Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự và kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện quyền tự định đoạt của đương sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.79 KB, 17 trang )

KHOA LUẬT DÂN SỰ
BỘ MÔN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
.………***………..

BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ
MÔN HỌC: LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
ĐỀ BÀI :

Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong
tố tụng dân sự và kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện
quyền tự định đoạt của đương sự.
HỌ VÀ TÊN
MSSV

:

LỚP

:

NGÀNH :

1

:


MỞ ĐẦU BÀI
Quyền tự định đoạt của đương sự là một trong những biểu hiện
cơ bản của quyền con người được pháp luật trong nước và quốc
tế ghi nhận như một nguyên tắc xuyên suốt quá trình từ xây


dựng pháp luật đến đảm bảo triển khai thực hiện trên thực tế.
Trong tố tụng dân sự, quyền tự định đoạt của đương sự là quyền
tố tụng cơ bản và phổ biến của đương sự, được đương sự thực
hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng từ khi khởi
kiện đến khi kết thúc án dân sự. Để có thể hiểu rõ hơn về vấn
đề, tôi đã chọn đề tài: Nguyên tắc quyền tự định đoạt của
đương sự trong tố tụng dân sự và kiến nghị nhằm đảm
bảo thực hiện quyền tự định đoạt của đương sự.
NỘI DUNG BÀI
1. Khái niệm nguyên tắc
Nguyên tắc của luật Tố tụng dân sự Việt Nam là những tư tưởng
pháp lí chỉ đạo, định hướng cho việc xây dựng và thực hiện
pháp luật Tố tụng dân sự, được ghi nhận trong các văn bản Tố
tụng dân sự.
2. Khái niệm quyền tự định đoạt của đương sự trong tố
tụng dân sự
Quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự là quyền
tố tụng dân sự của đương sự được quy định trong pháp luật tố
tụng dân sự, theo đó đương sự được tự mình lựa chọn quyết
định các hành vi tố tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
3. Ý nghĩa quyền tự định đoạt của đương sự trong tố
tụng dân sự
1


Đầu tiên, xác định trách nhiệm của Toà án trong việc đảm bảo
quyền tự định đoạt của đương sự với quy định: “...Tịa án chỉ thụ
lí giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
của đương sự...Toà án chỉ giải quyết trong phạm vi đơn kiện,đơn

yêu cầu... điều này ràng buộc Toà án phải nâng cao trách nhiệm
trong công việc giải quyết đúng, đầy đủ các yêu cầu của đương
sự, khi có đơn khởi kiện hoặc u cầu và khơng bỏ sót, hay giải
quyết vượt quá yêu cầu đó, giúp bảo đảm tốt nhất quyền, lợi
cho đương sự.
Thứ hai, làm cơ sở phát huy năng lực xét xử của Toà án theo
hướng bảo vệ quyền các bên đương sự, tăng niềm tin của nhân
đối với sức mạnh của Toà án - nơi cầm cán cân cơng lí.
Thứ ba, tạo cơ sở pháp lí vững chắc bảo đảm một cách có hiệu
quả cho việc thực hiện nguyên tắc này, giúp đương sự bảo vệ
được quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Bản chất quyền tự định đoạt của đương sự trong tố
tụng dân sự
- Quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự là
các quyền được quy định trong các quy phạm pháp luật
hình thức, có nguồn gốc từ các quyền về dân sự (theo
nghĩa rộng) do pháp luật nội dung quy định.
- Quyền tự định đoạt của các đương sự trong tố tụng dân sự
thể hiện tính chất các quan hệ diễn ra trong đời sống dân
sự của xã hội nói chung. Mà bản chất của các hành vi đó
được xác lập trên cơ sở tự do, ý chí, tự nguyện, cam kết,
thỏa thuận và bình đẳng.
- Quyền tự định đoạt của đương sự là một trong những
nguyên tắc cơ bản và xuyên suốt trong các giai đoạn của
hoạt động tố tụng dân sự.
2


5. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc đưa ra
yêu cầu

 Quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải
quyết việc dân sự
Theo quy định tại Điều 186 và 187 BLTTDS 2015, Nhà nước
chính thức ghi nhận quyền khởi kiện của cá nhân, cơ quan tổ
chức u cầu Tồ án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
hoặc của người khác. Thực hiện quyền khởi kiện chính này là
một biểu hiện của nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự
trong khởi kiện vụ án dân sự. Quyền tự định đoạt đối với yêu
cầu giải quyết việc dân sự. Trong các việc dân sự thì khơng có
tranh chấp trực tiếp giữa các bên. Nhưng người yêu cầu vụ việc
dân sự cũng chủ động như nguyên đơn trong vụ án dân sự. Họ
được quyền đưa ra yêu cầu cho Toà án giải quyết để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc BLTTDS 2015 ghi nhận
quyền này của đương sự đã góp phần thực thi nguyên tắc
quuyền tự định đoạt. của đương sự.
 Quyền đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập có
liên quan tới vụ án mà Tịa án đang giải quyết
Về yêu cầu phản tố: nếu như người khởi kiện có quyền quyết
định và tự định đoạt quyền khởi kiện, thì người bị kiện có quyền
quyết định và tự định đoạt phản tố đối với nội dung bị khởi kiện.
Tuy nhiên, quyền quyết định và tự định đoạt phản tố của người
bị kiện đối với nội dung bị khởi kiện chỉ được thực hiện trong
khuôn khổ của pháp luật. Nếu như nguyên đơn được pháp luật
trao cho quyền khởi kiện thì bị đơn được trao cho quyền phản
tố đối với nguyên đơn, cụ thể tại Khoản 4 Điều 72 BLTTDS 2015
quy định bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với
nguyên đơn nếu có liên quan đến yên cầu của nguyên đơn hoặc
đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Việc quy định
3



quyền phản tố, quyền bác bỏ của bị đơn đối với yêu cầu của
nguyên đơn là sự ghi nhận của pháp luật đối với quyền tự định
đoạt của đương sự.
Về yêu cầu độc lập: người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án tham gia tố tụng khi đã hình thành người khởi kiện,
người bị kiện, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án tham gia tố
tụng hoặc là người chỉ có quyền lợi, hoặc là người có nghĩa vụ
hoặc là người vừa có quyền lợi, vừa có nghĩa vụ liên quan đến
vụ án. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án tham
gia tố tụng do chính họ chủ động hoặc theo yêu cầu của đương
sự hoặc theo yêu cầu của toà án. Về nguyên tắc, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có thể bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình bằng việc khởi kiện một vụ án độc
lập, nhưng khi họ tham gia tố tụng vào vụ kiện giữa người khởi
kiện, người bị kiện thì họ có thể bảo vệ mình một cách nhanh
nhất, kịp thời nhất, hiệu quả nhất là đưa ra yêu cầu độc lập.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án tham gia tố
tụng có ba dạng: độc lập hoặc đứng về người khởi kiện, hoặc
đứng về người bị kiện. Trong tố tụng dân sự người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan là người tham gia tố tụng vào vụ án dân sự
đã phát sinh giữa nguyên đơn và bị đơn để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của chính mình, họ có quyền được đưa ra u cầu độc
lập trước Toà án. Việc tham gia tố tụng của họ tùy thuộc vào ý
chí của bản thân, họ có thể tham gia với tư cách người có yêu
cầu độc lập hoặc có u cầu khơng độc lập. Việc tham gia tố
tụng của họ cũng giống việc tham gia tố tụng của người có liên
quan trong vụ án dân sự có thể do họ chủ động hoặc theo yêu
cầu của đương sự khác hay theo yêu cầu của Toà án.

4


6. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thay đổi,
bổ sung, rút yêu cầu
Điều 245 BLTTDS 2015 quy định về Thay đổi địa vị tố tụng:
“1. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện,
nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị
đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
2. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn
rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn,
người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.”
Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến vụ án đều có quyền quyết định và tự định đoạt
trong việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu. Tuy nhiên, tuỳ thuộc
vào từng giai đoạn tố tụng mà việc quyết định và tự định đoạt
này có thể được tồ án chấp nhận hay khơng. Trước khi tồ án
ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm thì việc quyết định
và tự định đoạt trong việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu là
quyền tuyệt đối của đương sự. Tại phiên toà sơ thẩm, việc
quyết định và tự định đoạt trong việc thay đổi, bổ sung, rút yêu
cầu của đương sự bị hạn chế. Việc thay đổi, bổ sung, rút yêu
cầu của đương sự phải dựa vào ý chí của đương sự, Tồ án sẽ
khơng chấp nhận việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu do đương
sự bị ép buộc.
7. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thỏa
thuận giải quyết vụ việc dân sự
Điều 205 BLTTDS 2015 quy định về Nguyên tắc tiến hành hòa

