai trong thai (Fetus-in-fetu).
• Kết luận.


ĐẠI CƢƠNG
• Trƣớc đây, tần suất trẻ sinh đơi khoảng 1-1,5% trẻ
sinh sống (live birth).
• Nhƣng những năm gần đây có sự gia tăng nhanh
chóng tỷ lệ đa thai, có 2 lý do đƣợc đƣa ra:
– Tuổi của thai phụ ngày càng lớn lúc mang thai.
– Sự gia tăng các trƣờng hợp thụ thai có sự trợ giúp


y khoa.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


• Khoảng 50% các trƣờng hợp sinh đôi và phần lớn các trƣờng
hợp sinh 3 trở lên bị sinh non hoặc sinh thiếu cân.
• Tỷ lệ trẻ chết chu sinh (perinatal) ở trẻ sinh đôi gấp 5-10 lần
so với trẻ sinh đơn.
• Thai phụ đa thai cũng có tỷ lệ sảy thai và các biến chứng trong
thời kỳ mang thai cao hơn bình thƣờng.


PHƠI THAI HỌC
• Thai đơi được chia làm 2 loại:
– Thai đơi dị hợp tử: Dizygotic Twins (DZ twins):
70% (cịn gọi là thai đôi giả).
– Thai đôi đồng hợp tử: Monozygotic Twins (MZ
twins): 30% (cịn gọi là thai đơi thật).

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


THAI ĐÔI DỊ HỢP TỬ (DZ TWINS) THƢỜNG XẢY RA Ở CÁC THAI PHỤ:

- Có thai sau khi dùng thuốc kích thích rụng trứng.
- Thai phụ có tiền sử gia đình sinh con dị hợp tử.

- Thai phụ > 35 tuổi.
- Chủng tộc: Châu Phi > Châu Âu > Châu Á.





Thai đôi dị hợp tử: 70%.
 Từ hai hợp tử (zygote)
hình thành hai thai.
 Hình thành 2 phơi thai với
2 màng đệm, 2 màng ối, 2
túi nỗn hồn.
 Chúng có thể có hai bánh
nhau riêng biệt hoặc bánh
nhau hịa làm một.


• Thai đôi đồng hợp tử: 30%.
– Từ một hợp tử (zygote) phân chia thành hai thai.
– Màng đệm (chorionicity) và màng ối (amnionicity) của
MZ twins sẽ có nhiều kiểu hình tùy thuộc vào giai
đoạn phân chia.


THAI ĐƠI ĐỒNG HỢP TỬ: 30%
- Thai đơi hai màng đệm/hai
màng ối (DC/DA twins): nếu sự
phân chia diễn ra trong vịng 4
ngày đầu sau thụ thai (25%).

- Thai đơi một màng đệm/hai
màng ối (MC/DA twins): nếu sự

phân chia diễn ra giữa ngày thứ 4
và ngày thứ 8 sau thụ thai (70%).
- Thai đôi một màng đệm/một
màng ối (MC/MA twins): nếu sự
phân chia diễn ra sau ngày thứ 8
sau thụ thai (4%).
- Thai đơi dính nhau (conjoined
twins): nếu sự phân chia diễn ra
sau ngày thứ 13 sau thụ thai.
Kypros Nicolaides et al. Diploma in Fetal Medicine & ISUOG Educational Series. 2001




Dichorionic diamniotic twins
(DC/DA twins): 25%.
 Sự phân chia diễn ra giữa giai
đoạn 2 tế bào và giai đoạn
morula.
 Hình thành 2 phôi thai với 2
màng đệm, 2 màng ối, 2 túi
nỗn hồn.
 Chúng có thể có hai bánh
nhau riêng biệt hoặc bánh
nhau hòa làm một.


Ở thai đôi đồng hợp tử (MZ twins), nếu sự phân chia diễn ra trong 4 ngày
đầu sau thụ thai, thì màng đệm và màng ối có kiểu hình giống như thai đôi dị
hợp tử (DZ twins), nhưng bộ NST của hai thai là khác nhau.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212




Monochorionic diamniotic
twins (MC/DA twins): 70%.
 Sự phân chia diễn ra ở giai
đoạn phân chia của khối
TB lót trong.
 Hình thành 2 phôi thai với
1 màng đệm (một bánh
nhau chung), 2 màng ối, 2
túi nỗn hồn.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212




Monochorionic monoamniotic
twins (MC/MA twins): 4%.
 Sự phân chia diễn ra vào giai
đoạn phân chia đĩa phơi.
 Hình thành 2 phơi thai với 1
màng đệm (một bánh nhau
chung), 1 màng ối, 1 túi
nỗn hồn.

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212



Một số hiếm trường hợp thai đôi đồng hợp tử, nhất là thai đôi nam,
khi phân chia ở giai đoạn sớm, có thể bị mất một NST giới tính Y. Do
đó, cho ra một thai nhi nam bình thường và một thai nhi Monosomy
X (Turner syndrome).