giải:
5


“1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến
hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải
quyết vụ án, trừ những vụ án khơng được hịa giải hoặc khơng
tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của
Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không
được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương
sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều
cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”
Quyền quyết định và tự định đoạt trong việc thoả thuận giải
quyết vụ việc của đương sự được thực hiện ở bất cứ giai đoạn
nào. Trong tố tụng dân sự, hồ giải là thủ tục có ý nghĩa nhân
văn nhằm giúp cho đương sự thoả thuận với nhau để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến vụ việc. Cơ sở của hoà giải là xuất
phát từ ý chí chủ quan, tự nguyện quyết định và tự định đoạt
của đương sự. Do vậy, chỉ có đương sự là chủ thể của quan hệ
pháp luật nội dung mới có quyền thương lượng, thoả thuận hồ
giải để giải quyết các vấn đề có liên quan đến vụ việc, trừ
trường hợp đương sự uỷ quyền cho người khác. Trong quá trình
hồ giải, tồ án giữ vai trị trung gian, giải thích pháp luật, chứ
khơng được hướng dẫn thương lượng, nội dung thoả thuận, bởi
vì quyền thương lượng, nội dung thoả thuận là nội dung của
quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Tuy nhiên, tồ
án chỉ cơng nhận thoả thuận của đương sự khi thoả thuận đó

phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội (Điểm b Khoản 2 Điều
6


205 BLTTDS 2015). Trong q trình Tồ án giải quyết vụ việc
dân sự các bên vẫn có quyền thương lượng với nhau giải quyết
vụ việc bằng ý chí và sự tự nguyện của mình, Tồ án phải tơn
trọng sự tự nguyện thỏa thuận đó, khơng được dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực, bắt các đương sự phải thỏa thuận khơng phù
hợp với ý chí của mình. Ngun tắc quyền tự định đoạt của
đương sự còn được thể hiện ở quyền tự thỏa thuận của đương
sự. Theo đó, các đương sự có quyền thỏa thuận, dàn xếp,
thương lượng với nhau về các vấn đề cần giải quyết trong vụ án
dân sự mà khơng thơng qua Tồ án. Như vậy, với ý nghĩa là một
nội dung cơ bản của quyền tự định đoạt của đương sự, quyền
thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự là quyền tố tụng rất quan
trọng của đương sự được thực hiện ở tất cả các giai đoạn sơ
thẩm, phúc thẩm, trừ những trường hợp BLTTDS 2015 quy định
khơng được tiến hành hịa giải. Việc ghi nhận quyền thỏa thuận
của đương sự chính là sự tơn trọng của pháp luật đối với các
quyền cơ bản của con người, trong đó các đương sự có quyền tự
mình giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, tự mình giải quyết
việc bảo vệ quyền lợi của mình trước Tồ án là biện pháp giải
quyết vụ án hữu hiệu nhất. Đồng thời góp phần quan trọng
nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật, nâng cao trình độ
dân trí, giáo dục nếp sống và làm việc theo pháp luật trong
nhân dân. Người yêu cầu trong việc dân sự là người tham gia tố
tụng đưa ra yêu cầu về giải quyết việc dân sự. Việc tham gia tố
tụng của người yêu cầu trong việc dân sự cũng chủ động như
nguyên đơn trong vụ án dân sự. Người yêu cầu trong vụ việc

dân sự có lợi ích hợp pháp độc lập nên được đưa ra yêu cầu cho
Tòa án giải quyết như nguyên đơn trong vụ án dân sự để bảo vệ
7


quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên yêu cầu của họ
chỉ giới hạn trong phạm vi yêu cầu Tịa án cơng nhận hay khơng
cơng nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi hay
chấm dứt các quyền, nghĩa vụ của họ hoặc công nhận quyền,
nghĩa vụ của họ. Quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự là một
trong những quyền cơ bản của đương sự trong tố tụng dân sự.
Việc BLTTDS 2015 ghi nhận quyền này của đương sự đã góp
phần thể hiện việc thực thi nguyên tắc quyền tự định đoạt của
đương sự trong tố tụng dân sự trên thực tế.
8. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc kháng
cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án
Điều 284 BLTTDS 2015 quy định về Thay đổi, bổ sung, rút
kháng cáo, kháng nghị:
“1. Trường hợp chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại
Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo có quyền thay
đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng
cáo ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại
Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã kháng nghị có
quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi
phạm vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tịa phúc thẩm,
người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện
kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị,
nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị

ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.

8


3. Trước khi bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tịa phúc thẩm,
người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát đã
kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút
kháng nghị.
Tịa án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những
phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc
Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng
xét xử quyết định.
4. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi
mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án
cấp phúc thẩm. Tịa án cấp phúc thẩm phải thơng báo cho các
đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị,
thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa
phải được ghi vào biên bản phiên tòa.”
Đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi
kiện có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án của tồ án chưa có hiệu lực pháp luật. Theo
đó, những phần của bản án, quyết định bị kháng cáo thì chưa
được thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành.
Có thể nói, quyền khiếu nại, kháng cáo là phương tiện pháp lý,
là một trong những nội dung của quyền quyết định và tự định

đoạt của đương sự.

9


Đương sự, người đại diện của đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền khiếu nại bản án, quyết định, hành vi tố tụng khi
có căn cứ cho rằng bản án, quyết định, hành vi tố tụng đó là
trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Căn cứ vào nguyên tắc các cơ quan nhà nước, người
đứng đầu các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về hành
vi công vụ do công chức của đơn vị mình thực hiện. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét, giải
quyết kịp thời các khiếu nại và thông báo bằng văn bản về kết
quả giải quyết cho người khiếu nại. Quyền quyết định và tự
định đoạt của đương sự trong lĩnh vực khiếu nại, kháng cáo là
một trong những quyền tố tụng quan trọng, bảo đảm cho
đương sự có điều kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, cũng như phát hiện, khắc phục, sửa chữa những sai sót
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng khi giải
quyết vụ việc.
9. Trách nhiệm của Toà án trong việc bảo đảm nguyên
tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng
dân sự
Điều 5 quy định “Toà án chỉ thụ lí giải quyết vụ việc dân sự khi
có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết
trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn u cầu đó”. Quy định này có
nghĩa Tồ án chỉ thụ lí giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu của đương sự. Nếu không có đơn khởi kiện,
đơn u cầu của đương sự Tồ án khơng được thụ lí giải quyết

bất kì vụ việc nào, và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi
kiện, u cầu đó khơng giải quyết thiếu, hay vượt q phạm vi
yêu cầu đó. Đây là quy định xác định cụ thể về trách nhiệm của
Toà án trong việc bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự.
10


Điều đó đã chứng tỏ pháp luật tố tụng ln tôn trọng quyền tự
định đoạt của đương sự.
Qua sự phân tích trên có thể thấy ngun tắc quyền tự định
đoạt của đương sự đã được quy định khá cụ thể trong BLTTDS
2015. Nó là những quyền rất cơ bản của đương sự tạo điều kiện
cho đương sự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước
Tồ án. Tồ án phải bảo đảm quyền tự định đoạt đó của đương
sự được thực hiện trên thực tế.
10. Kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện quyền tự định
đoạt của đương sự
Đầu tiên, nên quy định rõ sự khác biệt về địa vị tố tụng của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập so với
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khơng có u cầu độc
lập, bởi khi tham gia tố tụng với những quyền và nghĩa vụ khác
nhau thì vai trị của các chủ thể sẽ khác nhau. Trong khi đó thực
tiễn cho thấy người có quyền, lợi nghĩa vụ liên quan khơng có
u cầu độc lập khơng thể có địa vị tố tụng, có các quyền và
nghĩa vụ tố tụng như nguyên đơn hoặc bị đơn, họ khơng có u
cầu độc lập về đối tượng tranh chấp của vụ kiện nên họ khơng
có quyền độc lập thỏa thuận với bên đương sự kia, khơng có
quyền thừa nhận một phần hay chấp nhận toàn bộ yêu cầu của
bên đương sự kia, khơng có quyền thay đổi, bổ sung yêu cầu vụ
kiện trong khi người có quyền, lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu

độc lập có địa vị tố tụng giống như nguyên đơn.
Thứ hai, cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp,
đồng thời xây dựng một hệ thống các cơ chế nhằm bảo đảm
thực hiện quyền tố tụng nói chung và quyền tự định đoạt trong
giải quyết vụ án dân sự nói riêng cho đương sự. Trên thực tế
vẫn có nhiều trường hợp, mặc dù đương sự có quyền nhưng do
11


khơng có biện pháp bảo đảm thực hiện nên quyền tố tụng đó
của đương sự khơng được bảo vệ.
Thứ ba, hiện nay trên thực tế rất nhiều thẩm phán yếu kém về
chuyên môn nên thường xét xử không đúng theo yêu cầu của
nguyên đơn, hoặc giải quyết ngoài phạm vi đơn yêu cầu làm
ảnh hưởng đến quyền tự định đoạt của đương sự. Nên bảo đảm
cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng, đủ, hiệu quả thì việc
bồi dưỡng chuyên môn ngiệp vụ của các thẩm phán một cách
chuyên nghiệp, đồng đều về năng lực giữa các cơ quan, đáp
ứng được nhu cầu giải quyết các quan hệ dân sự phát sinh ngày
càng nhiều, càng phức tạp, bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp
của đương sự là vấn đề cần thiết.
Thứ tư, cần tăng cường công tắc tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật cho người dân. Nhiều người dân cịn có thái độ
bàng quan, khơng quan tâm đến việc tìm hiểu pháp luật do có
tâm lý ỷ lại cho các cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến
hành tố tụng thực hiện pháp luật. Do đó, công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật Tố tụng dân sự đóng vai trị hết
sức quan trọng để người dân hiểu và thực hiện đúng pháp luật.
Việc biết, hiểu và thực hiện pháp luật Tố tụng dân sự đối với
những người tham gia tố tụng có ý nghĩa quan trọng trong việc

giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm
phạm. Để làm tốt cơng tác này, địi hỏi phải có sự phối hợp
đồng bộ của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan.
Thứ năm, phải củng cố, kiện tồn đội ngũ cán bộ làm cơng tác
tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở tất cả các cấp, các
ngành; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến
12


thức pháp luật, kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội
ngũ này, nhất là cán bộ công chức ở cơ sở.
LỜI KẾT BÀI
Việc pháp luật tố tụng dân sự ghi nhận quyền tự định đoạt của
đương sự trong tố tụng dân sự xuất phát từ các yêu cầu của
việc giải quyết tranh chấp theo hướng tôn trọng quyền tự do, tự
nguyện, thoả thuận của các đương sự trong việc quyết định về
các quyền lợi của mình trong các quan hệ dân sự và đảm bảo
việc giải quyết các tranh chấp diễn ra theo trình tự nhanh
chóng và đạt hiệu quả cao. Qua bài phân tích trên, sẽ giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về quyền tự định đoạt của đương sự, góp
phần nào đó vào việc hồn thiện hơn các quy định về quyền tự
định đoạt của đương sự.

13


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Giáo trình Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam ( Trường Đại
Học Luật Hà Nội – Nhà xuất bản Tư Pháp ).

- Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự năm 2015
- Nguyên tắc quyền tự định đoạt của đương sự trong Bộ
Luật tố tụng dân sự ( Th.S Lê Minh Hải, Tạp chí Nhà nước
và Pháp luật, số 04/2009 ).

14


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU BÀI........................................................................................................... 1
NỘI DUNG BÀI........................................................................................................ 1
1. Khái niệm nguyên tắc..........................................................................1
2. Khái niệm quyền tự định đoạt của đương sự trong to
tụng dân sự.......................................................................................................1
3. Ý nghĩa quyền tự định đoạt của đương sự trong to tụng
dân sự...................................................................................................................1
4. Bản chất quyền tự định đoạt của đương sự trong to tụng
dân sự...................................................................................................................2
5. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc đưa ra yêu
cầu..........................................................................................................................2


Quyền khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải

quyết việc dân sự........................................................................................2


Quyền đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập có liên

quan tới vụ án mà Tòa án đang giải quyết...................................3

6. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thay đổi,
bổ sung, rút yêu cầu....................................................................................4
7. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc thỏa thuận
giải quyết vụ việc dân sự..........................................................................4
8. Quyền tự định đoạt của đương sự trong việc kháng cáo,
khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án.........................................6
9. Trách nhiệm của Toà án trong việc bảo đảm nguyên tắc
quyền tự định đoạt của đương sự trong to tụng dân sự.........8

15


10. Kiến nghị nhằm đảm bảo thực hiện quyền tự định đoạt
của đương sự....................................................................................................9
LỜI KẾT BÀI........................................................................................................... 10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................11

16



×