Nếu sự phân chia diễn ra sau ngày thứ 13 thụ thai
thì sự phân chia thƣờng khơng hồn tồn, kết quả là
hình thành thai đơi dính nhau (conjoined twins).

C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


KHẢO SÁT MÀNG ĐỆM VÀ MÀNG ỐI
• Màng đệm và màng ối đóng vai trị quan trọng trong chẩn
đốn và tiên lƣợng thai.
• Bánh nhau (đƣợc hình thành từ màng đệm) trong MC/DA
twins ln ln có sự thơng nối (anastomosis) giữa
tuần hồn của hai thai. Thơng nối này có thể là độngđộng mạch và tĩnh-tĩnh mạch hoặc động-tĩnh mạch.
Thông nối có thể ít hoặc nhiều, nếu thơng nối nhiều có
thể gây ra những biến chứng nặng nề của thai đơi.
• Ngƣợc lại, trong DC/DA twins, bánh nhau có thể hịa làm
một nhƣng khơng bao giờ có sự thơng nối tuần hoàn giữa
hai thai.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212



Mạch máu thơng nối có thể mảnh nhƣ sợi tóc, hoặc có thể rất lớn.


• Việc chẩn đốn ngun
nhân của sự phát triển
khơng cân đối hai thai tùy
thuộc vào màng đệm
(chorionicity):
– Đối với DC/DA twins
thì thƣờng là do thai
chậm phát triển trong tử
cung (intrauterine
growth restriction IUGR) của một trong
hai thai.
– Đối với MC/DA twins
thì thƣờng là do hội
chứng truyền máu thaithai-TTTS.
C.M.Rumack et al. Diagnostic Ultrasound. 3rdEdition. 2005. p1185-1212


QUÝ I
- Hiện diện màng dày (> 1.5 mm) ngăn cách hai thai  DC/DA
twins.
- Hiện diện màng mỏng (< 1 mm) ngăn cách hai thai  MC/DA
twins.
- Không thấy màng ngăn giữa 2 thai xảy ra ở 10% thai MC/DA twins.
Do vậy, nếu không thấy màng ngăn, nhưng hiện diện hai nỗn hồn
thì ta có thể chẩn đốn MC/DA twins.
- Chỉ thấy một nỗn hồn, nhưng thấy được màng ngăn mỏng vẫn

giúp ta chẩn đốn MC/DA twins.
- Khơng thấy màng ngăn, chỉ thấy một nỗn hồn và hình ảnh trộn
lẫn (intermingling, entanglement) các cuống rốn  MC/MA twins.
- Hình ảnh trộn lẫn các cuống rốn (intermingling sign): cho hình
ảnh một khối cuống rốn (mass of cords) trên siêu âm 2D và Doppler
màu. Hình ảnh này được đánh giá khách quan hơn khi ta làm Doppler
xung: thấy dấu hiệu ngực phi nước đại (gallop sign) (bắt được hai
phổ ĐM với tần số khác nhau).


• Cuối quý I, khi màng đệm hình thành bánh nhau (placenta), thì
phức hợp màng rụng-màng đệm có thể cịn thấy nhƣ một vách
dày giữa hai túi thai.
• Do vậy, cách tốt nhất để chẩn đoán DC/DA twins là dựa vào
vách dày giữa hai thai hoặc thấy đƣợc hai bánh nhau.

Thai đôi 7,5 tuần, SA qua ngã âm đạo: hai túi thai phân cách bởi một
màng dày (m), màng này đƣợc hình thành bởi hai phức hợp màng rụngmàng đệm (decidual capsularis/chorion laeve - dc/cl): DC/DA twins.


DC/DA twins.


Thai sinh ba: 3 màng đệm/3 màng ối (trichorionic triamniotic triplets)

Peter M. Doubilet et al. Atlas of Ultrasound in Obstetrics and Gynecology. 2003


• Trong quý I, màng ối (amnion) là một màng mỏng bao quanh
bào thai.

• Ở đầu q I, ta có thể thấy màng ối bao quanh mỗi phôi thai
trong MC/DA twins, nhƣng đến 10 tuần tuổi thì các màng ối
đã phát triển đủ lớn để tiếp xúc với nhau (ở thai đôi), tạo thành
một màng mỏng ngăn cách giữa hai thai.

Hai màng ối tiếp xúc với nhau tạo thành một
màng mỏng ngăn cách hai thai: MC/DA twins.


MC/DA twins, 9,5 tuần: e: phơi thai, ys: nỗn hồng, amn: màng ối,
các mũi tên chỉ đoạn tiếp xúc với nhau của hai màng ối.


Thai sinh ba: 2 màng đệm/3 màng ối (dichorionic triamniotic triplets)


×